Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.7 KB, 60 trang )


Chơng một
Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của lao phí
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm)
- Giá thành sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
_ Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
Xét về nội dung thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của
quá trình sản xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất và đều
là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi
ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm. Xét về mặt kế toán, thì kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai bớc công việc gắn bó
hữu cơ với nhau. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại
không giống nhau về lợng, sự khác nhau đó thể hiện ở những điểm sau :
+ Chi phí sản xuất là chi phí bỏ ra trong thời kỳ sản xuất kinh doanh
+ Giá thành sản phẩm chỉ tính đến những chi phí liên quan đến những
khối lợng dịch vụ hoàn thành
+ Chi phí sản xuất chỉ tính theo thời kỳ nhất định tuỳ theo từng doanh
nghiệp mà kỳ tập hợp chi phí có thể là tháng, quý, năm không cần tính đến chi
phí đó liên quan đến khối lợng sản phẩm đã hoàn thành hay cha, sự khác nhau
biểu hiện ở công thức sau đây :
- Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí thực tế
= +
1

Kinh doanh trong kỳ dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ


- Tsp = Cđk + Ctk + Cck
Trong đó: Tsp: là gía trị sản phẩm
Cđk: là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Ctk: là chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Cck: là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Nội dung cơ bản của chúng đều là những biểu hiện bằng tiền của những
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh . chi phí
sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm , công việc lao vụ đã
hoàn thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có
ảnh hởng trực tiếp đến giá trị sản phẩm tăng hoặc giảm, quản lý giá thành phải
gắn với chi phí sản xuất
1.1.2 . Phân loại chi phí sản xuất
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
của chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi
phí để chia ra các yếu tố chi phí. Mỗi một yếu tố chỉ bao gồm những chi phí có
cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh nh thế nào. Toàn bộ
chi phí sản xuất chung đợc chi ra làm các yếu tố chi phí sau :
- Chi phí nguyên vật liệu
Bao gồm toàn bộ tiền công phải trả, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của
công nhân sản xuất và nhân viên trong toàn doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
Bao gồm số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài :
Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài những
yếu tố đã nêu ở trên
2

Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có

tác dụng rất lớn rong quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết kết cấu tỷ trọng của
từng yếu tố chi phí sản xuất để đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản
xuất, lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng, tính toán nhu cầu vốn lu
động cho kỳ sau
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của
chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi
phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt
chi phí đó có nội dung nh thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
đợc chia ra các khoản mục chi phí nh sau :
- Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp (TK:621):
Bao gồm những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu
sử dụng
- Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) :
Bao gồm những chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của
công nhân trực tiếp sản xuất
- Chi phí sản xuất chung (TK 627) :
Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xởng ,
tổ đội sản xuất. Bao gồm: Chi phí lơng , BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên
(phân xởng, tổ đội sản xuất), chi phí vật liệu, chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục
vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức , cung cấp số liệu cho
công tấc tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập giá thành
kế hoạch cho kỳ
1.1.2.1. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm
3

Đợc chia làm hai loại :

- Chi phí khả biến (biến phí): Là chi phí có sự thay đổi về tơng quan tỷ lệ
thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí cố định (định phí): Là chi phí không thay đổi về tổng số cho dù
có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lợng sản phẩm,
công việc lao vụ sản xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất thành chi phí khả biến và chi phí cố định có tác
dụng lớn đối với việc quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ
cho việc ra quyết định kinh doanh cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
1.1.2.2 . Phân loại chi phí theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
và mối quan hệ với đối tợng chịu phí
Theo cách này chi phí sản xuất đợc chia làm hai loại :
Chi phí trực tiếp
Chi phí gián tiếp
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất
ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định, những chi phí này kế toán có thể
căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tơng j chịu phí
- Chi phí gián tiếp: Là chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều loại sản
phẩm, nhiều công việc, phải phân bổ cho các đối tợng theo một tiêu chuẩn thích
hợp
Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác định ph-
ơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng đắn , hợp

1.1.2.3 . Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành chi phí
Chia ra làm hai loại: Chi phí đơn nhất
Chi phí tổng hợp
4

- Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành nh NVL
chính, tiền lơng công nhân sản xuất.

- Chi phí tổng hợp: Là chi phí do nhiều yếu tố chi phí khác nhau tập hợp
lại theo cùng nội dung công dụng nh chi phí sản xuất chung
Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức từng loại chi phí trong việc
hình thành từng loại sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất thích hợp với từng loại .
Nh vậy, phân loại chi phí có ý nghĩa rất quan trọng đối với các nhà quản
lý. Là tiền đề để tính giá thành đợc chính xác, phục vụ cho việc theo dõi, kiểm
tra, phân tích chỉ tiêu giá thành. Phân loại chi phí sản xuất còn giúp cân đối chi
phí trong phạm vi doanh nghiệp là toàn bộ nền kinh tế quốc dân, kiểm tra mối
quan hệ gia chỉ tiêu giá thành với các chỉ tiêu khác, thấy rõ cơ cấu các yếu tố
chi phí thuộc lao động sống, lao động vật hoá đợc hình thành trong mỗi đơn vị
sản phẩm, góp phần kiểm tra giấm sát chặt chẽ mỗi loại chi phí phát sinh. Song
song với việc quản lý chi phí thì giá thành cũng đợc quản lý bằng cách nh sau
1.1.3 . Phân loại giá thành sản phẩm
1.1.3.1. Phân loại gía thành theo ( t )và cơ sở số liệu tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch do bộ kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện trớc khi bắt đầu
quá trình sản xuất. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu, là
căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở định
mức chi phí hiện hành. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức, là th-
ớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t lao động trong sản
xuất, giúp doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật đã
thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
5

- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sởchi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,
phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất sản phẩm

1.1.3.2 . Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
- Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm (giá thành công xởng): Bao gồm
các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm ( chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí
SXC) tính cho sản phẩm công việc hay lao vụ đã hoàn thành. Công thức tính nh
sau
Ztt = Cđk + Ctk Cck
Trong đó: Ztt là giá thành thực tế của sản phẩm
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ : Bao gồm giá thành sản xuất
thực tế sản phẩm đã tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
của số sản phẩm đó. Công thức tính nh sau :
G. thành sp G.thành thực tế Cphí bán hàng pbổ Cphí q.lý dn pbổ
= + -
Tiêu thụ sx sp đã tiêu thụ cho sp đã tiêu thụ cho sp đã tiêu thụ
Với yêu cầu công tác quản lý giá thành thì việc phân loại giá thành nh
trên là rất cần thiết. Bởi lẽ, từ cách phân loại này doanh nghiệp biết đợc lợng lao
động hao phí thể hiện mức độ tiêu hao cụ thể của từng loại chi phí trong quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm hoàn thành. Quản lý giá thành đợc coi là cơ sở, là
xuất phát điểm của giá cả, nhất là trong điều kiện hiện nay.
Với những bức thiết của việc quản trị doanh nghiệp thì các nhà quản lý
đặc biệt là bộ phận kế toán cần phải tổ choc kế toán tập hợp chi phí sản xuất
một cách hợp lý và tiết kiệm, đảm bảo cho việc vận hành của các hoạt động đợc
liên tục
1.1.4. Nhiệm vụ của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn đợc các nhà quản lý quan
6

tâm, vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất
lợng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin về chi

phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, những ngời
quản lý doanh nghiệp nắm đợc chi phí sản xuất và giá thành thực tế của từng
hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng nh kết quả của toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm,đáp ứng đầy đủ trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và
giá thành của doanh nghiệp thì kế toán cần thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu
sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp, để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và
phơng pháp tính giá thành thích hợp
Tổ chức tập hợp phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất đã xác định bằng phơng pháp thích hợp đã chọn, cung cấp
kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí của sản
phẩm dở dang cuối kỳ .
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và
giá thành đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng các khoản mục đã
quy định và đúng kỳ giá thành đã xác định .
Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho
doanh nghiệp và phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán
chi phí, tình hình thực hiện các kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thánh sản
phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng, đề xuất biện pháp thích hợp để
phấn đấu không ngừng các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm.
1.2. Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính Z sản phẩm
7

1.2.1. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính Z sản
phẩm
1.2.1.1. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất

- Đối tợng hạch toán chi phí :
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản
xuất cần đợc tập hợp theo những phạm vi, giới hạn đó .
Các chi phí trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp có thể phát sinh ở
nhiều địa điểm (phân xởng, bộ phận sản xuất, tổ đội sản xuất ) và liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các loại lao vụ khác nhau. Để
biết đợc chi phí đó phát sinh ở đâu? dùng vào mục đích gì? sử dụng chi phí đó
nh thế nào có đảm bảo hợp lý và tiết kiệm chi phí hay không? cần thiết phải xác
định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất phải căn cứ vào
+ Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
+ Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
+ Đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí
+ Yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp
Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, trình độ quản lý sản xuất và yêu cầu
hạch toán sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm của doanh
nghiệp phức tạp hay giản đơn, đối tợng tập hợp chi phí có thể là toàn bộ quy
trình công nghệ riêng biệt từng phân xởng, tổ đội sản xuất .Việc xác định đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp không những có ý nghĩa trong việc tổ
chức tập hợp chi phí sản xuất mà còn là cơ sở để tính giá thành sản phẩm,lao vụ
.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Tuỳ thuộc vào khả năng tập hợp chi phí vào các đối tợng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất, kế toán sẽ áp dụng phơng phấp tập hợp chi phí sản xuất một
cách phù hợp
8

+ Phơng pháp hạch toán trực tiếp :
Theo phơng pháp này kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc phản ánh các
chi phí sản xuất trực tiếp liên quan đến sản phẩm trong kỳ, bao gồm: chi phí

NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC
Đối với chi phí sản xuất trực tiếp liên quan đến từng đối tợng tập hợp chi
phí thì tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng tập hợp chi phí đó
+Phơng pháp tập hợp gián tiếp (phơng pháp phân bổ)
Theo phơng pháp này những chi phí sản xuất trực tiếp liên quan đến từng
đối tợng tập hợp chi phí, dùng để sản xuất nhiều loại sản phẩm, hay nhiều hoạt
động lao vụ .Sau khi tập hợp những khoản chi phí này, kế toán phân bổ cho
từng đối tợng theo tiêu thức phù hợp. Dùng công thức sau :
C
H(T) = Hay Ci = H(T) *Ti
T(i)
Trong đó : H : Là hệ số phân bổ chi phí
C : Là chi phí sx đã tập hợp theo địa điểm phát sinh chi phí
T : Là chi phí tính cho một đơn vị tiêu thức
Ti: Là tổng tiêu thức lựa chọn phân bổ
Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng I
Với điều kiện, đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp là khác
nhau, Vì vậy doanh nghiệp có thể lựa chọn tiêu thức phân bổ khác nhau sao cho
phù hợp với doanh nghiệp mình. Tiêu thức phân bổ hợp lý phải thoả mãn điều
kiện là tỷ lệ thuận với đại lợng phân bổ, hoặc đại lợng phân bổ không quá nhỏ
Sau khi phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối t ợng chịu phí và tổng chi phí
sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất chung đã phân bổ theo tiêu thức phù hợp ta
đợc tổng chi phí sản xuất chung trong kỳ
1.2.1.2. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm
- Cơ sở để xác định tính giá thành
9

Việc xác định đối tợng tính giá thành cũng phải căn cứ vào cơ cấu tổ
chức sản xuất, tính chất sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý trong doanh
nghiệp

- Phơng pháp tính giá thành trong sản phẩm
Phơng pháp này là một phơng pháp hay là một hệ thống các phơng pháp
đợc sử dụng để tính tổng giá thành sản phẩm, và giá thành đơn vị sản phẩm
Về cơ bản có 6 phơng pháp tính giá thành
+ Phơng pháp giản đơn :
Phơng pháp này căn cứ vào chi phí sản xuất đã đợc tập hợp, giá trị sản
phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Kế toán xác định tổng giá thành sản phẩm
trong kỳ từ đó tính đợc giá thành đơn vị sản phẩm theo công thức
Giá trị sp Chi phí phát sinh Giá trị sp
Zsp = + _
dở dang đ. kỳ t. kỳ dở dang c. kỳ
Nh vậy, cách tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp này là tơng đối
đơn giản , dễ tính toán.Tuy nhiên, chỉ nên áp dụng trong các doanh nghiệp
thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng
lớn và chu kỳ sản xuất ngắn. Nếu áp dụng trong trờng hợp ngợc lại thì công việc
tập hợp chi phí sẽ khó khăn
+ Phơng pháp tổng cộng chi phí :
Giá thành sản phẩm đợc xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của
các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay cộng chi phí sản xuất các giai đoạn, bộ phận
sản xuất tạo nên sản phẩm theo công thức sau :
Zsp = Z1 + Z2 + Z3 + +Zn
+ Phơng pháp hệ số :
Đối với những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, sử
dụng một loại nguyên liệu và một lợng lao động nhng lại đồng thời thu đợc
nhiều sản phẩm khác nhau, chi phí không thể tập hợp riêng đợc cho từng loại
10

sản phẩm mà phải tập hợp chung cho cả quả trình sản xuất thì thờng áp dụng
phơng pháp hệ số. Công thức tính nh sau:
M = Si + Hi

Trong đó: M: làTổng số lợng sản phẩm quy đổi ra sản phẩm gốc
Si: là sản lợng thực tế của loại sản phẩm i
Hi: là hệ số quy đổi sản phẩm i
Giá thành đơn vị
Zđv = x Hi
sp gốc
+ Phơng pháp tỷ lệ :
Để áp dụng phơng pháp này, doanh nghiệp cần phải xác định đợc giá
thành kế hoạch cho từng đơn vị sản phẩm của từng loại sản phẩm là đối tợng
tinhs giá thành, sau đó căn cứ vào tỷ lệ chi phí sản xuất thực tế và chi phí sản
xuất kế hoạch để tình giá thành đơn vị từng loại sản phẩm
Zđv = Zkh x Tc
Trong đó: Zđc: là giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại
Zkh: là giá thành kế hoạch đơn vị sản phẩm từng loại
Tc: là tỷ lệ chi phí
Ztt
mà Tc = x100
Zkh
+ Phơng pháp loại trừ sản phẩm phụ :
Phơng pháp này áp dụng thích hợp đối với các loại doanh nghiệp trong
cùng một quá trình sản xuất, thu đợc cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ. Để
tính giá thành sản phẩm chính xác ta phải tách giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng
chi phí sản xuất sản xuất

Tổng giá trị sản phẩm đợc tính nh sau :
11

Tổng giá Giá trị sp Tổng chi Giá trị sp Giá trị sp
trị sp= chính dở dang + phí phát - phụ thu - chính dở
đầu kỳ sinh trong kỳ hồi cuối kỳ dang cuối kỳ

+ Phơng pháp liên hợp :
Phơng pháp này kết hợp cách tính của nhiầu phơng pháp tính giá thành.
Phơng pháp này đợc áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều đặc điểm tính chất
khác nhau. Vì vậy, cần lựa chọn phơng pháp tính giá sao cho phù hợp với đặc
điểm tính chất của từng công ty .
1.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên (KKTX)
1.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính vật liệu phụ nhiên liệu
Đ ợc xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Ngoài ra do điều kiện thực tế
không thể tính trực tiếp chi phí vật liệu cho từng đối tợng thì kế toán áp dụng
phơng pháp phân bổ
- Tài khoản sử dụng : TK 621 Chi phí NVL trực tiếp
- Phơng pháp trực tiếp :
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tợng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm,
loại sản phẩm ) thì hạch toán trực tiếp cho đối t ợng đó
Chi phí NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá
Trực tiếp = còn + xuất sử dụng - còn cuối kỳ - phế liệu
Trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cha sử dụng thu hồi
- Phơng pháp gián tiếp :
Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi
phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đợc, thì phải áp dụng phơng pháp phân
bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ
thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số theo trọng l-
ợng, số lợng sản phẩm Công thức phân bổ nh sau:
12

Chi phí NVL Tổng chi phí Tỷ lệ
Phân bổ cho = NVL cần x (hay hệ số)

Từng đối tợng phân bổ phân bổ
Trong đó : Tỷ lệ Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
(hay hệ số) =
phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
- Kết cấu nội dung nh sau :
Nợ TK 621 Có
-Trị giá NVLxuất trực tiếp cho -Trị giá NVL xuất dùng không hết
chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
dịch vụ
-Trình tự hạch toán : sơ đồ 1
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nvl trực tiếp
(theo phơng pháp kiểm kê định kỳ )

1
NVL dùng trực tiếp Kết chuyển chi phí
Cho chế tạo sản phẩm NVL trực tiếp

Vật liệu dùng không hết
Nhập kho hay chuyển kỳ sau
1.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản thù lao, lao động phải trả cho
công nhân sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền l-
ơng chính, lơng phụ hoặc lơng phụ cấp
- Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 622
- Kết cấu nội dung: Nợ TK 622 Có
- Chi phí nhân công - Kết chuyển chi phí
thực tế phát sinh nhân công trực tiếp
13
TK 151, 152, 331
111, 112, 411, 311

TK 621
TK 154
TK 152

- Phơng pháp hạch toán : sơ đồ 2
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nctt
(Theo phơng pháp kktx )

Tiền lơng và phụ cấp Kết chuyển chi phí
Phải trả cho CNTT sản xuất NCTT

Các khoản đóng góp
Theo tỷ lệ với tiền lơng
Của công nhân trực tiếp
Sx thực tế phát sinh
1.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phấm sau chi phí NVL trực tiếp và chi phí NCTT
Theo chế độ tài chính quy định chi phí sản xuất chung bao gồm
+ Chi phí nhân viên phân xởng +Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí vật liệu + Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí dụng cụ sản xuất + Chi phí bằng tiền khác
- Tài khoản sử dụng :Kế toán sử dụng TK 627, tài khoản này cuối kỳ
không có số d do đã phân bổ hết cho các loại sản phẩm, lao vụ và đợc chi tiết
thành 6 tiểu khoản
TK 6271:Chi phí nhân viên phân xởngTK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6272: Chi phí vật liệu TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6278: Chi phí bằng tiền khác

- Kết cấu và nội dung : Nợ TK 627 Có

- Chi phí SXCthực tế - Các khoản ghi giảm chi phí SXC
phát sinh trong kỳ - Kết chuyển chi phí SXC
14
TK 334 TK 622 TK 154
TK 338

- Phơng pháp hạch toán :
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
( theo phơng pháp kktx )
TK 334 TK 627 TK 111,112, 152
Chi phí nhân viên Các khoản giảm chi phí SXC
Phân xởng ( phế liệu thu hồi, vật t
TK 152, 153 xuất dùng không hết)
Chi phí vật liệu
Dụng cụ
TK 1421, 335 TK 154
Chi phí theo dự toán Phân bổ( hoặc kết chuyển)
chi phí SXC
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 331, 111, 112
Chi phí dịch vụ mua
Ngoài, CF bằng tiền #
TK 133
Thuế VAT đầu
vào đc khấu trừ

1.2.2.4. Tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp
Các phần trên đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại chi phí

sản xuất. Theo phơng pháp này cuối kỳ toàn bộ chi phí sản xuất sau khi tập hợp
đợc kết chuyển sang TK 154 (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang)
TK 154 đợc mở trực tiếp theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi
phí hay từng loại sản phẩm, từng lao vụ, dịch vụ của các bộ phận sản xuất
kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ
- Kết cấu và nội dung : Nợ TK 154 Có
- kết chuyển chi - các khoản giảm giá
NVlTT, NCTT, SXC - Giá thành sản xuất thực tế của
sp lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành
15

- Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất đợc phân bổ nh sau:
Sơ đồ 3
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
(theo phơng pháp kê khai thờng xuyên )
TK 621 TK 154 TK 152, 156, 111, 138
Kết chuuyển chi phí các khoản ghi giảm chi phí
NVLTT
TK 622 TK 155 , 152
Kết chuyển chi phí Giá thành sản xuất thành
NCTT phẩm lao vụ nhập kho
TK 627 TK 157
Kết chuyển chi phí Giá thành sản xuất thành
SXC phẩm lao vụ gửi bán
TK 632
Giá thành sản xuất sản phẩm
Lao vụ bán thẳng
TK 627, 641, 642
Giá thành sx thành phẩm
Lao vụ phục vụ cho các hđ #


1.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
(KKĐK)
KKĐK là phơng pháp phản ánh một cách thờng xuyên liên tục, cập nhật
tình hình biến động tăng giảm hiện có của từng mặt hàng tồn kho
Việc thanh toán chi phí sản xuất theo phơng pháp KKTX và KKĐK nhìn
chung giống nhau song cũng có những điểm khác nhau nh sau :
1.2.3.1. Hạch toán chi phí NVL
sau khi đã kiểm kê giá trị vật liệu, hàng hoá tồn kho thì hàng hoá xuất
dùng đợc tính theo công thức sau :
16

Hx = Htđ + Hn + Htc
Trong đó: Hx: là giá trị hàng hoá xuất trong kỳ
Htđ: là giá trị hàng hoá tồn đầu kỳ
Hn: là giá trị hàng hoá nhập trong kỳ
Htc: là giá trị hàng hoá tồn cuối kỳ
- Tài khoản sử dụng : kế toán sử dụng TK 621 (chi phí NVLTT)
- Kết cấu và nội dung :
Nợ TK 621 Có
- Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho - Kết chuyển chi phí vật liệu vào các
hoạt động sản xuất kinh doanh t. kỳ giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
- Phơng pháp hạch toán :Sơ đồ 4
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
(theo phơng pháp KKĐK)
TK 621 TK 631 TK 154
Kết chuyển chi phí Giá trị sản phẩm dịch
NVLTT vụ dở dang cuối kỳ
TK 622 TK 632
Kết chuyển chi phí Tổng giá thành sản xuất

NCTT của sản phẩm dịch vụ
TK 627 hoàn thành nhập kho
Kết chuyển hay phân gửi bán hay tiêu thụ trực
Bổ chi phí SXC tiếp
1.2.3.2.Tổng chi phí sản xuất
Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng
TK 631
- Kết cấu tài khoản : Nợ TK 631 Có
- Phản ánh giá trị của sản phẩm Kết chuyển giá trị sản phẩm ddck
ddđk và các CFSX phát sinh trong kỳ -Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ
liên quan đến chế tạo sản phẩm dịch vụ hoàn thành
- Phơng pháp hạch toán :
sơ đồ 5
17

Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất
(theo phơng pháp KKĐK)
Kết chuyển giá trị Kết chuyển giá trị
sản phẩm dở dang đầu kỳ sản phẩm dở dang cuối kỳ

Kết chuyển chi phí Phế liệu thu hồi
NVLTT nhập kho

Kết chuyển chi phí Giá trị sản phẩm hỏng
NCTT không sửa chữa đợc
Kết chuyển chi phí kết chuyển giá vốn của
SXC sản phẩm hoàn thành
1.1.3. Yêu cầu khách quan của việc xác định hợp lý cho chi phí sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm
Hoạt động của doanh nghiệp diễn ra trên các lĩnh vực sản xuất, xây dng,

thơng mại là sản xuất và cung cấp hàng hoá dịch vụ cho ng ời tiêu dùng nhằm
thu đợc lợi nhuận. Để dạt đợc mục tiêu đó, nhất thiết các doanh nghiệp phải bỏ
ra các chi phí nhất định. Chính vì thế, việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm một cách hợp lý là yêu cầu đặt ra hàng đầu cho các doanh nghiệp, đặc
biệt là những doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị tờng có sự cạnh
tranh gay gắt nh hiện nay. Với tiến bộ khoa học ngày càng phát triển, máy móc
trang thiết bị không ngừng đổi mới, chỉ có tiết kiệm chi phí doanh nghiệp mới
tăng tích luỹ để tạo lập nguồn vốn, đầu t nâng cấp máy móc thiết. Do đó yêu
cầu đặt ra đối với những doanh nghiệp hiện nay là phải tổ chức sản xuất ra sao
và đa ra những biện pháp gì để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá tành sản phẩm.
Hơn nữa việc tổ chức quản lý tốt sản xuất là nhân tố quyết định mạnh mẽ đến
18
TK 631
TK 154
TK 154
TK 621
TK 611
TK 622 TK 138
TK 627 TK 632

việc hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Nhờ đó sẽ hạn chế lãng phí NVL,
giảm thấp tỷ lệ sản phẩm hỏng Bên cạch đó, việc hạ giá thành sản phẩm cũng
là một công cụ hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp, để tìm kiếm đợc thị tr-
ờng và giảm đợc sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác mà kinh doanh vẫn
có lãi
Do đó yêu cầu khách quan của việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm là yêu cầu không thể thiếu trong các doanh nghiệp hiện nay.
Điều này dẫn đến doanh nghiệp sẽ có nhiều khách hàng tiềm tàng hơn trong t-
ơng lai
Chơng hai

tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở chi
nhánh
công ty VISSAN.
2.1. Đặc điểm tình hình chung của chi nhánh công ty Việt
Nam kỹ nghệ súc sản.
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của chi nhánh công ty Việt
Nam kỹ nghệ súc sản.
19

Công ty Việt nam kỹ nghệ súc sản tại Hà nội có tên viết tắt là (chi nhánh
ViSSan). Là một doanh nghiệp nhà nớc, có trụ sở chính tại số 9, đờng số 2,
Nam Thành công - Quận Đống Đa- Hà nội.
Tiền thân của chi nhánh Vissan là công ty Việt nam kỹ nghệ súc sản
Thành phố Hồ Chí Minh có trụ sở tại 420 Nơ Trang Long quận Bình Thạnh -
TPHCM. Ra đời nhằm đáp ứng và phục vụ nhu cầu ngày càng đa dạng của các
tầng lớp nhân dân trong xã hội. Với nhu cầu bức thiết đó, ngày 20/2/1997 dới sự
cho phép của UBND thành phố HCM (côngvăn số 4470/UB-KT ngày 18/12/96)
và uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội ra quyết định thành lập chi nhánh Công
ty Vissan tại Hà Nội.
Chi nhánh Vissan là một đơn vị sản xuất chế biến và kinh doanh thơng
mại trong lĩnh vực công nghiệp thực phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu hàng hoá tại
Hà nội và các tỉnh phía Bắc. Nhằm góp phần ổn định thị trờng, bảo đảm vệ sinh
thực phẩm cho ngời tiêu dùng, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi của các nhà sản
xuất, phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong xã hội.
Bên cạnh đó, chi nhánh công ty còn quan hệ với nhiều đơn vị bạn trong
nhiều lĩnh vực để góp phần đa dạng về mặt chủng loại và công nghệ vệ sinh an
toàn thực phẩm cao, đẩy mạnh việc chiếm lĩnh thị trờng, tạo đà phát triển vững
chắc cho chi nhánh.
Mặc dù địa điểm kinh doanh chi nhánh Vissan còn phải đi thuê để sử

dụng, nhng chi nhánh đã tạo đợc công việc làm ổn định cho cán bộ công nhân
viên, đồng thời cũng có phơng án đào tạo cán bộ có trình độ chuyên môn cao
phục vụ lâu dài cho chi nhánh. Ngoài ra, chi nhánh công ty luôn luôn cố gắng
sản xuất kinh doanh đủ bù đắp chi phí, bảo đảm vốn và có lãi, cải thiện và nâng
cao mức sống. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc, sản phẩm của công
ty Vissan đảm bảo về chất lợng và đợc ngời tiêu dùng tín nhiệm...
20

Kể từ năm thành lập đến nay, sản phẩm của chi nhánh Vissan đã khẳng
định sự cố gắng nỗ lực trong toàn bộ cán bộ, công nhân viên trong chi nhánh,
điều này đợc thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu cơ bản của chi nhánh VISSAN trong 3 năm
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Tổng số vốn 1.000 đ 300.500 422.128 532.000
Tổng sản lợng Tấn 5.600 8.000 10.550
Tổng doanh thu 1.000 đ 7.700.000 9.800.000 11.000.000
Nộp ngân sách 1.000 đ 30.000 178.000 356.000
Lợi nhuận 1.000 đ 74.000 198.000 210.000
Nguồn trích: Phòng Kinh Doanh
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của chi nhánh Vissan.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Với đặc điểm là một đơn vị vừa sản xuất chế biến vừa kinh doanh trong
lĩnh vực công nghiệp thực phẩm, đáp ứng nhu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm
cũng nh là nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội. Qua quá trình nghiên
cứu, chi nhánh Vissan đã tìm thấy lợi thế và tận dụng đợc nguồn nguyên vật
liệu đầu vào sẵn có trong nớc tiến hành mở rộng quy mô sản xuất sản phẩm,
nâng cao chữ tín với khách hàng.
Việc tổ chức SX của đơn vị có một phân xởng sản xuất chính chuyên về
chế biến và sản xuất ra các mặt hàng phục vụ kinh doanh của chi nhánh. Trong
phân xởng sản xuất này đợc chia thành nhiều tổ nh: Tổ sản xuất há cảo, tổ cuốn

chả giò, tổ làm nhân, tổ bánh đa, tổ làm tôm bao bột. Các tổ này tự chịu trách
nhiệm về số lợng và chất lợng sản phẩm của tổ làm ra.
- Đặc điểm tổ chức quản lý của chi nhánh Vissan.
Việc tổ chức quản lý của chi nhánh Vissan với mô hình quản lý khá gọn
nhẹ bao gồm:
+ Giám đốc: Là ngời chịu trách nhiệm chung về toàn bộ vốn, hoạt động
sản xuất kinh doanh, đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân chi
nhánh.
21

+ Các bộ phận giúp việc cho giám đốc.
o . Phòng kế toán - Tài chính: Có nhiệm vụ lập và quản lý kế hoạch TC - TD
thờng kỳ đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh theo đúng chế
độ chính sách của nhà nớc và của công ty quy định. Đồng thời tham gia với các bộ phận
chức năng xây dựng phơng án kinh doanh cho hiệu quả. Tổ chức, theo dõi các khoản thu,
chi , công nợ, thực hiện báo cáo quyết toán và phân tích hiệu quả kinh tế hoạt động trong
từng tháng, quý để giám đốc có biện pháp chỉ đạo xử lý về tài chính đợc kịp thời.
. Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ cung ứng vật t, lập và phân tích kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ đắc lực và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về
chiến lợc kinh doanh.
. Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ làm công tác tổ chức của chi
nhánh và làm thủ tục hành chính, bố trí sắp xếp lao động, giải quyết công tác
chế độ, nghiên cứu chế độ và trả lơng ngời lao động, ngoài ra còn thực hiện việc
đón tiếp và giao dịch tiếp khách.
. Xởng chế biến thực phẩm. Là một bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ của giám đốc về công tác sản xuất và chế biến ra những thành phẩm
đạt tiêu chuẩn về số lợng, chất lợng và mẫu mã...
. Phòng kiểm soát chất lợng: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng sản phẩm,
kỹ thuật của quy trình công nghệ.
Bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý của chi nhánh Vissan đợc thể hiện

qua sơ đồ 6
Sơ đồ 6: đặc điểm tổ chức và quản lý tại chi nhánh vissan
22
Giám đốc
Phòng
kế toán
Phòng Tổ
chức hành
chính
Phòng
kinh
doanh
Xưởng
CBTP
Phòng
KT
KCS
Phòng
bảo vệ
Tổ SX há
cảo
Tổ SX
chả giò
Tổ sản
xuất TB
bột
Tổ bánh
đa
Tổ làm
nhân


Sơ đồ : 1

2.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ của chi nhánh Vissan.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại chi nhánh Vissan
theo kiểu giản đơn, chế biến liên tục, khép kín sản xuất với mẻ lớn và công tác
sản xuất đợc tiến hành theo hớng cơ giới hoá, có kết hợp thủ công. Do chu kỳ
sản xuất ngắn và đối tợng sản xuất là đồ nguội nên khi kết thúc làm việc cũng là
khi sản phẩm hoàn thành, không có sản phẩm dở dang.
Hiện nay, chi nhánh Vissan có 4 dây chuyền sản xuất, đặc điểm chủ yếu
của từng dây chuyền nh sau:
* Dây chuyền sản xuất Tôm Bao Bột (phụ lục 1)
* Dây chuyền SX Há cảo (phụ lục 2)
* Dây chuyền sản xuất Bánh đa (phụ lục 3)
2.1.4- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại chi nhánh Vissan:
2.1.4.1. Bộ máy kế toán và hình thức kế toán.
- Bộ máy kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của chi nhánh phù hợp với điều
kiện và trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán việc tổ chức bộ máy kế toán
của chi nhánh Vissan theo kiểu tập trung. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng
ngày đợc tổ chức hạch toán tại phòng kế toán tài vụ của chi nhánh. Phòng kế
toán Tài vụ bao gồm 4 nhân viên, mỗi nhân viên phụ trách một khâu kế toán
chi tiết nh sau:
23

+ Kế toán trởng ( kiêm trởng phòng kế toán): Là ngời điều hành
chung phòng kế toán và chịu trách nhiệm về tình hình tài chính, công nợ, theo
dõi tài sản cố định, kế toán tổng hợp. Trởng phòng còn có nhiệm vụ tổ chức
công tác kế toán cho phù hợp với quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất của
chi nhánh, đồng thời là ngời giúp việc trực tiếp cho giám đốc phân tích hoạt

động kinh tế tài chính, xây dựng phơng án sản xuất.
+ Kế toán NVL - CCDC: là ngời trực tiếp theo dõi, tổng hợp tình hình
nhập xuất tồn kho NVL, CCDC, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong ngày vào các sổ chi tiết liên quan.
+ Kế toán công nợ mua: Với nhiệm vụ là theo dõi về tình hình thanh
toán với ngời bán, kiêm kế toán thu chi tiền mặt.
+ Kế toán công nợ bán: Là ngời theo dõi về tình hình công nợ phải thu
của khách hàng, kiêm kế toán doanh thu và thủ quỹ.
Với cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán nh trên, có thể nhận thấy mỗi nhân
viên Phòng kế toán đều có chức năng và nhiệm vụ riêng, thực hiện từng phần
hành kế toán cụ thể nhng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình
hạch toán sản xuất của chi nhánh, đợc thể hiện qua
Sơ đồ 7: Bộ máy kế toán chi nhánh Vissan
Hình thức sổ kế toán.
Mặc dù là một đơn vị trực thuộc công ty Vissan - TPHCM nhng chi
nhánh Vissan - Hà nội lại đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính. Hình
thức kế toán mà đơn vị sử dụng là hình thức Nhật ký chứng từ. Sổ sách kế toán
sử dụng chủ yếu.
24
Kế toán NVL
CCDC
Kế toán công nợ
Mua, TM, TGNH

Kế toán công nợ
Bán DT, TQ
Kế toán NVL
CCDC

- Sổ Nhật ký chứng từ số: 1,2,4,5,8,9 , 10.

- Sổ chi tiết số ,2, 5.
- Bảng kê số : 1,2,4,5 ,6, 9.
- Sổ cái, sổ quỹ.
Các báo cáo mà chi nhánh sử dụng.
Biểu 01 - Bảng CĐKT.
Biểu 02 - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Biểu 03- Thuyết minh báo cáo tài chính.
( Hình thức kế toán tại chi nhánh Vissan thể hiện qua sơ đồ 7)
Sơ đồ 8:
hình thức ghi sổ kế toán theo phơng pháp nhật ký chứng từ
Ghi chú : Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
đối chiếu, kiểm tra :
2.1.4.2. Hệ thống c.từ, sổ sách báo cáo kế toán tại chi nhách Vissan.
- Hệ thống chứng từ:
25
Chứng từ gốc và các
Bảng phân bổ
Sổ quỹ

NKCT số
1.2.5.7.8.9.10
Bảng kê
1.2.4.5.6.9
NKCT số
1.2.5.7.8.9.10
Sổ, thẻ kấ toán
chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cđ kế toán và
các báo cáo Kế toán

×