Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Một số kết quả nghiên cứu về hiệu lực phòng chống bệnh của chế phẩm nấm sinh học Ketomium trong sản xuất cà phê tại sơn la ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.45 KB, 8 trang )

Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

27
Một số kết quả nghiên cứu về hiệu lực phòng chống bệnh của chế phẩm nấm sinh
học Ketomium trong sản xuất
cà phê tại sơn la
some results of study on efficacy of bio-fungi ketomium
for coffee production in son la province

Vũ Duy Thanh
1
, Nhữ Viết Cường
1
, ; Lờ
T. A. Hồng
1

Trần Văn Chiến
2
, Trần Văn Diệm
2


Abstract
Chaetomium cupreum was discovered and used for the biological control of
tomato wilt, a disease caused by Fusarium oxysporum and Pythium spp.
Nursery trial with two varieties of coffee arabica (Catimor and Catura) was
done by using 3 repeated in Randomized Complete Block Design. Results
showed that Ketomium had the antagonistic potential to control damping of
(Pythium and Rhizostonia solani) either by using it


s powder form, The
antagonist was as effective as Ridomil Gold 5% in non-sterilized soils.
Field trial of two varieties of coffee arabica (Catimor and Catura) was done
by using 2 x 3 factorial in Randomized Complete Block Design. Results showed
that Ketomium had the antagonistic potential to control fusarium wilt and
damping of (Pythium spp.) either by using it

s powder form. The antagonist was
as effective as Pentachloronitrobenzene in non-sterilized soils. This suggested
that an antagonistic substance produced by Chaetomium. cupreum and
Cheatomium globosum played a major role for inhibition of those pathogens.
And also suggested that in the future we can use the Ketomium for bio-coffee
production.
Key words: biological control, Chaetomium cupreum, Fusarium wilt,
Rhizostonia solani and Pythium spp.

I. MỞ ĐẦU
Cây cà phê là một loại cây công
nghiệp lâu năm được đưa vào trương
trỡnh phỏt triển nụng lõm nghiệp miền
nỳi ở nước ta. Cho đến nay cả nước đó
cú khoảng 500 000 ha cà phê. Sản
lượng cà phê năm 2007 đạt trên 1
triệu tấn với kinh ngạch xuất khẩu đạt
1,8 tỷ USD.
Để có thể tăng thu nhập cho người
sản xuất trên một đơn vị diện tích canh

1. Viện Di truyền Nụng nghiệp.
2.


H
ợp tỏc xó Hồng h
à Chi
ờng Mung,
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

28

tác, cần phải đẩy mạnh các nghiên cứu
sản xuất cà phê theo hướng cà phê sinh
học, cà phê sạch nhằm giảm thiểu sử
dụng các hoá chất trong sản xuất, nâng
cao phẩm chất hạt cà phê đồng thời
bảo vệ sức khoẻ người sản xuất cũng
như ngưũi tiờu dựng, giảm ụ nhiễm
môi trường nông nghiệp và phát triển
bền vững.
Để có thể góp phần vào chương
trỡnh sản xuất cà phờ sinh học, với sự
trợ giỳp kỹ thuật của GS. Kasem
Soytong, dự ỏn Vs/BT02 thực hiện thử
hiệu lực chế phẩm nấm sinh học
Ketomium nhằm phũng chống một số
bệnh nấm gây hại trên cây cà phê tại
Sơn La.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Vật liệu
Để đánh giá hoạt tính kháng bệnh
của Ketomium chỳng tụi lựa chọn hai

bệnh nấm gõy hại rễ nghiờm trọng
khụng chỉ trờn một loại cõy chủ mà
chỳng cũn gõy hại rộng trờn nhiều loại
cõy chủ khỏc nhau, Fusarium
oxysporum (F) và Pythium (P)
Thí nghiệm được thực hiện tại
Nông trường Hồng Hà, Mường
Chiêng, Sơn la, năm 2006-2007.
Thí nghiệm đựơc bố trí cả trong
vườn ương và ngoài sản xuất.
- Giống cà phê được trồng trong thí
nghiệm là giống Catimor và Catura là
2 giống cà phê chè nhập nội và được
Viện Khoa học kỹ thuật Nông – Lâm
nghiệp tây nguyên chọn lọc. Giống
Catimor kháng được bệnh rỉ sắt. Cả 2
giống đều không kháng với các bệnh
hại rễ.
- Chế phẩm nấm sinh học BVTV
được sử dụng trong thớ nghiệm này là
chế phẩm Ketomium, được cung cấp
từ Thái Lan gồm 22 chủng của nấm
Chaetomium globosum và
Chaetomium cupreum (xem hỡnh bỡa
3). Chế phẩm Ketomium đó được đăng
ký tại Việt Nam năm 2001 và đó được
thử nghiệm trên một số cây trồng khỏc
tại Việt Nam.
- Phân hữu cơ, cũng được cung cấp
từ Thái land (có thể thay thế bằng

phân hữu cơ của Việt Nam).
2. Phương pháp thí nghiệm
- Trong vườn ươm
Thí nghiệm được bố trí với 3 lần
nhắc lại, theo phương pháp ngẫu
nhiên. Thực hiện với công thức xử lý
(cõy con trong thớ nghiệm là cõy con
sau khi nẩy mầm được gieo vào bầu)

STT

Cụng thức xử lý
1 Xử lý Ketomium 1g ketomium+5g mựn sinh học/bầu
2 Cây được xử lý với húa chất Ridomil Gold 5%
3 Đối chứng; không được xử lý với bất kỳ chất gỡ
Điều chỉnh pH; 5,0-6,2, sau khi sử lý với Ketomium, bầu luôn được
giữ ẩm với độ ẩm tương đối.
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

29

- Cây được xử lý mỗi đợt cách nhau
15 ngày cho đến khi ra ngôi. Các chỉ
số như: tỷ lệ bệnh chết rạp và chiều
cao cây cũng như độ dài rễ được theo
dừi và xử lý.
- Phương pháp thí nghiệm trong
vườn sản xuất
Thí nghiệm được thực hiện với 3
công thức xử lý (cây 4 năm tuổi).


Số thứ
tự
Cụng thức xử lý
1 Cây được xử lý với Ketomium 10g ketomium + 5 kg phân hữu
cơ/cây
2 Cây được xử lý với húa chất Pentachloronitrobezene (PCNB)
60ml/l
3 Đối chứng: không được xử lý với bất kỳ chất gỡ
Điều chỉnh pH;5,0-6,2, sau khi sử lý với Ketomium, đất luôn
được giữ ẩm
Trong vùng thí nghiệm bệnh được đánh giá trước khi xử lý
Mức độ bệnh ở thí nghiệm là cấp độ 1 (<25% cõy bị bệnh)
- Cây được xử lý mỗi đợt cách nhau
1 tháng, cùng một liều lượng cho đến
khi thu hoạch. Các chỉ số như: tỷ lệ
héo rũ với công thức không xử lý và
tỷ lệ giảm bệnh của cỏc cụng thức cú
xử lý và năng suất được theo dừi và
xử lý.
- Chỉ số bệnh theo thang điểm 4
(theo phương pháp của Kasem
Soytong):
1. Xuất hiện <25% cõy bệnh
2. Xuất hiện thường xuyên 25-50%
cây bệnh
3. phổ biến , xuất hiện 50-70% cõy
bệnh
4. Rất phổ biến , xuất hiện >75%
cõy bệnh

- Thí nghiệm được bố trí với 3 lần
nhắc lại, theo phương pháp ngẫu
nhiên, độ biến động được phân tích
theo chương trỡnh mỏy tớnh.
- So sỏnh giỏ trị trung bỡnh theo
chương trỡnh Ducan (Multiple Range
Test) với P=0,01
- Vườn chọn làm thí nghiệm được
dọn sạch, các cây bệnh phải được tỉa
bỏ các bộ phận bị bệnh, xới sáo đất
làm tơi xốp để nước dễ thấm và lưu
thông không khí.
- Sau khi xử lý với chế phẩm
Ketomium cần phủ gốc giữ ẩm.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Kết quả thử hiệu lực chế phẩm
Ketomium đối với bệnh chết rạp
trong vườn ương do Pythium gõy
ra
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

30

Thí nghiệm được bố trí trong vườn
ương cây con với 2 tháng tuổi. Khi
đóng bầu cho cây cà phê thường
người dân sử dụng đất trong vườn cà
phê (mang nhiều mầm mống bệnh hại.
Trong bầu, cõy cũn nhỏ nờn thường
bố trí với mật độ cao và độ ẩm cũng

cao hơn so với vườn sản xuất, hơn nữa
cây con lại được đặt dưới tán che, vỡ
thế bệnh trong vườn ương có nguy cơ
rất cao.
Thí nghiệm được bố trí vào tháng
12, sau khi hạt đó được ngâm ủ và khi
có lá mũ và nhú rễ (1cm), được gieo
vào bầu. Sau đó các thí nghiệm được
phun với khoảng cách 15 ngày/lần.
Các kết quả được trỡnh bầy ở bảng
1 và bảng 2. cho thấy: Hiệu quả rất
khỏc nhau ở cỏc cụng thức xử lý khỏc
nhau sau 4 thỏng thớ nghiệm. Trong
cỏc cụng thức xử lý đó công thức với
thuốc BVTV hoá học chỉ số nhiễm
bệnh thấp nhất, chỉ cú 4,33 % và 5,66
cõy bị bệnh, tương ứng với từng
giống. Công thức xử lý với Ketomium
cho thấy tỷ lệ nhiễm bệnh hoỏ học chỉ
cú 4,66% và 6,33 cõy bị bệnh, tương
ứng với từng giống. Ở cụng thức
khụng xử lý, tỷ lệ nhiễm lớn hơn 2 lần
(bảng 1.và 2).
Như vậy hiệu lực của chế phẩm
Ketomium khụng khỏc nhau nhiều so
với thuốc hoỏ học BVTV. Một điều
đáng lưu ý, cỏc chỉ tiờu về chiều dài
rễ (12,90 và 12, 75 cm), chiều cao
cõy (22,35 và 22,66) của cõy con
trong vườn ương được xử lý với

Ketomium cho các chỉ số lớn nhất,
cây khoẻ hơn.
Bảng 1. Tỷ lệ bệnh chết rạp, chiều cao và chiều dài rễ cây con trong vườn ương
sau khi được xử lý với cỏc cụng thức khỏc nhau (Giống Catimor)
STT

CT xử lý
Tỷ lệ
mắc bệnh
(%)
Chiều cao
cõy (cm)
Chiều dài
rễ
(cm)
Ghi chỳ
1 Xử lý với
Ketomium
4,66 22,35 12,90 Cây con
được xử lý
với chế
phẩm
Ketomium
trụng khoẻ
hơn và
trong vườn
ương nhỡn
chung ớt
bệnh hại
2 Xử lý

Ridomil
Gold 5%
4,33 21,42 11,36
3 Đối chứng 13,33 20,22 10.77
c.v 4.7 11.2 9.5
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

31
hơn .

Bảng 2. Tỷ lệ bệnh chết rạp, chiều cao và chiều dài rễ cây con sau khi được xử

với cỏc cụng thức khỏc nhau (Giống Catura)
STT

CT xử lý
Tỷ lệ
mắc
bệnh
(%)
Chiều
cao cõy
(cm)
Chiều
dài rễ
(cm)
Ghi chỳ
1 Xử lý với
Ketomium
6,33 22,66 12,75 Cây con được

xử lý với chế
phẩm Ketomium
trông khoẻ hơn
và trong vườn
ương nhỡn
chung ớt bệnh
hại hơn .
2 Xử lý Ridomil
Gold 5%
5,66 20,98 11,66
3 Đối chứng 15,33 20,32 10.75
c.v 5.7 12.3 7.2

2. Kết quả thử hiệu lực chế phẩm
Ketomium đối với bệnh thối rễ Cà phờ
do F. oxysporium và Pythium gây ra
trong vườn sản xuất
Đối với cả hai thí nghiệm cho thấy
các kết quả rất khác nhau ở các công
thức xử lý khác nhau sau 9 tháng thí
nghiệm. Trong các công thức xử lý đó
công thức xử lý với thuốc BVTV hoỏ
học cho ta chỉ số nhiễm bệnh thấp nhất
chỉ cú 2,16 % cõy bị bệnh, cũn. cụng
thức xử lý với Ketomium cho thấy tỷ
lệ nhiễm bệnh khụng khỏc nhau nhiều
so với thuốc BVTV hoỏ học chỉ cú
2,49% cõy bị bệnh. Cụng thức khụng
xử lý cú tỷ lệ nhiễm lớn hơn với tỷ lệ
22,49%. Bảng 2 và 3 là kết quả 3 lần

nhắc lại của 2 năm thí nghiệm liên tục
về hiệu quả của chế phẩm Ketomium
lờn bệnh hại rễ (do Fuarium và
Pythium) gây ra trên cà phê trong
vườn sản xuất
Nấm Chaetomium sản sinh ra chất
khỏng sinh gọi là Chaetoglobosin C,
như vậy cơ chế của việc phũng chống
bệnh là do hoạt tớnh của khỏng sinh.
Kết quả thớ nghiệm cho thấy, sau khi
xử lý chế phẩm Ketomium đó làm
giảm tỷ lệ nhiễm bệnh, hạn chế sự
phỏt triển của nấm bệnh trong tất cả
cỏc cụng thức được xử lý.
Bảng 3. Chỉ số bệnh và tỷ lệ bệnh khi đó xử lý chế phẩm Ketomium (giống
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

32

Catimor)
Cụng
thức
xử lý
Tỷ lệ bệnh sau thời gian xử lý (%) Hiệu lực
phũng
chống
(%)
Tỷ lệ
bệnh ban
đầu

2
(%)
Sau 1
thỏng
Sau 3
thỏng
Sau 6
thỏng
Sau 9
thỏmg
Ketomium

9,33 9,33 6,00 4,00 2,33 87,66
(PCNB) 10,66 5,00 3,33 2,66 2,00 88,00
Đối
chứng
1

2,00 3,66 6,00 16,66 21,66 -
c.v % 15.7 19.6. 9.2 15.7 19.6
1. Do đ/C không phun nên chúng tôi tỡm vườn có tỷ lệ nhiễm thấp
2. Tỷ lệ bệnh % = số cõy bị nhiễm / tổng số cõy x 100

Bảng 3 và bảng 4 cũng cho thấy, hiệu
lực của chế phẩm sinh học tuy có chậm
hơn vỡ nú đũi hỏi thời gian để sản sinh
bào tử với khối lượng lớn, song hiệu quả
phũng chống cũng ngang với hiệu quả
của thuốc húa học Bảo vệ thực vật.
Qua đây gợi cho chúng ta một điều,

khi sử dụng các chế phẩm sinh học nói
chung và chế phẩm BVTV nói riêng,
cần phải có thời gian để chế phẩm
phỏt huy hiệu lực, vỡ võy việc xử lý
trước khi trồng cây là điều rất cần
thiết.
Bảng 4. Chỉ số bệnh và tỷ lệ bệnh giảm sau khi đó xử lý chế phẩm Ketomium
(kết quả trung bỡnh của 3 lần nhắc lại). giống Catura
Cụng
thức
xử lý
Tỷ lệ bệnh sau thời gian xử lý (%) Hiệu lực
phũng
chống
(%)
Tỷ lệ
bệnh ban
đầu
2
(%)
Sau 1
thỏng
Sau 3
thỏng
Sau 6
thỏng
Sau 9
thỏmg
Ketomium


11,33 11,00 6,33 4,66 2,66 87.33
(PCNB) 11,66 6,00 4,00 3,66 2,33 87,66
Đối
chứng
1

2,66 4,50 7,00 18,33 23,33 -
c.v % 12,1. 17.6. 5.2 14.7 12.6
1. Do đ/C không phun nên chúng tôi tỡm vườn có tỷ lệ nhiễm thấp
2. Tỷ lệ bệnh % = số cõy bị nhiễm / tổng số cõy x 100

Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

33
Qua bảng 3 và 4 cũng cho thấy, hai
giống cà phê khác nhau nhưng đều
thu được hiệu quả phũng chống bệnh
ngang nhau.
Để khẳng định hiệu lực phũng
chống bệnh hại rễ của Ketomium
chúng tôi đó nghiờn cứu năng xuất
thực thu quả tươi của cà phê. Các kết
quả được trỡnh bầy ở bảng 5.
Bảng 5. Chỉ số năng suất cà phê quả tươi sau khi đó xử lý (tấn/ha)
Năng xuất
quả tươi
(tấn/ha)
Cụng thức xử lý
Ghi chỳ
Xử lý với

Ketomium

Xử lý với
PCNP
Đối
chứng
Giống
Catimor
23,30 23,40 14,04 Vườn thí
nghiệm làm đối
chứng không
được xử lý, sau
đó phẩi nhổ bỏ
toàn bộ cõy bị
nặng và cho
thiêu huỷ, đất
lại được xử lý
với hoỏ chất
BVTV.
Giống
Catura
23,32 23,29 13,56
c.v 3.2 12.1 5,4

Qua số liệu bảng 5 cho thấy, năng
suất cà phê quả tươi của 2 công thức
xử lý ngang nhau và cao hơn công
thức không được xử lý khoảng 32,7
%. Đây là một con số tương đối lớn
trong sản xuất cà phê %.

IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1. Cùng với các kết quả nghiên cứu
trên một số cây trồng khác như; Cà
chua, sầu riêng, cam, hoa cúc, hồng
môn, đó khẳng định hiệu quả phũng
chống bệnh hại rễ do nấm Fusarium
oxysporium và Pythium gõy ra của chế
phẩm nấm sinh học Ketomium.
2. Khi sử dụng chế phẩm sinh học
Ketomium nhất thiết phải điều chỉnh
pH đất trong khoảng từ 5,0-6,2 và kết
hợp với phân hữu cơ. Trong sản xuất
cây con, cần thiết phái xử lý đất trước
khi trồng hoặc tháng.
3. Khi phũng chống bệnh cho cà
phờ trong vườn sản xuất cần phun
trước khi mùa mưa, và làm vệ sinh
đồng ruộng, cũng như luôn giữ ẩm để
nấm Cheatomium cú thể phỏt triển tối
đa sinh khối.
4. Khi sử dụng chế phẩm sinh học
đó tạo ra sự sản xuất thõn thiện với
mụi trường và bảo vệ sức khỏe cộng
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

34

đồng và phát triển bền vững.
2. Đề nghị

Phát triển cà phê sinh học ở diện
rộng với sự trợ giúp của chính phủ đặc
biệt cần đưa ra một số chính sách hỗ
trợ người sản xuất cà phê sinh học,
hướng tới sản phẩm có chất lượng cao
và sản phẩm sạch hơn cho thị trường
xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.

tài liệu tham khảo
1. Lờ Thị ỏnh Hồng và cs. 2003.
Nghiờn cứu ứng dụng nấm
Chaetomium trong sản xuất cỏc chế
phẩm vi sinh Bảo vệ Thực Vật phũng
chống cỏc bệnh nấm hại - Đề tài Hợp
tác Quốc tế. Mó số KHCN-MT.
2. Ksem Soytong and Kobboon
Soytong, (1995); (2002); Chaetomium
as a new Broad – Spectrum
Mycofungicide. Department of Plant
Pest Management, Faculty of
Agricultural Technology, King
Monku’t Institute of Technology
Landkrabang (KMITL) Bangkok,
Thailand
2. Trần Thị Thuần,1999,.nghiên cứu
nấm đối kháng Trichoderma và ứng
dụng trong phũng trừ bệnh hại cõy
trồng, Luận ỏn Thạc sĩ Khoa học Nụng
nghiệp – Hà Nội 1999.




×