ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN THỊ NHÀN
ĐIỀU KIỆN CẦN VÀ ĐỦ CHO NGHIỆM HỮU HIỆU
CỦA BÀI TOÁN TỐI ƯU ĐA MỤC TIÊU QUA DƯỚI
VI PHÂN SUY RỘNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
Thái Nguyên - Năm 2015
c
i
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam ®oan r»ng mäi sù
gióp ®ì cho viƯc thùc hiƯn luận văn này đà được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đà được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Người viết luận văn
Trần Thị Nhµn
c
ii
Lời cảm ơn
Luận văn được thực hiện và hoàn thành tại trường Đại học sư phạm - Đại học
Thái Nguyên dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Đỗ Văn Lưu. Qua đây,
tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo,
người hướng dẫn khoa
học của mình, PGS. TS. Đỗ Văn Lưu, người đà tận tình hướng dẫn trong suốt
quá trình nghiên cứu của tác giả. Đồng thời tác giả cũng chân thành cảm ơn các
thầy cô trong khoa Toán, khoa Sau đại học - Trường Đại học sư phạm, Đại học
Thái Nguyên, đà tạo mọi điều kiện để tác giả hoàn thành bản luận văn này. Tác
giả cũng gửi lời cảm ơn đến gia đình và các bạn trong lớp Cao học Toán K21b,
đà động viên giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và làm luận văn.
Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được
sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô và bạn bè đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Người viết luận văn
Trần Thị Nhµn
c
iii
Mục lục
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Mở đầu
1
1
3
Điều kiện cần Fritz John cho cực tiểu yếu
1.1
Các kiến thức bổ trợ
2
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
3
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
3
1.1.1.
Dưới vi phân suy rộng
1.1.2.
Các dưới vi phân Clarke-Rockafellar, Clarke, Michel-Penot
1.1.3.
Dưới vi ph©n suy réng chÝnh quy, díi vi ph©n suy rộng tối
thiểu
1.2
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
Điều kiện cần Fritz John cho cực tiểu Pareto yếu
7
.
.
.
.
.
.
.
.
.
10
.
.
.
.
.
.
.
.
.
13
Điều kiện chính quy và điều kiện tối ưu Karush-Kuhn-Tucker
24
2.1
Điều kiện chính quy và điều kiện cần Karush-Kuhn-Tucker
.
.
.
.
24
2.2
Điều kiện đủ cho cực tiểu Pareto yếu .
Kết luận
.
.
.
.
.
.
Tài liệu tham khảo
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
28
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
30
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
31
c
1
Mở đầu
1. Lý do chọn luận văn
Năm 1994, Demyanov [5] đà đưa ra khái niệm dưới vi phân suy rộng compăc
lồi. Khái niệm này là một tổng quát hoá của khái niệm lồi trên và lõm dưới (xem
[6]).
Các khái niệm dưới vi phân suy rộng đóng, không lồi và Jacobian xấp xỉ
được đề xuất bởi Jeyakumar và Luc trong [9] và [10].
Khái niệm dưới vi phân
suy rộng là tổng quát hoá của một số các khái niệm dưới vi phân ®· biÕt cđa
Clarke [4], Michel-Penot [17], Mordukhovich [18]. Mét ®iỊu kiện cần Fritz John
cho cực tiểu yếu của bài toán quy hoạch đa mục tiêu dưới ngôn ngữ Jacobian
xấp xỉ được đưa ra bởi Luc [12].
Điều kiện cần tối ưu Fritz John cho cực tiểu
yếu dưới ngôn ngữ dưới vi phân suy rộng được đưa ra bởi Dutta- Chandra [7,8]
cho bài toán tối ưu đa mục tiêu với các ràng buộc bất đẳng thức. Điều kiện cần
cho cực tiểu yếu và cực tiểu Pareto được đưa ra bởi Luu [15] với các ràng buộc
đẳng thức, bất đẳng thức và ràng buộc tập.
Dựa
(2014)
trên
đÃ
định
thiết
lí
lập
Ljusternik
các
điều
mở
kiện
rộng
tối
ưu
của
cho
Jiménez-Novo
cực
tiểu
Pareto
(2002),
yếu
của
D.V.Luu
bài
toán
tối ưu đa mục tiêu có ràng buộc đẳng thức, bất đẳng thức và ràng buộc tập dưới
ngôn ngữ dưới vi phân suy rộng (convexificator). Đây là đề tài đang được nhiều
tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Chính vì thế em chọn đề tài :
Điều kiện cần và đủ cho nghiệm hữu hiệu của bài toán tối ưu đa mục tiêu qua
dưới vi phân suy rộng.
2. Phương pháp nghiên cứu
c
2
Sưu tầm và đọc tài liệu từ các sách, tạp chí toán học trong nước và quốc tế
liên quan đến điều kiện tối ưu cho bài toán tối ưu véc tơ.
Qua đó, tìm hiểu và
nghiên cứu về vấn đề này.
3. Mục đích của luận văn
Luận văn trình bày các điều kiện cần và đủ cho nghiệm hữu hiệu dưới ngôn
ngữ dưới vi phân suy rộng trong bài báo của D. V. Lưu đăng trong tạp chí Journal
of Optimization Theory and Applications, Vol. 160 (2014), pp. 510-526.
4. Néi dung cña luËn văn
Luận văn bao gồm phần mở đầu, 2 chương, kết luận và danh mục các tài liệu
tham khảo
Chương 1: Điều kiện cần Fritz John cho cực tiểu yếu
Trình bày một số kiến thức cơ bản về dưới vi phân suy rộng và điều kiện cần
Fritz John cho cực tiểu Pareto yếu của bài toán tối ưu đa mục tiêu có ràng buộc
đẳng thức, bất đẳng thức và ràng buộc tập với các hàm Lipschitz địa phương.
Chương 2: Điều kiện chính quy và điều kiện tối ưu Karush-Kuhn-Tucker
Trình bày các điều kiện chính quy và điều kiện cần Karush-Kuhn-Tucker cho
bài toán tối ưu đa mục tiêu có ràng buộc đẳng thức, bất đẳng thức và ràng buộc
tập với các hàm Lipschitz địa phương dưới ngôn ngữ dưới vi phân suy rộng với
các giả thiết về tính lồi suy rộng, các điều kiện cần tối ưu trở thành các điều kiện
đủ tối u.
c
3
Chương 1
Điều kiện cần Fritz John cho cực tiểu yếu
Trong chương 1 chúng tôi trình bày một số kiến thức cơ bản về dưới vi phân
suy rộng và điều kiện cần Fritz John cho cực tiểu Pareto yếu của bài toán tối ưu
đa mục tiêu có ràng buộc đẳng thức, bất đẳng thức và ràng buộc tập dưới ngôn
ngữ dưới vi phân suy rộng. Các kết quả trình bày trong chương này được tham
khảo trong [9], [14].
1.1
Các kiến thức bổ trợ
1.1.1.
Cho
Dưới vi phân suy rộng
f
là hàm giá trị thực mở rộng được xác định trên
hàm theo phương Dini dưới và trên
v Rn
f
và
f+
f
của
tại
Rn
. Nhắc lại rằng đạo
x Rn
theo phương
được xác định như sau:
f (x + tv) f (
x)
,
t0
t
f (¯
x + tv) − f (¯
x)
+
f (¯
x; v) := lim sup
.
t↓0
t
f − (¯
x; v) := lim inf
NÕu
f
t¹i
t¹i
x¯
x¯
f + (¯
x; v) = f (
x; v)
, thì giá trị chung đó được gọi là đạo hàm của hàm
theo phương
v
và ký hiệu là
f 0 (
x; v)
. Hàm
nếu tồn tại đạo hàm theo phương của nó tại
khả vi Fréchet tại
x
với đạo hàm Fréchet
c
f (
x)
f
x
thì
gọi là khả vi theo phương
theo mọi phương. Nếu
f
f 0 (¯
x; v) = h∇f (¯
x, v)i .
lµ
4
f
Theo [9] hàm
f (
x)
) tại
được gọi là có dưới vi phân suy rộng trên
x Rn
nếu
f (
x)
(hay
( f (¯
x)) ⊆ Rn
f − (¯
x; v) ≤ sup hξ, vi
f + (¯
x; v) ≥
ξ∈∂∗ f (¯
x)
Mét tËp ®ãng
nÕu
∂ ∗ f (
x)
Theo
f (
x) Rn
) là tập đóng và
(v Rn ) .
h, vi
inf
được gọi là một dưới vi phân suy rộng của
đồng thời là dưới vi phân suy rộng trên và dưới của
[8]
hàm
f (
x) Rn
tại
f
x
được
nếu
(hay dưới
(v Rn ),
f (
x)
f (
x)
gọi
là
f (
x)
có
dưới
vi
phân
suy
rộng
bán
f
tại
x
chính
f
tại
x
.
quy
trên
là tập đóng và
f + (
x; v) ≤ sup hξ, vi
(∀v ∈ Rn ).
ξ∈∂ ∗ f (¯
x)
(1.1)
VÝ dơ 1.1.1
Cho hµm
f :R→R
x,
f (x) := x4 − 4x3 + 4x2 ,
0,
được xác định bởi
khi
x Q [0; +[,
x Q ]; 0],
khi
,
trong các trường hợp khác
trong đó
Q
là tập các số hữu tỷ. Khi đó
v,
+
f (0; v) =
0,
khi
v ≥ 0,
khi
v < 0,
f − (0; v) = 0 (v R).
Tập
{0; 1}
là dưới vi phân suy rộng bán chính quy trên của
nó cũng là dưới vi phân suy rộng trên của
rộng dưới của
Theo
[9],
f
tại
nếu
f
tại
x
. Tập
{0}
f
tại
x
, cho nên
là dưới vi phân suy
x
.
xảy
ra
đẳng
thức
trong
(1.1)
thì
f (
x)
được
gọi
là
dưới
vi
phân suy rộng chính quy trên. Với một hàm Lipschitz địa phương, dưới vi ph©n
c
5
Clarke và dưới vi phân Michel-Penot là những dưới vi phân suy rộng của
x
(xem [9]).
f
tại
Hơn nữa với một hàm Lipschitz địa phương chính quy trong theo
nghĩa Clarke [4], dưới vi phân Clarke là một dưới vi phân suy rộng chính quy
f
trên (xem [7]). Chú ý rằng, nếu hàm
trên tại
x
có một dưới vi phân suy rộng chính quy
thì nó cũng là dưới vi phân suy rộng bán chính quy trên tại
x
đó nó được là dưới vi phân suy rộng trên tại
x
, và do
.
Ví dụ 1.1.2
Ta xét hàm
f :RR
được xác định bởi:
x2
cos π
,
x
f (x) =
0,
Ta có
f
tại
x = 0
tương ứng là
x = 0.
f
tại
f
x Q
theo
tính tại
x Q
theo
Q
Q
nếu
tại
{0}
phân Clarke
.
Các tập
x
. Tập
{0}
và
Michile-
{0} [; ]
,
và
là dưới vi phân suy
.
Q
nếu với mỗi
f (x) f (
x) t ]0, 1[ ,
được gọi là tựa lồi trên
và
vi
x
Theo [16] một hàm giá trị thực mở rộng
gọi là tựa lồi tại
Dưới
[; ]
là các dưới vi phân suy rộng của
rộng chính quy trên của
nếu
f
f
xác định trên tập
xQ
Q
f
Q Rn
được
,
f (tx + (1 t)
x) f (
x).
là tựa lồi tại
suy rộng dưới lồi trên một tập lồi
f
là tựa lồi tại mỗi
Trong [20] Yang chỉ ra rằng, nếu
x
theo
Q
xQ f
.
gọi là tựa tuyến
.
là liên tục, tựa lồi và có một dưới vi phân
thì với mỗi
f (x) f (y) ⇒ ∃ξ (n) ∈ ∂∗ f (y),
f
khi
.
{−π; π}
NÕu
x 6= 0,
f + (0; v) = f − (0; v) = 0, (∀v ∈ R)
Penot cña
f
khi
x, y ∈ Q
,
lim (ξ (n) , x − y) ≤ 0.
n→∞
cã mét díi vi ph©n suy rộng chính quy trên tại
x
thì ta có mệnh đề sau
đây.
Mệnh đề 1.1.1
Giả sử
f
có một dưới vi phân suy rộng chính quy trên
c
f (
x) tại x và f
tựa lồi
6
tại
x Q theo tập lồi Q. Khi đó,
x Q, f (x) ≤ f (¯
x) ⇒ ∀ξ ∈ ∂ f (
x), h, x xi 0.
Chứng minh
Vì
f
x
là tựa lồi tại
theo
Q
, với mỗi
xQ
thỏa mÃn
f (x) f (
x)
, ta cã
f + (¯
x; x − x¯) ≤ 0.
Do tÝnh chính quy trên của dưới vi phân suy rộng
mÃn
f (
x)
, với mỗi
xQ
thỏa
f (x) f (
x)
, ta có
sup hξ, x − x¯i = f + (¯
x; x − x¯) ≤ 0.
ξ∈∂ ∗ f (¯
x)
2
Tõ ®ã, ta cã ®iỊu phải chứng minh.
Theo [20], hàm thực mở rộng
trên
Q
f
có một dưới vi ph©n suy réng díi låi
Q
x, y ∈ Q
D
E
(n)
lim ξ , y − x ≥ 0 ⇒ f (y) ≥ f (x).
được gọi là giả lồi tiệm cận dưới trên
(n) f (x),
Hàm giá trị thực mở rộng
là giả lồi tiệm cận tại
x
f
nếu với mỗi
,
n
có một dưới vi ph©n suy réng
theo
∃ξ (n) ∈ conv∂ ∗ f (¯
x),
Q
∂ ∗ f (
x)
tại
x
được gọi
xQ
D
E
lim (n) , x x 0 f (x) f (
x).
nếu, với mỗi
ta có
n
trong ®ã conv kÝ hiƯu bao låi
VÝ dơ 1.1.3
Cho
∂∗ f (x)
f, g : R → R
x, khi x ≤ 0,
f (x) :=
1 x, khi x > 0,
2
khi x ∈ Q,
x,
g(x) :=
2x,
khi x ∈ (R\Q) ∩ ]−∞, 0] ,
1
khi x ∈ (R\Q) ∩ [0, ∞[ .
2 x,
c
7
Khi đó một dưới vi phân suy rộng của
lồi tiệm cận tại 0 theo
1
g(0) = 2 ; 2
Cho
K
và
g
Q=R
.
f
tại 0 là
f (0) =
1
;
1
2
và
Một dưới vi phân suy rộng dưới của
là giả lồi tiệm cận dưới tại 0 theo
là một nón lồi đóng trong
Rn
f
g
là giả
tại 0 là
Q=R
.
và
K := {ξ ∈ Rn : hξ, xi ≥ 0, ∀x ∈ K}
là
nón
cực
không
âm
. Giả sử
fk
(f1 , ..., fm )
gọi là giả lồi
T f
K
K
cđa
.
Cho
f : Q ⊆ Rn → Rm
cã mét díi vi phân suy rộng
- tiệm cận vô hướng tại
là giả lồi tiệm cận tại
x
trên
Q
x
theo
và
fk (
x)
Q
tại
như
x
vậy
f =
f
được
. Hàm
K
nếu với mỗi
, hàm
.
Các nón tiếp tuyến Bouligand và Clarke của tập
C Rn
tại một điểm
x C
được định nghĩa tương øng bëi
K(C, x¯) := {v ∈ Rn : ∃ vn → v, ∃ tn ↓ 0
sao cho
x¯ + tn vn ∈ C, ∀n} ,
T (C, x¯) := {v ∈ Rn : ∀ xn ∈ C, xn → x¯, ∀ tn 0 , vn v
sao cho
Nón các phương đạt được của
A(C, x) =
n
C
tại
x C
xn + tn vn ∈ C, ∀n} .
lµ:
v ∈ Rn : ∃δ > 0, ∃γ : [0, δ] → Rn
γ(0) = x¯, γ(t) ∈ C, ∀t ∈ ]0, δ] , γ , (0) =
Nãn pháp tuyến Clarke của
C
tại
x
sao cho
lim (t)(0)
t
t0
=v .
là
N (C, x) = {ξ ∈ Rn : hξ, vi ≤ 0 ∀ v ∈ T (C, x¯)} .
Chó ý r»ng c¸c nãn
−T ∗ (C, x¯)
vµ
T (C, x¯)
vµ
N (C, x¯)
T (C, x¯) ⊆ K(C, x)
.
là không rỗng, đóng và lồi;
Trong
trường
hợp
C
lồi
thì
N (C, x) =
T (C, x) =
K(C, x)
.
1.1.2.
Các dưới vi phân Clarke-Rockafellar, Clarke, Michel-Penot
Sau đây ta sẽ thấy rằng các dưới vi phân Clarke-Rockafellar, Clarke, Michel-
Penot,...đều là dưới vi phân suy rộng.
c
8
f : Rn R
Cho hàm
x
dưới tại
là hữu hạn tại điểm
xX
.
f
Nếu
thì dưới đạo hàm trên Clarke - Rockafellar của
f
tại
là nửa liên tục
x
theo
v
được
xác định bởi:
f (x, v) = lim sup inf
[f (x0 + tv 0 ) − f (x0 )] /t,
0
x0 f x v v
t0
trong đó
Nếu
f
tại
x
f
x0 f x
nghĩa là
x0 x
là nửa liên tục trên tại
theo
v
x
và
f (x0 ) f (x) .
thì dưới đạo hàm dưới Clarke-Rockafellar của
được xác ®Þnh bëi
f ↓ (x, v) = lim
inf sup [f (x0 + tv 0 ) − f (x0 )] /t.
0
x → f x v 0 v
t0
Nếu
f
là liên tục tại
x
thì
x0 f x
trong các định nghĩa trên trở thành
Dưới gradient suy rộng trên và dưới của
f
tại
x
x0 x
.
được cho bởi
f (x) = x∗ ∈ X ∗ : hx∗ , vi ≤ f ↑ (x, v) , ∀v ∈ X ,
∂ ↓ f (x) = x∗ ∈ X ∗ : hx∗ , vi ≥ f ↓ (x, v) , ∀v ∈ X .
Nếu
mỗi
f (x, 0) >
thì
f (x)
là tập con không rỗng, lồi, đóng của
Rn
và với
v Rn ,
f ↑ (x, v) =
sup
hx∗ , vi .
x∗ ∈ ∂ ↑ f (x)
T¬ng tù, nÕu
f ↓ (x, 0) < ∞
Rn
v Rn ,
và với mỗi
thì
f (x)
f (x, v) =
Nếu
f
là Lipschitz địa phương tại
x
là tập con không rỗng, lồi, đóng của
inf
x f (x)
hx , vi .
thì
f ↑ (x; v) = f o (x, v) , f ↓ (x; v) = fo (x, v) ,
trong ®ã,
f o (x, v) = lim sup [f (x0 + tv) − f (x0 )] /t,
x0 → x
t↓0
fo (x, v) = lim
inf [f (x0 + tv) − f (x0 )] /t.
0
x →x
t↓0
c
9
f
là các đạo hàm theo phương suy rộng trên và dưới Clarke của
v
tại
x
theo phương
. Dưới vi phân suy rộng Clarke được xác định bởi
o f (x) = {x X ∗ : hx∗ , vi ≤ f o (x, v) , v X} .
Hơn nữa,
f o (x, v) =
f
Do đó, nếu
của
f
tại
x
max
hx
, vi ,
o
x f (x)
là Lipschitz địa phương tại
x
thì
min
o
x f (x)
o f (x)
hx , vi .
là dưới vi phân suy rộng
, bởi vì
f (x, v) f o (x, v) ,
với mỗi
fo (x, v) =
v∈X
T¬ng tù, nÕu
f + (x, v) ≥ fo (x, v) .
.
f
là Lipschitz địa phương tại
dưới Michel Penot của
f
tại
x
x
thì đạo hàm theo phương trên và
tương ứng được cho bëi
f ♦ (x, v) = sup lim sup λ−1 [f (x + λz + λv) − f (x + λz)] ,
z∈X
λ↓0
f♦ (x, v) = inf lim inf λ−1 [f (x + λz + λv) − f (x + λz)] .
z∈X
λ↓0
Khi đó dưới vi phân Michel Penot được xác định bëi
∂ ♦ f (x) := x∗ ∈ Rn : f ♦ (x, v) ≥ hx∗ , vi , ∀v ∈ Rn .
Đạo hàm theo phương trên và dưới Michel Penot
tuyến tính, hữu hạn,
f (x, v) =
Do đó,
f (x)
∂ ♦ f (x)
max
hx∗ , vi ,
f♦ (x, v) =
f + (x, v) ≥ f♦ (x, v)
VÝ dô 1.1.4
f : R2 R
f (x, .)
xác định bởi
f (x, y) = |x| − |y| .
c
hx∗ , vi .
min
x∗ ∈ ∂ f (x)
cũng là một dưới vi phân suy rộng cđa
vµ
vµ
lµ compact låi
x∗ ∈ ∂ ♦ f (x)
f − (x, v) f (x, v)
Định nghĩa
f (x, .)
f
tại
với mỗi
x
, bởi vì
v Rn .
là dưới
10
Khi ®ã
∂ ∗ f (0) = {(1, −1) , (−1, 1)} .
là một dưới vi phân suy rộng của
f
tại 0. Ta cã
∂ ♦ f (0) = ∂ o f (0) = co ({(1, 1) , (−1, 1) , (1, −1) , (−1, −1)}) .
Chó ý r»ng
co (∂ ∗ f (0)) ⊆ ∂ ♦ f (0) = ∂ o f (0) .
1.1.3.
Díi vi ph©n suy réng chÝnh quy, díi vi ph©n suy rộng tối thiểu
Rõ ràng từ định nghĩa ta thấy dưới vi phân suy rộng trên và dưới không duy
nhất. Vì vậy trong phần này chúng ta sẽ trình bày các điều kiện về tính duy nhất
và tối thiểu của dưới vi phân suy rộng trên hoặc dưới.
Trước tiên ta trình bày
khái niệm dưới vi phân suy rộng chính quy trên và dưới.
Hàm
f : Rn R
f (x) Rn
tại
x
được gọi là có một dưới vi phân suy rộng chính quy trên
nếu
f (x)
là tập đóng và với mỗi
f + (x, v) =
v Rn ,
hx , vi .
sup
x f (x)
Tương
tự,
hàm
f (x) Rn
f
tại
được
x
nếu
gọi
là
có
f (x)
một
vi
phân
suy
là tập đóng và với mỗi
f (x, v) =
Rõ ràng,
dưới
inf
x f (x)
rộng
chính
f
tại
x
dưới
v Rn .
hx , vi .
mỗi dưới vi phân suy rộng chính quy trên (dưới) của
dưới vi phân suy rộng của
quy
f
tại
x
là một
.
Trong mệnh đề sau chúng ta sẽ trình bày mối liên hệ giữa tính khả vi và tính
chính quy.
Mệnh đề 1.1.2
Hàm
f : Rn R
phương tại
x0
và
f
là khả vi Gâteaux tại
x0
nếu và chỉ nếu
f
là khả vi theo
cã mét díi vi ph©n suy réng chÝnh quy trên và chính quy
c
11
dưới tại
x0 .
Chứng minh
Nếu
f
là khả vi Gâteaux tại
{f 0 (x0 )}
x0
thì nó khả vi theo phương và đạo hàm Gâteaux
f
và là một dưới vi phân suy rộng chính quy trên và dưới của
Ngược lại, nếu
f
khả vi theo phương tại
x0
và nếu
v Rn
suy rộng chính quy trên và dưới thì với mỗi
f 0 (x0 , v) = f (x0 , v) =
= f + (x0 , v) =
∂ ∗ f (x0 )
tại
x0
.
là một dưới vi phân
.
inf
x f (x)
hx , vi
hx∗ , vi .
sup
x∗ ∈∂ ∗ f (x)
Do ®ã
∂ ∗ f (x0 )
Ta nói rằng
là tập một phân tử và vì vậy
f (x)
và
khả vi Gâteaux tại
C (x)
C (x)
trong
Rn
sao cho
là
2
.
f
tại
x
C (x) f (x) ,
là một dưới vi phân suy rộng (trên/dưới) của
Ký hiệu tập các điểm cực biên của dưới vi phân suy rộng
x
x0
là dưới vi phân suy rộng tối thiểu (trên/dưới) của
nếu không tồn tại mét tËp ®ãng
C (x) 6= ∂ ∗ f (x)
f
∂ ∗ f (x)
f
của
tại
x
f
tại
.
Ext ( f (x))
.
Mệnh đề 1.1.3
Giả sử rằng
(dưới)
f : Rn → R cã mét díi vi ph©n suy rộng chính quy compăc trên
f (x) tại x.
Khi đó
Ext (co ( f (x))) là dưới vi phân suy rộng chính
quy trên (dưới) tối thiểu duy nhất của
f
tại
x.
Chứng minh
Cho
A Rn
với mỗi
có một dưới vi phân suy rộng chÝnh quy trªn cđa
v ∈ Rn ,
f + (x, v) =
sup
hx∗ , vi = sup hx∗ , vi .
x∗ ∈A
x∗ f (x)
Nên A là tập con đóng và bị chặn của
Rn
với
co ( f (x)) = co (A) .
Khi ®ã,
Ext (co (∂ ∗ f (x))) = Ext (co (A)) .
c
f
tại
x
. Khi đó,
12
Chóng ta chØ ra r»ng
Ext (co (∂ ∗ f (x))) ⊆ A.
ThËt vËy hiĨn nhiªn ta cã
Ext (co (A)) ⊆ Ext (A) .
Do ®ã,
Ext (co (∂ ∗ f (x))) = Ext (co (A)) Ext (A) A.
Bởi vì
A
là tập ®ãng, ta cã
Ext (co (∂ ∗ f (x))) ⊆ A.
MỈt khác bởi vì,
cho
nên
trên của
f (x)
là một dưới vi phân suy rộng chính quy compăc trên,
Ext (co ( f (x)))
f
x
tại
. Do đó,
cũng
là
dưới
vi
Ext (co ( f (x)))
tối thiểu trên duy nhất của
f
tại x.
phân
suy
rộng
chính
quy
compăc
là dưới vi phân suy rộng chính quy
Chứng minh tương tự cho trường hợp
f
2
dưới vi phân suy rộng chính quy dưới.
Ta nói hàm
v Rn
f
có
hữu hạn và liên tục tại
x
là chính quy trên tại
x
nếu với mỗi
,
f + (x, v) = f ↑ (x, v) .
T¬ng tù hàm
f
là chính quy dưới tại
x
nếu với mỗi
v Rn
,
f (x, v) = f ↓ (x, v) .
Chó ý r»ng, nÕu
f : Rn → R
v ∈ Rn f + (., v) [f (., v)]
,
là Lipschitz địa phương trên
Rn
và nếu với mỗi
là nửa liên tục trên [dưới], thì với mỗi
x ∈ Rn
vµ
v ∈ Rn ,
f + (x, v) = f o (x, v) = f ↑ (x, v) f − (x, v) = fo (x, v) = f ↓ (x, v) ,
cho nên,
Nếu
f
là chính quy trên [dưới] tại
f (x, 0) >
lồi, đóng của
Rn
và nếu
và với mỗi
f
x
(xem [6]).
là chính quy trên tại
x
thì
v Rn ,
f + (x, v) = f ↑ (x, v) =
sup
x∗ ∈∂ ↑ f (x)
c
hx∗ , vi .
f (x)
khác rỗng,
13
Do ®ã,
∂ ↑ f (x)
tù, nÕu
f ↓ (x, 0) <
của
Rn
là một dưới vi phân suy rộng chính quy trên của
và với mỗi
và
f
chính quy dưới tại
f (x)
với mỗi
f (x)
. Tương
khác rỗng, lồi, đóng
inf
x f (x)
hx , vi .
là dưới vi phân suy rộng chính quy dưới của
f : Rn R
Nếu
thì
x
tại
v Rn ,
f (x, v) = f (x, v) =
Cho nên
x
f
là Lipschitz địa phương trên
Rn
f
tại
x
.
và chính quy trên tại
x
, thì
v Rn ,
∗
f + (x, v) = f ↑ (x, v) = f o (x, v) = ∗ max
hx
, vi .
o
x f (x)
Do đó,
của
f
Ext ( o f (x))
tại
x
là dưới vi phân suy rộng chính quy tối thiểu trên duy nhất
. Chú ý rằng, nếu
f
là lồi thì
chính quy tối thiểu trên duy nhất của
f
Ext (f (x))
tại
là dưới vi phân suy rộng
x
, trong ®ã
∂f (x) := {x∗ ∈ X ∗ : f (y) − f (x) ≥ hx∗ , y − xi , y Rn }
là dưới vi phân lồi của
1.2
f
tại
x
.
Điều kiện cần Fritz John cho cực tiểu Pareto yếu
Phần này trình bày các điều kiện cần Fritz John cho cực tiểu yếu địa phương
dưới ngôn ngữ dưới vi phân suy rộng chính quy trên và bán chính quy trên. Xét
bài toán tối ưu đa mục tiêu (P) sau:
min f (x),
g (x) ≤ 0,
h (x) = 0,
x ∈ C,
f g h
trong đó
con của
,
Rn
,
tương ứng là các ánh xạ từ
. Khi đó
,
vào
Rr Rm Rl C
,
,
;
là một tập
f = (f1 , ..., fr ) g = (g1 , ..., gm ) h = (h1 , ..., hl )
f1 , ..., fr g1 , ..., gm h1 , ..., hl
,
Rn
,
,
, trong đó
là những hàm giá trị thực mở rộng xác định trên
c
14
Rn
cã
x, y ∈ Rn
. Víi
nghÜa
, ta viÕt
x≤y
nÕu
xi ≤ yi , (i = 1, ..., n)
. Nh vËy
gi (x) ≤ 0 (i = 1, ..., m)
là
,
(j = 1, ..., l)
.
Đặt
và
h(x) = 0
cã
nghÜa
lµ
I = {1, ..., m} J = {1, ..., r} L = {1, ..., l}
,
,
.
g(x) ≤ 0
hj (x) = 0
,
Chó ý rằng
điều kiện cần dưới ngôn ngữ dưới vi phân suy rộng cho bài toán với ràng buộc
tập hoặc ràng buộc bất đẳng thức đà được nghiên cứu bởi Dutta-Chandra [7,8]
và có ràng buộc đẳng thức và bất đẳng thức đà được nghiên cứu bởi Luu [15].
Kí hiệu
M
là tập chấp nhận được của bài toán (P):
M := {x C : g(x) ≤ 0, h(x) = 0} ,
vµ
I(¯
x) := {i ∈ I : g(¯
x) = 0} ,
H := {x ∈ Rn : h(x) = 0} .
Mở rộng của định lý Ljusternik cổ điển của Jiménez-Novo trong [11] sẽ được
sử dụng để dẫn điều kiện cần tối ưu.
Mệnh đề 1.2.1
[11]
Giả sử rằng
x H C ;
(a)
C
là tập lồi và
(b)
h
liên tục trong một lân cận của
Fréchet là
x
và khả vi Fréchet tại
x
với đạo hàm
h(
x);
(c) Điều kiện chính quy (RC) sau đây đúng:
0
X
j ∇hj (¯
x) + N (C, x¯) ⇒ γ1 = ... = γl = 0.
j∈L
Khi ®ã,
A(H ∩ C; x¯) = T (H ∩ C; x¯) = (ker ∇h(¯
x)) ∩ T (C; x¯)
= cl [(ker ∇h(¯
x)) ∩ cone(C − x¯)] ,
trong ®ã
cl kÝ hiƯu bao ®ãng.
c
15
NhËn xÐt 1.2.1
NÕu
C = Rn h
,
thc líp
C1
trong mét l©n cËn của
x
và
h1 (
x), ..., hr (
x)
là
độc lập tuyến tính, thì mệnh đề 1.2.1 trở thành định lý Ljusternik cổ điển. Thật
vậy, khi đó ánh xạ
đúng và ta có
h(
x)
là toàn ánh,
T (C; x¯) = Rn
, ®iỊu kiƯn chÝnh quy (RC)
ker ∇h(¯
x) = T (C; x).
Điều kiện (RC) sẽ được minh họa bởi ví dụ sau.
Ví dụ 1.2.1
Cho
h R3 R2
:
và
C R3
được xác định như sau
h := (h1 , h2 )
(
x, y, z¯) = 0,
,
h1 (x, y, z) = x + 2y + z,
h2 (x, y, z) = 2x + 4y − z,
C := {(x, y, z) : −1 ≤ x ≤ 0, −1 ≤ y, z ≤ 1} .
Khi ®ã
∇h1 (0, 0, 0) = (1, 2, 1) ∇h2 (0, 0, 0) = (2, 4, −1) T (C; 0) = −R+ ×
,
,
R × R N (C; 0) = R+ × {0} × {0}
,
và điều kiện (RC) thỏa mÃn. Thật vậy nếu
0 γ1 ∇h1 (0) + γ2 ∇h2 (0) + N (C; 0),
cã nghÜa lµ
(0, 0, 0) ∈ (γ1 + 2γ2 , 2γ1 + 4γ2 , γ1 − γ2 ) + R+ × {0} × {0} ,
khi ®ã ta suy ra
γ1 = 2 = 0
. Do đó, điều kiện (RC) đúng
Nhắc lại rằng điểm
x M
bài toán (P) nếu tồn tại một số
được gọi là cực tiểu Pareto yếu địa phương của
>0
sao cho không tồn tại
x M B (
x; )
thỏa m·n
(∀k ∈ J) ,
fk (x) < fk (¯
x)
trong ®ã
B (¯
x; )
là hình cầu mở bán kính
tâm
x
.
Giả thiết sau đây là cần thiết để dẫn các điều kiện cần cho nghiệm h÷u hiƯu
u.
c
16
Giả thiết 1.2.1
Tồn tại một chỉ số
tại
x
phân
.
Với
suy
mỗi
rộng
gi (i
/ I (
x))
sJ
sao cho
k J, k 6= s
bán
chính
liên tục tại
quy
fs
và
có một dưới vi phân suy rộng trên
i I (
x)
,
trên
fk (
x)
các
và
hàm
fk
gi (
x)
gi
và
tại
x
;
có
tất
fs (
x)
các
cả
dưới
các
vi
hàm
x
.
Trên cơ sở ®Þnh lý Ljusternik suy réng cđa JimÐnez-Novo [11], ta chøng minh
điều kiện cần cho cực tiểu Pareto yếu địa phương của (P).
Định lý 1.2.1
Giả sử
x là cực tiểu Pareto yếu địa phương của (P). Giả sử rằng tất cả các giả
thiết của mệnh đề 1.2.1 và giả thiết 1.2.1 đúng. Giả sử các hàm
gi (i I (
x))
Lipschitz địa phương tại
x.
fk (k J)
và
Khi đó, các hệ sau không có nghiÖm
v ∈ Rn :
hξk , vi < 0 (∀k ∈ J),
sup
(1.2)
ξk ∈conv∂ ∗ fk (¯
x)
sup
hξi , vi < 0 (∀i ∈ I(¯
x)),
(1.3)
ξi ∈conv∂ ∗ gi (¯
x)
h∇hj (¯
x), vi = 0 (∀j ∈ L),
(1.4)
v ∈ T (¯
x; C).
(1.5)
Chøng minh
Ta chØ ra rằng những điều kiện sau không có nghiệm
v Rn
:
fs (¯
x; v) < 0,
(1.6)
x; v) < 0 (∀k ∈ J; k 6= s),
fk+ (¯
(1.7)
gi+ (¯
x; v) < 0 (∀i ∈ I(¯
x)),
(1.8)
h∇hj (¯
x), vi = 0 (∀j ∈ L),
(1.9)
v ∈ T (¯
x; C).
c
(1.10)