Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Phân tích các ưu đãi đầu tư theo Luật đầu tư 2005 nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.88 KB, 4 trang )

Phân tích các ưu đãi đầu tư theo Luật đầu tư 2005 nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
1. Người nước ngoài là một chủ thể cơ bản của Tư pháp quốc tế (TPQT) và mang những đặc
điểm quy chế pháp lý (QCPL) dân sự đặc thù và quan trọng so với các chủ thể khác. Pháp luật
(PL) mỗi quốc gia đặt ra những giới hạn và phạm vi hoạt động của người nước ngoài trên lãnh
thổ nước mình. Trong TPQT, QCPL của PNNN được xác định trên cơ sở chế độ đối xử Tối huệ
quốc, đãi ngộ đặc biệt
i
…Tại Việt Nam (VN), QCPL của PNNN được xác định dựa trên quy
định của PL VN và các điều ước quốc tế mà VN tham gia. PNNN tại VN tham gia trên các lĩnh
vực chính như: Đầu tư nước ngoài, Thương Mại, Tín dụng ngân hàng. Theo tinh thần Luật Đầu
tư (LĐT) 2005, các biện pháp khuyến khích đầu tư có thể bao gồm các biện pháp Ưu đãi đầu tư
và hỗ trợ đầu tư
ii
. Để đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi của thời kì hội nhập, của sự phát triển
chung, chúng ta phải có những chính sách, những ưu đãi phù hợp nhằm thu hút đầu tư từ các
nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN). LĐT 2005 với những ưu đãi nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
các NĐTNN như là một thông điệp quan trọng của VN trong việc cam kết tiếp trực phát triển
nền kinh tế đa thành phần, xoá bỏ những biệt lệ giữa NĐTNN và nhà đầu tư trong nước
(NĐTTN) đã mở ra những cơ hội đối với các NĐTNN, cải thiện môi trường đầu tư phù hợp với
những cam kết quốc tế của VN khi gia nhập WTO và thông lệ quốc tế…
2. Những ưu đãi cho NĐTNN:
2.1 Những ưu đãi chung cho tất cả các nhà đầu tư:
Ưu đãi đầu tư được hiểu là một công cụ, chính sách được luật hoá mang lại lợi ích cho
các NĐT. Theo PL VN hiện nay mà đặc biệt là LĐT 2005 thì các NĐTNN được hưởng rất
nhiều ưu đãi. Có thể nói ưu đãi lớn nhất và có ý nghĩa nhất của LĐT 2005 và các văn bản có
liên quan dành cho các NĐTNN mà các văn bản luật trước đây chưa có được đó là sự bình đẳng
ở mức cao giữa các NĐTTN và NĐTNN. Nhà nước đối xử bình đẳng trước pháp luật đối với
các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế, giữa NĐTTN và NĐTNN; khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư
iii


. Điều này còn thể hiện ở việc xuyên suốt văn bản
LĐT 2005, trong hầu hết các điều luật đều hướng tới điều chỉnh đối với “nhà đầu tư” (trong
phạm vi LĐT 2005 thì khái niệm này bao gồm cả các nhà đầu tư nước ngoài
iv
) và có rất ít những
điều khoản quy định riêng đối với “NĐTNN” hay “NĐTTN”. Cách quy định như thế tạo nên sự
bình đẳng, thống nhất, một sân chơi lành mạnh và rất có lợi cho các NĐTNN. Nói về ưu đãi đầu
tư, LĐT 2005 dành hẳn mục 2 chương V để quy định về các ưu đãi đầu tư; đó là những ưu đãi
về thuế, ưu đãi về chuyển lỗ, về khấu hao tài sản cố định, ưu đãi về sử dụng đất, ưu đãi đối với
nhà đầu tư và khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế… Như đã phân
1
Phân tích các ưu đãi đầu tư theo Luật đầu tư 2005 nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
tích ở trên, những ưu đãi này được áp dụng cho các NĐT nói chung nên các NĐTNN đương
nhiên được hưởng các ưu đãi này giống như các nhà đầu tư trong nước.
2.2 Những ưu đãi đặc thù đối với nhà đầu tư nước ngoài:
Trên cơ sở những nguyên tắc chung do LĐT 2005 quy định, các văn bản khác đã cụ thể
hoá một số ưu đãi dành riêng cho các NĐTNN như sau:
Về thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài: thu nhập của các NĐTNN khi chuyển ra nước
ngoài không phải nộp thuế.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hưởng các ưu đãi liên quan đến chính sách
ngoại hối như được hỗ trợ cân đối ngoại tệ, hợp tác kinh doanh với bên nước ngoài trên cơ sở
hợp đồng nộp thuế lợi tức 25% lợi nhuận thu được. Nhà nước đã bỏ quy định bắt buộc trả lương
cho người lao động bằng tiền Việt Nam (VNĐ) tạo điều kiện cho các NĐT trả lương cho người
lao động là người nước ngoài bằng tiền nước ngoài. Mặt khác, các doanh nghiệp này được phép
mua ngoại tệ tại ngân hàng, kinh doanh ngoại tệ để đảm bảo nhu cầu về tiền nước ngoài trong
hoạt động của mình. Nhà nước cũng dần xoá bỏ sự chênh lệch, phân biệt về giá giữa doanh
nghiệp của NĐTNN và NĐT trong nước nhằm tạo ra một sân chơi thật sự bình đẳng cho các
NĐT.
Trước đây, việc các NĐTNN được sở hữu nhà là cực kì khó khăn và hầu như là không

thể. Hiện nay, nhằm tạo tâm lý yên tâm cho các NĐTNN để khuyến khích họ đầu tư, Chính phủ
ta đã cho phép các NĐTNN được quyền mua nhà trong khu kinh tế mở. Đây là một trong những
biện pháp quan trọng để tạo điều kiện thuận lợi cho các NĐTNN khi đến Việt Nam.
LĐT 2005, Nghị định 108/2006/NĐ - CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của LĐT cũng như Luật doanh nghiệp 2005 đều quy định các thủ tục đăng kí đầu tư, kinh
doanh áp dụng với NĐTNN được hài hoà hoá, giấy chứng nhận đầu tư cũng đồng thời là giấy
đăng kí kinh doanh. Hơn nữa, theo điều 46 LĐT 2005 thì khi cần cấp phép đầu tư, các nhà
NĐTNN chỉ cần thông qua đầu mối duy nhất là Sở Kế hoạch & Đầu tư, thời gian cấp phép cũng
rút ngắn lại chỉ còn 15 ngày kể từ ngày Sở Kế hoạch & Đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Bên cạnh
việc đơn giản hoá thủ tục hành chính, chúng ta còn thành lập Cục đầu tư trực tiếp nước ngoài
nhằm hỗ trợ và cung cấp các thông tin về môi trường đầu tư, các thủ tục cấp phép đầu tư cho
các NĐTNN. Điều này làm cho việc đầu tư của các NĐTNN trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn
nhiều so với trước.
2
Phân tích các ưu đãi đầu tư theo Luật đầu tư 2005 nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
3. Kết luận:
Như vậy, về cơ bản, pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài đang
dần dần trở nên thông thoáng hơn, có sức hút hơn nên việc thu hút đầu tư nước ngoài của nước
ta ngày càng đạt tỉ trọng cao hơn trong thời gian qua. Trong năm 2007, Việt Nam có hơn 1.400
dự án đầu tư nước ngoài mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt
gần 18 tỷ USD; đồng thời có khoảng 380 lượt dự án đầu tư đang hoạt động đăng ký tăng vốn,
với tổng vốn tăng thêm đạt 2,4 tỷ USD. Tính chung, thu hút FDI đạt 20,3 tỷ USD, tăng gần 70%
so với năm 2006, gần bằng tổng mức đầu tư nước ngoài của 5 năm 2001-2005 và chiếm tới gần
20% tổng vốn đầu tư nước ngoài trong 20 năm qua
v
. Đóng góp quan trọng cho kết quả nổi bật
của kinh tế Việt Nam trong năm đầu gia nhập WTO chính là nhờ sự thay đổi và hoàn thiện
PLĐT của Việt Nam, đặc biệt là LĐT 2005. Có thể nói với những ưu đãi như đã phân tích trên
đây, LĐT 2005 đã đánh dấu sự hình thành một môi trường thuận lợi nhất từ trước đến nay đối

với các NĐTNN khi đầu tư vào VN. Tuy nhiên, PLĐT của VN còn phải hoàn thiện một số quy
định như: đối với dự án đầu tư mở rộng và dự án đầu tư chiều sâu cần hoàn thiện các cơ sở về
thuế nhằm đảm bảo ưu đãi về thuế một cách ổn định, lâu dài cho các nhà đầu tư; thống nhất
các quy định về danh mục địa bàn và lĩnh vực đầu tư; nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về
đầu tư. Việt Nam luôn hoan nghênh và khuyến khích các tổ chức cá nhân nước ngoài muốn đầu
tư vốn, công nghệ vào Việt Nam phù hợp với pháp luật VN, pháp luật và thông lệ quốc tế, bảo
đảm quyền sở hữu hợp pháp đối với vốn, tài sản và quyền lợi khác của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài
vi
./.
3
i
Xem Giáo trình Tư pháp Quốc tế, ĐH Luật Hà Nội, TS. Bùi Xuân Nhự (Chủ biên), NXB.CAND, 2006, trang 101.
ii
Xem Giáo trình Luật Đầu tư, TS. Bùi Ngọc Cường (Chủ biên), ĐH Luật Hà Nội, NXB.CAND, 2006, trang 88.
iii
Xem khoản 2 Điều 4 Luật đầu tư 2005.
iv
Xem khoản 4 Điều 3 Luật đầu tư 2005.
v
Xem Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam sau 1 năm gia nhập WTO, Sở Kế hoạch và Đầu Tư TP.Hải Phòng
/>
vi
Xem Điều 25 Hiến Pháp CHXH CN Việt Nam và Điều 1 Luật đầu tư 2005.
vi

×