ảnh hởng của liều lợng đạm đến năng suất chất khô ở các giai
đoạn sinh trởng và năng suất hạt của một số giống lúa lai và lúa
thuần
Affection of Nitrogen fertilizer level on dry matter production at different growth stage and
grain yield of several F
1
hybrid and inbred rice cultivars
Phạm Văn Cờng
1
, Phạm Thị Khuyên
1
và Phạm Văn Diệu
2
SUMMARY
In the Autumn season of 2004, two F
1
hybrid rice (Bac uu 903 and Viet lai 20), and one
inbred variety (CR203) were planted under different nitrogen fertilizer levels (0, 60, 120 and 180 kg
per ha) and the same level of P
2
O
5
(90kg per ha) and K
2
O (90 kg per ha) to compare between hybrid
and inbred rice about leaf area index (LAI) and crop growth rate (CGR) at 2, 4 and 6 week after
transplanting, flowering and dough-ripen stage, and grain yield and yield components at harvesting
stage. The experimental results showed that at all growth stages, LAI and CGR in both F
1
hybrid
cultivars increased much higher than that in the inbred cultivar as increasing N levels, especially at 4
weeks after transplanting. Both grain yield and the number of spikelets per panicle in all rice
cultivars increased as higher N condition. However, the increase was much higher in the F
1
hybrids
than that in inbred variety, especially under high N condition. It was found that in all rice cultivars,
grain yield was positively correlated with both LAI under all N levels at all growth stage, whereas
the correlation between grain yield and CGR was only significant at the early growth stage (2 -4
week after transplanting). A significant and positive correlation was found between grain yield and
the number of panicles per hill and between grain yield and the number of spikelets per panicle.
Keyword : CGR, Dry matter production, hybrid rice, grain yield, LAI, nitrogen fertilizer.
1. ĐặT VấN Đề
Đạm là yếu tố rất quan trọng ảnh hởng đến sinh trởng và năng suất của cây lúa (Wada và
cs, 1969; 1989; Vũ Hữu Yêm, 1995). Các giống lúa có thời gian sinh trởng khác nhau thì khả năng
sử dụng N khác nhau (Yoshida, 1981; Trần Thúc Sơn và Đặng Văn Hiến, 1995). Trong các giống
lúa thì lúa lai có khả năng hút đạm mạnh hơn so với lúa thuần ở giai đoạn đầu của quá trình sinh
trởng do có u thế lai (ƯTL) về bộ rễ và khả năng hút đạm (Kobayashi và cs, 1995; Yang và cs,
1999). Ngoài ra, hiệu suất sử dụng N đối với quang hợp cũng nh năng suất chất khô và năng suất
hạt của lúa lai cao hơn hẳn so với lúa thuần (Murayam và cs, 1987; Yang và cs, 1999; Phạm Văn
Cờng và cs, 2003). Ưu thế lai về năng suất của lúa lai F
1
so với lúa thuần đợc xác định là do u
thế lai về khối lợng chất khô tích luỹ đợc cung cấp bởi chỉ số diện tích lá cao hơn, đặc biệt là ở
giai đoạn đầu của quá trình sinh trởng (Govinda và Siddiq, 1986; Yang và cs, 1999; Phạm Văn
Cờng và cs, 2004b). Vì vậy, đề tài tiến hành nhằm xác định ảnh hởng của liều lợng phân đạm
đến chỉ số diện tích lá và khối lợng chất khô tích luỹ của lúa lai và lúa thuần ở từng giai đoạn sinh
trởng và mối liên hệ của chúng đối với năng suất hạt.
2. VậT LIệU Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
Vật liệu nghiên cứu gồm hai giống lúa lai là (Việt lai 20, Bắc u903) và 1 giống lúa thuần là
CR203. Thí nghiệm đợc tiến hành trong vụ mùa năm 2004, tại Khoa Nông học, Trờng Đại học
Nông nghiệp I, Hà Nội. Thí nghiệm gồm 4 mức phân đạm là 0, 60, 120 và 180 kgN/ha, trên nền
phân lân và kali đồng nhất là 90 kg P
2
O
5
và 60 kg K
2
0/ha, đợc bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn
toàn với 3 lần nhắc lại và diện tích mỗi ô là 15m
2
(Gomez và Gomez, 1984). Tại các giai đoạn sau
cấy 2, 4 và 6 tuần, giai đoạn trỗ và chín sáp (sau trỗ 15 ngày), mỗi ô thí nghiệm lấy 5 khóm theo
đờng chéo để đo đếm các chỉ tiêu về diện tích lá (cm
2
) bằng máy ANA-GA-5 (Nhật Bản); Chỉ số
diện tích lá (Leaf area index- LAI) = Tổng diện tích các lá (m
2
)/ Diện tích đất lấy mẫu (m
2
); Khối
lợng chất khô trên toàn cây (Dry matter accumulation- DM) đo diện tích lá sau đó đem sấy mẫu ở
nhiệt độ 80
oc
trong 48 h; Tốc độ tích luỹ chất khô (Crop growth rate- CGR) = (P2 P1)/t x số
khóm/m
2
(g/m
2
/ngày), trong đó P2, P1 là khối lợng khô của cây tại thời điểm lấy mẫu và t là thời
lợng giữa hai thời điểm
Lấy 5 khóm trên 1 ô tiến hành đo đếm các chỉ tiêu về năng suất nh: số bông/khóm, số
hạt/bông và số hạt chắc/bông. Tính khối lợng 1000 hạt bằng cách lấy mỗi ô 2 mẫu, mỗi mẫu đếm
500 hạt. Tính năng suất lý thuyết (NSLT), năng suất hạt thực thu ở độ ẩm 14%.
Các số liệu thu đợc phân tích thống kê theo phơng pháp ANOVA bằng chơng trình
IRRISTAT Ver. 4.0 và SAS, 1995.
3. KếT QủA Và THảO LUậN
3.1 ảnh hởng của liều đạm đến chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống lúa
LAI của cả 3 giống tăng dần trong quá trình sinh trởng và đạt trị số tối đa vào giai đoạn trỗ
50% (bảng 1). ở giai đoạn trỗ, khi tăng lợng đạm từ 0 đến 120kg N/ha thì LAI của các giống lúa
đều tăng ở mức ý nghĩa, ở mức 120N, LAI của các giống CR203, Việt lai 20 (VL20) và Bắc u 903
(BU 903) lần lợt là 5,8; 4,5 và 6,1. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu trớc đây (Sarker và cs,
2002; Bùi Đình Dinh và Nguyễn Văn Bộ, 1995). Khi tăng lợng đạm bón, LAI ở giống Bắc u 903
tăng mạnh hơn ở giống CR203, điều này chứng tỏ khả năng chịu phân của lúa lai tốt hơn lúa thuần
(Murayama và cs, 1987; Phạm Văn Cờng và cs, 2003). Khi tăng lợng đạm bón từ 120 lên 180kg
N/ha, LAI của giống CR203 và Việt lai 20 tăng ở mức ý nghĩa, trong khi đó ở giống Bắc u 903 lại
giảm. Điều này xảy ra là do giống Bắc u 903 bị bệnh bạc lá gây hại nặng ở giai đoạn này. Giai
đoạn sau trỗ 2 tuần, LAI ở tất cả các giống đều giảm ở mức ý nghĩa. ở các giống lúa lai, LAI giảm
nhiều hơn so với ở lúa thuần. Điều này chứng tỏ tại giai đoạn sau trỗ khả năng chuyển vàng đồng
nghĩa với việc vận chuyển hydrat carbon của lá ở lúa lai mạnh hơn lúa thuần (Song và cs, 1990;
Phạm Văn Cờng và cs, 2003).
3.2 ảnh hởng của các mức đạm đến tốc độ tích luỹ chất khô(CGR) của các giống lúa
Khi tăng mức đạm bón từ 60 kg 180kg N/ha, tốc độ tích luỹ chất khô (CGR) của 2 giống lúa
lai tăng vợt trội so với giống lúa thuần (bảng 2). ở giai đoạn 2 và 4 tuần sau cấy, CGR của giống
CR203 không tăng ở mức ý nghĩa, trong khi đó ở điều này xảy ra ở giống lúa lai VL20 (12,6 14,2)
và BU903 (13,1 14,3). Kết quả này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu trớc (Bùi Đình Dinh và
Nguyễn Văn Bộ, 1995; Yang và cs, 2002; Phạm Văn Cờng và cs, 2003). Đặc biệt là ở giai đoạn trỗ
50% và sau trỗ 2 tuần, CGR của CR203 thấp hơn của VL20. Điều này có thể giải thích là do lúa lai
có khả năng duy trì bộ lá tốt hơn lúa thuần. Trong cùng một mức đạm, CGR của lúa lai cao hơn lúa
thuần ở mức có ý nghĩa, ở mức 180N trong giai đoạn sau cấy 2 4 tuần, CGR của VL20, BU903 và
CR 203 lần lợt là 14,2, 14,3 và 12,6. Kết quả này phù hợp với những công trình tr
ớc đây (Song và
cs, 1990; Phạm Văn Cờng và cs, 2004b).
3.3 ảnh hởng của các mức đạm đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các
giống lúa
Trong cùng một mức đạm, giống lúa thuần (CR203) có số bông/m
2
cao hơn so với lúa lai
(VL20 và BU903), ở mức 120N, CR203 có 311 bông/m
2
, VL20 có 260 bông/m
2
và BU 903 có 288
bông/m
2
(bảng 3). Nh vậy u thế lai về năng suất hạt phụ thuộc vào số hạt/bông, điều này phù hợp
Bảng 1. Chỉ số diện tích lá của các giống thí nghiệm ở các mức đạm qua
các giai đoạn sinh trởng (m
2
lá/m
2
đất)
Giống
TSC
MP
(kgN/ha)
2 4 6 Trỗ 50%
Sau trỗ
2 tuần
0 0,2
abc
1,2
l
2,8 3,5
l
2,7
deghi
60 0,3
ab
1,5
i
3,5 4,7
h
3,4
de
120 0,3
ab
1,9
bcdeg
4,0 5,2
cd
3,9
c
CR
180 0,2
abc
1,9
bcdeg
4,3 5,8
ab
4,5
a
0 0,3
ab
1,5
i
2,6 3,3
lmn
2,2
k
60 0,3
ab
1,8
bcdegh
3,2 4,1
hik
3,2
deg
120 0,4
a
2,2
bc
4,7 4,5
hi
4,2
abc
VL
180 0,4
a
2,5
a
4.8 5,1
cdeg
4,4
ab
0 0,3
ab
1,4
ik
2.5 3,4
lm
2,9
degh
60 0,3
ab
2,0
bcde
3.5 5,8
cde
3,4
de
120 0,4
a
2,1
bcd
3.4 6,1
a
3,5
d
BU
180 0,4
a
2,3
b
4.1 5,3
c
3,5
d
Ghi chú: TSC- Tuần sau cấy; CR- CR203; VL - Việt lai 20; BU-Bắc u 903 ; MP- mức phân
Những số trong cùng 1 cột có cùng chữ (
a
) thì không khác nhau ở mức xác suất 95% theo Duncan.
Bảng 2. Tốc độ tích luỹ chất khô của các giống thí nghiệm ở các mức đạm
qua các giai đoạn sinh trởng (g/m
2
đất/ngày)
Giống
TSC
MP
(kgN/ha)
2 4 4 6 6 trỗ
50%
Trỗ 50%
2TST
0 8,3
m
24,5
degh
22,0
i
4,3
klmn
60 10,5
cdeghi
25,8
de
27,1
g
9,2
deg
120 12,8
cde
24,5
degh
29,1
de
10,2
d
CR
180 12,6
cdeg
28,3
ab
26,1
gh
5,2
klm
0 9,7
k
25,4
deg
10,7
klmn
10,1
de
60 12,2
cdegh
26,1
d
11,4
klm
11,4
c
120 12,6
cdeg
28,1
abc
12,2
kl
17,7
b
VL
180 14,2
ab
29,1
a
13,2
k
19,6
a
0 9,6
kl
20,0
lm
30,0
d
6,4
k
60 12,9
cd
21,1
l
37,8
bc
8,8
deghi
120 13,1
c
22,9
deghik
40,7
a
8,9
degh
BU
180 14,3
a
23,2
deghi
40,0
b
5,6
kl
Ghi chú: TSC- Tuần sau cấy; CR- CR203; VL - Việt lai 20; BU-Bắc u 903; MP- mức phân
Những số trong cùng 1 cột có cùng chữ (
a
) thì không khác nhau ở mức xác suất 95% theo Duncan.
với tác giả Song và cs (1990); Phạm Văn Cờng và cs (2004a), nhng khác với kết quả nghiên cứu
của Kobayashi (1995) cho rằng lúa lai vợt trội so với lúa thuần cả về số bông/khóm và số hạt/bông.
Khi tăng lợng đạm bón, chỉ số này tăng mạnh ở các giống lúa lai hơn so với ở lúa thuần (bảng 3),
điều này cho thấy nhu cầu đạm với đẻ nhánh của lúa lai cao hơn lúa thuần. ở mức đạm thấp (60
kgN/ha) năng suất của lúa thuần (CR203) và 2 giống lúa lai (VL20; BU93) không khác nhau ở mức
có ý nghĩa. Khi tăng mức đạm lên 120 và 180 kgN/ha thì năng suất của VL20, BU903 cao hơn ở
mức ý nghĩa so với CR203. Sở dĩ có sự khác biệt này là do sự vợt trội của các giống lúa lai về cả về
diện tích lá, khả năng hấp thụ đạm và cờng độ quang hợp (Phạm Văn Cờng và cs, 2003). CR203
là giống lúa thuần, khả năng thâm canh không cao nên khi tăng năng mức đạm bón năng suất hạt
tăng không đáng kể. Trong khi đó BU903 là giống lúa lai có khả năng thâm canh cao, khi tăng mức
đạm bón làm tăng năng suất hạt. Giống Việt lai 20 cũng là giống lúa lai nhng do thời gian sinh
trởng ngắn nên ở mức đạm 180N năng suất hạt không tăng ở mức ý nghĩa so với năng suất ở mức
120 N. Kết quả này cho thấy lúa lai có u thế lai về năng suất (Yoshida, 1981; Yamaguchi và
Yoshida, 1985; Phạm Văn Cờng và cs, 2003, 2004 a)
Bảng 3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống thí nghiệm ở các mức đạm
Giống
chỉ tiêu
MP
(kgN/ha)
Số
bông/m
2
Số
hạt/bông
Tỉ lệ hạt
chắc(%)
M1000
(g)
NSLT
(tạ/ha)
NSTT
(tạ/ha)
0
265,0
h
105,2
n
86,9 22,4 62,6 45,5
mn
60
290,7
abcde
118,3
klm
89,7 22,4 74,2 51,1
hi
120
311,2
ab
122,9
k
91,7 22,8 82,2 54,9
e
CR
180
320,8
a
130,2
ghi
91,5 22,6 88,0 59,0
c
0
226,7
hiklm
120,3
kl
84,4 24,8 62,2 46,1
m
60
245,0
hik
130,9
gh
86,2 24,7 69,6 50,7
hik
120
260,0
hi
140,9
cde
85,8 23,9 75,1 52,3
h
VL
180
303,3
abc
143,9
cd
91,1 24,2 86,2 57,3
cd
0
231,7
hikl
134,3
g
87,1 23,9 64,7 48,7
hikl
60
265,0
h
149,7
c
84,6 23,4 78,5 54,8
eg
120
288,7
abcdeg
158,5
ab
82,6 23,8 89,9 63,7
b
BU
180
300,0
bcd
160,9
a
80,3 23,6 91,4 68,0
a
Ghi chú: CR- CR203; VL - Việt lai 20; BU-Bắc u 903 ; MP- mức phânNhững số trong cùng 1 cột có cùng
chữ (
a
) thì không khác nhau ở mức xác suất 95% theo Duncan. M 1000 - khối lợng 1000 hạt ; NSLT -
năng suất lý thuyết; NSTT - năng suất thực thu.
3.4. Mối quan hệ giữa năng suất hạt và các yếu tố liên quan ở các thời kỳ sinh trởng
ở tất cả các mức đạm, năng suất hạt có tơng quan với LAI ở tất cả các giống lúa trong các
giai đoạn sau cấy 2, 4 và 6 tuần và giai đoạn trỗ, đặc biệt ở giai đoạn 2-4 tuần sau cấy, tuy nhiên
tơng quan này không ý nghĩa ở giai đoạn chín sáp (đồ thị 1). Điều này cho thấy khi tăng lợng đạm
bón, u thế lai về LAI của lúa lai chủ yếu ở trong giai đoạn đầu (Murayama và cs, 1987; Phạm Văn
Cờng và cs, 2004 b), đây là nguyên nhân làm tăng năng suất lúa lai. Tốc độ tích luỹ chất khô
(CGR) và năng suất hạt có tơng quan thuận ở mức có ý nghĩa trong các giai đoạn đầu của quá trình
sinh trởng (2-4 tuần sau cấy), tuy nhiên tơng quan này không có ý nghĩa ở giai đoạn sau (đồ thị
2). Kết quả này là do đồng thời LAI, quang hợp và khả năng tích luỹ hydratcarbon của lúa lai cao
hơn lúa thuần, đặc biệt là ở nền đạm cao (Kumura và cs, 1995; Song và cs, 1990; Kobayashi và cs,
1995; Phạm Văn Cờng và cs, 2003).
A
y
= 43,06x + 40,97
r=0,508
*
0
20
40
60
80
0
0.2
0.4 0.6
NSTT (tạ/ha)
CR;r=-0,03
VL;r=-0,44
BU;r=0,95***
B
y
= 13,75x + 28,62
r=0,77**
0
20
40
60
80
1 2 3 4
LAI (m
2
lá/m
2
đất)
CR;r=0,96***
VL;r=0,97***
BU;r=0,92***
C
y
= 5,67x + 30,85
r=
0,86**
0
20
40
60
80
1
3
5
7
CR;r=0,99***
VL;r=0,98***
BU;r=0,81*
D
y
= 1,13x + 50,77
r = 0,15
0
20
40
60
80
135 7
CR;r=0,99***
VL;r=0.94***
BU;r=0,85**
LAI (m
2
lá/m
2
đất)
NSTT (tạ/ha)
Đồ thị 1. Tơng quan giữa chỉ số diện tích lá (LAI) với năng suất thực thu (NSTT) ở các giống lúa CR203
(trắng), Việt lai 20 (đen) và Bắc u 903 (xám) với các mức phân 0N (vuông), 60 N(tròn), 120N (thoi) và
180N (tam giác), tại các giai đoạn sau cấy 2 tuần (A), đẻ nhánh hữu hiệu (B), trỗ (C) và chín sáp (D).
*
,
** và ***: tơn
g
ứn
g
ý
n
g
hĩa ở mức xác suất 95
;
99 và 99
,
9%.
A
y = 2,64x + 22,58
r =
**
20
40
60
80
5 10 15 20
CR;r= 0,94***
VL;r= 0,95***
BU;r= 0,90***
B
y = 0,05x + 52,93
r =
20
40
60
80
10 20 30 40 50
NST
T(t
ạ/ha)
CR; r= 0,73**
VL;r= 0,93***
BU;r= 0,99***
C
y = 0,31x + 46,55
r = -0.07
20
40
60
80
0 10 20 30 40
CR;r= 0,67*
VL;r= 0,74**
BU;r= -0.11***
D
y = -0,04x +
r = -
20
40
60
80
0 10 20 30 40
CGR (
g
/m
2
đất/n
g
à
y
)
CR;r= -0.186
VL;r= 0,79**
BU;r= 0.98***
CGR (
g
/m
2
đất/n
g
à
y
)
NS
T
T(t
ạ/ha)
Đồ thị 2. Tơng quan giữa tốc độ tích luỹ chất khô (CGR) với năng suất thực thu (NSTT) ở các
giống lúa CR203 (trắng), Việt lai 20 (đen) và Bắc u 903 (xám) với các mức phân 0N (vuông), 60
N(tròn), 120N (thoi) và 180N (tam giác), tại các giai đoạn sau cấy 2 tuần (A), đẻ nhánh hữu hiệu
(B), trỗ (C) và chín sáp (D).
*, ** và ***: tơng ứng ý nghĩa ở mức xác suất 95; 99 và 99,9%.
y = 0,35x + 5,87
r = 0,81**
20
40
60
80
90 120 150 180 210
CR;r= 0,99***
VL;r= 0,94***
BU;r= 0,96***
Số hạt/bông
y
= 0,15 x + 12,49
r = 0,68*
20
40
60
80
200 250 300 350
Số bông/m
2
CR;r= 0,99***
VL;r= 0,98***
BU;r= 0,98***
NSTT (tạ/ha)
y = -0,55x + 102,69
r = 0,30
20
40
60
80
75 80 85 90 95 100
Tỷ lệ hạt chắc (%)
CR;r= 0,94***
VL;r= 0,92***
BU;r= -0,98***
CR;
r
= 0,89***
VL;r= -0,68*
BU;r= -0,23
y = -0,18x + 58,60
r = 0,01
40
60
80
NSTT (tạ/ha)
20
20
22 24 26 28 30
Khối lợn
g
1000hạt (
g
)
ở tất cả các mức N, năng suất hạt có tơng quan với số bông/m
2
ở mức có ý nghĩa trong tất cả
các giống (đồ thị 3). Nh vậy khi tăng lợng đạm bón, khả năng đẻ nhánh hữu hiệu ở lúa lai tăng
mạnh hơn so với ở lúa thuần (Sarker và cs, 2002; Phạm Văn Cờng và cs, 2004b). Năng suất hạt
của các giống tỷ lệ thuận với số hạt/bông nhng không tơng quan với tỷ lệ hạt chắc hay khối lợng
1000 hạt (đồ thị 3). Điều này có thể do tăng lợng đạm bón ở giai đoạn đầu của quá trình sinh
trởng đã làm tăng số hoa phân hoá ở lúa lai cao hơn so với lúa thuần (Saitoh và cs, 2000; Nagata và
cs, 2001). Tuy nhiên tơng quan giữa năng suất và số hạt trên bông (r= 0,81) chặt hơn tơng quan
giữa năng suất hạt với số bông/m
2
(r = 0,68), nh vậy, khi tăng lợng đạm bón thì việc tăng số hạt/
bông ở lúa lai cao hơn so với lúa thuần và đã đóng vai trò quan trọng hơn trong việc tăng năng suất
lúa. Kết quả này phù hợp với các công trình nghiên cứu trớc (Govinda và Siddiq, 1986; Virmani,
1994; Kobayashi và cs, 1995).
2
Đồ thị 3. Tơng quan giữa các yếu tố cấu thành năng suất với năng suất thực thu (NSTT) ở các giống lúa
CR203 (trắng), Việt lai 20 (đen) và Bắc u 903 (xám) với các mức phân 0N (vuông), 60 N(tròn), 120N (thoi)
và 180N (tam giác), tại các giai đoạn sau cấy 2 tuần (A), đẻ nhánh hữu hiệu (B), trỗ (C) và chín sáp (D).
*, ** và ***: tơng ứng ý nghĩa ở mức xác suất 95; 99 và 99,9%.
ở mức có ý nghĩa trong tất cả
các giống (đồ thị 3). Nh vậy khi tăng lợng đạm bón, khả năng đẻ nhánh hữu hiệu ở lúa lai tăng
mạnh hơn so với ở lúa thuần (Sarker và cs, 2002; Phạm Văn Cờng và cs, 2004b). Năng suất hạt
của các giống tỷ lệ thuận với số hạt/bông nhng không tơng quan với tỷ lệ hạt chắc hay khối lợng
1000 hạt (đồ thị 3). Điều này có thể do tăng lợng đạm bón ở giai đoạn đầu của quá trình sinh
trởng đã làm tăng số hoa phân hoá ở lúa lai cao hơn so với lúa thuần (Saitoh và cs, 2000; Nagata và
cs, 2001). Tuy nhiên tơng quan giữa năng suất và số hạt trên bông (r= 0,81) chặt hơn tơng quan
giữa năng suất hạt với số bông/m
2
(r = 0,68), nh vậy, khi tăng lợng đạm bón thì việc tăng số hạt/
bông ở lúa lai cao hơn so với lúa thuần và đã đóng vai trò quan trọng hơn trong việc tăng năng suất
lúa. Kết quả này phù hợp với các công trình nghiên cứu trớc (Govinda và Siddiq, 1986; Virmani,
1994; Kobayashi và cs, 1995).
4. KếT LUậN 4. KếT LUậN
Khi tăng lợng phân đạm bón, LAI , DM và CGR của lúa lai tăng vợt trội so với giống lúa
thuần, đặc biệt ở giai đoạn sau cấy 4 tuần.
Khi tăng lợng phân đạm bón, LAI , DM và CGR của lúa lai tăng vợt trội so với giống lúa
thuần, đặc biệt ở giai đoạn sau cấy 4 tuần.
Khi tăng lợng đạm bón, năng suất của các giống lúa đều tăng, tuy nhiên năng suất của lúa lai
tăng nhiều hơn năng suất của lúa thuần.
Khi tăng lợng đạm bón, năng suất của các giống lúa đều tăng, tuy nhiên năng suất của lúa lai
tăng nhiều hơn năng suất của lúa thuần.
Năng suất hạt của các giống lúa thí nghiệm ở các mức phân bón có tơng quan thuận ở mức
có ý nghĩa với LAI và CGR ở giai đoạn đầu của quá trình sinh trởng, và số bông/m
2
và số hạt/bông.
Năng suất hạt của các giống lúa thí nghiệm ở các mức phân bón có tơng quan thuận ở mức
có ý nghĩa với LAI và CGR ở giai đoạn đầu của quá trình sinh trởng, và số bông/m
2
và số hạt/bông.
Tài liệu tham khảo Tài liệu tham khảo
Pham Van Cuong., Murayama, S. and Kawamitsu, Y (2003). Heterosis for photosynthesis, dry
matter production and grain yield in F
1
hybrid rice (Oryza sativa L.) from thermo-sensitive
genic male sterile line cultivated at different soil nitrogen levels. Environ. Control in Biol. 41
(4) : page 335-345.
Pham Van Cuong., Murayama, S. and Kawamitsu, Y (2003). Heterosis for photosynthesis, dry
matter production and grain yield in F
1
hybrid rice (Oryza sativa L.) from thermo-sensitive
genic male sterile line cultivated at different soil nitrogen levels. Environ. Control in Biol. 41
(4) : page 335-345.
Pham Van Cuong., Murayama, S., Ishimine, Y., Kawamitsu, Y., Motomura, K. and Tsuzuki, E
(2004a). Sterility of TGMS line, heterosis for grain yield and related characters in F1 hybrid
rice (Oryza sativa L.). Plant Prod. Sci. 1 (4) : 22-29.
Pham Van Cuong, Murayama, S; Kawamitsu, Y., Motomura, K, and Miyagi, S (2004b). Heterosis
for Photosynthetic and Morphological characters in F1 hybrid rice (Oryza sativa L.) from a
thermo-sensitive genic male sterile line at different growth stages. Japanese Journal of
Tropical Agriculture 48 (3) : 137-148.
Bùi Đình Dinh, Nguyễn Văn Bộ (1995). Phân bón cho lúa lai (TG) trên một số loại đất trồng lúa ở
Việt Nam. Viện Thổ nhỡng-Nông hóa, Tr 5-8.
Gomez, K.A. and Gomez, A.A (1984). Statistical Procedure for Agricultural Research. Second
Edition. John Wiley & Sons, New York. 1-680.
Govinda, R.K. and Siddiq, E.A (1986). Hybrid vigour in rice with reference to
morphophysiological components of yield and root density. SABRAO J. 18 : 1-7.
Kobayashi, M., Kubota, F., Hirao, K. and Agata, W (1995). Characteristic of photosynthesis and matter partitioning
in leading hybrid rice, Oryza sativa L., Bred in China. J. Fac. Agr., Kyushu Univ . 39 (3-4). 175-182.
Kumura, S (1995). Physiology of high yielding rice plants from the viewpoint of dry matter
production and its partitioning. In T. Mastuo, K, K.Kumazawa, R, R. Ishii, K.Ishihara and
H.Hirata eds. Science of the Rice Plant. Vol. 2. Physiology. Food and Agriculture Policyb
Research Center, Tokyo. 704-736.
Murayama, S., Miyazato, K. and Nose, A (1987). Studies on matter production of F1 hybrid in rice.
I. Heterosis in the single leaf photosynthetic rate. Jpn. J. Crop Sci. 56 : 198-203.
Nagata, K., Yoshinaga, S., Takanashi, J. and Terao, T (2001). Effect of dry matter production,
translocation of nonstructural carbohydrates and nitrogen application on grain filling in rice
cultivar Takanari, a cultivar bearing a large number of spikelets. Plant Prod. Sci. 4 : 173-183.
Sarker, M.A.Z., Murayama, S., Ishimine, Y. and Tsuzuki, E (2002). Effect of nitrogen fertilization
on photosynthetic characters and dry matter production in F1 hybrids of rice (Oryza sativa L.).
Plant Prod. Sci. 5 : 131-138.
Saitoh, K., Doi,T. and Kuroda, T (2000). Effects of nitrogen fertilization on dark respiration and
growth efficiency of field grow rice plants. Plant Pro Sci. 3: 238-242.
Song, X., Agata, W. and Kawamitsu, Y (1990). Studies on dry matter and grain production of F1 hybrid
rice in China. II. Characteristics of grain production. Jananes Journal of Crop Sci. 59 : 29-33.
Trần Thúc Sơn và Đặng Văn Hiến (1995). Xác định lợng phân bón thích hợp bón cho lúa trên đất
phù sa Sông Hồng để có năng suất cao và hiệu quả kinh tế. NXB Nông nghiệp, 1995.
Virmani, S.S (1994). Heterosis and Hybrid Rice Breeding. Springer-Verlag, Berlin. 1-189.
Yamauchi, M. and Yoshida, S (1985). Heterosis in net photosynthetic rate, leaf area, tillering, and
some physiological characters of 35 F1 rice hybrids. J. Expt. Bot. 36 : 274-280.
Yang, X., Zhang, W. and Ni, W (1999). Characteristics of nitrogen nutrition in hybrid rice. In
Hybrid Rice. IRRI, Los Banos. 5-8.
Yoshida, S (1981). Fundamentals of rice crop science. Intl. Rice Res. Inst. 269.
Yuan, L.P (1987). Strategy conception of hybrid rice breeding. Hybrid Rice. 1 : 1-3.
Wada, G (1969). The effects of nitrogenous nutrition on the yield determining process of rice
plants. Bull. Natl. Inst. Agric. Sci. 16 : 27-167.
Vũ Hữu Yêm (1995). Phân bón và cách bón phân. NXB Nông nghiệp, Tr 14-20