Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nhận thức và niềm tin đối với đạo Tin lành của tín đồ người dân tộc thiểu số ở Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.14 KB, 26 trang )


Bộ giáo dục v đo tạo viện khoa học x hội việt nam
viện tâm lý học



Vơng Thị Kim Oanh



nhận thức v niềm tin
đối với đạo Tin lnh của tín đồ
ngời dân tộc thiểu số ở Gia Lai

Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành
Mã số: 62 31 80 05




Tóm tắt luận án tiến sĩ tâm lý học






H Nội - 2006

Công trình đợc hon thnh tại
Viện Tâm lý học - Viện Khoa học xã hội Việt Nam




Ngời hớng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Vũ Dũng
2. PGS. TS. Trơng Công Am

Phản biện 1: PGS. TS. Lê Đức Phúc
Viện Chiến lợc và Chơng trình giáo dục
Phản biện 2: PGS. TS. Trần Quốc Thành
Trờng Đại học S phạm Hà Nội
Phản biện 3: PGS. TS. Đinh Hùng Tuấn
Học viện Chính trị Quân sự





Luận án đợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Nh nớc họp tại
Viện Tâm lý học - Viện Khoa học xã hội Việt Nam
vo hồi 8 giờ 30 ngy 14 tháng 11 năm 2006.


Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Th viện Quốc gia.
- Th viện Viện Tâm lý học - Viện Khoa học xã hội Việt Nam.



Danh mục các công trình của tác giả
đ công bố liên quan đến đề ti luận án


1. Vơng Thị Kim Oanh (2001), Các yếu tố tâm lý - xã hội ảnh hởng
tới sự phục hồi v phát triển đạo Tin lnh tại tỉnh Kon Tum trong giai
đoạn hiện nay, Tạp chí Tâm lý học, số 3 tháng 6/2001, tr. 60 - 62.
2. Vơng Thị Kim Oanh (2002), Một số đặc điểm tâm lý của giáo dân
Công giáo địa phận Bùi Chu trong giai đoạn hiện nay, Kỷ yếu Đại
hội nhiệm kỳ II, Hội khoa học Tâm lý - Giáo dục ngành công an
(2002), tr. 90 - 95.
3. Vơng Thị Kim Oanh (2004), Bn về niềm tin tôn giáo, Tạp chí Tâm
lý học, số 3 tháng 3/2004, tr. 49 - 52.
4. Vơng Thị Kim Oanh (2004), Nhận thức về đạo Tin lnh của tín đồ
ngời dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, Tạp chí Tâm lý học, số 8 tháng
8/2004, tr. 53 - 57.
5. Sách: Đồng tác giả (2005), PGS.TS. Trơng Ngôn (chủ biên), Tâm lý
giáo dân, giáo sỹ đạo Thiên chúa Việt Nam và các vấn đề đặt ra với
công tác an ninh trong tình hình hiện nay, Nxb Công an nhân dân.
6. Sách: Vơng Thị Kim Oanh (2005), (chủ biên), Nguyên nhân tâm lý
xã hội của sự phục hồi, phát triển đạo Tin lành trong đồng bào các
dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên và những vấn đề đặt ra đối với công
tác an ninh, Nxb Công an nhân dân.









1


Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Tôn giáo l một hiện tợng xã hội đặc biệt, có ảnh hởng đến
nhiều mặt của đời sống xã hội. Do vậy, nghiên cứu các yếu tố tâm lý
của tôn giáo có ý nghĩa to lớn v không thể thiếu đợc trong nghiên
cứu về tôn giáo.
ở Tây Nguyên nói chung, tỉnh Gia Lai nói riêng thời gian gần đây
tình hình hoạt động của đạo Tin lnh trong tín đồ ngời DTTS nổi lên
nh một vấn đề bức xúc v đáng lo ngại, nên nghiên cứu đặc điểm
tâm lý tôn giáo của tín đồ trớc hết l nhận thức v niềm tin đối với
đạo Tin lnh l một vấn đề cấp thiết từ thực tiễn đặt ra.
Về mặt lý luận, cha có những nghiên cứu mang tính hệ thống từ
góc độ tâm lý học về tôn giáo nói chung, nhận thức v niềm tin đối
với đạo Tin lnh của tín đồ nói riêng.
Vì vậy, nghiên cứu đề ti: "Nhận thức và niềm tin đối với đạo
Tin lành của tín đồ ngời dân tộc thiểu số ở Gia Lai" l có ý nghĩa
thiết thực cả về lý luận v thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Chỉ ra thực trạng nhận thức, niềm tin đối với đạo Tin lnh của tín
đồ ngời DTTS ở Gia Lai. Trên cơ sở đó, đề xuất một số kiến nghị về
phơng hớng tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, tạo
niềm tin đúng đắn của tín đồ đối với đạo Tin lnh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về nhận thức v niềm tin
đối với đạo Tin lnh của tín đồ.
3.2. Tìm hiểu thực trạng nhận thức, niềm tin đối với đạo Tin lnh
của tín đồ ngời DTTS ở Gia Lai.
2


3.3. Đề xuất một số kiến nghị về phơng hớng tuyên truyền, giáo
dục nhằm nâng cao nhận thức, tạo niềm tin đúng đắn của tín đồ đối
với đạo Tin lnh.
4. Đối tợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tợng nghiên cứu
Nhận thức v niềm tin đối với đạo Tin lnh của tín đồ Tin lnh
ngời DTTS.
4.2. Khách thể nghiên cứu
4.2.1. Khách thể nghiên cứu chính
472 tín đồ đạo Tin lnh ngời dân tộc Ja rai v Ba na, trong đó: 60
ngời trong khảo sát thử, 400 ngời trong điều tra chính thức v 12
ngời trong phỏng vấn sâu.
4.2.2. Khách thể nghiên cứu phụ
Một số cán bộ chuyên trách lm công tác quản lý nh nớc về tôn
giáo, chuyên gia về đạo Tin lnh v một số mục s, truyền đạo Tin
lnh ở Gia Lai.
5. Giới hạn nghiên cứu
5.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Luận án chỉ nghiên cứu kết quả nhận thức v niềm tin đối với đạo
Tin lnh của tín đồ. Cụ thể l, nghiên cứu thực trạng hiểu biết và
niềm tin đối với đạo Tin lành của tín đồ
5.2. Giới hạn về địa bàn và khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu đợc tiến hnh ở ba huyện Đắc Đoa, Ia Grai, Mang
Yang v thnh phố Pleiku của tỉnh Gia Lai. Luận án chỉ nghiên cứu
nhận thức v niềm tin đối với đạo Tin lnh của các tín đồ ngời dân tộc
Ja rai v Ba na thuộc hệ phái Tin lnh Việt Nam (miền Nam).
6. Giả thuyết khoa học
6.1. Nhận thức của các tín đồ Tin lnh ngời DTTS ở Gia Lai đối
với đạo Tin lnh còn thấp. Họ hầu nh không hiểu đợc những vấn đề
3


cơ bản nhất về t tởng, quan điểm, qui định v cơ cấu tổ chức của
tôn giáo ny.
6.2. Hầu hết các tín đồ Tin lnh ngời DTTS ở Gia Lai có niềm tin
đối với đạo Tin lnh, nhng niềm tin đó không sâu sắc v chỉ ở mức
độ trung bình.
7. Phơng pháp nghiên cứu
Sử dụng ba nhóm phơng pháp nghiên cứu khoa học: nghiên cứu
văn bản v ti liệu; các phơng pháp điều tra (điều tra bằng bảng hỏi,
phỏng vấn sâu, đm thoại, quan sát, chuyên gia, xây dựng chân dung
tâm lý của tín đồ) v các phơng pháp xử lý số liệu (thống kê toán
học v phân tích định tính).
8. Đóng góp mới của luận án
8.1. Đóng góp về mặt lý luận
Luận án góp phần bổ sung một số vấn đề lý luận về Tâm lý học
tôn giáo. Đó l: khái niệm về nhận thức tôn giáo, nhận thức đối với
đạo Tin lnh, niềm tin tôn giáo v niềm tin đối với đạo Tin lnh.
8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Luận án chỉ ra thực trạng nhận thức v niềm tin đối với đạo Tin
lnh của tín đồ ngời DTTS ở Gia Lai; đề xuất một số kiến nghị về
phơng hớng tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, tạo
niềm tin đúng đắn của tín đồ đối với đạo Tin lnh; góp phần giúp các
cơ quan chức năng thực hiện tốt hoạt động quản lý nh nớc về tôn
giáo v đề ra đợc những biện pháp xử lý các vấn đề về đạo Tin lnh
ở Tây Nguyên phù hợp, có hiệu quả hơn.
9. Cấu trúc của luận án
Ngoi phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các công trình
đã công bố của tác giả, danh mục ti liệu tham khảo v phần phụ lục,
luận án gồm 3 ch
ơng. Cụ thể nh sau:

4

Chơng 1: Cơ sở lý luận về nhận thức v niềm tin
đối với đạo Tin lnh
1.1. Sơ lợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu của các tác giả nớc ngoài
Về tâm lý học tôn giáo nói chung, các nghiên cứu chủ yếu đề cập đến
nguồn gốc của tôn giáo, chức năng, ý nghĩa của tôn giáo đối với hnh vi
của con ngời, của xã hội v những dạng thức trải nghiệm tôn giáo.
Về nhận thức tôn giáo, các nghiên cứu của Socrates, A.H. Maclean
mới chỉ đề cập đến đối tợng của nhận thức tôn giáo ở khía cạnh nhận
thức về các lực lợng siêu nhiên, về thế giới khác.
Về niềm tin tôn giáo, đợc các nh nghiên cứu chủ yếu đề cập đến
nguồn gốc hình thnh v đặc điểm của niềm tin đó. Khi lý giải các
khía cạnh trên của niềm tin tôn giáo, các nh triết học (Demokrit,
Baruch Spinoza, Ludwing Feuerbach), các nh sáng lập chủ nghĩa
Mác-Lênin (C. Mác, Ph. Ăngghen, V.I. Lênin), các nh xã hội học
(Max Weber, E. Durkheim) v các nh tâm lý học (E. Ôđôgerti, D.M.
Ugrinovich) đã đề cập đến đối tợng niềm tin tôn giáo hớng tới. Đó
l, các đối tợng h ảo không tồn tại trong thực tế. Các công trình
nghiên cứu trên cha đề cập một cách hệ thống về lý luận v thực
trạng nhận thức, niềm tin tôn giáo của tín đồ.
1.1.2. Nghiên cứu của các tác giả Việt Nam
Một số tác giả đã nghiên cứu về nhận thức v niềm tin tôn giáo nh:
Từ góc độ khoa học tôn giáo, triết học, các tác giả Vơng Duy
Quang, Hong Minh Đô, Phan Viết Phong đã đề cập tới thực trạng
nhận thức, niềm tin tôn giáo của tín đồ Tin lnh. Tác giả Đặng Nghiêm
Vạn, Mai Thanh Hải đã đề cập tới lý luận về niềm tin tôn giáo.
Từ góc độ tâm lý học: tác giả Trơng Ngôn đã đề cập tới thực
trạng nhận thức, niềm tin tôn giáo của tín đồ Thiên chúa giáo. Tác giả

Vũ Dũng đã đề cập đến đặc điểm của niềm tin tôn giáo.
5

Các nghiên cứu trên cha đề cập đến thực trạng nhận thức v niềm
tin đối với đạo Tin lnh của các tín đồ ngời DTTS ở Gia Lai.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Tôn giáo và tâm lý tôn giáo
1.2.1.1. Khái niệm tôn giáo
Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh mối quan hệ
giữa con ngời với các lực lợng siêu nhiên, biểu hiện niềm tin của
con ngời vào các lực lợng siêu nhiên, đợc thể hiện thông qua hệ
thống giáo lý, luật lệ, theo những hình thức lễ nghi nhất định, nhằm
tập hợp những thành viên trong một cộng đồng xã hội.
Tôn giáo gắn liền với tín ngỡng nên ở nớc ta, khi đề cập đến tôn
giáo, ngời ta thờng cũng đề cập đến tín ngỡng.
Tín ngỡng là niềm tin và sự ngỡng mộ về một lực lợng siêu
nhiên hoặc một đối tợng nào đó mà cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng
ngời tôn thờ.
Tín ngỡng v tôn giáo l hai khái niệm không đồng nhất, nhng
có những điểm giao nhau.
Tín ngỡng đợc thể hiện trong tôn giáo,
đồng thời tín ngỡng còn đợc thể hiện rộng hơn ngoi tôn giáo. Nói
cách khác, trong tôn giáo có tín ngỡng, nhng không phải mọi tín
ngỡng đều l tôn giáo.
1.2.1.1. Khái niệm tâm lý tôn giáo
Tâm lý tôn giáo đó là những hiện tợng tâm lý của cá nhân, nhóm,
cộng đồng ngời đối với tôn giáo.
Những hiện tợng tâm lý tôn giáo l: nhận thức tôn giáo, ý thức
tôn giáo, niềm tin tôn giáo, nhu cầu tôn giáo, động cơ tôn giáo, tình
cảm tôn giáo, hnh vi tôn giáo của cá nhân, nhóm, cộng đồng.

1.2.2. Đạo Tin lành và tín đồ đạo Tin lành
1.2.2.1. Đạo Tin lành
6

Đạo Tin lành là một trong ba trờng phái chính của Kitô giáo, ra
đời từ trong phong trào Cải cách tôn giáo, tách ra từ Giáo hội Công
giáo tại châu Âu thế kỷ XVI. Tin lành là tên gọi chung của một tôn
giáo bao gồm nhiều Giáo hội, Giáo phái độc lập khác nhau.
Từ góc độ của tâm lý học xã hội, chúng tôi quan niệm: "Đạo Tin
lành là cộng đồng của các tín đồ mà từ nhận thức, niềm tin, tình cảm
và hành vi tôn giáo của họ đều hớng đến Đức Chúa Trời".
1.2.2.2. Tín đồ đạo Tin lành
Xuất phát từ khái niệm tín đồ v đặc điểm của đạo Tin lnh, chúng
tôi quan niệm:
Tín đồ đạo Tin lành là những ngời từ 15 tuổi trở lên, có niềm tin
vào đạo Tin lành và đợc tổ chức giáo hội Tin lành thừa nhận.
Tín đồ Tin lnh gồm: tín đồ chính thức - l những ngời đã đợc
lm lễ Báp têm v tín đồ cha chính thức - cha lm lễ Báp têm.
1.2.3. Dân tộc thiểu số
Dân tộc thiểu số là các dân tộc có số dân chiếm số ít so với một
dân tộc có số dân chiếm số đông nhất trong một quốc gia thống nhất
có nhiều dân tộc.
1.2.4. Nhận thức của tín đồ đối với đạo Tin lành
1.2.4.1. Khái niệm
Từ các khái niệm nhận thức, nhận thức tôn giáo, chúng tôi quan niệm:
Nhận thức của tín đồ đối với đạo Tin lành là sự hiểu biết của tín
đồ về giáo lý, luật lệ, lễ nghi, tổ chức của đạo Tin lành thông qua quá
trình phản ánh và trải nghiệm thực tế của họ.
Sự hiểu biết của tín đồ về đạo Tin lnh đợc thể hiện ở hiểu biết:
- Về giáo lý đạo Tin lành: về Đức Chúa Trời, về thế giới khác, về

con ngời theo quan niệm của đạo Tin lnh
- Về luật lệ, lễ nghi đạo Tin lành: về bổn phận tín đồ theo qui định
của Kinh thánh v của HTTLVN (MN), về các lễ nghi của tôn giáo ny.
7

- Về tổ chức của đạo Tin lành: về hệ thống tổ chức của Hội thánh,
về các cơ quan của giáo hội.
1.2.4 2. Một số đặc điểm đặc thù về nhận thức của tín đồ đối với đạo
Tin lành
Hiểu biết của tín đồ về lực lợng thần thánh chủ yếu l hiểu biết
về Đức Chúa Trời, hiểu biết đó không cần sự tồn tại của các biểu
tợng về lực lợng ny
v sự hiểu biết về vai trò quyết định của Kinh
thánh trong việc điều chỉnh hnh vi tôn giáo của tín đồ.
1.2.5. Niềm tin của tín đồ đối với đạo Tin lành
1.2.5.1. Khái niệm
Trên cơ sở các khái niệm niềm tin, niềm tin tôn giáo, chúng tôi
quan niệm:
Niềm tin của tín đồ đối với đạo Tin lành là định hớng giá trị
vững chắc của tín đồ về Đức Chúa Trời, về một thế giới khác và về
con ngời.
Niềm tin của tín đồ đối với đạo Tin lnh đợc thể hiện ở niềm tin:
- Đối với Đức Chúa Trời: với sự tồn tại, sức mạnh của Đức Chúa
Trời; sự chi phối, ảnh hởng của Đức Chúa Trời đối với con ngời.
- Đối với thế giới khác: với sự tồn tại của thế giới khác v sự tồn
tại của cuộc sống con ngời ở thế giới đó.
- Đối với con ngời: với nguồn gốc của con ngời liên quan tới
Đức Chúa Trời; cấu tạo của con ngời, nghĩa vụ của tín đồ đối với
Đức Chúa Trời.
1.2.5.2. Những đặc điểm cơ bản của niềm tin ở tín đồ đối với đạo Tin lành

Niềm tin của tín đồ đối với đạo Tin lnh l niềm tin vo Đức Chúa
Trời; vo một thế giới khác h ảo - Thiên đờng v Địa ngục; một
niềm tin rất vững chắc v l niềm tin đòi hỏi tín đồ từ bỏ nhiều phong
tục tập quán truyền thống.

8

Chơng 2: nội dung, phơng pháp v tiến trình
nghiên cứu
2.1. Nội dung nghiên cứu
2.1.1. Nghiên cứu thực trạng nhận thức đối với đạo Tin lành của
tín đồ
Nghiên cứu nội dung, mức độ hiểu biết của tín đồ về giáo lý đạo
Tin lnh (về Đức Chúa Trời, về thế giới khác, về con ngời); về bổn
phận tín đồ, các lễ nghi đạo Tin lnh; về hệ thống tổ chức của Hội
thánh, các cơ quan của giáo hội v một số yếu tố liên quan đến hiểu
biết về đạo Tin lnh của tín đồ.
2.1.2. Nghiên cứu thực trạng niềm tin đối với đạo Tin lành của tín đồ
Nghiên cứu biểu hiện, mức độ của niềm tin đối với Đức Chúa
Trời, với thế giới khác, với con ngời v một số yếu tố liên quan đến
niềm tin đối với đạo Tin lnh của tín đồ.
2.2. Phơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp các phơng pháp nghiên cứu sau:
2.2.1. Phơng pháp nghiên cứu tài liệu
Sử dụng để hình thnh cơ sở lý thuyết cho việc nghiên cứu.
2.2.2. Phơng pháp điều tra bằng bảng hỏi
Sử dụng để tìm hiểu thực trạng hiểu biết v niềm tin của các tín đồ
ngời DTTS ở Gia Lai đối với đạo Tin lnh.
Cách tiến hành: chúng tôi với sự giúp đỡ của các cộng tác viên
trực tiếp phỏng vấn các tín đồ theo các câu hỏi trong bảng hỏi, đề

nghị tín đồ trả lời trung thực v ghi lại kết quả trả lời của họ vo ngay
trong phiếu hỏi.
2.2.3. Phơng pháp phỏng vấn sâu
Nội dung phỏng vấn gồm: thông tin về bản thân, gia đình ngời
đợc phỏng vấn; nhận thức, niềm tin của họ đối với đạo Tin lnh v
nguyên nhân họ đến với đạo Tin lnh.
Khách thể: gồm 12 tín đồ Tin lnh ngời dân tộc Ja rai v Ba na.
9

2.2.4. Phơng pháp chuyên gia
Phơng pháp ny nhằm tranh thủ ý kiến của các chuyên gia để
hiểu rõ hơn thực trạng nhận thức, niềm tin đối với đạo Tin lnh ở tín
đồ; nguyên nhân dẫn tới thực trạng nhận thức, niềm tin trên.
2.2.5. Phơng pháp phân tích chân dung tâm lý của tín đồ
Sử dung phơng pháp ny để minh họa thực trạng nhận thức, niềm
tin đối với đạo Tin lnh của tín đồ, nguyên nhân của thực trạng đó.
2.2.6. Phơng pháp quan sát
Quan sát một số hoạt động sinh hoạt tôn giáo của tín đồ, thái độ
của họ khi trả lời các câu hỏi điều tra, điều kiện sống, điều kiện sinh
hoạt tôn giáo của họ.
2.2.7. Phơng pháp thống kê toán học
Sử dụng để xử lý các kết quả khảo sát thực tiễn thu đợc sau khi
khảo sát thử cũng nh sau điều tra chính thức qua bảng hỏi cá nhân
tín đồ bằng chơng trình phần mềm thống kê SPSS dùng trong môi
trờng Window. Cụ thể l, sử dụng phơng pháp thống kê mô tả,
thống kê suy luận (phân tích tơng quan nhị biến, phân tích so sánh).
2.2.1. Phơng pháp phân tích định tính
Sử dụng phơng pháp phân tích câu chuyện cuộc đời để tìm hiểu
thực trạng hiểu biết, niềm tin của tín đồ đối với đạo Tin lnh. Dữ liệu cho
phân tích chủ yếu dựa vo câu chuyện kể về cuộc đời của cá nhân tín đồ

thông qua phỏng vấn sâu.
2.3. Tiến trình nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu lý luận
2.3.2. Khảo sát thử
- Mục đích: Xác định sự phù hợp v độ tin cậy của bảng hỏi v
tiến hnh chỉnh sửa các câu hỏi không đạt yêu cầu; Xác định các
phơng pháp bổ trợ phù hợp với mục đích nghiên cứu; Hình thnh v
chuẩn hoá các phơng pháp xử lý kết quả.
10

- Qui trình: Lập hệ thống phiếu hỏi, tiến hnh khảo sát, xử lý số
liệu thu đợc.
2.3.3. Điều tra chính thức
- Hoàn thiện hệ thống phiếu hỏi
- Chọn mẫu nghiên cứu
Mẫu đợc chọn theo nguyên tắc ngẫu nhiên đơn giản, tuy nhiên
chúng tôi cố gắng chọn mẫu đại diện tơng đối đầy đủ cho các tín đồ
Tin lnh ngời DTTS ở Gia Lai. Khách thể đợc chọn trong điều tra
chính thức dùng để phân tích l 400 tín đồ Tin lnh. Một số đặc điểm
của khách thể đợc trình by ở bảng 2.1.
Bảng 2.1: Một số đặc điểm nhân khẩu - xã hội của khách thể
Đặc điểm Số lợng %
Nam 200 50,0
Giới tính
Nữ 200 50,0
Ja rai 200 50,0
Dân tộc
Ba na 200 50,0
Từ 15 đến dới 30 tuổi 140 35,0
Từ 30 đến 45 tuổi 140 35,0


Độ tuổi
Trên 45 tuổi 120 30,0
Không biết chữ 129 32,3
Tiểu học 121 30,2
THCS 104 26,0

Học vấn
THPT 46 11,5
Tín đồ chính thức 272 68,0
Tôn giáo

Tín đồ cha chính thức 128 32,0
Nghề nông 330 82,5
Học sinh 33 8,2

Nghề
nghiệp
Nghề khác 37 9,3
Huyện Đắc Đoa 100 25,0
Huyện Mang Yang 100 25,0
Huyện Ia Grai 100 25,0

Địa bàn
c trú
Thnh phố Pleiku 100 25,0

11

- Tiến hành điều tra

Điều tra bằng bảng hỏi các tín đồ trong mẫu đợc chọn, phỏng vấn
sâu một số tín đồ; phỏng vấn các chuyên gia v một số chức sắc đạo
Tin lnh; quan sát điều kiện sống, điều kiện sinh hoạt tôn giáo, một
số hoạt động tôn giáo của tín đồ; đm thoại.
- Xử lý kết quả điều tra
Sử dụng phơng pháp thống kê toán học bằng chơng trình phần
mềm thống kê SPSS dùng trong môi trờng Window v phơng pháp
phân tích định tính để phân tích.
Với phơng pháp thống kê toán học khi xử lý các kết quả khảo sát
thực tiễn bằng chơng trình phần mềm thống kê trên, các câu hỏi để
phân tích yếu tố bằng phơng pháp thống kê ny có thang đánh giá
theo các điểm số 1, 2 v 3.
Hiểu biết v niềm tin đối với đạo Tin lnh đợc chúng tôi phân
thnh 3 mức khác nhau dựa trên điểm trung bình m tín đồ đạt đợc
khi trả lời các câu hỏi trong bảng hỏi. Đó l: mức cao từ 2,5 đến 3
điểm, mức trung bình từ 1,5 < ĐTB <2,5 điểm v mức thấp từ 1 đến
1,5 điểm.
Tiểu kết chơng 2:
Đề ti đã đợc thực hiện theo một qui trình có tổ chức chặt chẽ với
nhiều phơng pháp nghiên cứu khác nhau. Đó l các phơng pháp thu
thập v xử lý thông tin về khách thể nghiên cứu nh phơng pháp
nghiên cứu ti liệu, phơng pháp điều tra, phơng pháp phỏng vấn
sâu, phơng pháp chuyên gia, phơng pháp quan sát, phơng pháp
thống kê toán học Kết quả điều tra khách thể trên diện rộng đợc
kiểm chứng bằng những phỏng vấn sâu một số trờng hợp.



12


Chơng 3: kết quả nghiên cứu
3.1. Nhận thức đối với đạo Tin lành của các tín đồ ngời DTTS ở
Gia Lai
3.1.1. Nhận thức đối với giáo lý
3.1.1.1. Nhận thức về Đức Chúa Trời
Kết quả điều tra cho thấy, các tín đồ đều cho rằng có sự tồn tại của
Đức Chúa Trời, nhng hiểu biết của họ về các khía cạnh của lực
lợng ny theo quan niệm của đạo Tin lnh rất hạn chế. Số tín đồ hiểu
đúng về Đức Chúa Trời l ai, sức mạnh, vai trò của Đức Chúa Trời
đối với thế giới v con ngời chiếm tỷ lệ không cao ( 25%).
Kết quả phân tích yếu tố cho thấy, điểm trung bình hiểu biết các
khía cạnh về Đức Chúa Trời của tín đồ nhìn chung đạt mức thấp, chỉ
có hiểu biết về Đức Chúa Trời l ai điểm số bắt đầu đạt ở mức trung
bình (bảng 3.2). Điều đó nói lên, các tín đồ có hiểu biết về Đức Chúa
Trời ở mức thấp.
Bảng 3.2: Điểm trung bình hiểu biết giáo lý đạo Tin lành của tín đồ
STT Hiểu biết ĐTB ĐLC
1. Đức Chúa Trời l ai 1,62 0,58
2. Sức mạnh của Đức Chúa Trời 1,42 0,52
3.
Vai trò của Đức Chúa Trời đối với thế giới
v con ngời
1,33 0,45
4. Thiên đờng 1,36 0,48
5. Địa ngục 1,19 0,44
6. Cấu tạo của con ngời 1,30 0,53
7. Nguồn gốc của con ngời 1,25 0,49
8. Nghĩa vụ của tín đồ 1,34 0,56
Điểm trung bình 1,35 0,35
Kết quả thu đợc thông qua phỏng vấn sâu v một số câu hỏi mở

tơng đối thống nhất với kết quả phân tích yếu tố trên. Phần lớn các
tín đồ không hiểu biết rõ về Đức Chúa Trời theo quan niệm của giáo
lý Tin lnh.
13

3.1.1.2. Nhận thức về một thế giới khác
Hầu hết các tín đồ đều cho rằng có sự tồn tại của thế giới khác v
sự tồn tại của cuộc sống của con ngời ở thế giới đó, nhng hiểu biết
của họ về thế giới ny theo quan niệm của giáo lý Tin lnh còn rất
hạn chế (47,3% không hiểu về Thiên đờng, 65,0% không hiểu về
Địa ngục). Đa số tín đồ mới chỉ hiểu đợc một phần về Thiên đờng,
rất ít tín đồ có hiểu biết về Địa ngục.
Kết quả điều tra thể hiện trong bảng 3.2 cho thấy, điểm trung bình
của hiểu biết về thế giới khác ở tín đồ rất thấp (1,36 v 1,19), nghĩa l
hiểu biết ny của họ ở mức thấp. Kết quả phỏng vấn sâu các tín đồ
cũng khẳng định điều ny.
3.1.1.3. Nhận thức về con ngời
Đa số các tín đồ đã có hiểu biết nhất định về con ngời theo quan
niệm của giáo lý đạo Tin lnh, nhng hiểu biết đó còn hạn chế. Vẫn
còn một tỷ lệ khá lớn các tín đồ (41,7%) không hiểu biết về nội dung ny.
Trong hiểu biết về con ngời theo quan niệm của giáo lý Tin lnh
tín đồ mới chỉ hiểu sơ lợc về con ngời ở khía cạnh: nguồn gốc của
con ngời liên quan đến Đức Chúa Trời - con ngời do Đức Chúa
Trời tạo ra, cấu tạo của con ngời - gồm phần xác, phần hồn v
nghĩa vụ của con ngời đối với Đức Chúa Trời.
Qua số liệu ở bảng 3.2, điểm trung bình hiểu biết các khía cạnh
về con ngời của tín đồ (1,30; 1,25; 1,34) tơng đối thấp. Điều đó
chứng tỏ tín đồ hiểu biết về con ngời ở mức thấp.
Kết quả thu đợc qua phỏng vấn sâu cũng cho thấy rõ mức độ hiểu
biết thấp về con ngời của tín đồ.

3.1.2. Nhận thức đối với luật lệ, lễ nghi đạo Tin lành
3.1.2.1. Nhận thức đối với luật lệ đạo Tin lành
Kết quả nhận thức của tín đồ đối với luật lệ đạo Tin lnh đợc thể
hiện ở sự hiểu biết của họ về các khía cạnh:
14

* Hiểu biết về bổn phận tín đồ qua thực hiện các điều răn của
Đức Chúa Trời
Kết quả điều tra cho thấy, tất cả các tín đồ đều biết trong cuộc
sống phải thực hiện các điều răn của Đức Chúa Trời, nhng hiểu biết
của họ về các điều răn còn hạn chế. Họ chủ yếu hiểu biết đợc một số
điều răn m bản thân đã thực hiện trong đời sống hng ngy. Với các
tín đồ có hiểu biết về nội dung ny (59,7%) họ mới chỉ biết về số
lợng các điều răn, rất ít tín đồ (12,5%) hiểu đợc nội dung của các
điều răn đó.
Bảng 3.9: Điểm trung bình về hiểu biết luật lệ, lễ nghi
đạo Tin lành của tín đồ
STT Hiểu biết ĐTB ĐLC
1. Các điều răn của Đức Chúa Trời 1,62 0,37
2. Bổn phận tín đồ đối với Đức Chúa Trời 1,55 0,61
3. Bổn phận tín đồ đối với Hội thánh 1,32 0,63
4. Bổn phận tín đồ đối với gia đình v xã hội 1,22 0,60
5. Các lễ nghi theo qui định của Hiến chơng
HTTLVN (MN)
1,36 0,58
6. Các lễ nghi chính 1,57 0,55
7. Cách tiến hnh các lễ nghi 1,28 0,58
8. Cách tiến hnh một buổi nhóm lễ 1,39 0,82
Điểm trung bình 1,41 0,33
Qua số liệu ở bảng 3.9, điểm trung bình hiểu biết các điều răn của

Đức Chúa Trời ở tín đồ nằm trong khoảng trung bình của thang điểm.
Điều đó nói lên, tín đồ hiểu biết các điều răn của Đức Chúa Trời ở
mức trung bình.
Kết quả thu đợc qua phỏng vấn sâu cũng cho thấy rõ thực trạng
mức độ hiểu biết trên. Tín đồ hiểu biết các điều răn về Đức Chúa Trời
rất chung chung, không cụ thể. Đa số họ hiểu Chúa răn dạy không
đợc lm điều xấu.
15

* Hiểu biết về bổn phận tín đồ qua thực hiện các qui định của đạo
Tin lành trong sinh hoạt hàng ngày
Kết quả thu đợc ở tín đồ qua trả lời một số câu hỏi mở cho thấy,
tín đồ chủ yếu hiểu biết đợc bổn phận của mình với Đức Chúa Trời,
với việc thực hiện một số lời khuyên của đạo Tin lnh (không uống
rợu, không hút thuốc, không cúng Yang), còn bổn phận đối với Hội
thánh, với gia đình v xã hội đa số họ ít hiểu biết.
Kết quả phân tích yếu tố thể hiện ở bảng 3.9 cho thấy, chỉ có hiểu
biết về bổn phận tín đồ đối với Đức Chúa Trời l có điểm số (1,55) ở
khoảng trung bình của thang điểm, còn điểm số của hiểu biết về bổn
phận đối với Hội thánh, với gia đình v xã hội ở mức thấp. Điểm số đó
nói lên hiểu biết về khía cạnh ny của tín đồ nhìn chung ở mức thấp.
Kết quả phỏng vấn sâu các tín đồ cũng cho thấy rõ thực trạng hiểu
biết trên ở họ.
3.1.2.2. Nhận thức đối với lễ nghi đạo Tin lành
Kết quả điều tra qua các câu hỏi mở cho thấy, đa số tín đồ (53,0%)
cha hiểu biết về các lễ nghi đạo Tin lnh theo qui định của Hiến
chơng HTTLVN (MN). Họ mới chỉ hiểu đợc một số lễ nghi v
cách tiến hnh các lễ m họ đã đợc tham dự trong các hoạt động tôn
giáo hng ngy.
Kết quả phân tích yếu rố cho thấy, chỉ có hiểu biết các lễ nghi

chính l có điểm số ở mức trung bình (1,57), còn hiểu biết các khía
cạnh khác của lễ nghi đều có điểm số ở mức thấp (bảng 3.9). Điều đó
có nghĩa l, nhìn chung hiểu biết của tín đồ về các lễ nghi đạo Tin
lnh ở mức thấp.
Qua phỏng vấn các tín đồ v tham khảo ý kiến các chuyên gia cũng
cho thấy mức độ hiểu biết thấp của tín đồ về các lễ nghi đạo Tin lnh.

16

3.1.3. Nhận thức đối với tổ chức đạo Tin lành của tín đồ
Kết quả nhận thức của tín đồ đối với tổ chức đạo Tin lnh đợc thể
hiện ở sự hiểu biết của họ về các khía cạnh:
3.1.3.1. Hiểu biết về hệ thống tổ chức của Hội thánh
Các tín đồ có hiểu biết về hệ thống tổ chức của Hội thánh chủ yếu
mới biết về tổ chức của Hội thánh HTTLVN (MN), m cha hiểu rõ
về tổ chức đó. Tuy nhiên số lợng tín đồ có hiểu biết ny còn chiếm
tỷ lệ cha cao (65,0% biết về chi hội, 55,7% biết về Tổng liên hội).
Kết quả phân tích yếu tố (bảng 3.14) cho thấy, chỉ có hiểu biết về
chi hội l có điểm số ở mức trung bình (1,53), còn hiểu biết các khía
cạnh khác có điểm số ở mức thấp. Điều đó có nghĩa l, nhìn chung
hiểu biết của tín đồ về hệ thống tổ chức Hội thánh ở mức thấp.
Bảng 3.14: Điểm trung bình hiểu biết tổ chức đạo Tin lành của tín đồ
STT Hiểu biết ĐTB ĐLC
1. Chi hội 1,53 0,60
2. Tổng Liên hội (HTTLViệt Nam - miền Nam) 1,40 0,59
3. Tổng hội (HTTLViệt Nam- miền Bắc) 1,14 0,47
4. Đại diện, Ban Đại diện tỉnh, thnh phố 1,27 0,52
5. Thánh kinh thần học viện 1,19 0,50
6. Văn phẩm Cơ đốc 1,09 0,43
Điểm trung bình 1,27 0,39

Kết quả thu đợc qua quan sát v phỏng vấn sâu các tín đồ tơng
đối thống nhất với kết quả phân tích yếu tố.
3.1.3.2. Hiểu biết về các cơ quan của giáo hội
Đa số các tín đồ không hiểu biết về các cơ quan của giáo hội nh
Thánh kinh thần học viện (72,0%), Văn phẩm Cơ đốc (82,3%) v Đại
diện tỉnh, thnh phố (64,3%).
Số liệu ở bảng 3.14 cho thấy, điểm trung bình hiểu biết về cơ quan
của giáo hội đều rất thấp, nghĩa l hiểu biết của tín đồ ở mức độ rất thấp.
17

Kết quả thu đợc qua phỏng vấn sâu đã thống nhất với kết quả
phân tích yếu tố trên. Phần lớn các tín đồ không hiểu biết về các cơ
quan của giáo hội.
3.1.4. Tơng quan giữa các yếu tố nhận thức đối với đạo Tin lành
Kết quả phân tích tơng quan cho thấy, các yếu tố hiểu biết về giáo
lý, về luật lệ, lễ nghi v về tổ chức đạo Tin lnh của tín đồ có tơng quan
thuận khá chặt chẽ với nhau. Có nghĩa l, hiểu biết về giáo lý, về luật lệ,
lễ nghi v về tổ chức đạo Tin lnh ở tín đồ có mối liên hệ thuận với nhau
rất chặt chẽ. Những tín đồ có hiểu biết về giáo lý đạo Tin lnh cao thì
cũng l những ngời có hiểu biết về luật lệ, lễ nghi v tổ chức giáo
hội đạo Tin lnh cao v ngợc lại. Kết quả thu đợc qua quan sát
cũng nh qua phỏng vấn sâu tín đồ cũng khẳng định điều ny.
Qua kết quả phân tích tơng quan giữa các yếu tố hiểu biết về đạo
Tin lnh của tín đồ đã cho chúng ta thấy rõ hơn mức độ hiểu biết thấp
đối với đạo Tin lnh của tín đồ.
Nhận xét chung về hiểu biết của các tín đồ đối với đạo Tin lành
Hiểu biết của các tín đồ đối với đạo Tin lnh rất hạn chế, mức độ
hiểu biết thấp đối với tất cả các khía cạnh hiểu biết về Đức Chúa Trời,
về thế giới khác, về con ngời, về bổn phận tín đồ đối với việc thực
hiện các điều răn của Đức Chúa Trời, các qui định của Hội thánh, về

cách tiến hnh các lễ nghi trong hoạt động tôn giáo v về tổ chức của
Hội thánh. Họ hầu nh không hiểu biết hoặc hiểu biết cha rõ những
vấn đề cơ bản nhất về t tởng, quan điểm, qui định v cơ cấu tổ chức
của đạo Tin lnh, mặc dù họ đang l thnh viên của tôn giáo đó. Có
thể nói sự hiểu biết ny của tín đồ thể hiện một t duy cụ thể, trực
quan. Họ cha hiểu đợc những vấn đề có tính bản chất, sâu sắc của
đạo Tin lnh.

18

3.2. Niềm tin đối với đạo Tin lành của các tín đồ ngời DTTS ở
Gia Lai
3.2.1. Niềm tin đối với Đức Chúa Trời
Kết quả điều tra cho thấy, đa số tín đồ có niềm tin vo sự tồn tại
của Đức Chúa Trời (99,0%), vo sức mạnh v sự ảnh hởng của Đức
Chúa Trời đối với con ngời (90,5%). Nhng phần lớn họ mới chỉ tin
vo sự tồn tại, vo sức mạnh v ảnh hởng của Đức Chúa Trời nói
chung, chứ cha phải l vo từng ngôi Đức Chúa Trời cụ thể nh quan
niệm của giáo lý Tin lnh đợc đề cập tới trong Kinh thánh.
Kết quả phân tích yếu tố cho thấy, điểm trung bình chung (1,81)
cũng nh điểm trung bình của các khía cạnh niềm tin đối với Đức Chúa
Trời ở tín đồ nằm trong khoảng trung bình (bảng 3.16). Điều đó nói
lên, niềm tin của tín đồ đối với Đức Chúa Trời đạt ở mức trung bình.
Bảng 3.16: Điểm trung bình về niềm tin đối với
Đức Chúa Trời của tín đồ
STT Niềm tin ĐTB ĐLC
1. Sự tồn tại của Đức Chúa Trời 2,14 0,50
2. Sức mạnh v quyền năng của Đức Chúa Trời 1,66 0,63
3. Sự cứu giúp con ngời của Đức Chúa Trời 2,14 0,50
4. Sự phán xét mọi t tởng v hnh vi con ngời

của Đức Chúa Trời
1,62 0,44
5. Công cuộc sáng tạo của Đức Chúa Trời ba ngôi 1,68 0,65
6. Công cuộc cứu rỗi của Đức Chúa Trời ba ngôi 1,60 0,42
Điểm trung bình 1,81 0,35
Kết quả thu đợc qua phỏng vấn sâu tơng đối thống nhất với các
kết quả điều tra v phân tích yếu tố trên. Phần lớn tín đồ có niềm tin
đối với Đức Chúa Trời, nhng niềm tin đó chỉ ở mức trung bình.



19

3.2.2. Niềm tin đối với thế giới khác
Đa số tín đồ (97,0%) có niềm tin vo sự tồn tại của thế giới khác
(Thiên đờng, Địa ngục), vo sự tồn tại của cuộc sống con ngời ở
thế giới đó.
Kết quả phân tích yếu tố cho thấy: điểm trung bình chung cũng
nh điểm trung bình của niềm tin đối với sự tồn tại của thế giới khác
nói chung, sự tồn tại của Thiên đờng v sự tồn tại của cuộc sống con
ngời ở đó nói riêng nằm trong khoảng trung bình. Trong khi đó điểm
trung bình của niềm tin đối với sự tồn tại của Địa ngục v sự tồn tại
cuộc sống con ngời tại nơi ny lại ở mức thấp (bảng 3.18). Điều đó
nói lên, nhìn chung niềm tin của tín đồ đối với thế giới khác ở mức
trung bình, tuy nhiên niềm tin của tín đồ vo Thiên đờng mức trung
bình cao hơn so với niềm tin vo Địa ngục.
Bảng 3.18: Điểm trung bình về niềm tin đối với
thế giới khác của tín đồ
STT Niềm tin ĐTB ĐLC
1. Sự tồn tại của thế giới khác 2,09 0,41

2. Sự tồn tại của Thiên đờng 2,06 0,50
3. Sự tồn tại của Địa ngục 1,48 0,60
4. Cuộc sống con ngời ở Thiên đờng 1,95 0,38
5. Cuộc sống con ngời ở Địa ngục 1,29 0,53
Điểm trung bình 1,77 0,38
Kết quả thu đợc qua phỏng vấn sâu tơng đối thống nhất với các
kết quả điều tra v phân tích yếu tố trên. Đa số tín đồ có niềm tin vo
thế giới khác, nhng chủ yếu họ tin vo sự tồn tại của Thiên đờng.
3.2.3. Niềm tin đối với con ngời
Kết quả điều tra qua các câu hỏi mở cho thấy, đa số tín đồ
(92,5%) có niềm tin vo nguồn gốc, cấu tạo con ngời liên quan đến
Đức Chúa Trời. Các tín điều khác về con ngời theo quan niệm của
giáo lý Tin lnh chỉ có gần 50% các tín đồ có niềm tin.
20

Kết quả phân tích yếu tố (bảng 3.21) cho thấy, điểm trung bình
chung v điểm trung bình của đa số các khía cạnh niềm tin đối với
con ngời của tín đồ đạt ở mức trung bình của thang điểm. Điểm số
đó nói lên niềm tin đối với con ngời của tín đồ ở mức trung bình.
Bảng 3.21: Điểm trung bình về niềm tin đối với con ngời của tín đồ
STT Niềm tin ĐTB ĐLC
1. Con ngời do Đức Chúa Trời tạo ra theo hình
ảnh của ngời
2,14 0,36
2. Con ngời có hai phần thể xác v linh hồn 2,14 0,36
3. Con ngời bị sa ngã trong tội lỗi 1,56 0,58
4. Loi ngời có ngy tận thế 1,48 0,52
5. Loi ngời có sự phục sinh 1,46 0,51
6. Con ngời có cuộc sống đời đời nếu tin theo
Đức Chúa Trời

1,58 0,57
Điểm trung bình 1,73 0,31
Kết quả thu đợc thông qua phỏng vấn sâu cũng thống nhất với
kết quả điều tra qua câu hỏi mở v kết quả phân tích yếu tố. Đa số tín
đồ có niềm tin vo con ngời, nhng niềm tin đó cha cao chỉ đạt ở
mức trung bình.
3.2.4. Tơng quan giữa các yếu tố niềm tin đối với đạo Tin lành
Kết quả phân tích tơng quan cho thấy, các yếu tố niềm tin đối với
Đức Chúa Trời, với thế giới khác v với con ngời của tín đồ có tơng
quan thuận chặt chẽ với nhau. Những tín đồ có niềm tin đối với Đức
Chúa Trời cao thì cũng l những ngời có niềm tin với thế giới khác,
với con ngời cao v ngợc lại. Kết quả thu đợc qua quan sát cũng
nh qua phỏng vấn sâu tín đồ cũng phù hợp với kết quả phân tích
tơng quan trên.
Qua kết quả phân tích tơng quan giữa các yếu tố niềm tin đối với
đạo Tin lnh của tín đồ đã cho chúng ta thấy rõ hơn mức độ niềm tin
21

của tín đồ các DTTS ở Gia Lai đối với đạo Tin lnh cha thật sâu sắc,
chỉ ở mức trung bình.
Nhận xét chung về niềm tin của các tín đồ đối với đạo Tin lành
Đa số các tín đồ ngời DTTS ở Gia Lai có niềm tin đối với đạo Tin
lnh, nhng niềm tin đó cha thật sâu sắc, chỉ ở mức trung bình.
Phân tích niềm tin của tín đồ về đạo Tin lnh cho ta thấy đó l
niềm tin h ảo. Tín đồ ảo vọng về một sự che chở, giúp đỡ của Đức
Chúa Trời, tin tởng về một cuộc sống tốt đẹp mai sau của con ngời
tại một thế giới khác.
Tiểu kết chơng 3:
- Nhận thức của các tín đồ ngời DTTS ở Gia Lai đối với đạo Tin
lnh đợc thể hiện qua hiểu biết của họ về Đức Chúa Trời, về thế giới

khác, về con ngời, về bổn phận tín đồ, về các lễ nghi v hệ thống tổ
chức theo quan niệm của đạo Tin lnh. Thực trạng hiểu biết của các
tín đồ về các khía cạnh trên còn rất hạn chế, mức độ thấp. Mức độ
hiểu biết thấp đó đợc thể hiện ở đa số các tín đồ thuộc giới tính, dân
tộc, thnh phần tín đồ, trình độ học vấn, nơi c trú khác nhau.
- Niềm tin đối với đạo Tin lnh của tín đồ đợc thể hiện ở niềm tin
đối với Đức Chúa Trời, với thế giới khác v với con ngời. Đa số tín
đồ ngời DTTS ở Gia Lai có niềm tin đối với đạo Tin lnh, nhng
mức độ niềm tin cha thật sâu sắc, chỉ ở mức trung bình.






22

kết luận v kiến nghị
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1.1. Nhận thức đối với đạo Tin lnh của các tín đồ ngời DTTS tỉnh
Gia Lai đợc thể hiện ở sự hiểu biết của họ về Đức Chúa Trời, về thế
giới khác, về con ngời, về bổn phận tín đồ, về các nghi lễ v hệ
thống tổ chức của đạo Tin lnh.
Hiểu biết của tín đồ về tất cả các khía cạnh trên rất hạn chế, mức
độ thấp. Họ hầu nh không hiểu đợc những vấn đề cơ bản nhất về t
tởng, qui định v cơ cấu tổ chức của đạo Tin lnh.
Sở dĩ có thực trạng hiểu biết trên l do: trình độ học vấn của tín đồ rất
thấp; t duy trực quan cụ thể; tính cách thật th; lối sống khá khép kín
trong buôn lng, ảnh hởng còn khá mạnh của tín ngỡng, phong tục

truyền thống; bản thân đạo Tin lnh có cách thức hoạt động năng động,
đổi mới, đơn giản nên không đòi hỏi tín đồ phải có nhận thức cao.
1.2. Niềm tin đối với đạo Tin lnh của các tín đồ thể hiện ở niềm
tin đối với Đức Chúa Trời, đối với thế giới khác v với con ngời.
Đại đa số tín đồ có niềm tin đối với đạo Tin lnh, nhng niềm tin đó
cha thật sâu sắc, chỉ ở mức trung bình.
Phân tích niềm tin đối với đạo Tin lnh của tín đồ cho thấy, đó l
niềm tin vo các đối tợng h ảo. Họ ảo vọng về một sự che chở, giúp
đỡ của Đức Chúa Trời, tin tởng khá vững chắc về một cuộc sống tốt
đẹp mai sau tại một thế giới khác.
Sở dĩ tín đồ có niềm tin vo đạo Tin lnh l do họ rất khó khăn về
kinh tế nên có nhu cầu, khát vọng về cuộc sống ấm no, đầy đủ; nhu
cầu về sự trờng tồn vĩnh cửu của con ngời; họ hy vọng tìm các giải
pháp cho những bế tắc trong cuộc sống hng ngy của mình v do tác
động của các thủ lĩnh tôn giáo.
Niềm tin của các tín đồ đối với đạo Tin lnh cha thật sâu sắc l
do: hiểu biết xã hội của tín đồ còn hạn chế, do ảnh hởng của phong
23

tục, tập quán, tín ngỡng truyền thống, do tính cách thật th, dễ tin
theo sự tác động của các đối tợng truyền đạo, các thủ lĩnh tôn giáo.
1.3. Trong thời gian tới, nhận thức của tín đồ có xu hớng ngy
cng tốt hơn, thể hiện ở nội dung hiểu biết về đạo Tin lnh có thể sẽ
đầy đủ hơn, mức độ hiểu biết có thể sẽ cao hơn. Niềm tin đối với đạo
Tin lnh của tín đồ có thể sẽ phát triển theo xu hớng sâu sắc hơn.
2. Kiến nghị
Để nâng cao nhận thức, tạo niềm tin đúng đắn cho tín đồ, chúng
tôi kiến nghị một số vấn đề sau:
2.1. Cấp uỷ Đảng, chính quyền tỉnh Gia Lai cần chỉ đạo các ban,
ngnh chức năng tại địa phơng cùng phối hợp thực hiện từng bớc

nâng cao trình độ học vấn, nâng cao hiểu biết xã hội cho tín đồ để tạo
điều kiện cho họ hiểu biết hơn đối với đạo Tin lnh, giúp họ tự điều
chỉnh các hnh vi tôn giáo theo đúng qui định của Hội thánh v các
qui định của pháp luật. Từ đó hạn chế, ngăn ngừa các hoạt động lợi
dụng tôn giáo, góp phần ổn định an ninh trật tự tại địa bn.
2.2. Cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp tỉnh Gia Lai cần chỉ đạo
các ngnh chức năng tại địa phơng giúp đỡ đồng bo các DTTS tập
trung phát triển kinh tế, văn hoá xã hội, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần, nâng cao dân trí cho đồng bo các DTTS ở Gia Lai để cuộc
sống hiện tại của tín đồ dần dần đợc cải thiện hơn. Họ từng bớc có
cuộc sống ấm no trong hiện tại. Từ đó, hạn chế hình thnh niềm tin
của tín đồ vo các đối tợng h ảo.
2.3. Cần tăng cờng tuyên truyền giáo dục để tín đồ các DTTS
nhận rõ tính h ảo của tôn giáo, để họ sống với thực tại v họ hiểu
đợc sự no ấm, đầy đủ v hạnh phúc chỉ có đợc bằng sự lao động,
tiết kiệm v phấn đấu của bản thân mình, gia đình mình. Các biện
pháp tuyên truyền giáo dục phải cụ thể, đơn giản.
2.4. Trong công tác quản lý tôn giáo tại Gia Lai v các địa phơng
Tây Nguyên nói chung cần biết tận dụng những mặt tích cực của đạo

×