CA DAO, TỤC NGỮ
Chữ Ăn: Cái thú đoạn trường
Hàn Lệ Nhân
(Sưu tầm, lược soạn)
Ăn mới thực văn nhân tài tử,
Ăn nguyên là văn tự quốc gia.
«Trăm năm trong cõi người ta»,
Không ăn thiên hạ cho là dở hơi.
(Đào Trọng Đủ)
Trong loạt bài Miệng lưỡi đa sự ký, tôi đã tản mạn qua-loa-rơ-măng về chữ Ăn.
Trong bài Tiếng Việt tình tôi, khi trích lại bản sơ kết về chữ Cả trong tiếng nước ta,
tôi đã đã nhưng chợt nghĩ lại chữ Ăn, so với chữ Cả, sự kỳ diệu của nó thật thụ gấp
vài trăm lần, nên có bài này. Tôi e chữ Ăn trong tiếng Việt là thêm một quái chiêu
đáng khoe ra với thiên hạ – ngoài hào quang trong chiến tranh, phở Hà Nội, bún bò
Huế, nước mắm Phú Quốc và hai chữ triệu phú dĩ nhiên.
Mở đầu :
Ai mở cuộc thi
[ Vào khoảng tháng 5 tháng 6 năm 1951, một tuần báo xuất bản tại Sài-Gòn tổ
chức một cuộc thi Trau giồi tiếng Việt. Bài thi có bốn câu hỏi:
1. Tìm một chữ Việt Nam rất thông thường, dùng được rất rộng và có hàng chục
nghĩa và giảng hết nghĩa của chữ ấy.
Cắt nghĩa tường tận hai bài thơ của Hồ Xuân Hương mà ban tổ chức gọi là Bà
Chúa thơ nôm: bài Chùa Quán sứ và bài Hờn duyên (Tự tình 2)
2. Tiếng Việt Nam có tính cách tượng thanh nên có nhiều trạng từ rất hay, đọc lên
đủ làm cho người ta tưởng tượng được nghĩa của nó. Tỉ dụ: say chuếnh choáng,
treo tòn ten, cúi lom khom, trắng phau phau…
3. Xin các bạn tìm những trạng từ tiếng gấp đôi (như các tỉ dụ trên) có thể dùng sau
các hình dung từ hay động từ sau đây: Nhai, nỗi, gõ, vỗ, rộng, tròn, sâu, cười, dài,
treo, lo, quạt, gầy, mừng, vừa, kêu, khấn, rét, im, chối, tươi, say, chạy, đứng, cao,
nhiều, gọi, đi, yêu, thơm.
Nếu tìm được nhiều trạng từ khác 30 tiếng trên, các bạn có thể ghi thêm vào càng
hay.
4. Vấn đề thống nhất Việt ngữ: Thí sinh phải đọc bài : Vài đề nghị thống nhất Việt
ngữ (*) của Phan Hữu và giả nhời ba câu hỏi sau:
a/ Có nên thống nhất triệt để ?
b/ Nên đặt nguyên tắc theo đề nghị của ban tổ chức hay không ?
c/ Nếu không nên thì cần thay đổi nguyên tắc thế nào cho tiếng Việt thống nhất
hoàn toàn ?]
********************
Tôi (tác giả Cô Đào Đào Trọng Đủ) yêu tiếng Việt, lẽ tất nhiên là phải dự thi. Bài
tôi làm cũng chia làm 4 đoạn, nhan đề của mỗi đoạn có 4 chữ, ghép 4 câu thành ra
bài Tứ ngôn như sau:
Ai mở cuộc thi
để tôi kiêu ngạo,
tôi trêu giám khảo,
tôi nhạo chàng Phan.
Cuộc thi không thành, vì được ít lâu tờ Điện Báo phải đình bản. Thế là bài thi hài
hước của tôi cứ việc nghỉ ngơi trong tủ sách.
Rồi đến một Tết nào đó, lâu ngày tôi quên, tôi trích ra 2 đoạn nói về chữ Ăn và chữ
Đánh, được một tờ báo Xuân xuất bản ở Nam vang đăng, nhưng lại bị kiểm
duyệt… Mãi về sau, Cam-pu-chia cho tự do thêm, một báo tiếng Việt mới được
phép đăng cả bài. Rồi tuần tự nhi tiến, bài thơ Ăn của tôi đi đến đài Pháp-Á, rồi ra
tới Hà Nội, lại được Bộ Quốc Gia Giáo Dục cho đăng vào tạp chí Văn Hoá… Sau
cùng, vào năm 1964-1965, khi báo Trung Lập ra đời tại Nam Vang, bài thơ Ăn lại
được đăng một lần nữa và do đó, được theo một bạn yêu thơ đem sang tận Pháp
cho nhiều đồng bào thưởng thức… Tôi cũng phấn khởi và trẻ lại được phần nào,
rồi đem bản sao ra chép lại cho khỏi thất lạc. Mà cũng may có chép lại, tôi mới
nhận thấy 28 năm về trước, tôi ngây thơ…không đoán ra chữ nhà báo đã in nhầm
là Nỗi (dấu Ngã) cho nên dạo ấy tôi đã viết :
Còn chữ Nỗi văn chương quá Nỗi
Khuya rồi mà nghĩ mãi không ra !
Thì ra, tôi đợi 28 năm giời mới nhận thấy chính là chữ Nổi (dấu Hỏi) mà thợ xếp
chữ đã xếp lầm ra chữ Nỗi (dấu Ngã). Vậy câu thơ ngày trước xin đổi lại như sau :
Còn chữ Nổi lênh đênh quá nỗi
Khuya rồi mà nghĩ mãi mới ra !
Sửa lại có thế thôi, còn cả bài thơ 28 năm trước thế nào, bây giờ vẫn thế ấy, mặc
dầu bản thân tôi có đổi, cũng như quan niệm tôi đối với đời cũng có khác trước
một phần nào… Tôi chắc mười mươi các bạn cũng thừa hiểu rằng 55 {tuổi} phê
bình thế nào chả khác 83 {tuổi}.
Antony ngày 28-6-1979
Cô Đào
Để tôi kiêu ngạo
(Chữ Ăn)
Cô Đào Đào Trọng Đủ
Các ngài mở cuộc thi đặc biệt,
Thời tôi đây xin viết một bài.
Trước là kính tặng các ngài,
Sau là khoe món khôi hài của tôi.
Câu thứ nhất lôi thôi quá đỗi,
Khách văn phòng nhiều nỗi phân vân,
Đang khi tẩn ngẩn, tần ngần
Tiếng rao ngoài phố: Ai Ăn bánh mì ?
Tôi nghe thấy, cười khì một cái,
Chữ Ăn rồi, ngài cãi hay sao ?
Chữ Ăn ý nghĩa dồi dào,
Tha hồ thi sĩ nghêu ngao, ỡm ờ.
Bị Ăn cắp, ngồi trơ mắt ếch,
Vì Ăn tham nên mếch lòng nhau.
Ăn thua vang vẻ gì đâu ?
Ăn gian, Ăn lận của nhau bấy rầy.
Người túng bấn Ăn vay từng bữa,
Kẻ giàu sang Ăn bửa từng xu.
Ăn chơi quen thói lu bù,
Ăn tiền hối lộ như Vu (1) mới là.
Ông ốm nghén vì bà Ăn rở,
Cậu đi tu để mợ Ăn chay.
Trước khi Ăn tiệc mày đay,(2)
Học cho biết cách Ăn mày huy chương.
Chồng cặm cụi Ăn lương nhà nước,
Vợ ung dung hút thuốc Ăn trầu.
Tổ tôm, ông phải ngồi chầu,
Cài khàn không phỗng mặc dầu bà Ăn.
Mong chóng đến ngày Xuân: Ăn Tết,
Vợ chồng ai Ăn kết xe điều.
Bánh chưng, bánh tét cho nhiều,
Để dành Ăn giỗ bao nhiêu cho vừa.
Ba ngày Tết, Ăn bừa, Ăn bãi,
Tết xong rồi họ lại Ăn chơi.
Khi âm nhạc, lúc cờ người,
Nhạc thời Ăn nhịp, cờ thời Ăn quân.
Người lao động cởi trần, Ăn nắng,
Khách phòng khuê da trắng như ngà
Thiên nhiên sẵn đúc một toà
Để cho Ăn ghét, chẳng ma nào thèm. (3)
Vãi nào vãi Ăn khem suốt tháng,
Sư nào sư Ăn mặn quanh năm.
Ăn ngồi rồi lại Ăn nằm,
Ăn kham mặc khổ, Quan âm độ trì.
Ăn hương hoả thiếu gì sung sướng,
Ăn hoa hồng, tôi tưởng bền hơn.
Ăn thề là để rửa hờn,
Nhân dân đầy đủ, giang sơn vững vàng.
Kẻ xấu thói Ăn lường, Ăn lận,
Người quen mui Ăn bẩn, Ăn bây,
Ăn lời, Ăn lãi không đầy,
Bụng ta cũng vậy, bụng Tây khác gì ?
Người Ăn xổi, ở thì vô số,
Kẻ Ăn không nói có gia-na, (4)
Ăn non lại được Ăn già,
Ăn bây cờ bạc mới là người ngoan.
Ai chẳng biết làm quan Ăn lễ,
Ai không hay lính lệ Ăn bòn,
Ăn quèo, Ăn quịt mới ngon,
Ăn quanh, Ăn quẩn hãy còn ngô nghê.
Ăn lót dạ tỉ tê rồi đói,
Ăn thông lưng sành sỏi càng no,
Ăn chung đổ lộn tự do,
Ăn cầm chừng để vừa cho có chừng.
Trai cướp vợ Ăn mừng ỏm tỏi,
Gái tranh chồng Ăn hỏi linh đình.
Ăn thua có một chữ tình,
Để người Ăn cắp rồi mình Ăn năn. (5)
Cô Đào Đào Trọng Đủ
(gồm 53 chữ Ăn kép)
Chú thích bài Để tôi kiêu ngạo, phần chữ Ăn:
(*) Cuốn này đã thất lạc.
(1) Vu, tiếng Pháp: Vous = Ông, bà ; quý ông, quý bà. (HLN ghi thêm)
(2) Mày đay, tiếng Pháp: Médaille = Huy chương
(3) Việt Nam Tự Điển quên chữ Ăn nắng và Ăn ghét.
(4) Gia-na, tiếng Pháp: Il y en a = có (HLN ghi thêm)
(5) Về chữ Ăn, cụ Đào dứt bài thơ với 4 câu mưỡu bài này. Phần kế tiếp là nói về
chữ Đánh nên không ghi ra đây, tôi (HLN) để dành cho mục khác ; ngoài ra cụ còn
nói về câu hỏi 2 và 4.
Trong bài thơ trên có 53 chữ Ăn kép: hai chữ Ăn cắp, Ăn chơi, Ăn lận được dùng
hai lần, tôi (HLN) cho là có hơi phá cách:
1) Ăn bãi (tiếng đệm: Ăn bừa ăn bãi)
2) Ăn bẩn (ăn hối lộ, Ăn quịt v.v. một cách đê tiện)
3) Ăn bây (cờ bạc: vơ lấy tiền người khác mà đánh, lối đánh cù nhây không hợp
lệ)
4) Ăn bòn (ăn mót)
5) Ăn bừa (ăn lung tung, bạ gì ăn nấy, ăn xàm)
6) Ăn cầm chừng (ăn cầm hơi)
7) Ăn cắp (lén lấy của người khác: móc túi chẳng hạn)
8) Ăn chay (ăn hoa quả đạm bạc của Phật giáo đại thừa, tục gọi ăn lạt)
9) Ăn chơi (ăn chơi phóng túng)
10) Ăn chung (khác với ăn riêng ; cờ bạc : ăn thì lấy, thua thì trả)
11) Ăn ghét (chất bẩn bám vào da)
12) Ăn già (ăn già ăn non)
13) Ăn gian (Cờ bạc gian lận)
14) Ăn giỗ (ăn kỵ, ăn cỗ)
15) Ăn hoa hồng (hưởng phần lợi nhuận khi làm trung gian)
16) Ăn hỏi (lễ, tiệc trước khi làm đám cưới)
17) Ăn hương hoả (hưởng phần gia tài của cha mẹ, ông bà để lại)
18) Ăn kết (cờ bạc: thắng bộ đôi hay bộ ba cuối một ván bài Tam cúc, ăn trút kết)
19) Ăn kham (ăn uống kham khổ)
20) Ăn khem (ăn kiêng, ăn cử)
21) Ăn không nói có (dựng chuyện nói điêu)
22) Ăn lãi (ăn lời)
23) Ăn lận (ăn gian)
24) Ăn lễ (ăn mừng ngày nghỉ lễ ; nghĩa bóng: Ăn phong bì)
25) Ăn lời (ăn lãi)
26) Ăn lót dạ (ăn đở, ăn để khỏi đói)
27) Ăn lường (như ăn quịt)
28) Ăn lương (ăn lộc)
29) Ăn mặn (khác với ăn nhạt)
30) Ăn mày (ăn xin)
31) Ăn mừng (ăn khao)
32) Ăn nằm (vợ chồng ăn nằm với nhau: chung đụng xác thịt)
33) Ăn năn (hối hận việc đã làm, tự hối)
34) Ăn nắng (dễ bắt nắng)
35) Ăn ngồi (đỉnh chung sao nỡ ăn ngồi cho an, Kiều)
36) Ăn nhịp (có sự hoà hợp về nhịp điệu, tiết tấu)
37) Ăn non (cờ bạc: thắng được là thôi chơi)
38) Ăn quanh (kiếm ăn quanh quẩn trong họ, trong vòng thân hữu)
39) Ăn quân (cờ tướng : ăn xe, ăn pháo)
40) Ăn quẩn (như ăn quanh)
41) Ăn quèo (tiếng đệm: ăn quèo ăn quịt)
42) Ăn quịt (ăn lận)
43) Ăn rở (ăn dở: đàn bà mới có thai thèm ăn thức chua hoặc một vài món khác
thường.
44) Ăn Tết (ăn chơi ngày đầu năm)
45) Ăn tham (ăn nhiều)
46) Ăn thề (hẹn thề với nhau)
47) Ăn thông lưng (thông đồng)
48) Ăn thua (tranh hơn thua)
49) Ăn tiệc (ăn cỗ)
50) Ăn tiền (ăn tiền công, tương đương với ăn bạc ăn tiền)
51) Ăn trầu (nhai trầu)
52) Ăn vay (mượn ăn từng bữa)
53) Ăn xổi (ăn cấp kỳ: muối dưa ăn xổi ; nghĩa bóng: không biết làm ăn lâu dài)
Đến nay tôi sưu tầm được:
1/ Sáu trăm mười chín (619) chữ Ăn đứng đầu câu hay đầu từ kép (5) ;
2/ Hàng ngàn chữ Ăn hoặc hàm nghĩa Ăn như Hốc, Tọng, Táp, Đớp… nằm trong
câu của ca dao, tục ngữ, thành ngữ, ví dụ : Thợ may Ăn rả, thợ mã Ăn hồ, thợ mộc
Ăn giăm khô, thợ rèn Ăn *** sắt v.v. Phần 2 này sẽ được đưa ra trong một đề tài
khác.
Để bổ túc cho bài thơ trên của cụ Cô Đào Đào Trọng Đủ, tôi viết tiếp :
Chữ Ăn: Cái thú đoạn trường
Văn nhân quả khéo Ăn độ thế,
Hậu sinh xin Ăn ké lai rai.
Trước Ăn chữ, nay trả bài,
May ra Ăn mót thêm vài thứ chăng.
Gần cuối tháng Ăn banh tiền chợ,
Lòng lo lo: Ăn xớ đâu đây ?
Thăm bạn Ăn gọ dăm ngày,
Xoay vô cửa Phật Ăn nhây cũng rồi !?
Ăn để sống, ngàn đời thuyết vậy,
Sống để ăn tôi thấy đúng hơn:
Bởi chưng Ăn diện, Ăn ngon
Là mầm Ăn chẹt, Ăn luồn, Ăn xôi.
Nếu Ăn uống, no rồi là đủ
Thì làm chi có lũ Ăn người,
“Nói lời rồi lại Ăn lời”
Ăn cháo đái bát mười mươi thế này.
Nào cái bọn Ăn tay, Ăn rập,
Ăn phong bì, Ăn đất của dân ;
Ăn sắt, Ăn thép của công,
Bề trên bề dưới Ăn không (1), Ăn phàm.
Phường tuồng đó, Ăn giành thuở trước:
Nguyện một lòng vì nước Ăn thừa,
Ăn chạc, Ăn báo, Ăn bưa
Để Ăn gánh chuyện đuổi lùa xâm lăng !
Mãn chầu hát Ăn thông Bến Hải,
Ai là ai, Ăn hại là ai ?
Ăn chằng, Ăn hiếp, Ăn xài,
Ăn không kịp nuốt rạc rài núi sông.
Ăn như hạm lại không biết thẹn,
Cứ tơn tơn hoác miệng Ăn-ten:
Ăn ở cần kiệm chính liêm…
Ăn tục nói phét xứng tên phường chèo !
Ăn phải đũa, ăn theo ai đấy,
Ăn bẫm vậy, múa gậy làm sao ?
Ăn trăng nói gió tầm phào,
Ai Ăn bánh vẽ, lại gào khen ngon !
Ăn ấy ấy hãy còn nhiều lắm,
Nhưng mà thôi, Ăn khảnh bấy nhiêu
Đủ quyền Ăn nói đôi điều,
Chuyển qua Ăn mặc, Ăn tiêu thường thường.
Ăn là thú đoạn trường nhân thế,
Ai Ăn không (2) đặt để lăng nhăng:
Loài Ăn sương, cỏ: sống nhăn
Khác loài muốn sống có làm mới ăn.
Vừa đầy tuổi Ăn xam đúng bữa,
Rồi Ăn học sạch của mẹ cha…
Có tiền Ăn tiệm, Ăn nhà,
Ăn khách, Ăn khín đều là miếng Ăn.
Ăn kiểu Việt còn hàng trăm thứ:
Ăn lua láu, Ăn ngữ, Ăn phần,
Ăn đẽo, Ăn tạp, Ăn xàm,
Ăn chõm, Ăn boóng, Ăn dầm, Ăn loang.
Ăn bốc hốt, Ăn hoang, Ăn hổn,
Ăn thâm vốn, Ăn ngốn, Ăn tươi,
Ăn vã, Ăn vặt, Ăn vòi,
Ăn bẻo, Ăn bĩnh, Ăn bồi, Ăn hôi !
Ăn vòng ngoài đố ai chịu được,
Thời này thời Ăn trước trả sau.
Ăn hớt mãi phải Ăn sâu,
Ăn vụng được cái no mau, nhớ hoài.
Ăn cướp dở không tày Ăn trộm,
Đã Ăn đút: Ăn ngọn mới khôn.
Ăn mòn miệng, điếng lỗ trôn,
Ăn quen khó nhịn, Ăn luôn đồng bào:
Có giống người Ăn nhau quá đẹp,
Trăm năm nay, Ăn thiệt ăn thà.
Ăn trầu gẫm, gẫm non già:
Ăn thịt đồng chủng mới là khéo Ăn !
Hàn Lệ Nhân
(gồm102 chữ Ăn kép)
(1) Ăn không của dân bằng mánh khoé lưu manh.
(2) Hoá công Ăn không ngồi rồi nên vẽ vời ra loài vật-người là tác phẩm duy nhất
phải đổ mồ hôi sôi nước mắt mới có thể sống để Ăn ngon-mặc đẹp, chứ nếu chỉ Ăn
để sống, mặc cốt bền thì đâu mà sinh sự sự sinh lắm thế !
54) Ăn ấy ấy (ăn thứ không nên ăn)
55) Ăn banh (giọng Nam, en panne = bị trục trặc)
56) Ăn bánh vẽ (bị lừa bịp: Quẳng đi cái có khổ vì cái không – Nguyễn Chí Thiện)
57) Ăn báo (ăn báo cô)
58) Ăn bẫm (ăn khoẻ, ăn tham cách thô tục)
59) Ăn bẻo (ăn bớt tiền của người khác một cách nhỏ nhen)
60) Ăn bĩnh (không chịu dam tiền khi thua bạc)
61) Ăn boóng (đi theo người khác để ăn nhờ)
62) Ăn bốc hốt (chụp giật)
63) Ăn bồi (ăn thêm)
64) Ăn bưa (ăn vừa để khỏi đói)
65) Ăn chạc (ăn nhờ, ăn khỏi trả tiền)
66) Ăn cháo đái bát (phản bội)
67) Ăn chằng (ăn bớt)
68) Ăn chẹt (lợi dụng lúc người ta gặp thế bí để kiếm lợi)
69) Ăn chia (làm ăn theo lối chia phần trăm lợi nhuận ; nghĩa bóng: mánh mung
chia chác của công)
70) Ăn chõm (ăn vào phần của người khác, ăn ghẹ)
71) Ăn chữ (đọc sách, báo)
72) Ăn cướp (giật của người rồi bỏ chạy)
73) Ăn dầm (ăn dầm ở dề)
74) Ăn diện (chưng diện)
75) Ăn đất (cướp đất của người khác)
76) Ăn đẽo (lợi dụng người ta để thu lợi về cho mình, nay một ít mai một ít ; đẽo
lần hồi)
77) Ăn độ (ăn cuộc, ăn cá. Ở đây cụ Đào dự cuộc thi Trau giồi tiếng Việt)
78) Ăn đút (ăn hối lộ)
79) Ăn gánh (chịu đựng công việc, ăn gánh việc làng, việc nước)
80) Ăn giành (giành ăn một mình, nghĩa bóng: tự ban bố nhiệm vụ)
81) Ăn gọ (ăn gẫu)
82) Ăn hại (ăn tốn kém của người mà chẳng làm được việc gì: Ăn hại đái nát)
83) Ăn hiếp (cậy quyền, ỷ mạnh để ức hiếp kẻ khác)
84) Ăn hoang (ăn uống phung phí: Giàu cách mấy ăn hoang cũng hết)
85) Ăn học (vừa ăn, vừa học: Cha mẹ nuôi con cái ăn học)
86) Ăn hớt (ăn bớt trước của người khác)
87) Ăn hôi (ăn bẩn)
88) Ăn hổn (ăn trước người lớn)
89) Ăn ké (ăn có)
90) Ăn khách (ăn cơm khách)
91) Ăn khảnh (ăn kiểng, ăn cảnh, ăn qua loa)
92) Ăn khín (ăn nhờ chút đỉnh)
93) Ăn không (đoạt của người bằng mánh khoé)
94) Ăn không kịp nuốt (ăn như hạm)
95) Ăn không ngồi rồi (Ăn dưng ngồi rồi)
96) Ăn không rỗi nghề (như trên)
97) Ăn loang (ăn lấn)
98) Ăn lời (nuốt lời hứa)
99) Ăn lua láu (ham ăn, sợ người khác giành mất)
100) Ăn luôn (ăn cả thứ không nên ăn)
101) Ăn luồn (nghĩa bóng = Ăn luồn lẹo)
102) Ăn mặc (ăn bận)
103) Ăn mòn (Ăn mòn kim loại ; nghĩa bóng : Ăn mòn gia sản)
104) Ăn mót (mót thức ăn rơi rớt còn lại)
105) Ăn ngọn (tự chiếm lấy trước một phần lợi của người khác ; ăn bớt, ăn hớt)
106) Ăn ngốn (ăn nhanh, nuốt chửng)
107) Ăn ngữ (ăn chịu, ăn trước trả sau)
108) Ăn người (giành lấy về mình phần lợi hơn người bằng sự tinh ranh ; ức hiếp
trù dập người thấp cổ bé miệng)
109) Ăn nhà (ngược lại với ăn tiệm)
110) Ăn nhau (tranh hơn thua, giết nhau)
111) Ăn nhây (Ăn nhây, nói trây)
112) Ăn như hạm (tham ăn quá độ, tham lam quá chừng)
113) Ăn nói (được nói chẳng được ăn: hai thương ăn nói mặn mà có duyên)
114) Ăn ở (thói đời ăn ở, cách cư xử trong xã hội nói chung)
115) Ăn phải đũa (ăn phải bả: bị nhiễm thói xấu của người khác)
116) Ăn phàm, nói tục
117) Ăn phần (đi buôn ăn phần ; nghĩa bóng: Vấy máu ăn phần, trây máu ăn phần)
118) Ăn phong bì (ăn của đút lót, mua chuộc)
119) Ăn quen (quen thói cũ)
120) Ăn sắt (rút ruột công trình)
121) Ăn sâu (ăn thấu vào trong)
122) Ăn sương (cây cỏ ăn sương ; nghĩa bóng: gái ăn sương, trai ăn trộm)
123) Ăn tạp (ăn xàm, ăn sam sưa đủ thứ không kiêng cử)
124) Ăn tay (nước ăn tay ; nghĩa bóng: mưu mô toa rập để chia lợi)
125) Ăn ten (giọng Nam: antenne = Dây bắt điện của máy phát thanh ; nghĩa bóng
= chỉ điểm)
126) Ăn thâm vốn (ăn lậm vào vốn)
127) Ăn theo (hùn hạp, nghĩa bóng: nghe lời xúi bậy của kẻ khác)
128) Ăn thép (Ăn nhờ chút đỉnh)
129) Ăn thép (rút ruột công trình)
130) Ăn thịt (ngược lại ăn chay ; nghĩa bóng: đày đoạ, ức hiếp)
131) Ăn thiệt (ngược với ăn chơi)
132) Ăn thông (bên này ăn thông sang bên kia, không bị ngăn cách)
133) Ăn thừa (ăn thức ăn còn dư của kẻ khác)
134) Ăn tiệm (khác với ăn nhà)
135) Ăn tiêu (nói về sự tiêu dùng)
136) Ăn trăng nói gió (ba hoa thiên địa)
137) Ăn trầu gẫm (ngậm miếng trầu mà nghĩ ngợi lan man đến việc khác)
138) Ăn trộm (lén lút vô nhà người lấy của, vô công trường, công sở chôm vật
liệu)
139) Ăn trước trả sau (có ăn có chịu ; nghĩa bóng: “tiền trãm hậu lễ”)
140) Ăn tục nói phét (thuyết giảng những điều không tưởng)
141) Ăn tươi (nuốt chửng)
142) Ăn uống (nói chung về sự ăn, sự uống)
143) Ăn vã (chỉ ăn thức ăn, không đụng đến cơm)
144) Ăn vặt (chốc chốc ăn một ít)
145) Ăn vòi (nằng nặc đòi ăn bằng được)
146) Ăn vòng ngoài (âu yếm sơ sơ, ngược với Ăn sâu vô trong)
147) Ăn vụng (ăn chùng, ăn lén)
148) Ăn xài (tiêu pha)
149) Ăn xam (Trẻ con vừa bú mẹ, vừa ăn thức ăn đặc chế khác)
150) Ăn xàm (ăn tạp, ăn xàm xạp như heo: ăn xàm nói bậy)
151) Ăn xớ (ăn bớt)
152) Ăn xôi (chịu đấm ăn xôi: chức quyền do ‘chạy’ mà lên nên mặt trơ bám trụ
hầu gở vốn gạc lời, bất chấp dị nghị)
153) Ăn cướp dở không tày ăn trộm
154) Ăn mòn miệng, điếng lỗ trôn
155) Ăn quen nhịn không quen
Viết tới đây tôi bí tịt, nhưng tài sản còn nhiều quá. Vậy kính mong quí «ngoạ hổ
tàng long» nhín chút thời giờ phụ một tay Ăn tiếp. Và xin vui lòng tôn trọng
nguyên tắc:
1/ Thể thơ phải là Song thất lục bát (như hai bài thơ Ăn trên) ;
2/ Chỉ dùng 1 lần duy nhất chữ Ăn trong số từ kép hay câu còn lại dưới đây (hoặc
tự tìm ra chữ Ăn khác càng hay). 155 chữ đậm trên kia là những chữ đã bị Ăn mất
rồi.
156) Ăn ảnh (ăn hình: Người mặt rỗ chụp hình dễ ăn ảnh => đẹp hơn ở ngoài)
157) Ăn ba bứa (ăn qua quýt: Có vợ được Ăn ra {ba}bữa, không vợ Ăn ba bứa)
158) Ăn ba hột (Ăn ít, ăn dằn bụng)
159) Ăn bạc (cờ bạc: được bạc ; làm việc có tiền công ; làm quấy mà ăn của
người)
160) Ăn bạc ăn tiền (đồng nghĩa với tham nhũng, hối lộ)
161) Ăn bám (không chịu đi làm, ăn bám cha mẹ)
162) Ăn bát cơm dẻo, nhớ nẻo đường đi
163) Ăn bát mẻ, nằm chiếu manh
164) Ăn biếu (ăn biếu ngồi chiếu hoa)
165) Ăn bo bo lo việc nước
166) Ăn bóc, đái đứng
167) Ăn bơ làm biếng
168) Ăn bớt (ăn hớt)
169) Ăn bốc (bốc bằng tay, không cần dùng thià, đũa)
170) Ăn bổng (ăn lộc, ăn bổng lộc)
171) Ăn bù (ăn trả bữa)
172) Ăn búa (bị phang bằng búa)
173) Ăn bữa giỗ, lỗ bữa cày
174) Ăn bữa hôm lo bữa mai (thiếu trước hụt sau)
175) Ăn bữa sáng, lần bữa tối (như trên)
176) Ăn cạ (ăn chằn: chữ dùng trong đánh chắn)
177) Ăn cá bỏ lờ
178) Ăn cá bỏ vây
179) Ăn cá nhả xương, ăn đường nuốt chậm
180) Ăn cám (Chẳng làm được việc gì: Cứ nó thì chỉ có mà Ăn cám)
181) Ăn cám sú (lú lẫn quên sạch kiếp trước)
182) Ăn cám trả vàng
183) Ăn canh cá cặn
184) Ăn cánh (vào hùa với nhau để kiếm lời, để làm điều bất chính)
185) Ăn cay dễ bưng tai
186) Ăn cầm hơi (ăn cầm chừng)
187) Ăn cân ký (ăn hoa hồng)
188) Ăn cần ở kiệm (ăn ở cần kiệm)
189) Ăn cắp ăn nảy (Sinh thói ăn cắp ăn nảy)
190) Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt
191) Ăn cắp vặt (lén lấy đồ lặt vặt của người)
192) Ăn câu (cá mắc câu, câu được nhiều cá)
193) Ăn cây nào rào cây nấy
194) Ăn cây táo rào cây soan đào
195) Ăn cháo đái bát
196) Ăn cháo, để gạo cho vay
197) Ăn cháo đòi ói, ăn rau xanh ruột
198) Ăn chay nằm đất
199) Ăn chắc (tin tưởng sẽ thắng)
200) Ăn chắc mặc bền
201) Ăn chặn (ăn chận: giữ lại để hưởng cái thuộc phần lợi của người khác, dựa
vào địa vị của mình)
202) Ăn chân (nước ăn lở da chân)
203) Ăn chẳng bõ nhả (ăn chẳng đáng)
204) Ăn chẳng có, khó đến mình
205) Ăn chẳng hết, thết chẳng khắp
206) Ăn chẳng nên đọi nói chẳng nên lời
207) Ăn chanh ngồi gốc cây chanh / Ăn rồi lại ném ngũ hành tứ tung
208) * Ăn sung ngồi gốc cây sung / Ăn rồi lại ném tứ tung ngũ hành
209) Ăn chầu, ăn chực
210) Ăn chè (nghĩa đen và nghĩa bóng)
211) Ăn chịu (ăn trước trả tiền sau, ăn ghi sổ)
212) Ăn cho đều, kêu cho sòng
213) Ăn chó cả lông
214) Ăn chọn nơi, chơi chọn bạn
215) Ăn chờ ăn chực
216) Ăn chơi (ngược lại với ăn thiệt)
217) Ăn chơi chơi (ăn qua loa)
218) Ăn chơi có qua có lại mới toại lòng nhau
219) Ăn chùng (ăn vụng)
220) Ăn chung mùng riêng
221) Ăn chuối không biết lột vỏ
222) Ăn chưa no lo chưa tới
223) Ăn chưa sạch, bạch chưa thông
224) Ăn chực (ăn nhờ vào phần của người khác, ăn chực ăn chờ)
225) Ăn chực nằm chờ
226) Ăn có (ăn ké)
227) Ăn có chỗ, đổ có nơi
228) Ăn có giờ, làm có buổi
229) Ăn có mời , làm có khiến
230) Ăn có nơi, làm có khiến
231) Ăn cố (ăn ráng)
232) Ăn cỗ (ăn giỗ, ăn kỵ)
233) Ăn cốc (ăn cú)
234) Ăn cơm (ăn xôi, ăn phở, ăn bún…)
235) Ăn cơm bữa (bị đòn như ăn cơm bữa)
236) Ăn cơm bụi (đến bữa bạ đâu ăn đó)
237) Ăn cơm chúa múa theo rầy xe lửa
238) Ăn cơm chúa, múa tối ngày
239) Ăn cơm đảng, nói sảng không biết ngượng
240) Ăn cơm đen (hút thuốc phiện)
241) Ăn cơm hớt (thà ăn cơm hớt, điếu tàn vui hơn (Tú Xương) ; nghĩa bóng: tật
cướp lời nói)
242) Ăn cơm khách (ăn cơm nhà người khác)
243) Ăn cơm không biết trở đầu đũa
244) Ăn cơm không rau như nhà giàu chết không kèn trống
245) Ăn cơm lừa thóc, ăn cóc bỏ gan
246) Ăn cơm mới, nói chuyện cũ
247) Ăn cơm nguội, nằm nhà ngoài
248) Ăn cơm nhà vác ngà voi (– vác tù và hàng tổng)
249) Ăn cơm nhà nước, uống nước nhà máy
250) Ăn cơm quán (ăn cơm hàng quán)
251) Ăn cơm Sài-Gòn, đi ngoài Hà Nội
252) Ăn cơm tháng (nghĩa bóng: ăn dầm ở dề nhà người khác)
253) Ăn cơm thừa cá gạn
254) Ăn cơm tù (lối thông đồng trấn lột kiểu mới của một số quán ăn dọc các tuyến
xe đò ở VN)
255) Ăn cơm tuần
256) Ăn cơm với cáy ngáy o o / Ăn cơm với bò lo ngay ngáy
257) Ăn cơm với mắm thì ngắm về sau / Ăn cơm với rau, ngắm sau ngắm trước
258) Ăn công (làm việc được trả tiền công)
259) Ăn của ngon, mặc của tốt
260) Ăn cùi chỏ (bị người khác thụi bằng cùi chỏ)
261) Ăn cùng chó, ngồi xó cùng ma
262) Ăn cụng (đồng loã hoà nhau, không ăn thua với nhau trong giới cờ bạc)
263) Ăn cuộc (ăn độ, ăn tiền đặt đố)
264) Ăn cực (ăn kham khổ)
265) Ăn cưới (buổi tiệc ăn mừng trai gái lấy nhau)
266) Ăn cướp cạn (ăn cướp lặt vặt chẳng bõ công)
267) Ăn da (da bị lở: nắng ăn da, nước biển ăn da)
268) Ăn dao (bị đâm, bị chém bằng dao)
269) Ăn dạo (không ăn cơm ở nhà mình)
270) Ăn dằn bụng (ăn lót dạ)
271) Ăn dè (ăn nhít nhít vì sợ hết)
272) Ăn dõi (hưởng lộc dài lâu)
273) Ăn dơ, ở bẩn
274) Ăn dối (ăn khách, ăn gượng gạo)
275) Ăn dỗ (dụ khị để được ăn)
276) Ăn dỗ mồi (ăn vã, Nam : ăn phá mồi)
277) Ăn đám cười (ăn đám cưới)
278) Ăn đám khóc (ăn đám ma)
279) Ăn đàn anh, làm đàn em
280) Ăn đàng sóng, nói đàng gió
281) Ăn đạn (trúng đạn)
282) Ăn đắm (ăn đắm ăn đuối, ăn hau háu)
283) Ăn đắt (ngược lại ăn rẻ)
284) Ăn đấm (ăn thoi)