CƠNG TY CP ĐẦU TƯ&XDGT
PHƯƠNG THÀNH
PHUONGTHANHTRANCONSIN
+ Kết cấu đường
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Khối lượng móng mặt đường chủ yếu như sau:
Hà Nội, ngày 01 tháng 09 năm 2014
THUYẾT MINH
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG TỔNG THỂ
DỤ ÁN ĐẦU TƯ NÂNG CẤP TUYẾN ĐƯỜNG PHÁP VÂN-CẦU GIẼ
GÓI THẦU SỐ 1: KM182+300-KM188+900
A/ TỔNG QUAN:
1.Hiện trạng tuyến Pháp Vân- Cầu Giẽ:
Cấp đường: Đường cấp I đồng bằng theo tiêu chuẩn đường TCVN4054-85, v=100km/h
Mặt cắt ngang: Bnền = 25m
Bnền = 4 làn xe cơ giới: 4x3.75m = 14m
2 dải dừng xe khẩn cấp: 2x3.0m = 6.0m
2 dải an toàn trong: 2x0.5m = 1.0m
Dải phân cách giữa: 2m
Lề đường: 2x0.5m = 1.0m
CPĐD các loại
m3
70.450
Bê tông nhựa các loại
Tấn
57.000
Các loại kết cấu chính:
+ KC2 là kết cấu với chênh cao giữa đường mới và đường cũ là >24 cm và <62cm (Bù vênh bằng CPDD loại
I)
+ KC3 là kết cấu với chênh cao giữa đường mới và đường cũ là >62 cm và <147cm (Bù vênh bằng CPDD
loại II)
B/ NỘI DUNG:
Một số khối lượng thi công chính được bố trí các dây chuyền thi cơng như sau :
Khối lượng thi cơng móng mặt đường
Với khối lượng cấp phối đá dăm 70.450 m3. một mũi thi công CPDD thi cơng khoảng 400 m3/ ngày thì phải
cần tới 176 ngày mới thi cơng xong móng CPDD, như vậy để đảm bảo tiến độ thi công, cần huy động tối thiểu 2 dây
chuyền thi cơng CPDD ;
Bên cạnh đó với 57.000 tấn bê tơng nhựa các loại, trung bình mỗi ngày làm 500 tấn thì đối với một mũi thi
cơng cần 114 ngày thi công. Vậy để đáp ứng tiến độ cần tối thiểu 1 dây chuyền rải thảm BTN.
Để đáp ứng tiến độ đề ra, nhà thầu đề xuất cho sử dụng máy san để thi công CPDD loại II và máy rải thi công
lớp CPDD loại I.
Eđh = 102MPa -:- 166MPa
Trình tự triển khai thi cơng
Đường gom: Bnền = 3.5m – 4.0m, Bmặt = 2.5m - 3.0m và không liên tục
+ Phá dỡ dải phân cách giữa.
Bình diện: Đường cong nằm, Rmin=995m (Đạt bình diện cho đường cao tốc v=100km/h)
Trắc dọc: Do đã khai thác 8 năm, mặt đường, nền đường có nhiều lún nứt, đặc biệt tại các vị trí 2 bên bản quá độ
của các vị trí cống chui và đoạn Km190+950 - Km192+000
2. Phương án thiết kế:
Cấp đường: Theo tiêu chuẩn đường cao tốc TCVN5729-2012 (có châm chước tĩnh không dưới cầu vượt đường
cao tốc và chiều dài dốc dọc theo tiêu chuẩn TCVN5729-1997, h=4.75m), v=100km/h
Quy mô mặt cắt ngang:
+ GĐ1: Tiêu chuẩn đường cao tốc 4 làn xe, Bnền = 25m
Bnền = 4 làn xe cơ giới: 4x3.75m = 14m
2 dải dừng xe khẩn cấp: 2x3.0m = 6.0m
2 dải an toàn trong: 2x0.5m = 1.0m
Dải phân cách giữa: 2m
Lề đường: 2x0.5m = 1.0m
+ GĐ2: Tiêu chuẩn đường cao tốc 6 làn xe, Bnền = 33.5m
Bnền = 6 làn xe cơ giới: 6x3.75m = 22.5m
2 dải dừng xe khẩn cấp: 2x3.0m = 6.0m
+ Tháo dỡ hệ thống tơn lượn sóng.
+ Thi cơng lớp bù vênh (Bù vênh bằng CPDD loại II, CPDD loại I tùy thuộc vào chiều cao bù vênh);
+ Tưới thấm bám (Hoặc dính bám);
+ Thi cơng lớp BTN C19;
+ Tưới dính bám;
+ Thi công lớp BTN C12.5;
+ Thi công hệ thống ATGT + hồn thiện.
I - TỔ CHỨC CƠNG TRƯỜNG:
1. Bàn giao mặt bằng thi công:
Nhận bàn giao tim cọc, mốc cao độ, mốc đường chuyền.
Khôi phục lại tuyến trên thực địa đảm bảo vị trí khơi phục đúng với thiết kế được duyệt.
Khơi phục lại các cọc đỉnh, tiến hành đóng các cọc dấu.
Đo góc các cọc đỉnh, tiến hành đóng các cọc chủ yếu trong đường cong như NĐ, TĐ, P, TC, NC và các cọc
chi tiết trong đường cong.
Khôi phục lại các cọc chi tiết cũ đã đóng trên đường thẳng và đường cong, khi cần thiết có thể đóng bổ
sung thêm để phản ánh tốt hơn địa hình. Việc khôi phục cọc tiến hành đồng thời với việc đo dài.
2 dải an toàn trong: 2x0.75m = 1.5m
Đo cao chi tiết khớp vào mốc cao độ đã đặt trong bước khảo sát kỹ thuật.
Dải phân cách giữa: 2m
So sánh đối chiếu kết quả đo với kết quả đo trong bước khảo sát thiết kế kỹ thuật.
Lề đường: 2x0.75m = 1.5m
Tổ chức nghiệm thu đường đen làm cơ sở triển khai thi công.
Đường gom: xây dựng đường gom song hành 2 bên quy mô cấp VI đồng bằng theo tiêu chuẩn TCVN40542005 (Bnền = 6.5m)
3. Các hạng mục thi công chủ yếu:
Gói thầu số 1 đoạn Km182+300 - Km188+900 gồm những khối lượng chính sau:
2. Tổ chức thi cơng xây lắp:
Nhà thầu tổ chức một mũi thi cơng chính với nhiều dây chuyền thi công khác nhau. Một số dây chuyền thi
cơng chính như sau:
1: Dây chuyền thi cơng tháo dỡ bó vỉa và tơn lượn sóng..
2: Dây chuyền thi cơng móng cấp phối đá dăm.
3: Dây chuyền thi công mặt đường BTN.
nhà thầu sẽ liên hệ, làm việc với chính quyền, nhân dân địa phương khu vực gói thầu đi qua để xác định vị trí bãi chứa
đất, đá thải.
Đo đạc, định vị chính xác vị trí thi cơng bằng máy tồn đạc và thước dây.
4: Dây chuyền thi công các hạng mục ATGT.
II - CÁC NGUỒN VẬT TƯ VẬT LIỆU THI CƠNG CHÍNH:
Vật liệu khơng thích hợp được đào, vận chuyển đổ thải vào nơi quy định được kỹ sư tư vấn chấp thuận.
Đất đắp được lấy tại mỏ đất ở Hà Nội và Hà Nam.
Cát các loại đắp nền lấy tại mỏ cát Sông Hồng.
Đá các loại lấy tại các mỏ đá ở Hà Nam.
Nhựa đường mua của các Công ty cung ứng nhựa đường Shell, Petrolimex, ... vận chuyển về.
Tất cả các vật liệu đầu vào phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và được Chủ đầu tư, Kỹ sư tư vấn chấp
thuận trước khi đưa vào thi công.
III - BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO GIAO THÔNG:
Biện pháp đảm bảo ATGT trong q trình thi cơng được nhà thầu ln ln chú trọng bằng các biện pháp
phân luồng tuyến hợp lý, bố trí hệ thống biển báo, barie, chóp nón phản quang, kết hợp với cử người điều hành giao
thông, đảm bảo cho các phương tiện qua tuyến an toàn.
Đối với từng hạng mục và giai đoạn thi công, nhà thầu đều có các phương án phân luồng và đảm bảo giao
thơng hợp lý. Với cơng tác thi cơng móng mặt đường Nhà thầu sẽ tiến hành thi cơng ngồi phạm vi dải phân cách
trước. Sau khi hoàn thiện hai bên sẽ tiến hành thi công phạm vi dải phân cách ở giữa. Công tác thi công sẽ được nhà
thầu tổ chức thi cơng so le với mỗi đoạn có chiều dài 500m. Trước khi thi cơng nhà thầu có bố trí hệ thống barie, cọc
tiêu di động theo dọc chiều dài đoạn thi cơng. Đầu mỗi đoạn thi cơng bố trí người điều hành giao thơng có trang bị
đầy đủ cờ, cịi đảm đúng quy định.
IV. BIỆN PHÁP THI CƠNG:
IV.1 - CƠNG TÁC CHUẨN BỊ VẬT LIỆU:
Trước khi thi cơng Nhà thầu chủ động tìm các mỏ vật liệu như: cấp phối đá dăm loại I, cấp phối đá dăm
loại II, vật liệu dùng cho cọc đất gia cố xi măng, vật liệu dùng cho bê tông nhựa, ... báo cho kỹ sư tư vấn, phịng thí
nghiệm tiến hành lấy mẫu thí nghiệm, các mỏ vật liệu chỉ được sử dụng khi đáp ứng được các yêu cầu của tiêu chuẩn
kỹ thuật đề ra.
Trong q trình thi cơng các mỏ vật liệu này thường xuyên được lấy mẫu tần suất kiểm tra theo tỷ lệ khối
lượng quy định trong tiêu chuẩn kỹ thuật đối với từng loại vật liệu.
IV.2 - BIỆN PHÁP THI CÔNG NỀN:
1. Dọn dẹp mặt bằng, tháo dỡ bó vỉa, tháo dỡ tơn lượn sóng:
Định vị khu vực thi cơng bằng máy tồn đạc, đóng cọc tim, cọc biên.
Dọn sạch, phát quang diện tích cần thi cơng bằng máy ủi kết hợp nhân lực.
Các vật liệu thải hợp được xúc lên ô tô vận chuyển vận chuyển đổ đi đến bãi thải.
Khi tổ chức thi công nền mặt đường phạm vị nào ta bố trí tháo dỡ bó vỉa và tơn lượn sóng trong phạm vi
đó.
Bó vỉa được tháo dỡ bằng máy đào kết hợp nhân lực, sau khi tháo dỡ bốc lên xe vận chuyển về bãi tập kết.
Tơn lượn sóng được tháo bằng nhân lực kết hợp với máy cắt các bu lông đai ốc đã bị gỉ gét, Tơn sóng sau
khi tháo được nhân lực bốc lên xe và vận chuyển về bãi tập kết.
2. Thi công nền đường (Đào nền đường, đào đất không thích hợp, đào cấp, bóc kết cấu đường cũ):
Trước khi tiến hành đào nền đường nhà thầu sẽ cử cán bộ kỹ thuật, cơng nhân tiến hành khảo sát tồn bộ
các cơng trình kỹ thuật nằm gần khu vực thi công như: cáp quang, đường điện, thông tin, đường nước, các cơng trình
ngầm... để đánh dấu, báo hiệu và bảo vệ trong q trình thi cơng.
Trên cơ sở hồ sơ thiết kế Bản vẽ thi công đã được chấp thuận nhà thầu sẽ tính tốn khối lượng đất đào đổ
đi, khối lượng kết cấu đường cũ tận dụng đắp nền nhà ở ban điều hành, trạm thu phí và khối lượng bóc bỏ đi. Từ đó
Việc thi cơng đào đất nền đường được thực hiện bằng cơ giới, máy xúc đào kết hợp với máy ủi và ôtô vận
chuyển. Sử dụng nhân công trong những trường hợp đặc biệt như phạm vi thi cơng hẹp, đào cấp, cơng việc hồn
thiện ...
Cần tổ chức công tác vận chuyển đất đào, khi chọn xe vận chuyển phải căn cứ vào khối lượng cơng trình,
tiến độ thi cơng u cầu, điều kiện địa hình, cự ly vận chuyển, loại đất, năng suất máy đào và số lượng xe hiện có.
Để thi cơng nhanh chóng có thể dùng nhiều máy cùng tiến hành đào thi cơng nếu địa hình cho phép. Để
đảm bảo an tồn trong q trình thi cơng, mỗi máy phải thi công trên các đoạn khác nhau.
3. Thi công đắp nền đường K98:
Căn cứ vào chiều dày đắp đất K98 trên từng phân đoạn, tiến hành phân lớp đắp cho từng phân đoạn và tiến
hành thi công từng lớp đắp, chiều dày mỗi lớp đắp sau khi lu lèn không được lớn hơn 20cm. Trước khi đắp lớp sau
bắt buộc lớp trước phải được Tư vấn giám sát kiểm tra và nghiệm thu.
Vật liệu để đắp đảm bảo các yêu cầu trong chỉ dẫn kỹ thuật của dự án và được Kỹ sư tư vấn giám sát chấp
thuận
Trình tự thi cơng như sau:
Lên ga cắm cọc nền đắp.
Vận chuyển vật liệu đắp bằng ô tô tự đổ, đất đắp được đổ thành từng đống dưới sự chỉ đạo của cán bộ kỹ
thuật trực tiếp thi cơng với cự ly tính tốn và khối lượng phù hợp với chiều dài, chiều rộng và chiều dày đoạn thi
công để đảm bảo công san, công đầm nhỏ nhất, hiệu quả nhất, tránh trường hợp không san đầm hết trong ngày gặp
thời tiết không thuận lợi.
Dùng máy ủi và máy san san gạt vật liệu thành lớp đồng đều nhau với chiều dày lớn nhất sau khi lu lèn
không vượt quá 20cm dọc theo chiều dài đoạn thi công. Đồng thời xử lý độ ẩm của đất đắp sao cho gần với độ ẩm tốt
nhất, tạo độ bằng phẳng, mui luyện, độ dốc dọc, độ dốc ngang theo đúng yêu cầu.
Lu lèn vật liệu: Nhà thầu sử dụng sơ đồ 02 lu theo trình tự như sau:
Lu giai đoạn đầu bằng lu tĩnh bánh sắt 6-8T lu lèn 3-4 lượt/điểm với tốc độ 1.5-2.0km/h.
Sau đó dùng lu rung 25T cho lu chạy không rung trên lớp đất từ 4-6 lượt/điểm với tốc độ 2.0-2.5km/h.
Lu chặt: Dùng lu rung 25T cho lu chạy ở chế độ rung trên lớp đất từ 8-10 lượt/điểm, tốc độ 2.5-4.0km/h.
Công tác lu lèn đảm bảo nguyên tắc sau: Trên đường thẳng lu lèn từ mép đường vào tim đường, trên đường
cong lu từ bụng đường cong lên lưng đường cong, vệt lu sau đè lên vệt lu trước 20-30cm.
Khi phân đoạn để đầm, vết đầm ở dải đất giáp danh giữa hai đoạn kề nhau chồng lên nhau >=50cm. ở
những vị trí khơng cho phép, để đảm bảo độ chặt của lớp đất theo yêu cầu thiết kế thì đầm bằng đầm cóc.
Sau khi lu chặt xong tiến hành kiểm tra độ chặt đạt độ chặt yêu cầu (
thước hình học, độ dốc ngang đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, được KSTV chấp thuận mới được tiến hành đắp các lớp
tiếp theo.
Biện pháp đảm bảo chất lượng:
Thường xuyên kiểm tra hướng tuyến, cao độ, độ dốc ngang từng lớp đắp bằng máy tồn đạc, máy thủy
bình. Kiểm tra độ dốc mái taluy đắp bằng thước đo taluy, kích thước nền đường đắp bằng thước dây, thước thép.
Bảo đảm cơng tác thốt nước tại nền đường đắp bằng cách đắp từng lớp bảo đảm đúng mui luyện, dốc
ngang, độ bằng phẳng.
Đất được sử dụng đắp nền đường là vật liệu đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu được thí nghiệm và được
Tư vấn giám sảt chấp thuận trước khi tiến hành đắp nền. Trong quá trình đắp nền san gạt đúng chiều dày, lu lèn đúng
trình tự, số lượt lu lèn, tốc độ lu lèn tương ứng với thiết bị lu lèn đã được Tư vấn giám sát chấp thuận.
Thường xuyên kiểm tra, có biện pháp tưới bổ sung nước để đảm bảo độ ẩm lu lèn tốt nhất.
IV.3 - BIỆN PHÁP THI CÔNG LỚP CẤP PHỐI ĐÁ DĂM, LỚP NHỰA THẤM BÁM:
2
1. Thi công thử lớp cấp phối đá dăm loại II bằng máy san:
Dùng lu rung (1425) tấn, lu (1012) lượt/điểm với tốc độ lu 3 5km/h.
Công tác chuẩn bị:
Dùng lu lốp loại 1016 tấn, lu (68) lượt/điểm.
Chuẩn bị mặt bằng: Mặt bằng rải thử được chuẩn bị với chiều dài từ 150-200m, bề rộng mặt đường rải thử bằng
1/2 bề rộng mặt đường bên làn thi công (trái tuyến), trước khi rải thử vệ sinh sạch sẽ lớp đất K100 và tưới ẩm bề mặt lớp
K100, khôi phục lại hệ thống tim mốc, cắm cọc tiêu biển báo đảm bảo an tồn giao thơng.
Lu tạo phẳng bằng lu bánh thép 8-12T, lu 24 lượt/điểm.
Bước 4: Tiến hành kiểm tra độ chặt, nếu độ chặt chưa đảm bảo yêu cầu tiếp tục tăng số lần lu rung và lặp đi
lặp lại như vậy cho tới khi độ chặt đảm bảo yêu cầu, từ đó chúng ta xác định được sơ đồ lu lèn phù hợp.
Chuẩn bị vật liệu: Trước khi thi công hoặc mua vật liệu ở các mỏ đá nhà thầu sẽ trình TVGS nguồn gốc vật liệu
và tiến hành lấy mẫu thí nghiệm theo quy định. Chỉ khi nào vật liệu được thí nghiệm đạt yêu cầu và được sự chấp thuận
của TVGS, Chủ đầu tư thì nhà thầu mới đưa vào sử dụng. Vật liệu cấp phối đá dăm sau khi được TVGS kiểm tra các chỉ
tiêu cơ lý đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của dự án được nhà thầu vận chuyển, tập kết tại bãi chứa của nhà thầu, đảm bảo
các yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng được tưới ủ ẩm theo độ ẩm tối ưu.
Bước 5: Tiến hành kiểm tra cao độ, độ bằng phẳng, tính tốn xác định được hệ số lu lèn.
Bước 6: Lập hồ sơ đệ trình Kỹ sư tư vấn xem xét phê duyệt.
3 Thi công đại trà lớp cấp phối đá dăm:
Thi công đại trà lớp cấp phối đá dăm loại II bằng máy san:
Chuẩn bị máy móc thiết bị thi cơng: Nhà thầu huy động đầy đủ các trang thiết bị thi công chủ yếu như: Máy san,
máy lu bánh sắt 6-8T, lu rung 25T, lu bánh lốp 16T, lu bánh thép 8-12T, xe téc tưới nước, ơ tơ vận chuyển vật liệu.
Lớp móng cấp phối đá dăm loại II dày 40cm sẽ được chia làm 01 lớp 14cm và 02 lớp 13 cm để thi công
đảm bảo độ chặt yêu cầu.
Thiết bị kiểm tra đảm bảo chất lượng: Dụng cụ kiểm tra độ ẩm, máy thủy bình, dụng cụ kiểm tra độ chặt và độ
bằng phẳng bằng phương pháp rót cát, thước 3m, thước thép.
Theo TCVN8859-2011“Lớp móng cấp phối đá dăm trong kết cấu áo đường ô tô - vật liệu, thi công và
nghiệm thu” để đảm bảo độ ổn định của mỗi lớp CPĐD thì chiều dày tối thiểu sau khi lu lèn phải không nhỏ hơn 3
lần cỡ hạt lớn nhất danh định, và chiều dày tối đa khơng q 18cm.
Trình tự thi công thử:
Bước 1: Vận chuyển vật liệu ra hiện trường và đổ đống, khoảng cách giữa các đống vật liệu được tính tốn
phù hợp với bề rộng và chiều dày mỗi lớp theo khối lượng chuyên chở của từng xe chở vật liệu.
Bước 2: Dùng máy san san lớp cấp phối đá dăm sao cho đảm bảo độ dốc ngang của đường và đảm bảo chiều
dày sau khi lu lèn không vượt quá 18cm.
Bước 3: Tiến hành lu lèn theo sơ đồ lu lèn như sau:
Dùng lu tĩnh bánh sắt (68) tấn, lu lèn (46) lượt/điểm với tốc độ (56) km/h.
Dùng lu rung (1425) tấn, lu (1012) lượt/điểm với tốc độ lu 35 km/h.
Dùng lu lốp loại 1016 tấn, lu (68) lượt/điểm.
Lu tạo phẳng bằng lu bánh thép 8-12T, lu 24 lượt/điểm.
Bước 4: Tiến hành kiểm tra độ chặt, nếu độ chặt chưa đảm bảo yêu cầu tiếp tục tăng số lần lu rung và lặp đi
lặp lại như vậy cho tới khi độ chặt đảm bảo yêu cầu, từ đó chúng ta xác định được sơ đồ lu lèn phù hợp.
Công tác thi công diễn ra tương tự như q trình thi cơng thử nhưng có một số lưu ý sau:
Thùng xe ô tô khi vận chuyển được vệ sinh sạch, khơng có dính đất và được phủ kín bạt để giữ vệ sinh mơi
trường.
Căn cứ vào chiều dài, chiều rộng rải và hệ số lu lèn để tính tốn khoảng cách đổ sao cho sau khi san phẳng
và lu lèn chặt phải đảm bảo chiều dày theo thiết kế.
Trong q trình san khơng được để phân tầng. Nếu bị phân tầng thì phải cày xới và sửa chữa lại.
Thường xuyên kiểm tra độ ẩm của vật liệu tại bãi chứa, nếu độ ẩm không đảm bảo thì phải tiến hành tưới
bổ sung, để đảm bảo độ ẩm của vật liệu luôn đạt giá trị tối ưu.
Trong q trình san, nếu độ ẩm khơng đảm bảo, trước khi lu lèn dùng xe téc nước tưới nhẹ để đảm bảo độ
ẩm theo yêu cầu.
Lu lèn: Tuân theo sơ đồ lu lèn đã được kỹ sư tư vấn chấp thuận trong q trình thi cơng thử.
Sau khi lu lèn đạt độ chặt yêu cầu, Nhà thầu tiến hành đo đạc, kiểm tra và nghiệm thu với Tư vấn giám sát:
Bước 5: Tiến hành kiểm tra cao độ, độ bằng phẳng, tính tốn xác định được hệ số lu lèn.
Đo kích thước hình học bằng thước thép.
Bước 6: Lập hồ sơ đệ trình Kỹ sư tư vấn xem xét phê duyệt.
Đo độ bằng phẳng bằng thước 3m.
2 Thi công thử lớp cấp phối đá dăm loại I bằng máy rải:
Đo cao độ bằng máy thủy bình.
Cơng tác chuẩn bị:
Chuẩn bị mặt bằng: Mặt bằng rải thử được chuẩn bị với chiều dài từ 150 – 200m, bề rộng bằng 1/2 bề rộng mặt
đường thi công, trước khi rải rải thử vệ sinh sạch sẽ và tưới ẩm bề mặt lớp cấp phối đá dăm, khôi phục lại hệ thống tim
mốc, cắm cọc tiêu biển báo đảm bảo an toàn giao thông.
Chuẩn bị vật liệu: Cấp phối đá dăm được nhà thầu vận chuyển, tập kết đủ tại bãi chứa hiện trường, đảm bảo các
yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng được TVGS chấp thuận, tưới ủ ẩm theo độ ẩm tối ưu.
Chuẩn bị máy móc thiết bị thi cơng: Nhà thầu huy động đầy đủ các trang thiết bị thi công chủ yếu như: Máy rải
CPĐD, máy lu bánh sắt 6-8T, lu rung 25T, lu bánh lốp 16T, lu bánh thép 8-12T, xe xitec tưới nước, ô tô vận chuyển vật
liệu.
Thiết bị kiểm tra đảm bảo chất lượng: Dụng cụ kiểm tra độ ẩm, máy thủy bình, dụng cụ kiểm tra độ chặt bằng
phương pháp rót cát, thước 3m, thước thép .
Trình tự thi cơng thử:
Bước 1: Lên ga cắm cọc, căng dây Sensor, đi cao độ, di chuyển máy rải vào vị trí.
Bước 2: Vận chuyển vật liệu ra hiện trường đổ vào máy rải và tiến hành rải.
Bước 3: Tiến hành lu lèn theo sơ đồ lu lèn như sau:
Dùng lu tĩnh bánh sắt (68) tấn, lu lèn (46) lượt/điểm với tốc độ 5 6 km/h.
Kiểm tra độ chặt bằng phương pháp rót cát, đạt độ chặt yêu cầu theo Tiêu chuẩn kỹ thuật của Dự án.
Sau khi được TVGS chấp thuận nghiệm thu lớp CPĐD loại II lớp 1 dày 14cm tiến hành thi công lớp móng
CPĐD lớp 2 và 3 dày 13cm tiếp theo. Trước khi thi cơng lớp móng tiếp theo phải tưới ẩm mặt lớp móng trước đó.
Cơng tác thi cơng lớp móng CPĐD loại II lớp 02 và 03 thi cơng tương tự như thi cơng lớp móng CPĐD loại II lớp
01.
Thi công đại trà lớp cấp phối đá dăm loại I bằng máy rải:
Công tác thi công diễn ra tương tự như q trình thi cơng thử nhưng có một số lưu ý sau:
Thùng xe ô tô khi vận chuyển được vệ sinh sạch, khơng có dính đất và được phủ kín bạt để giữ vệ sinh mơi
trường.
Căn cứ vào chiều dày của lớp móng theo thiết kế
Lớp móng CPĐD loại I có chiều dày 35 cm sẽ được tiến hành thi công làm 2 lớp, lớp 1 dày 18cm và lớp 2
dày 17cm. Hệ số lu lèn đã xác định trong q trình rải thử để tính tốn cao độ dây Sensor cho phù hợp, đảm bảo cao
độ và độ bằng phẳng sau khi rải.
Trong q trình rải khơng được để phân tầng. Nếu bị phân tầng thì phải cày xới và sửa chữa lại.
Thường xuyên kiểm tra độ ẩm của vật liệu tại bãi chứa, nếu độ ẩm khơng đảm bảo thì phải tiến hành tưới
bổ sung, để đảm bảo độ ẩm của vật liệu luôn đạt giá trị tối ưu.
3
Trong quá trình rải lớp cấp phối đá dăm, nếu độ ẩm không đảm bảo, trước khi lu lèn dùng xe téc nước tưới
nhẹ để đảm bảo độ ẩm theo u cầu.
Sử dụng 01 trạm trộn bê tơng nhựa nóng loại trạm trộn 140 Tấn/giờ đặt tại mỏ đá Đồng Ao - Hà Nam.
2. Sản xuất và thi công bê tơng nhựa nóng:
Lu lèn: Tn theo sơ đồ lu lèn đã được kỹ sư tư vấn chấp thuận trong quá trình thi cơng thử.
Thiết kế bê tơng nhựa:
Sau khi lu lèn đạt độ chặt yêu cầu, Nhà thầu tiến hành đo đạc, kiểm tra và nghiệm thu với Tư vấn giám sát:
Do phịng thí nghiệm được thực hiện dưới sự giám sát của TVGS và Chủ đầu tư xem xét chấp thuận.
Đo kích thước hình học bằng thước thép.
Sản xuất và rải thử bê tông nhựa:
Đo độ bằng phẳng bằng thước 3m.
Đo cao độ bằng máy thủy bình.
Kiểm tra độ chặt bằng phương pháp rót cát, đạt độ chặt yêu cầu của Tiêu chuẩn kỹ thuật của Dự án.
Các lớp bù vênh bằng cấp phối đá dăm loại 1 và cấp phối đă dăm loại 2 thi công tương tự như trên.
4 Biện pháp thi công lớp nhựa thấm bám và dính bám:
Trước khi thi cơng lớp nhựa thấm bám (1,0Kg/m2) và dính bám (0,5kg/m2) cần tiến hành cơng tác thi công
thử xác định tốc độ xe tưới, hàm lượng nhựa, độ đồng đều của lượng nhựa sau khi tưới, để áp dụng cho công tác thi
công đại trà.
Thi công thử:
Chuẩn bị thiết bị và vật liệu:
Nhà thầu đệ trình loại vật liệu, Loại xe tưới và qui trình vận hành xe tưới để Kỹ sư tư vấn xem xét và chấp
thuận.
Tuỳ thuộc vào từng loại xe tưới nhựa điều chỉnh cao độ giàn phun sao cho hàm lượng nhựa phun ra đồng
đều theo phương ngang đường
Nhựa thấm bám được bơm vào xe tưới nhựa chuyên dùng nung nóng lên nhiệt độ từ 60-80oC.
Chuẩn bị tối thiểu 03 khay bằng nhơm (hoặc bằng tơn) kích thước 0,5x0,5m và 01 cân độ chính xác đến
1gam.
Chuẩn bị mặt bằng thi cơng thử:
Mặt bằng thi cơng thử bố trí trong phạm vi thi cơng hoặc ngồi phạm vi thi cơng, chiều dài từ 150 đến
200m, bề rộng tối thiểu bằng 01 vệt của xe tưới, vệ sinh sạch sẽ.
Đặt các khay vào vị trí tránh vệt bánh xe chạy, cách nhau từ 20-30m theo phương dọc đường.
Căn cứ vào biểu đồ xác định khối lượng tưới của nhà sản xuất xe tưới nhựa, xác định được tốc độ xe chạy
phù hợp với lượng nhựa tưới yêu cầu.
Tiến hành tưới thử, căn cứ vào kết quả cân khay thí nghiệm trước khi tưới và sau khi tưới tính ra được hàm
lượng nhựa thực tế tưới trên 1m 2. Điều chỉnh tốc độ xe chạy và lặp lại q trình tưới thử nói trên chọn ra được tốc độ
xe chạy hợp lý phù hợp với hàm lượng nhựa yêu cầu để phục vụ cho quá trình thi cơng đại trà.
Lập hồ sơ đệ trình kỹ sư tư vấn xem xét chấp thuận.
Biện pháp thi công đại trà lớp nhựa thấm và dính bám:
Lắp đặt cọc tiêu biển báo đảm bảo an tồn giao thơng trong q trình thi cơng.
Vệ sinh bề mặt lớp cấp phối đá dăm hoặc bê tơng nhựa được bằng xe có chổi quét, quét sạch bụi bẩn và các
vật liệu rời rạc ra khỏi hiện trường thi công.
Dùng máy hơi ép thổi sạch bụi bẩn.
Tiến hành tưới nhựa theo tốc độ xe chạy đã được phê duyệt.
Trước khi thi công bê tơng nhựa cần tiến hành thi cơng thử, trình tự và nội dung thi công thử bê tông nhựa
cụ thể như sau:
Công tác chuẩn bị:
Thiết bị bao gồm: 01 máy rải bê tơng nhựa có hệ thống điều khiển cao độ tự động, 01 lu sơ bộ bánh thép 68tấn, 01 lu lốp 15 tấn, 01 lu xoá vết bánh thép 10-12 tấn, (các loại lu là lu tự hành, có trang bị hệ thống tưới nước), xe
ơ tơ ben tự đổ số lượng phải được tính tốn cho phù hợp với công suất trạm trộn và cự ly vận chuyển, dây senser và
cọc senser, máy nén khí thổi bụi, máy cắt bê tông.
Trước khi thi công các thiết bị nêu trên phải được vệ sinh sạch sẽ, ô tô phải có bạt che trong q trình vận
chuyển, lu phải có hệ thống bơm nước dạng sương mù để bơi trơn chống dính, máy rải phải có hệ thống sấy bàn là
bằng điện hoặc bằng Gas.
Mặt bằng rải thử: Chiều dài rải thử tối thiểu là 100m, bề rộng tối thiểu là một vệt máy rải. Trước khi rải mặt
bằng rải phải được thổi bụi vệ sinh sạch sẽ. Cắm cọc tiêu, biển báo để đảm bảo an toàn giao thơng. Điều tiết giao
thơng cần có 02 người cầm cờ, cịi điều tiết đảm bảo an tồn giao thơng trong suốt q trình thi cơng.
Tiến hành lên ga cắm cọc căng dây Sensor, cao độ dây Sensor phải được tính tốn bao gồm cả hệ số lu lèn
(thơng qua kết quả rải thử) sao cho sau khi rải xong cao độ bề mặt bê tông nhựa bằng cao độ thiết kế.
Di chuyển máy rải và lu vào vị trí, bàn là máy rải phải được nung nóng bằng hệ thống sấy từ 15 đến 30
phút trước khi rải, bánh lu phải được vệ sinh sạch sẽ trước khi lu và phải bơm đầy nước vào téc nước trên lu để phục
vụ cho việc bơi trơn chống dính.
Để đảm bảo độ bằng phẳng trước khi đổ vật liệu vào phểu máy rải, bàn là máy rải được kê trên thanh gỗ có
chiều dày bằng chiều dày bê tơng nhựa cần rải nhưng chưa lu lèn.
Công tác rải thử:
Bê tông nhựa được sản xuất từ trạm trộn, vận chuyển ra công trường bằng xe tự đổ, số lượng xe vận chuyển
phải phù hợp sao cho trạm trộn không phải chờ xe.
Đổ bê tông nhựa vào phễu máy rải tiến hành rải, sau khi rải được 20 đến 30m, tiến hành lu lèn:
Lu sơ bộ bằng lu bánh thép nặng từ 6-8 tấn, số lần lu 4-6 lần / điểm, nhiệt độ lu lèn từ 130-145 oC, lu sơ bộ
luôn bám theo máy rải trong suốt quá trình rải.
Lu chặt bằng lu bánh lốp nặng 14-16 tấn, số lần lu 12-14 lần / điểm, nhiệt độ lu lèn từ 110-130 oC.
Lu xoá vết bằng lu bánh thép nặng 10-12 tấn, số lần lu 6-8 lần / điểm, nhiệt độ lu lèn từ 80-110 oC.
Sau khi lu lèn xong dùng chóp nón biển báo cấm xe, chờ nhiệt độ giảm mới thông xe.
Thi công đại trà rải bê tông nhựa rỗng dày 10cm, bê tông nhựa chặt 19 dày 7cm và bê tông nhựa chặt
12,5 dày 5cm:
Trình tự thi cơng tương tự như q trình rải thử, ngồi ra cịn có một số lưu ý cụ thể như sau:
Đối với các đoạn thi công có mối nối dọc, trước khi thi cơng cần được cắt mối nối bằng máy cắt bê tông, vệ
sinh sạch và quét đều nhũ đường lên mép mối nối để đảm bảo độ dính kết, chiều dày cắt bỏ từ 5cm đến 12cm tuỳ
thuộc vào từng vị trí để ln đảm bảo độ bằng phẳng theo phương ngang đường.
Các vấn đề lưu ý: trong quá trình tưới nhựa thường xuyên phải kiểm tra hàm lượng tưới nhựa thực tế bằng
cách đặt khay thí nghiệm, nếu có sự sai khác khơng phù hợp cần báo cáo Kỹ sư tư vấn để diều chỉnh kịp thời.
Đối với các vị trí có mối nối ngang dùng thước 3 m để kiểm tra và cắt bỏ tồn bộ phần khơng bằng phẳng,
vệ sinh sạch sẽ quét đều nhũ tương lên mép mối nối và tưới bù nhũ tương lên phần mặt bằng dỡ bỏ bê tơng nhựa.
Đối với các vị trí bất khả kháng (ngã 3, ngã tư) cần phải thơng xe ngay, có thể dùng cát khơ rắc kín đều lên
bề mặt để thơng xe.
Trong q trình lu lèn cần chú ý lu lèn mối nối để đảm bảo độ bằng phẳng. đối với mối nối ngang cần quay
lu lu ngang đường, nếu chưa bằng phẳng cần dùng thủ công để bù phụ.
IV.4 - BIỆN PHÁP THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG NHỰA NÓNG:
1. Trạm trộn:
4
Đối với các xe vận chuyển bê tông nhựa ra hiện trường cần có phiếu xuất vật liệu ghi đầy đủ các thông số
sau: ngày sản xuất, biển số xe, giờ xuất trạm trộn, giờ tới công trường, nhiệt độ tại trạm trộn, nhiệt độ tại công
trường, khối lượng theo cầu cân, lý trình rải, ...
Trong q trình thi cơng kỹ sư nhà thầu phải thường xuyên có mặt tại hiện trường, kiểm tra nhiệt độ, kiểm
tra cao độ, kiểm tra chiều dày bằng thước thăm. Nhiệt độ phù hợp cho việc rải bê tơng nhựa nóng tại hiện trường từ
130oC đến 165oC.
Công tác thi công bù vênh bê tông nhữa rỗng tiến hành tương tự như trên.
IV.5. THI CÔNG HỆ THỐNG DẢI PHÂN CÁCH GIỮA:
Tơn lượn sóng trước khi xuất xưởng có phiếu kiểm định chất lượng và xuất xưởng đáp ứng đúng yêu cầu an
toàn đường bộ, điều lệ báo hiệu đường bộ.
Tơn lượn sóng và các phụ kiện được vận chuyển bằng xe ôtô đến bãi tập kết tại công trường, xếp đặt cẩn
thận, kê chèn chằng buộc cẩn thận vào vị trí tập kết.
Việc lắp đặt các cấu kiện của hộ lan bằng tơn lượn sóng phải chính xác, chắc chắn và đảm bảo các yêu cầu
của thiết kế.
Dùng nhân cơng để thi cơng hố móng và lắp đặt cột trụ hộ lan, cột được lắp đặt thẳng đứng như đã nêu trên
bản vẽ chi tiết.
1 Thi công đúc các cấu kiện bê tông:
Căn cứ bản vẽ thi công đã được duyệt, nhà thầu tiến hành thiết kế ván khuôn cho các cấu kiện bê tông đúc
sẵn.
Trình bản vẽ thiết kế ván khn cho TVGS và Chủ đầu tư trước khi sản xuất ván khuôn đúc sẵn các cấu kiện
Đổ bê tông chân cột bằng mác 200# đá 1x2.
Lắp đặt các tấm sóng, lắp ráp ở mức độ sao cho việc lắp đặt được liên tục. Tất cả các bu lông phải xiết chặt
trừ các bu lông điều chỉnh. Bu lông phải đủ chiều dài và dài hơn êcu ít nhất là 5mm nhưng khơng được dài q
50mm.
bê tơng.
IV.7 - CƠNG TÁC AN TỒN LAO ĐỘNG:
Sau khi thiết kế ván khuôn được TVGS và Chủ đầu tư chấp thuận, nhà thầu tiến hành đúc các cấu kiện bê
tông đúc sẵn tại bãi đúc của nhà thầu.
Sau khi bê tông đủ cường độ yêu cầu tiến hành tháo dỡ ván khuôn, chờ bê tông đạt cường độ và được TVGS
chấp thuận nghiệm thu mới vận chuyển ra hiện trường bằng các xe vận chuyển tự hành và lắp đặt.
2 Thi cơng lắp đặt viên bó vỉa:
Dỡ bỏ bó vỉa cũ bằng nhân lực, bơc lên xe và vận chuyển về bãi tập kết, nhân lực bố trí và xếp gọn vào bãi.
Định vị các vị trí thi cơng bó vỉa theo phương dọc tuyến và ngang tuyến đảm bảo kích thước hình học và độ
1. An tồn lao động cho con người:
Trước khi thi công dự án tất cả các cán bộ công nhân viên của đơn vị trực tiếp thi công phải được đào tạo qua
lớp an toàn lao động.
Cung cấp đầy đủ các trang thiết bị an toàn lao động đúng quy cách và phù hợp với từng vị trí cơng tác: như
quần áo, mũ, giày dép bảo hộ lao độn, dây an toàn, ...
Trong q trình thi cơng phải ln ln chú ý đến cơng tác đảm bảo an tồn lao động, kiểm tra kỹ thiết bị bảo
hộ lao động, biện pháp đảm bảo an tồn trước khi thi cơng.
dốc dọc.
2. An tồn cho các thiết bị:
Nhân lực san và đầm chặt đáy móng bằng thủ công.
Thi công lớp đá dăm đệm và vữa đệm đáy móng bó vỉa.
Các thiết bị đưa vào sử dụng thi cơng cơng trình này đều đã được kiểm tra đăng kiểm của cơ quan chức năng
và đang hoạt động tốt trong thời gian đăng kiểm.
Bó vỉa cũ được nhân lực vệ sinh sạch sẽ, bốc lên xe và vận chuyển ra vị trí cần lắp đặt.
Việc sử dụng thiết bị tuân thủ đúng theo quy trình hướng dẫn của nhà sản xuất.
Lắp đặt bó vỉa và trát vữa mối nối hồn thiện.
3 Thi cơng trồng cỏ, cây chống lóa trong phạm vi dải phân cách:
Các thiết bị thi công lớn thường xuyên được bảo dưỡng và kiểm tra các hệ thống hoạt động tại hiện trường.
Cỏ và cây chống lóa sử dụng trong phạm vi dải phân cách phải được TVGS và Chủ đầu tư chấp thuận trước
khi đưa vào trồng.
Tập kết cỏ, cây chống lóa tại các vị trí thi cơng.
Thi cơng lớp đất màu dày 30cm bằng thủ công.
Các thiết bị nâng nhấc và cẩu lắp được bố trí làm việc trên nền có kết cấu vững chắc.
Tại những vị trí có các cơng trình ngầm sẽ đặt biển báo theo đúng quy định để báo hiệu cho các phương tiện
giao thông biết.
Tại nơi giao nhau giữa đường cơng vụ và đường giao thơng chính có đặt barie và có người điều khiển cho các
phương tiện giao thông của nhà thầu ra vào đúng thời điểm tránh được các tai nạn giao thông bất ngờ.
Làm tơi đất màu, tập trung nhân lực trồng cỏ và cây chống lóa trong phạm vi dải phân cách.
Sau khi trồng xong phải có biện pháp che phủ cho cây, cỏ khỏi chết nắng. Đảm bảo tưới nước thường xuyên
cho đến khi cây, cỏ tự phát triển được.
IV.6 - THI CÔNG CƠNG TRÌNH ATGT:
1. Thi cơng hộ lan mềm tơn lượn sóng:
1.1. Lắp đặt tơn sóng cũ tận dụng:
Tơn lượn sóng cũ được tháo dỡ bốc lên xe và vận chuyển về kho tập kết.
Tơn lượn sóng cũ và các phụ kiện được vận chuyển bằng xe ơtơ đến vị trí cần lắp đặt.
Việc lắp đặt các cấu kiện của hộ lan bằng tơn lượn sóng phải chính xác, chắc chắn và đảm bảo các yêu cầu
của thiết kế.
Dùng nhân công để thi cơng hố móng và lắp đặt cột trụ hộ lan, cột được lắp đặt thẳng đứng như đã nêu trên
bản vẽ chi tiết.
Đổ bê tông chân cột bằng mác 200# đá 1x2.
Lắp đặt các tấm sóng, lắp ráp ở mức độ sao cho việc lắp đặt được liên tục. Tất cả các bu lông phải xiết chặt
trừ các bu lông điều chỉnh. Bu lông 1.2. Lắp đặt tôn sóng làm mới:
Tồn bộ các cơng nhân vận hành thiết bị đều được đào tạo trong trường học chính quy và có tay nghề từ bậc 4
trở lên.
3. An tồn cơng trình:
Tại những vị trí kết cấu cơng trình chiếm vị trí đường giao thơng đường bộ đều có đặt tín hiệu báo từ xa và có
bố trí rào chắn cho các phương tiện qua lại tránh không để các phương tiện đi lại đâm vào các cơng trình đang xây
dựng.
Việc chuyển giai đoạn thi công của 1 hạng mục đã được tính tốn kỹ trong tiến độ thi cơng đảm bảo cho kết
cấu đã xây dựng đủ khả năng chịu lực hoặc không bị ảnh hưởng bởi các hạng mục đang xây dựng hoặc sẽ xây dựng.
4. An toàn về điện:
Tất cả các vị trí làm việc đều có dây tiếp đất và được lắp Automat tự động ngắt khi có sự cố.
Các trục đường điện thi cơng chính từ trạm ra vị trí thi cơng đều dùng bằng cáp mềm, tiết diện dây đủ khả
năng truyền tải điện năng cho thiết bị đang sử dụng điện.
Các đường dây phục vụ sinh hoạt và các thiết bị lẻ đều dùng cáp bọc và bố trí cao cách mặt đất ít nhất là 6m.
Đường điện được bố trí các tại những nơi ít bị ảnh hưởng của các thiết bị thi công đi lại.
5
Các mối nối của cáp điện sẽ sử dụng mối nối hàn thiếc sau đó được bọc bằng vật liệu cách điện và không
thấm nước.
Khi thi công ban đêm phải bố trí đủ hệ thống chiếu sáng, sao cho người vận hành máy có thể nhìn thấy rõ các
đường điện
IV.8 - BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO VỆ SINH MƠI TRƯỜNG:
Vị trí mặt bằng thi cơng bố trí nơi cao ráo sạch sẽ không ứ đọng nước.
Xung quanh công trường và các bãi thi cơng cần phải bố trí các rãnh nước chảy về rãnh thốt nước chính của
khu vực.
Tại các đầu cuối của rãnh thốt nước cơng trường đổ ra rãnh thốt nước của khu vực có bố trí hố tụ và lưới
ngăn rác.
Các rác thải trên công trường thường xuyên được thu gom vào thùng rác chung của công trường sau đó được
đổ đúng nơi quy định.
Bề mặt mặt bằng tại khu vực thi công phải đảm bảo giữ ở một độ ẩm nhất định để tránh tình trạng bụi do xe
và thiết bị thi công di chuyển tạo ra.
Thường xuyên vệ sinh mặt đường tại các vị trí xe ra vào chở và tập kết vật liệu.
Các thiết bị thi công thường xuyên được bảo dưỡng, sơn sửa nhằm tạo nên mỹ quan công nghiệp trong khu
vực xây dựng.
Khi đổ bê tông các hạng mục, bê tông thừa sẽ được sử dụng trong các kết cấu phục vụ thi công hoặc sẽ được
đổ vào một nơi đã được quy định trong khu vực thi cơng.
Sau khi cơng trình đã được thi công xong sẽ thu dọn và thanh thải tất cả các kết cấu phục vụ thi công và các
cơng trình phụ tạm trả lại ngun vẹn mơi trường cho khu vực (Trừ các cơng trình phụ tạm mà chủ đầu tư có yêu cầu
để lại).
V. KẾT LUẬN:
Trên đây là toàn bộ thuyết minh biện pháp tổ chức thi cơng tổng thể do Nhà thầu lập trình Tư vấn giám sát và
Chủ đầu tư xem xét, phê duyệt để Nhà thầu làm cơ sở triển khai thi cơng.
CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XDGT PHƯƠNG THÀNH
6