Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.34 KB, 48 trang )

Mở bài
Xuất phát từ chính sách đổi mới nền kinh tế, mở cửa và hội nhập với nớc
ngoài (1986), ngày 19/2/1987 lần đầu tiên Quốc Hội nớc ta đã thông qua luật
đầu t nớc ngoài đợc đầu t vào Việt Nam. Qua bốn lần sửa đổi bổ sung vào các
năm 1990, 1992, 1996 và gần đây nhất là vào tháng 4/2000, môi trờng đầu t đã
đợc cải thện thông thoáng hơn nh: quy định tháo gỡ kịp thời các khó khăn v-
ớng mắc, giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu t, mở rộng quyền tự chủ trong sản
xuất kinh doanh, quy định về miễn thuế nhập khẩu, thuế chuyển lợi nhuận ra
nớc ngoài...
Luật đầu t nớc ngoài cho phép các nhà đầu t nớc ngoài đợc đầu t ở Việt
Nam theo các hình thức:
- Công ty hợp doanh
- Công ty 100% vốn đầu t nớc ngoài
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Hợp đồng xây dựng - khai thác - chuyển giao (BOT)
Nớc ta đang trong giai đoạn CHN - HĐH nên việc đẩy nhanh thu hút đầu t
nớc ngoài để bổ sung tổng vốn đầu t phát triển là việc làm có ý nghĩa rất quan
trọng và là một trong những động lực cơ bản giúp nớc ta đạt đợc những thành
tựu to lớn trong quá trình phát triển kinh tế. Khai thác và sử dụng tốt vốn đầu
t trực tiếp nớc ngoài (FDI) sẽ góp phần tăng trởng kinh tế một cách ổn định,
tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, tạo ra hàng hóa để xuất khẩu, tăng thu
ngoại tệ và cân bằng cán cân thanh toán... Vì vậy, trong kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội 2001 - 2005, Đảng và Nhà nớc ta tiếp tục khẳng định ngày càng
rõ hơn định hớng thu hút vốn đầu t nớc ngoài và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế để phát triển nhanh, đa đất nớc trở thành một nớc công nghiệp, u tiên
phát triển lực lợng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
theo định hớng xã hội chủ nghĩa, phát huy cao độ nội lực, hớng mạnh vào xuất
khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội gắn với thu hút công nghệ hiện
đại, tạo thêm nhiều việc làm, cải thiện môi trờng kinh tế và pháp lý để thu hút
mạnh vốn đầu t nớc ngoài.
Từ tính cấp thiết trên của vấn đề nên em mạnh dạn chọn đề tài này và tập


trung đi vào nghiên cứu ba nội dung chính đợc chia làm ba chơng sau:
Chơng I : Những vấn đề lý luận chung về đầu t.
Chơng II : Thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam.
Chơng III : Những giải pháp cơ bản đảm bảo vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
cho phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001 - 2005.
Đề án đợc hoàn thành nhờ sự cố gắng nỗ lực của bản thân và sự hớng dẫn
nhiệt tình của thầy TS. Phạm Ngọc Linh và đã đạt đợc nhiều thành công. Tuy
nhiên, với thời gian và trình độ có hạn nên đề án này không tránh khỏi những
hạn chế và thiếu sót nhất định, mong nhận đợc lời nhận xét, phê bình khách
quan của thầy. Em xin trân thành cảm ơn.

Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về đầu t
I. Đầu t
1. Khái niệm đầu t:
* Khái niện đầu t theo nghĩa rộng:
Đầu t theo nghĩa rộng, nói chung, là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để
tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu hút về cho ngời đầu t các kết quả
nhất định trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả
đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí
tuệ.
* Khái niệm đầu t theo nghĩa hẹp:
Theo nghĩa hẹp, đầu t chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực
hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tơng lai lớn
hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đợc các kết quả đó.
* Khái niệm đầu t phát triển:
Đầu t phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật
chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc
hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dỡng đào tạo
nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của

các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và
tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế - xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống
cho mọi thành viên trong xã hội.
2. Những đặc điểm của hoạt động đầu t phát triển:
* Hoạt động đầu t phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và khê đọng trong suốt
quá trình thực hiện đầu t. Đây là cái giá phải trả khá lớn của đầu t phát triển.
* Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi các thành quả của
nó phát huy tác dụng thờng đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy
ra.
* Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra đối với các cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thờng đòi hỏi nhiều năm tháng
và do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu
tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế...
* Các thành quả của hoạt động đầu t phát triển có giá trị sử dụng lâu dài
nhiều năm, có khi hàng trăm, hàng ngàn năm và thậm chí tồn tại vĩnh viễn nh
các công trình kiến trúc nổi tiếng thế giới (Kim tự tháp cổ Ai Cập, nhà thờ La
Mã ở Rôm, vạn lý trờng thành ở Trung Quốc, đền ĂngCoVát của
Cămpuchia... ). Điều này nói lên giá trị lớn lao của các thành quả đầu t phát
triển.
* Các thành quả của hoạt động đầu t là các công trình xây dựng sẽ hoạt động
ở ngay nơi mà nó đợc tạo dựng lên. Do đó, các điều kiện về địa hình tại đó có
ảnh hởng đến quá trình thực hiện đầu t cũng nh tác dụng sau này của các kết
quả đầu t.
* Mọi thành qủa và hậu quả của quá trình thực hiện đầu t chịu ảnh hởng
nhiều của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của
không gian.
* Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu t đều đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội
cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị.
3. Nguồn vốn đầu t:
Vốn đầu t của đất nớc nói chung đợc hình thành từ hai nguồn cơ bản. Đó là

vốn huy động trong nớc và vốn huy động từ nớc ngoài.
3.1 Vốn huy động trong nớc:
Vốn đầu t trong nớc đợc hình thành từ các nguồn vốn sau đây:
* Vốn tích lũy từ ngân sách Nhà nớc:
S
g
= T - G Trong đó: + T: Thuế nộp ngân sách
+ G: Chi tiêu của Chính phủ
=> Chuyển tiết kiệm của Chính phủ vào đầu t.
* Vốn tích lũy của các doanh nghiệp:
Nguồn vốn này ngày càng đóng vai trò quan trọng và có xu hớng tăng lên.
S
e
= S
pe
+ S
ge
= D
p
+ Pr Trong đó:
+ S
pe
: Tiết kiệm của DN t nhân
+ S
ge
: Tiết kiệm của DN Nhà nớc
+D
p
: Quỹ khấu hao
+Pr : Lợi nhuận

=> Chuyển tiết kiệm của các doanh nghiệp vào đầu t.
3.2 Nguồn vốn đầu t nớc ngoài:
Vốn huy động từ nớc ngoài bao gồm vốn đầu t trực tiếp và vốn đầu t gián
tiếp
* Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là vốn của các doanh nghiệp, các cá
nhân ngời nớc ngoài đầu t sang nớc khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia
quản lý quá trình sử dụng và thu hồi vốn đã bỏ ra.
* Vốn đầu t giám tiếp là vốn của các chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ
chức phi chính phủ đợc thực hiện dới các hình thức nh: viện trợ không hoàn
lại, có hoàn lại, cho vay u đãi với thời hạn dài và lãi suất thấp, vốn viện trợ
phát triển chính thức của các nớc công nghiệp phát triển (ODA).
4. Nội dung của vốn đầu t:
Để tiến hành mọi công cuộc đầu t phát triển đòi hỏi phải xem xét các khoản
chi phí sau đây:
* Chi phí để tạo ra các tài sản cố định mới hoặc bảo dỡng sự hoạt động của
các tài sản sẵn có.
* Chi phí để tạo ra hoặc tăng thêm các tài sản lu động.
* Chi phí chuẩn bị đầu t.
* Chi phí dự phòng cho các khoản chi phí phát sinh không dự kiến trớc đợc.
Trong mỗi nội dung trên đây lại bao gồm nhiều khoản chi tùy thuộc vào vị
trí, chức năng, bản chất và công dụng của mỗi khoản chi.
II. Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) trong đầu t:
1. Khái niệm và đặc điểm của FDI:
1.1 Khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài:
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là một loại hình di chuyển vốn quốc tế của
các doanh nghiệp, các cá nhân ngời nớc ngoài đầu t sang các nớc khác và trực
tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử dụng và thu hồi vốn đã bỏ ra.
Về thực chất, FDI là sự đầu t của các công ty nhằm xây dựng các cơ sở, chi
nhánh ở nớc ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Đây là hình
thức đầu t mà chủ đầu t nớc ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực

sản xuất hay dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tợng mà
họ bỏ vốn.
1.2 Đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài
* Các chủ đầu t nớc ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp
định, tùy theo luật đầu t của mỗi nớc.
* Quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Nếu góp 100%
vốn thì doanh nghiệp hoàn toàn do chủ đầu t nớc ngoài điều hành và quản lý.
* Lợi nhuận của các chủ đầu t nớc ngoài thu đợc phụ thuộc vào kết quả hoạt
động kinh doanh và đợc chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định.
* FDI đợc thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại từng
phần hay toàn bộ doanh nhgiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thôn
tính hay sát nhập các doanh nghiệp với nhau.
* FDI đợc thực hiện ít chịu phụ thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa nớc chủ
đầu t và nớc sở tại.
* FDI đợc thực hiện theo cơ chế thị trờng tức là ở đâu có môi trờng đầu t
thuận lợi, lợi nhuận cao thì sẽ có nhiều vốn đầu t đợc đa tới.
2. Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI):
Trong thực tế, FDI có nhiều hình thức tổ chức khác nhau nhng các hình thức
đợc áp dụng phổ biến là:
* Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là hình thức đầu t trong đó bên Việt Nam
và bên nớc ngoài cùng nhau thực hiện hợp đồng đợc ký giữa hai bên, quy định
rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh mà không thành lập một pháp nhân mới.
* Công ty liên doanh: Hai bên cùng nhau góp vốn theo một tỉ lệ nhất định để
thành lập một xí nghiệp mới (thờng là dới hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn), có hội đồng quản trị và ban giám đốc điều hành riêng. Công ty liên
doanh có t cách pháp nhân Việt Nam. Mỗi bên liên doanh đợc chia lợi nhuận
và chia sẻ rủi ro theo vốn góp, thời gian hoạt động từ 30 - 50 năm.
* Công ty 100% vốn nớc ngoài: Phía Việt Nam không góp vốn nhng cung
cấp cho bên nớc ngoài các dịch vụ cần thiết và cho thuê đất đai, sức lao động...

Công ty là một pháp nhân Việt Nam.
Công ty 100% vốn nớc ngoài là dạng công ty TNHH do tổ chức hoặc cá
nhân nớc ngoài thành lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Vốn
hoạt động 100% do nớc ngoài góp và thời gian hoạt động từ 50 - 70 năm.
* Xây dựng, khai thác và chuyển giao (BOT): Là hình thức hợp đồng đợc ký
kết giữa chủ đầu t và các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền để xây dựng một
công trình, trong đó có nhà thầu bỏ vốn kinh doanh và khai thác công trình
trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn và lợi nhuận thỏa đáng. Sau đó
chuyển giao công trình cho Nhà nớc khi chấm dứt hợp đồng mà không đòi hỏi
bất cứ khoản tiền nào.
* Khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, đặc khu kinh tế
- Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng hoá
xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu
và các hoạt động xuất khẩu, bao gồm một hoặc nhiều xí
nghiệp, có ranh giới về mặt địa lý xác định, do Chính phủ
quyết định thành lập
- Đặc khu kinh tế là khu vực mà mục tiêu hoạt động của nó
không hoàn toàn hớng vào xuất khẩu mà thực hiện mục tiêu
mở cửa kinh tế từng phần nhằm thu hút vốn và kỹ thuật của n-
ớc ngoài với chế độ u đãi về thuế, về tiền thuê đất và giá nhân
công.
3. Tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài:
3.1 Tác động tích cực:
* Đối với nớc xuất khẩu vốn đầu t:
- Có khả năng trực tiếp kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp
và đa ra những quyết định có lợi nhất cho họ. Do vậy, vốn đầu
t đợc sử dụng với hiệu quả cao.
- Giúp các chủ đầu t nớc ngoài chiếm lĩnh thị trờng tiêu thụ và
nguồn cung cấp nguyên liệu chủ yếu của nớc sở tại.
- Do xây dựng đợc các doanh nghiệp nằm trong nớc sở tại nên

tránh đợc hàng rào bảo hộ mậu dịch của nớc sở tại.
- Do khai thác đợc nguồn nhân công với giá rẻ nên giúp họ
giảm chi phí và nâng cao năng suất lao động.
* Đối với Việt Nam (nớc sở tại):
- Tạo điều kiện cho Việt Nam có thể thu hút đợc kỹ thuật và
công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của nớc
ngoài.
- Tạo điều kiện cho Việt Nam khai thác một cách có hiệu quả
nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Giúp cho các nớc sở tại sử dụng có hiệu quả đồng vốn, mở
rộng tích lũy và góp phần vào việc nâng cao tốc độ phát triển
kinh tế.
- FDI đã góp nguồn vốn quan trọng cho công cuộc phát triển
kinh tế đất nớc.
- FDI góp phần giải quyết việc làm cho ngời lao động, tăng thu
nhập cho ngời dân.
- FDI góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- FDI góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, thông qua đó
mở rộng thị trờng Việt Nam .
- FDI góp phần đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ, cải
thiện cán cân thơng mại.
- FDI góp phần thay đổi bộ mặt đất nớc và nâng cấp cơ sở hạ
tầng.
- Chính nhờ việc không ngừng hoàn thiện môi trờng đầu t để
tăng cờng thu hút đầu t nớc ngoài, nên luật pháp Việt Nam đ-
ợc hoàn thiện từng bớc, phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập.
3.2 Tác động tiêu cực:
- Nếu môi trờng chính trị và kinh tế ở Việt Nam không ổn định

sẽ hạn chế nguồn FDI.
- Nếu Việt Nam không có một quy hoạch đầu t cụ thể và khoa
học, dễ dẫn đến đầu t tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên thiên
nhiên bị khai thác quá mức và nạn ô nhiễm môi trờng trầm
trọng.
- Việt Nam khó chủ động trong việc cơ cấu đầu t theo ngành và
lãnh thổ.
- Nếu không thẩm định kỹ sẽ dẫn đến việc nhập phải các loại
công nghệ lạc hậu, công nghệ gây ô nhiễm môi trờng
- Những tác động tiêu cực đến chính trị, xã hội, văn hóa do FDI
gây ra.
Chơng II:
Thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài tại
Việt Nam
I. Kết quả huy động đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam từ
năm 1988 - 2001
1. Kết quả huy động FDI chung:
1.1 Kết quả đạt đợc:
Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nêu thêm một thành phần
kinh tế mới - kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài (ĐTNN). Điều này có ý nghĩa rất
to lớn và khẳng định vai trò quan trọng của thành phần kinh tế này đối với nền
kinh tế nớc ta trong giai đoạn hiện nay. Theo bộ Kế hoạnh và Đầu t, tính đến
ngày 15/4/2001, trên cả nớc có 2725 dự án ĐTNN còn hiệu lực với tổng vốn
đăng ký trên 36,56 tỷ USD, vốn pháp định trên 16,45 tỷ USD. Vốn đầu t thực
hiện từ năm 1988 đến nay đạt khoảng 20 tỷ USD, trong đó bên nớc ngoài da
vào khoảng 17,7 tỷ USD. Tổng doanh thu đạt khoảng 26 tỷ USD, xuất khẩu
khoảng 12 tỷ USD, nộp ngân sách Nhà nớc khoảng 1,8 tỷ USD, tạo việc làm
cho hơn 350.000 lao động trực tiếp.
Những số liệu của bảng dới đây sẽ cho thấy rõ hơn tình hình FDI tại Việt
Nam trong 14 năm qua:

Số dự án FDI đợc cấp giấy phép 1988 - 2001
Năm Số dự án
Vốn đăn ký
(Triệu USD)
Vốn thực hiện
(Triệu USD)
Vốn pháp định
(Triệu USD)
Quy mô dự án
(Triệu USD)
1988 37 371,8 366 288,4 10,04
1989 68 582,8 539 311,5 8,57
1990 108 839 677 407,5 7,77
1991 151 1322,3 213 663,6 8,75
1992 197 2165 394 1418 10,98
1993 296 2900 1099 1468 9,79
1994 343 3765,6 1946 1729,9 10,98
1995 370 6530,8 2671 2986,6 17,65
1996 325 8497,3 2646 2940,8 26,14
1997 345 4649,1 3250 2334,4 13,47
1998 275 3897 1900 1805,6 14,17
1999 311 1568 1519 693,3 5,04
2000 371 2012,4 2228 1525,6 5,42
2001 502 2503 2468 1044,1 4,98
Tổng 3699 41604,1 21916 19617,3 153,75
Từ số liệu bảng trên cho thấy:
- Trong 9 năm từ 1988 đến 1996, đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam tăng
khá, số dự án đăng ký tăng bình quân 31,5%/năm, vốn đăng ký tăng 45%/năm.
Nhng từ năm 1997 đến nay, tốc độ đầu t giảm sút rõ rệt. Nguyên nhân là do
khủng hoảng tài chính trong khu vực và môi trơng đầu t Việt Nam không đủ

hấp dẫn. Sang năm 1999, số dự án đợc cấp phép đã bắt đầu tăng trở lại (tăng
12% so với năm 1998), nhng số vốn đăng ký mới chỉ bằng 43% năm 1998.
Năm 2000, tình hình có vẻ khả quan hơn, số dự án đăng ký tăng 11% và vốn
đăng ký tăng 26%. Sự phục hồi bớc đầu của ĐTNN vào Việt Nam là dấu hiệu
đáng mừng trong bối cảnh đầu t vào các nớc ASEAN vẫn đang giảm sút. Kết
quả này có đợc một phần là nhờ những tác động tích cực của các giải pháp cải
thiện môi trờng đầu t nớc ngoài của Việt Nam trong thời gian gần đây, đặc
biệt là những cải thiện về môi trờng pháp lý kinh doanh cho các nhà đầu t nớc
ngoài.
- Cũng từ bảng trên ta thấy việc góp vốn, triển khai dự án là khá tích cực.
Tính đến ngày 31/12/1999, tỷ lệ vốn thực hiện so với vốn đăng ký là 42%, nếu
so với các nớc trong khu vực thì tỷ lệ đó thuộc loại cao.
- Xét về quy mô dự án thì quy mô dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam
không lớn, trung bình là 12,6 triệu USD/1 d án. Đặc biệt trong năm 1999, quy
mô bình quân của một dự án quá nhỏ: 5,1 triệu USD/1 dự án, thấp nhất trong
12 năm trớc đó. Năm 2000 có phần khá hơn, đạt 5,6 triệu USD/1 dự án.
1.2 Kết quả cha đạt đợc:
Bên cạnh kết quả huy động FDI đạt đợc ở trên, tuy nhiên kết quả đó còn hạn
chế thể hiện:
FDI vào Việt Nam năm 1994 tăng 50% so với 1993, năm 1995 tăng 33% so
với năm 1994, năm 1996 tăng 25% so với năm 1995 và đạt cao nhất năm
1997: 2.950 triệu USD, tăng 18% so với năm 1996. Lợng FDI vào Việt Nam
tuy tăng lên nhng tốc độ tăng giảm dần đến năm 1998 đạt 1.900 triệu USD,
giảm 36% so với năm 1998. Sang năm 1999, số dự án cấp phép đã bắt đầu
tăng trở lại (tăng 12% so với năm 1998) nhng số vốn đăng ký mới chỉ bằng
43% so với năm 1998. Tình hình này xảy ra là do ảnh hởng của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, sự suy thoái kinh tế của Nhật Bản và
một số nớc khác. Theo số liệu Việt Nam công bố năm 1999, vốn FDI thực
hiện: 1.758 triệu USD và hết tháng 9 năm 2000 chỉ đạt đợc 812 triệu USD. Rõ
ràng không còn nghi ngờ gì nữa, từ năm 1998 đến nay, FDI vào Việt Nam có

xu hớng giảm xuống và dấu hiệu hồi phục đợc đánh dấu vào cuối năm 2000
khi có hai dự án thuộc chơng trình khí nam Côn Sơn với số vốn khoảng gần 1
tỷ USD. Tình hình trên ngoài nguyên nhân do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ và suy thoái kinh tế của Nhật mà còn do một nguyên nhân cơ
bản đó là môi trờng đầu t của Việt Nam cha đủ hấp dẫn.
2. Kết quả huy động FDI theo ngành:
2.1 Kết quả đạt đợc:
Các dự án ĐTTT nớc ngoài đã có mặt ở hầu khắp mọi ngành của nền kinh tế
quốc dân và đang có sự chuyển dịch cho phù hợp với yêu cầu của công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Nếu giai đoạn đầu của các dự án đầu t
chủ yếu tập trung vào xây dựng khách sạn, nhà hàng, văn phòng cho thuê, thì
ngày nay chủ yếu tập trung vào các ngành công nghiệp. Cụ thể, tính chung cho
giai đoạn 1988 -1999: Công nghiệp nặng 16,7%, công nghiệp dầu khí 8,3%,
công nghiệp nhẹ 10,5%, công nghiệp thực phẩm 5,89%, xây dựng là 9,75%,
xây dựng đô thị 9,14%... Cơ cấu đầu t theo ngành có thể coi là thích hợp.
Trong năm 1999, cơ cấu đầu t trực tiếp nớc ngoài tiếp tục chuyển dịch phù
hợp hơn nữa với với yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Trong
308 dự án đợc cấp phép có 255 dự án đầu t vào khu vực sản xuất vật chất
(chiếm 82,8%) và vốn đăng ký đạt 1.245 triệu USD (chiếm 79,5%). Trong lĩnh
vực công nghiệp và xây dựng có 225 dự án đợc cấp phép với tổng vốn đăng ký
1.049 triệu USD, chiếm 67% vốn đăng ký. Trong năm 2000, ĐTNN có sự
chuyển biến lớn về chất so với các năm trớc: tập trung chủ yếu vào các lĩnh
vực sản xuất (chiếm 94% tổng số vốn đăng ký), trong số đó lĩnh vực công
nghiệp chiếm 90,98%, lĩnh vực nông - lâm - ng nghiệp chiếm 2,76%, dịch vụ -
du lịch chỉ còn chiếm 2,02%. Đã có những dự án khá lớn đầu t vào lĩnh vực y
tế - giáo dục chiếm 3,41%.
Số dự án Tổng vốn đăng ký
(Triệu USD)
Vốn pháp định
(Triệu USD)

Nông, lâm nghiệp 336 1400,5 655,7
Thủy sản 104 364,9 190,9
Công nghiệp 2102 18216,6 9458,6
Xây dựng 291 4626,1 1738,3
Khách sạn, du lịch 206 4844,9 2091,3
Giao thông vận tải, bu điện 144 3656,4 2432,1
Tài chính, ngân hàng 34 243,1 215,9
Văn hóa, y tế, giáo dục 117 576,9 232,6
Các ngành dịch vụ khác 38 7674,4 2602,4
Tổng số 3672 41603,8 19617,8
2.2 Những kết quả cha đạt đợc:
Các dự án FDI đã có mặt ở hầu khắp mọi ngành của nền kinh tế, tuy nhiên
kết quả huy động đợc còn nhiều điểm hạn chế, cụ thể là:
Đầu t mới chỉ hớng vào những ngành nghề có khả năng mang lại lợi nhuận
nhanh, dẫn đến mất cân đối về huy động FDI vào các ngành. Theo thống kê,
tổng vốn đăng ký vào ngành công nghiệp chiếm tới 44%, trong đó công
nghiệp dầu khí là 10% trong tổng vốn huy động toàn nền kinh tế. Trong khi đó
vốn huy động vào nông, lâm nghiệp chỉ chiếm hơn 3% tổng vốn huy động FDI
vào nền kinh tế. Còn văn hóa, y tế, giáo dục chỉ chiếm 1,4% tổng vốn FDI huy
động vào nền kinh tế. Nh vậy vốn huy động đợc chủ yếu tập trung vào lĩnh vực
sản xuất công nghiệp, trong khi đó ngành nông, lâm, thủy sản huy động đợc
còn quá ít. Cùng với sự mất cân đối trong huy động FDI giữa các ngành thì
việc sử dụng vốn ở các ngành cũng cha đạt hiệu quả cao nh: Ngành công
nghiệp và xây dựng có nhiều dự án giải thể trớc thời hạn nhất với 323 dự án
(chiếm 44% số dự án bị giải thể) với 2.866 triệu USD vốn đầu t bị giải thể
(chiếm 36% tổng vốn đầu t); ngành xây dựng có 55 dự án bị giải thể trớc thời
hạn (chiếm 8,56% số dự án đợc cấp giấy phép); trong nông, lâm, ng nghiệp,
tổng số dự án đợc cấp giấy phép đầu t là 347 dự án, trong đó số còn hiệu lực
đạt 197 dự án, số dự án giải thể là 150 dự án (chiếm 43,2%) với tổng vốn đầu
t đạt 797,384 triệu USD (chiếm 9,8%); lĩnh vực dịch vụ đã thu hút 636 dự án,

trong đó 169 dự án bị giải thể trớc thời hạn (chiếm 26,5%) tổng vốn đầu t đạt
4.418 triệu USD (chiếm 54,6%).
Nh vậy, chúng ta cần phải có các giải pháp cần thiết và có hiệu quả để huy
động FDI vào các ngành ngày càng tăng và cân đối giữa các ngành để tạo nên
sự phát triển đồng bộ. Chính sự phát triển mất cân đối đã tạo khoảng cách
ngày càng xa giữa các ngành. Cùng với các giải pháp huy động vốn chúng ta
cũng cần phải có các giải pháp nhăn ngừa, hạn chế rủi ro trong triển khai, thực
hiện các dự án để những nguồn vốn mà ta khó khăn mới huy động đợc góp
phần đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
3. Kết quả huy động GDP theo vùng:
3.1 Những kết quả đã đạt đợc:
Kết quả huy động FDI vào vùng kinh tế đợc thể hiện tổng quát qua hai chỉ
tiêu số dự án và vốn đầu t nh sau:
VùNG
Số dự án và vốn phân theo vùng kinh tế tính đến năm 2000
Vùng
núi
phía
Bắc
Vùng kinh tế
trọng điểm
Bắc bộ
Vùng kinh tế
trọng điểm
Trung bộ
Vùng
Tây
Nguyên
Vùng kinh tế
trọng điểm

Nam bộ
Vùng đồng
bằng sông
Cửu Long
Chỉ tiêu
Đăng ký
-Số dự án
- Vốn đầu t
60
331
628
11819
95
2643
60
937
1686
21264
158
1171
Còn hiệu lực
-Số dự án
- Vốn đầu t
42
264
499
10888
74
1984
50

898
1400
17305
114
1006
Vốn thực hiện 156 3999 426 119 7313 714
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t
Nh vậy, đầu t nớc ngoài vào các vùng kinh tế trọng điểm chiếm tỷ trọng lớn,
các dự án có quy mô lớn, và quan trọng là hầu hết tập trung vào các vùng kinh
tế trọng điểm Nam bộ và Bắc bộ, nơi có cơ sở hạ tầng tơng đối hoàn chỉnh, sức
tiêu thụ lớn, điều kiện phát triển kinh tế thuận lợi hơn cả. Vốn đầu t còn hiệu
lực của ba vùng kinh tế trọng điểm chiếm 83,9% vốn còn hiệu lức của cả nớc.
Trong đó, vùng kinh tế trọng điểm Nam bộ chiếm 47% so với cả nớc.
Về cơ cấu đầu t theo nghành, tại các vùng kinh tế ta có số liệu bảng dới đây:
VùNG
kinh tế
Số dự án và vốn phân theo vùng kinh tế tính đến năm 2000
Vùng
núi phía
Bắc
Vùng KT
trọng điểm
Bắc bộ
Vùng KT
trọng điểm
Trung bộ
Vùng
Tây
Nguyên
Vùng KT

trọng điểm
Nam bộ
Vùng đồng
bằng sông
Cửu Long
1. Ngành
-CN nặng
-CN nhẹ
-CN thực phẩm
-Nông,lâm nghiệp
-Xây dựng
-Khách sạn, Du lịch
-GTVT & Bu điện
-XD văn phòng
2. Vốn ĐT còn hiệu
lực bình quân/tỉnh
(Triệu USD)
12,2
63,8
9,3
6,5
5
0
0
0
22
24,2
0
0
0

9,4
19,7
13,5
9,4
1912,95
4,6
0
23,3
16,5
22,8
17,3
0
0
495,88
0
9,9
0
54,6
0
35,4
0
0
299,38
8
19,4
0
0
0
0
0

15,4
4326,28
0
13,6
10,9
10,2
57,6
0
0
0
3,82

Số liệu bảng trên cho thấy vốn FDI huy động đợc vào các vùng kinh tế rất
đa dạng theo các ngành và giữa các vùng có sự khác nhau rõ rệt, các vùng
kinh tế trọng điểm vốn FDI phân bổ không tập trung mà dàn trải vào nhiều
ngành nghề khác nhau. Trong khi đó, các vùng đầu t kinh tế khác, vốn đầu t
tập trụng hơn cho một số ngành nghề chủ yếu chiếm gần 100% tổng số vốn
của vùng. Tuy nhiên, sự tập trung đó cũng cha thực sự hợp lý với điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội của vùng trừ Tây Nguyên đã tập trung 54,6% số vốn đầu
t. Vùng đồng bằng sông Cửu Long lại quá tập trung vào ngành xây dựng
chiếm gần 60% tổng vốn trong khi nông nghiệp là thế mạnh của vùng chỉ
chiếm có 10%.
Về quy mô vốn bình quân/tỉnh và vốn thực hiện cho thấy vốn chủ yếu tập
trung vào các tỉnh Nam bộ và Bắc bộ.
3.2 Những kết quả cha đạt đợc:
* FDI vào các vùng kinh tế có sự chênh lệch quá lớn. ở các vùng kinh tế
trọng điểm, mặc dù không có sự u đãi về tiền thuê đất, tiền thuế nhng lại có
điều kiện thuận lợi về thị trờng tiêu thụ sản phẩm, lao động và cơ sở hạ tầng...
nên các dự án đầu t vào các vùng này có lợi hơn nhiều so với các vùng kinh tế
khó khăn do hoạt động có hiệu quả hơn nên thu hồi vốn đầu t nhanh. Tuy

nhiên, riêng vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ cha tạo đợc môi trờng đầu t
thuận lợi nên khó thu hút vốn đầu t.
* Các vùng cha phát huy đợc thế mạnh của mình trong thu hút FDI. Vùng
kinh tế trọng điểm Bắc bộ và Nam bộ đều có cơ sở hạ tầng thuận lợi nhng FDI
vào vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ chỉ bằng 55% về vốn và 37% số dự án so
với vùng kinh tế trọng điểm Nam bộ.
* Vùng núi phía Bắc có tới 12 tỉnh nhng chỉ thu hút đợc 246 triệu USU vốn
FDI trong khi Tây Nguyên chỉ có 3 tỉnh lại thu hút đợc 898 triệu USD vốn gấp
3,4 lần.
Trong nội bộ từng vùng cũng có sự khác biệt đáng kể. Chẳng hạn vùng núi
Bắc bộ Phú Thọ có 6 dự án còn hiệu lực với vốn đăng ký 119 triệu USD trong
khi Hà Giang chỉ có 1 dự án vốn đăng ký 0,5 triệu USD, Cao Bằng, Bắc Kạn
không có dự án nào.
* Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ trong khi Hà Nội hiện có 345 dự án với
8102 triệu USD thì ở Hng Yên cách Hà Nội không xa khoảng trên dới 30 km
đờng quốc lộ chỉ có 9 dự án với tổng vốn 75 triệu USD.
* Vùng kinh tế trọng điểm Nam bộ: Nếu nh TP.Hồ Chí Minh có 815 dự án
với 9.763 triệu USD thì Bà Rịa Vũng Tàu chỉ có 60 dự án với 1.100 triệu USD.
Nh vậy, mặc dù cùng nằm trong một vùng kinh tế với những điều kiện kinh tế,
xã hội gần giống nhau nhng thu hút FDI rất khác nhau.
4. Kết quả huy động FDI theo địa phơng:
4.1 Những kết quả đạt đợc:
Tính hết năm 1999, nguồn vốn FDI đã có mặt trên 61 tỉnh, thành phố trong
cả nớc, nhng tập trung chủ yếu ở các trọng điểm của miền Nam và miền Bắc.
Tính chung cho 12 năm đầu (1988 - 1999) bẩy tỉnh và thành phố là: TP. Hồ
Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dơng, Hải Phòng và
Quảng Ngãi đã tập trung thu hút 75% số dự án và 76% số vốn đầu t đăng ký
trong cả nớc.
Riêng năm 1999, có 36 tỉnh và thành phố có dự án FDI. Trong đó TP. Hồ
Chí Minh vẫn giữ vị trí đứng đầu, tiếp theo đó là các tỉnh: Bình Dơng, Hà Nội,

Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Long An và Hải Phòng. So với năm 1998 thì
năm 1999 đã có thêm một số địa phơng mới ở địa bàn kinh tế - xã hội khó
khăn có dự án FDI nh: Lào Cai, Sơn La, Hòa Bình, Phú Thọ, Bình Phớc, Bến
Tre...
Năm 2000, thực hiện chủ trơng phân cấp trong lĩnh vực cấp giấy phép FDI,
bộ Kế Hoạch và Đầu T chỉ cấp 24 giấy phép (với tổng vốn đăng ký gần 1.300
triệu USD) trong khi ủy ban Nhân Dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung
Ương cấp tới 166 giấy phép (197,7 triệu USD), ban quản lý các khu công
nghiệp, khu chế xuất cấp 154 giấy phép (475 triệu USD).
Vị trí xếp hạng trong năm về thu hút FDI giữa các địa phơng cũng có sự
thay đổi đáng kể, đứng đầu là Bình Dơng 330,7 triệu USD, sau đó là TP. Hồ
Chí Minh 89,7 triệu USD, Đồng Nai 95,9 triệu USD, Bà Rịa - Vũng Tàu 35,6
triệu USD, Hà Nội đớng cuối cùng 33,2 triệu USD.
Số dự án FDI đợc cấp giấy phép 1988-2001 phân theo địa phơng
Địa phơng Số dự
án
Tổng vốn
đăng ký
Vốn pháp
định
Địa phơng Số dự
án
Tổng vốn
đăng ký
Vốn pháp
định

×