Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Chương 2. SẢN XUẤT BỀN VỮNG pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.23 KB, 38 trang )

www.themegallery.com
Chương 2. SẢN XUẤT BỀN VỮNG
TS. LêVăn Khoa
Email:
Mobile: 0913662023
www.themegallery.com
2
2.1. SXBV- Các khái niệm cơ bản
2.2. Sản xuất sạch hơn (Cleaner Production-CP)
2.3. EMS & ISO 14001
2.4. Thiết kế sinh thái (Eco Design),
2.5. Cộng sinh công nghiệp (Industrial
Symbiosis) & Sinh thái công nghiệp (Industrial
Ecology)
Nội dung:
www.themegallery.com
2.1. Sản xuất bền vững -
Các khái niệm cơ bản
www.themegallery.com
Những thách thức
Phát triển
công nghiệp
bền vững
phải:
Nguồn: UNIDO
www.themegallery.com
5
Khái niệm Sản xuất bền vững
Phát triển các quy trình, sản phẩm và dịch
vụ ít ô nhiễm vàsử dụng tài nguyên hiệu
quả hơn để tăng hiệu suất và giảm tác hại


và rủi ro cho con người và môi trường.
www.themegallery.com
Khái niệm SXBV
Định nghĩa Sản xuất bền vững:
“Tạo ra sản phẩm và dịch vụ sử dụng các quá trình và hệ
thống, mà :
• Không ô nhiễm;
• Bảo tồn năng lượng và tài nguyên thiên nhiên;
• Hiệu quả kinh tế (economically viable);
• An toàn và lành mạnh cho công nhân, cộng đồng &
người tiêu thụ, và
• Mang lại khích lệ mang tính xã hội và tính sáng tạo
cho tất cả các người làm việc
.”
(Nguồn: Lowell Center for Sustainable Production,1998).
www.themegallery.com
Sản xuất xanh
Sản xuất xanh (Green Manufacturing) là nền tảng vững
chắc cho cả ba cột trụ KT-XH-MT để đạt hoạt động doanh
nghiệp bền vững.
Để đạt tính bền vững thì cả ba cột trụ trên đều được chú ý.
Nguồn: Frank Chen, 2011
www.themegallery.com
8
Định nghĩa Công nghiệp “Xanh”
• Các ngành công nghiệp Xanh = là bất kỳ ngành công nghiệp nào
đã cam kết giảm thiểu những tác động môi trường khác nhau từ
quy trình sản xuất và sản phẩm của mình và ngành công nghiệp đó
đang tích cực thực hiện cam kết đó một cách liên tục (theo định
nghĩa này thì ngành công nghiệp nào cũng có thể xanh)


Các ngành công nghiệp Xanh = là những ngành công nghiệp trong
lĩnh vực dịch vụ môi trường, như các công ty tái chế, công ty xử lý
chất thải, các nhà vận chuyển chất thải, các nhà tư vấn môi trường,
các công ty kỹ thuật chuyên về xử lý chất thải, kiểm sóat ô nhiễm
không khí, thiết bị xử lý chất thải, các công ty sản xuất và lắp đặt
các thiết bị năng lượng tái tạo, các nhà tư vấn tiết kiệm năng
lượng, các phòng thí nghiệp chuyên đo lường và phân tích môi
trường, thậm chí là cả các công ty chuyên sản xuất các công nghệ
sạch,
Nguồn: Mori, 2008
www.themegallery.com
 3R là từ viết tắt của 3 chữ cái đầu trong tiếng Anh:
Reduce – Reuse – Recycle. Dịch sang tiếng Việt gọi tắt
là 3T: Tiết giảm – Tái sử dụng – Tái chế.
• Reduce (Tiết giảm): Giảm lượng chất thải phát sinh tại
nguồn thông qua việc thay đổi lối sống hoặc/và cách tiêu
dùng, cải tiến các quy trình sản xuất… Đây là nội dung
hiệu quả nhất trong ba giải pháp, là sự tối ưu hóa quá
trình sản xuất và tiêu dùng về mặt môi trường, tạo ra
lượng sản phẩm lớn nhất, sử dụng hiệu quả nhất mà
tiêu thụ ít tài nguyên và thải ra lượng chất thải thấp nhất.
Khái niệm 3R
www.themegallery.com
• Reuse (Tái sử dụng): Sử dụng lại các sản phẩm hay
một phần của sản phẩm cho chính mục đích cũ hay cho
một mục đích khác, sử dụng một sản phẩm nhiều lần
cho đến hết tuổi thọ sản phẩm.
• Recycle (Tái chế): thu hồi lại từ rác thải, vật liệu thải các
thành phần có thể sử dụng làm nguyên liệu sản xuất ra

các vật chất, các sản phẩm mới có ích. Quá trình này
giúp ngăn chặn lãng phí nguồn tài nguyên, giảm tiêu thụ
nguyên liệu thô cũng như nhiên liệu sử dụng so với quá
trình sản xuất cơ bản. Có thể chia thành hai dạng: tái
chế ngay tại nguồn từ quy trình sản xuất và tái chế
nguyên liệu từ sản phẩm thải.
Khái niệm 3R
www.themegallery.com
• Recovery (Thu hồi): Thu hồi vật liệu hoặc năng lượng
có thể thực hiện trong nhiều cách khác nhau. Phổ biến
đó là thu hồi năng lượng từ việc đốt chất thải.
• Có sự khác biệt giữa tái chế và thu hồi: Cả hai đều là
phương pháp cơ bản để đưa vật liệu thải vào lại quá
trình sản xuất và sử dụng tiếp theo, thu hồi đòi hỏi một
quá trình để tách vật liệu từ chất thải, trong khi tái chế
không đòi hỏi bất kỳ quá trình gì cho việc tách riêng,
việc phân loại có thể được thực hiện thủ công.
Khái niệm 3R + 1
www.themegallery.com
12
Nguồn: MOEJ (2008),“Discussion Paper: 3Rs”, G8 Kobe Environmental Ministers
Meeting 2008, Kobe, Japan, May24-26 2008
Tài nguyên thiên nhiên
Sản xuất
( chế tạo, phân phối)
Tiêu thụ
Xử lý
( tái sinh, đốt cháy )
Biện pháp xử lý cuối cùng
( chôn lấp)

Thải rác
1:
Hạn chế phát sinh rác thải
(Reduce)
2:
Tái sử dụng
(Reuse)
3:
Tái chế
(Recycling)
5:
Xử lý thích hợp
4:Thu hồi để đốt lấy
năng lượng
KHÁI NIỆM 4R
(Recovery)
www.themegallery.com
 Ý nghĩa về kinh tế của 3R:

Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; Giảm chi phí đổ thải, tiết
kiệm diện tích chôn lấp;
• Một lợi ích quan trọng là có thể thu lợi nhuận từ hoạt
động tái chế; do nguồn nguyên liệu đầu vào rẻ, phong
phú và được hưởng các chính sách khuyến khích.
• Có nhiều nguồn thu nhập đối với ngành công nghiệp tái
chế: từ việc bán nguyên liệu cho các ngành sản xuất, bán
các sản phẩm tiêu dùng đã qua sửa chữa, tân trang; và
từ việc bán điện do các nhà máy đốt rác tạo ra.
Ý nghĩa khái niệm 3R
www.themegallery.com

 Ý nghĩa về xã hội:

Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong chương trình
này sẽ góp phần nâng cao nhận thức của người dân về
bảo vệ môi trường;
• Hoạt động tái chế chất thải tạo ra việc làm, tăng thu
nhập, góp phần giảm nghèo;
• Giảm các chi phí cho xã hội trong quản lý chất thải,
trong chăm sóc sức khoẻ đối với các bệnh tật do ô
nhiễm môi trường từ chất thải gây ra.
Ý nghĩa khái niệm 3R
www.themegallery.com
 Ý nghĩa về môi trường:

Khi thực hiện 3R, rác từ các hộ gia đình sẽ được phân
loại và được lưu trữ lại đúng qui cách, làm giảm khối
lượng chất thải thải phát sinh và phải chôn lấp. Kết quả là
vừa tiết kiệm đất vừa giảm ô nhiễm môi trường.
• Giảm thiểu mùi hôi và một lượng nước đáng kể dùng để
rửa nguyên liệu tại các cơ sở tái chế do rác tái chế không
còn bị nhiễm bẩn bởi các thành phần hữu cơ phân hủy.
• Tại bãi chôn lấp, lượng chất thải giảm, công nghệ chôn
lấp thay đổi nên thành phần nước rò rỉ thay đổi, ít bị ảnh
hưởng bởi các chất độc hại.
Ý nghĩa khái niệm 3R
www.themegallery.com
16
16
Trung
Quốc

Luật xúc tiến kinh tế tuần hoàn ( Thực thi vào tháng 1 năm 2009)
Thúc tiến kinh tế tuần hoàn là chính sách kinh tế trọng yếu của Ủy ban nhân dân Trung Quốc.
Điều luật thu hồi, xử lý, quản lý rác thải là thiết bị máy móc điện khí điện tử (công bố năm 2009, thực
thi năm 2011)
Tăng cường quản lý các thiết bị điện khí điện tử được thải ra.
Các khu vực môi trường sinh thái
Khoảng 50 thành phố tỉnh thành được chỉ định là khu vực mẫu, 20 khu vực được chọn là khu vực mẫu để
thúc tiến kinh tế tuần hoàn ( Thời điểm tháng 2 năm 2011)
Malaysia
Luật quản lý chất thải rắn

Điều luật 672)(công bố năm 2007, thực thi năm 2011)
Chuyển giao trách nhiệm quản lý chất thải rắn từ chính quyền địa phương sang cho chính phủ trung ương.
Kế hoạch 5 năm lần thứ 10 “ 2011 - 2015”
Nâng tỉ lệ tái chế sử dụng rác thải gia đình từ 15% lên 25%.
Philipine
Luật quản lý chất thải rắn và môi trường sinh thái RA 9003 (công bố năm 2001)
Khái niệm 3R được đưa vào, yêu cầu toàn bộ các chính quyền địa phương đến năm 2006 đạt tỉ lệ chuyển
đổi từ chôn lấp sang các hình thức khác là 25% ( nhờ tái chế, tiêu thụ ). Ngoài ra cho đến năm 2010 phải
đạt được tỉ lệ tái chế là 33%
Ủy ban quản lý chất thải rắn quốc gia
Cơ quan điều hành các vấn đề liên quan đến việc quản lý chất thải rắn ở mức độ quốc gia.
Kế hoạch quốc gia liên quan đến các tổ chức quản lý chất thải rắn bán chính thức
Thực thi kế hoạch chiến lược 3R cấp độ quốc gia. Hoạch định chính sách hành động nhằm cải thiện các tổ
chức quản lý bán chính thức.
CHÍNH SÁCH 3R CỦA CÁC NƯỚC CHÂU Á
www.themegallery.com
1717
Hàn Quốc
Giảm lượng rác thải thực phẩm


Táichế
Tỉ lệ tái chế tăng : 1997 = 9.8%, 2000 = 45.1%, 2007 = 92.2%
Kéo dài tuổi thọ của các bãi xử lý chôn lấp rác thải:Từ 7 năm lên 11 năm
Chế độ trả tiền xử lý rác thải được tính tùy theo lượng rác thải ra
Trong thời gian từ năm 1994 đến năm 2007, lượng chất thải rắn thải ra tính bình quân mỗi người giảm 26%.
Chính sách nhà sản xuất chịu trách nhiệm xử lý ( EPR: Extended Producer Responsibility )
Tỉ lệ tái chế các mặt hàng là đối tượng của chính sách EPR ( đồ điện gia dụng thải ra, xe hơi thải ra ) tăng.
Thái Lan
Chương trình thu hồi các sản phẩm đã sử dụng
Bắt đầu thu hồi các loại bao bì đồ đựng, pin đã xài hết, điện thoại di động với sự hợp tác của nhà sản xuất,
các tiệm bán hàng nhỏ. Ngoài ra, với sự hợp tác của cơ quan chấn hưng thương mại Nhật Bản, chương trình
thu hồi đèn huỳnh quang cũng được bắt đầu.
Thúc tiến các công ty dựa vào tái chế
Có trên 200 đoàn thể thự thi chính sách 3R. Có cả những đoàn thể đạt được mục tiêu giảm đến 30-50%
lượng rác thải ra.
Chương trình trao đổi rác thải công nghiệp
Cho đến năm 2005 có 450 nhà máy tham gia.
Việt Nam
Luật và chính sách liên quan đến 3R
Nhân việc sửa đổi luật Bảo vệ môi trường (2005), có 14 quyết định mới liên quan đến 3R và quản lý chất
thải rắn được đưa ra.
Kế hoạch chiến lược quốc gia 3 R
Mục tiêu cho đến năm 2020: Tái chế 30% rác thải được thu hồi, Tỉ lệ phân nguồn rác thải :30% (Gia đình
)、
70% (Doanh nghiệp)
Đài Loan
Quĩ tái chế
Thu phí xử lý tái chế từ nhà sản xuất 14 loại sản phẩm có khả năng tái chế, hỗ trợ tiền cho các doanh nghiệp
thu hồi và tái chế rác thải.

CHÍNH SÁCH 3R CỦA CÁC NƯỚC CHÂU Á
www.themegallery.com
Xử lý bền vững
• Xử lý = chuyển đổi chất thải nguy hại thành ít nguy
hại hơn hoặc chuyển đổi chất thải từ dạng này sang
dạng khác, nhằm tuân thủ các quy định BVMT
• “Xử lý bền vững (Sustainable Treatment) là việc áp
dụng một loại xử lý hoặc kết hợp các loại xử lý khác
nhau, có khả năng thu hồi nguyên liệu để bảo tồn
nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong điều kiện là
sử dụng hoàn toàn hoặc tái chế tất cả các dòng
thải từ thiết bị xử lý".

www.themegallery.com
Xử lý bền vững
• VD1: Qua xử lý cơ học hoặc tái chế để chuyển chất thải
thành nguyên liệu và sản xuất ra các sản phẩm khác
• VD2: Qua xử lý sinh học để chuyển các thành phần
hữu cơ trong chất thải thành phân compost
• VD3: Qua xử lý vật lý để tách biệt các dòng thải như sử
dụng bể tách dầu trọng lực (gravity oil separator) &
tuyển nổi (dissolved air flotation)
• VD4: Qua xử lý hóa học nhằm tách các nguyên liệu từ
chất thải bởi việc lắng, ví dụ thu hồi crom từ nước thải
công nghiệp thuộc da bởi việc kiểm soát pH.
www.themegallery.com
• Đánh giá vòng đời (LCA-Life Cycle
Assessment/Analysis) là công cụ để tính toán các
tác động đến môi trường, mức năng lượng tiêu
thụ và lượng phát thải khí nhà kính gồm toàn

bộ vòng đời của sản phẩm, từ khi khai thác vật
liệu thô, sản xuất, phân phối, sử dụng và thải bỏ.
• Nó còn được gọi là đánh giá "từ nôi đến mộ“
(cradle-to-grave).
Khái niệm Đánh giá vòng đời (LCA)
www.themegallery.com
• Hầu hết các đo đạc LCA được tiến hành theo phương
thức cộng "các đơn vị năng lượng tiêu thụ" khi khai thác
nguyên vật liệu, sản xuất, phân phối và cuối cùng là thải
bỏ của một sản phẩm hoặc một dịch vụ. Phép tính cộng
bổ sung có thể được thực hiện với các phát thải vào
không khí, đất hoặc nước do việc tạo ra hoặc thải bỏ một
sản phẩm hoặc dịch vụ gây nên.

Kết quả của đánh giá vòng đời (LCA) luôn phụ thuộc vào
phương pháp tính toán, phạm vi và giả thuyết được sử
dụng. Tham khảo: ISO14040 [LCA-Nguyên tắc & hướng
dẫn]; ISO14041 [LCA-Phân tích thống kê vòng đời
];
ISO14042 [LCA-Đánh giá tác động]; ISO14043 [LCA-Giải
thích]; ISO14044 [LCA-Những yêu cầu & hướng dẫn]
Khái niệm Đánh giá vòng đời (LCA)
www.themegallery.com
Khái niệm Đánh giá vòng đời (LCA)
Khai thác
nguyênliệu
Sản xuất
Đóng gói
Thị trường
Sử dụng, tái sử dụng

và tái chế
Thải bỏ an toàn
chất thải
Từ nôi đến mồ
Hình: LCA truyền thống
Nguồn: El-Haggar, 2007
www.themegallery.com
LCA có một số nhược điểm:
• Việc đánh giá yêu cầu các thông tin phải được nghiên cứu
kỹ để xây dựng các số liệu tác động môi trường cơ sở, và
qua đó có thể tập trung vào tài nguyên. Bên cạnh đó, các
tác động môi trường của việc khai thác nguyên vật liệu và
của quá trình sản xuất có thể rất khác nhau giữa các nước
hoặc giữa các khu vực. Do đó, LCA không được so sánh
với đánh giá do các bên khác nhau tiến hành
• Một nhược điểm nữa là việc đánh giá chủ quan này cần
được thực hiện dựa trên lượng tương đối các dữ liệu về
phát thải. Do vậy, một cơ sở dữ liệu về thông tin LCA cơ
bản cần được xây dựng để hỗ trợ cho chính phủ và công
nghiệp thực hiện LCA một cách có hiệu quả.
Khái niệm Đánh giá vòng đời (LCA)
www.themegallery.com
Sử dụng tiếp cận LCA, một tổ chức có thể:
• Hiểu biết hơn về sản phẩm và quá trình sản xuất;
• Xây dựng một cơ sở dữ liệu tổng quan về hiện trạng của hệ
thống;
• So sánh các tác động môi trường và các chi phí kinh tế cho các
giải pháp thay thế;
• Sản phẩm, công nghệ hay thực hành;
• Giảm phát thải khí nhà kính;

• Xác định các điểm trong vòng đời hệ thống có thể đạt mức giảm
phát thải và yêu cầu sử dụng tài nguyên lớn nhất;
• Đánh giá các giải pháp quản lý chất thải để giảm ô nhiễm và chi
phí quản lý chất thải, và hướng dẫn việc phát triển các sản phẩm
mới có tác động môi trường thấp hơn và có lợi ích chi phí; và

Thiết kế lại sản phẩm để giảm nguyên liệu sử dụng.
Khái niệm Đánh giá vòng đời (LCA)
www.themegallery.com
LCA cho 1 SP thực tế
• Bảng này trình bày cách phân chia mức năng lượng tiêu thụ và
lượng phát thải khí nhà kính [%] giữa các giai đoạn khác nhau trong
vòng đời của thiết bị di động Nokia.
• Tổng mức năng lượng tiêu thụ để tạo, sử dụng và tái chế một thiết
bị di động Nokia điển hình là 270 MJ và lượng phát thải là 17,5
kg C0
2
e. Con số này bằng với việc lái một chiếc xe hybrid đi
quãng đường 170 km.
• [Nguồn: />Giai đoạn Sử dụng
năng lượng
Phát thải khí
nhà kính
Nguyên liệu thô & sản xuất
bộ phận
49 56
Nhà máy Nokia 3 2
Vận chuyển 18 19
Sử dụng sản phẩm 30 22
Tái chế 1 1

×