Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Phương hướng phát triển công nghiệp tỉnh Hà Tây trong giai đoạn 2001-2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.11 KB, 66 trang )


Lời nói đầu

TTCN trong nền kinh tế Việt Nam ngày nay có vai trò hết sức quan
trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế , giải quyết việc làm , phát triển
kinh tế và xoá đói giảm nghèo cũng nh khôi phục , phát huy bản sắc văn hoá
dân tộc ...
Với Việt nam là nớc có mật độ dân số cao trên thế giới, với hơn 80% số
dân ở khu vực nông thôn, và chiếm 73 % lực lợng lao động, chứa đựng một
tiềm năng kinh tế lớn đó là nguồn lao động dồi dào, nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú, và nhiều ngành nghề, làng nghề truyền thống ... Tuy nhiên,
đời sống dân c nông thôn vẫn trong tình trạng đói nghèo, lạc hậu là phổ biến,
khoảng cách giữa thành thị và nông thôn về các mặt kinh tế văn hoá... còn
chênh lệch lớn. Đây là một trở ngại lớn cho việc phát triển kinh tế chung của
cả nớc. Do vây Việt nam cần có một sự xác định và đánh giá đúng đối với thủ
công nghiệp và tiểu công nghiệp (gọi tắt là TTCN ) trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện tại và trong tơng lai , để tận dụng tối u lợi thế
về tài nguyên nhân văn, tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động... Trên cơ sở
đó rút ngắn khoảng cách giàu nghèo ở khu vực thành thị và nông thôn, tránh
tình trạng di dân tự do, giải quyết vấn đề xã hội, mặt khác đó còn là điều kiện
để phát huy và khôi phục bản sắc văn hoá dân tộc...
Từ những nhận định đó Nghị Quyết Đại Hội VIII của Đảng đã chỉ rõ:
"Phát triển đa dạng công nghiệp chế biến và tiểu thủ công nghiệp ở nông
thôn, thị trấn, thị tứ liên kết với công nghiêp tập trung, phát triển các làng
nghề truyền thống làm hàng xuất khẩu, mở mang cá loại hình dịch vụ ...".
Xuất phát từ đặc điểm cụ thể : Hà Tây là một Tỉnh diện tích không
rộng, dân c đông đúc, khu vực nông thôn chiếm phần lớn diện tích toàn tỉnh .
Nhng cạnh đó lại có u thế về phát triển Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp.
Đặc biệt là u thế phát triển các làng nghề thủ công truyền thống. Điều đó đặt
ra vấn đề cần phải nghiên cứu phơng hớng và giải pháp phát triển tiểu thủ
công nghiệp (TTCN) nông thôn, thị tứ, thị trấn, mở mang các làng nghề và


các loại hình dịch vụ để thu hút lao động nông nhàn, trên cơ sở bố trí hợp lý cơ
cấu trên từng địa bàn. Đây là một hớng đi rất quan trọng nhằm giải quyết
việc làm tại chỗ cho hàng vạn lao động khu vực nông thôn, thị trấn, thị tứ và
đô thị.
4
Với nhận thức đó, trong thời gian về thực tập tại Sở kế hoạch -Đầu t
Tỉnh Hà Tây, đợc sự hớng dẫn tận tình, cụ thể của GS_TS Vũ Thị Ngọc
Phùng và các cán bộ Sở kế hoạch -Đầu t tôi đã chọn đề tài :"Phơng hớng phát
triển tiểu thủ công nghiệp (TTCN) Tỉnh Hà Tây trong giai đoạn 2001-2005
".
Nội dung đề tài bao gồm:
ChơngI. Vai trò TTCN trong phát triển kinh tế tỉnh Hà Tây.
Chơng II. Thực trạng phát triển TTCN trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
Chơng III. Phơng hớng phát triển TTCN trên địa bàn tỉnh Hà Tây
giai đoạn 2001-2005.
Tuy nhiên, do khả năng và kinh nghiệm cũng nh thời gian còn hạn chế ,
cho nên không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy tôi rất mong đợc sự giúp đỡ
và góp ý của thầy cô trong khoa và các cán bộ Sở kế hoạch và Đầu t Tỉnh Hà
Tây để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
5
chơng I
vai trò của tiểu thủ công nghiệp
trong phát triển kinh tế tỉnh Hà Tây
I/ vai trò của tiểu thủ công nghiệp trong phát triển kinh tế
1/ Khái niệm chung TTCN và đặc trng sản xuất TTCN.
1.1. Hoạt động tiểu thủ công nghiệp.
Tiểu thủ công nghiệp (TTCN) là một lĩnh vực sản xuất có quan hệ với
sản xuất công nghiệp, TTCN đợc coi là một lĩnh vực vừa độc lập, vừa phụ
thuộc với công nghiệp. Xét về trình độ kỹ thuật và hình thức tổ chức sản xuất,

thì TTCN, chính là hình thức phát triển sơ khai của công nghiệp. Trong quá
trình phát triển lịch sử, ngành công nghiệp đã trãi qua hình thái tiểu thủ công
nghiệp, ở đây tiểu thủ công nghiệp có thể là :Thủ công nghiệp và Tiểu công
nghiệp.
Tiểu thủ công nghiệp phát sinh và phát triển cùng con ngời và xã hội
loài ngời, ở các xã hội tiền t bản cái gọi là sản xuất tiểu thủ công nghiệp đảm
bảo toàn bộ các sản phẩm lao động và tiêu dùngcủa con ngời , trừ các sản
phẩm nông nghiệp. Với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại ngày
nay, thì tiểu thủ công nghiệp cần đợc xác định rõ ràng hơn.
*Thủ công nghiệp.
Về mặt sản xuất, thủ công nghiệp là hình thái phát triển của công cụ
lao động lao động từ thô sơ bằng tay đến nữa cơ khí kết hợp máy móc hiện đại,
năng xuất lao động ngày càng cao, sản xuất nhiều hàng hoá. Về mặt quan hệ
sản xuất, đó là sự phát triển từ quan hệ thợ bạn, phờng hội, tới quan hệ chủ s-
ởng và nhân công làm thuê.
Công nghiệp ra đời và phát triển theo một quá trình từ quy mô nhỏ đến
quy mô lớn, không phải đột nhiên thay thế toàn bộ nền sản xuất thủ công
nghiệp. Vì vậy ta thấy rằng tất nhiên phải xuất hiện hai tình trạng.
Một là : Sự thâm nhập lẫn nhau giữa các ngành sản xuất này.
Hai là : Sự tồn tại và phát triển song song của cả hai hình thức sản xuất
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
6
Những điều kiện nêu trên cho thấy, thủ công nghiệp là hình thái phát
triển đầu tiên của sản xuất công nghiệp. Trong quá trình phát triển của mình
nó đã trãi qua các hình thức.
+ Thủ công nghiệp gia đình
+ Thủ công nghiệp đặt hàng
+ Thủ công nghiệp thị trờng
*Tiểu công nghiệp
Nh tên gọi của nó, tiểu công nghiệp chỉ những đơn vị sản xuất công

nghiệp với quy mô nhỏ, tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp khó tách biệt với
nhau, Tiểu công nghiệp là hình thức phát triển cao hơn của thủ công nghiệp
trong điều kiện phát triển công nghiệp ngày nay.
Có thể quy ớc khái niệm: tiểu công nghiệp là cơ sản xuất nhỏ, có bao
nhiêu công nhân, có bao nhiêu lợi tức ?. Đơn vị đó chỉ có thể tiến hành sản
xuất bằng kỹ thuật thủ công hoặc kết hợp kỹ thuật cơ giới với những trình độ
khác nhau.
Trong thực tế n ớc ta : Tiểu công nghiệp đợc hiểu là những cơ sở sản
xuất công nghiệp không thuộc thành phần kinh tế quốc doanh, nhng đã đợc
trang bị những kỹ thuật, cơ giới hoá một bộ phận quy mô nhỏ.
Đứng trên góc độ xem xét khác nhau, đã có nhiều khái niệm về tiểu thủ
công nghiệp. Ngoài những định nghĩa về quy mô tổ chức mà ta đã trình bày ở
trên, thông qua xem xét thủ công nghiệp và tiểu công nghiệp, còn có những
khái niệm, định nghĩa thuộc về mặt tiêu thụ sản phẩm mà Lê Nin đã chia tiểu
thủ công nghiệp nớc Nga thời kỳ phát triển t bản thành ba loại.
Loại 1: Ngời thợ thủ công tự bán sản phẩm ra thị trờng.
Loại 2: Ngời thợ thủ công san xuất theo đơn đặt hàng của ngời tiêu
dùng.
Loại 3: Ngời thủ công sản xuất cho chủ bao mua hay chủ xởng.
Trong điều kiện hiện nay có thể đa ra khái niệm TTCN nh sau:
Khái niệm: "Tiểu thủ công nghiệp (TTCN) bao gồm toàn bộ cơ sở sản xuất có
quy mô nhỏ, đợc tiến hành bằng các kỹ thuật thủ công kết hợp với máy móc
cơ khí , chuyên sản xuất các mặt hàng tiêu dùng phi nông nghiệp truyền thống
đợc tiến hành sản xuất ở nông thôn, ở các làng nghề, thị trấn, thị tứ và đô thị. "
7
1.2. Đặc trng sản xuất TTCN.
Nếu chỉ xét một cách tổng quát thì công nghiệp và TTCN có những nét
tơng đồng, đợc cụ thể trong việc sản xuất các mặt hàng phi nông nghiệp,và
không chựu sự tác động của điều kiện tự nhiên cũng nh tính thời vụ trong sản
xuất nông nghiệp... Nhng nếu xét về trình độ sản xuất cũng nh trình độ tổ

chức, quản lý sản xuất, thì công nghiệp và TTCN có nhiều đặc điểm khác
nhau. Nghiên cứu đặc trng của sản xuất TTCN ở đây là ta đi nghiên cứu sự
khác nhau đó.
Thứ nhất: Đặc trng của sản xuất TTCN đợc thể hiện đơn giản về kỹ
thuật sản xuất.Nếu nh nền công nghiệp lớn đợc đặc trng bằng những kỹ thuật
sản xuất hiện đại và đợc đổi mới thờng xuyên thì tiểu thủ công nghiệp với hai
hình thức sản xuất là : Tiểu công nghiệp và Thủ công nghiệp, lại đợc sản xuất
trên cơ sở đơn giản về kỹ thuật sản xuất và đôi khi nó mang tính truyền
thống trong một khoảng thời gian tơng đối dài. ở đây sự tham gia của máy
móc nhiều khi không mang tính quyết định đối với khả năng cạnh tranh cuả
mỗi cơ sở sản xuất trong cơ chế thị trờng.
Thứ hai : Đặc trng của sản xuất TTCN còn thể hiện qua tính linh hoạt
trong sản xuất, có thể thay đổi máy móc nhanh chóng trong việc kết hợp sản
xuất mặt hàng phi nông nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm đơn giản trong kỹ thuật
sản xuất cho nên TTCN rất linh hoạt về sản xuất. Phần nhiều máy móc đợc sử
dụng trong hoạt động sản xuất TTCN là máy động lực và máy móc phổ thông,
do đó việc chuyển từ sản xuất mặt hàng này sang sản xuất mặt hàng khác là
việc đơn giản. Thêm vào đó vốn đầu t cũng nh vốn sản xuất trong TTCN là
nhỏ, do vậy những cản trở vào và ra của ngành là không đáng kể. Điều đó tạo
ra một sự linh hoạt và tính mềm dẻo của các lĩnh vực sản xuất TTCN.
Thứ ba : Đặc trng về sản suất TTCN còn đợc thể hiện qua sự gọn, nhẹ
về quản lý. Với hình thức sản xuất chủ yếu là cá thể và hộ gia đình, cao hơn là
hình thức tổ chức hợp tác xã. Đây là hình thức sản xuất quy mô nhỏ, một ngời
có thể kiêm nhiều vị trí, vừa làm quản lý vừa trực tiếp tham gia sản xuất. Công
tác điều hành quản lý ở đây nhiều khi mang tính kinh nghiệm, không đòi hỏi
phức tạp nh công tác quản lý các doanh nghiệp quy mô lớn. Mặt khác, đặc tr-
ng sản xuất TTCN còn thể hiện tính dễ dàng trong tổ chức sản xuất. Thứ nhất
do sản phẩm ngành TTCN đơn giản về hình thức, không đòi hỏi độ chính xác
quá cao, nên việc tổ chức không không đòi hỏi tính phức tạp. Thứ hai, do
hình thức sản xuất chủ yếu là hộ gia đình, với quy mô nhỏ nên việc tổ chức

phân công công việc đơn giản, nên mọi mọi thành viên có thể hỗ trợ cho nhau,
8
thay thế nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hơn nữa mỗi cơ sở sản
xuất thờng chỉ sản xuất một hoặc một số sản phẩm có quy trình và cách thức
sản xuấtnhất định. Chính vì vậy việc tổ chức sản xuất không đòi hỏi độ phức
tạp nh khi sản xuất nhiều sản phẩm.
Trên đây là một số đặc trng của sản xuất TTCN , nghiên cứu vấn
đề này cho phép phân biệt giữa sản xuất TTCN với lĩnh vực sản xuất vật chất
khác, tạo điều kiện cho việc đề ra các phơng hớng và giải pháp phát triển
TTCN
2.Vai trò của TTCN trong phát triển kinh tế xã hội.
2.1 Vai trò TTCN với phát triển kinh tế đất nớc.
*TTCN với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Khu vực kinh tế nông thôn và khu vực kinh tế thành thị, sự khác biệt ở
hai khu vực này không đơn thuần ở các đặc trng của ngành, mà còn có sự khác
biệt ở vị trí địa lý và lực lợng sản xuất, phân công lao động xã hội.
Mặc dù vậy nghiên cứu sự tác động của TTCN đến sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn ở đây chúng ta chỉ giới hạn trong cơ cấu ngành kinh tế
ở khu vực này.
Thứ nhất: Sự phát triển của TTCN nó sẽ cho phép tăng tỷ trọng của
CN_TTCN và kích thích phát triển dịch vụ ở khu vực thành thị - nông thôn,
tạo ra cơ hội thu hút lao động và tăng thu nhập khi tham gia hoạt động TTCN ,
nhờ đó mà tỷ trọng của ngành nông nghiệp giảm dần...
Thứ hai : TTCN có tác động tới mối tơng quan giữa các ngành trên địa
bàn khu vực nông thôn. Nhờ có sự phát triển TTCN mà có phát triển hơn trong
quan hệ CN_NN_dịch vụ. Việc tạo ra sản phẩm TTCN sẽ kích thích trao đổi
giữa các địa bàn, khu vực trong và ngoài nớc, tạo ra sự phát triển dịch vụ.
Ngoài ra TTCN còn là lực lợng sản xuất (LLSX) cho lĩnh vực nông nghiệp
(NN) phát triển...
Điều đó chứng tỏ sự phát triển TTCN tạo điều kện cho sự phát triển CN-

NN-DV tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu theo hớng tích cực ở nông thôn Việt
Nam.
* TTCN với tăng trởng và phát triển kinh tế.
Cũng nh các ngành kinh tế khác TTCN có vai trò không nhỏ trong quá
trình tăng trởng và phát triển kinh tế. Trớc hết là ngành đóng góp vào tổng sản
9
phẩm quốc dân, do đó sự gia tăng về sản lợng của TTCN là nhân tố tạo ra tạo
ra sự tăng trởng cho toàn nền kinh tế quốc dân.
Mặt khác sự phát triển TTCN nông thôn còn tác động tích cực đối với
nông nghiệp nh trong chế biến sản phẩm, điều đó cho thấy phát triển TTCN
nông thôn sẽ tạo ra tác động kép trong sự tăng trởng và phát triển kinh tế.
Thêm vào đó TTCN còn đóng góp lớn trong thu nhập dân c, giảm đáng kể tệ
nạn xã hội..., mặt khác sự phát triển TTCN còn tạo ra sự phát triển giao lu giữa
hai khu vực thành thị và nông thôn theo hớng tích cực trong việc giảm bớt
chênh lệch về thu nhập và đời sống... Từ những nhận định trên cho thấy TTCN
có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và cả nớc.
* TTCN với giải quyết vấn đề xã hội.
Vấn đề việc làm.
Với đặc điểm sản xuất nông nghiệp là theo mùa vụ lao động chỉ tập
trung vào một số tháng trong năm, vì vậy đã dẫn đến thất nghiệp trá hình, thất
nghiệp theo mùa vụ. Điều này đã trở thành vấn đề bức xúc trong sự phát triển
kinh tế nông nghiệp nông thôn đợc mô hình của OSHIMA (Nhật Bản) chỉ rỏ.
Ngoài những đặc điểm trên thì sản xuấtnông nghiệp còn gặp phải một khó
khăn nữa đó là việc mở rộng sản xuất nông nghiệp luôn có giới hạn về tài
nguyên đất nông nghiệp, đây là tài nguyên đang bị khan hiếm. Cho đến nay
lao động trong khu vực này hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nhng do
hạn chế về ruộng đất, đất canh tác bị mất dần, do dùng cho việc phục vụ các
lĩnh vực nh xây dựng công trình công cộng, nhà ở, công trình giao thông, ...
Thêm vào đó là tốc độ tăng dân số ở nông thôn qúa nhanh, do trình độ dân trí
và phong tục tập quán... Đã làm cho mật độ dân c nông thôn ngày một tăng

cao. Điều đó đã dẫn đến tình trạng d thừa lao động ở nông thôn. Để giải quyết
vấn đề này thì việc chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế là hết sức hợp lý, phát
triển TTCN nông thôn sẽ cho phép xen kẽ thời gian nhàn rỗi trong năm của
khu vực sản xuất nông nghiệp trong năm. Mặt khác với khu vực thành thị thì
đội quân thất nghiệp là tơng đối lớn, nó bao gồm cả lực lợng thất nghiệp tại
thành thị và cả đội quân thất nghiệp di c tự do từ nông thôn ra thành thị, hiện
tại đội quân thất nghiệp ở thành thị là qúa tải, hơn nữa các xí nghiệp công
nghiệp ở khu vực thành thị không có khả năng thu hút hết lực lợng lao động ở
khu vực này. Chính vì thế việc phát triển TTCN sẽ mở ra một cơ hội cho việc
giải quyết việc làm ở thành thị và ở nông thôn, từ đó có thể giải quyết tốt vấn
đề di c tự do từ nông thôn ra thành thị...
10
Vấn đề xoá đói giảm nghèo.
Hiện nay cả nớc tỷ lệ đói nghèo của các hộ gia đình vẫn chiếm một tỷ lệ
cao, đối tợng này tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn, nơi mà khả năng
mở rông sản xuất còn hạn chế, tỷ lệ dân số cao, trình độ dân trí thấp...Các
nguyên nhân đó dẫn đến thu nhập bình quân của các hộ là thấp so với khu vực
thành thị, điều đó dẫn đến các hộ lâm vào tình cảnh nghèo nàn lạc hậu là lẽ dĩ
nhiên.
Nhìn một cách tổng thể vào ngành kinh tế lớn NN, CN_TTCN và DV ,
có thể thấy dịch vụ là ngành phi sản xuất vật chất, điều đó cho thấy vai trò của
NN và CN_TTCN là hết sức to lớn trong việc tạo lơng thực, thực phẩm , đồ
dùng sinh hoạt... Trong khi NN bị giới hạn về đất đai sản xuất, do đó việc phát
triển CN-TTCN có vai trò quan trọng trong việc xoá đói giảm nghèo thông qua
việc tăng năng xuất và sản lợng trong ngành mình cũng nh các ngành liên
quan, tạo ra thu nhập, tăng cao mức sống nhân dân, dần dần xoá đói giảm
nghèo khu vực nông thôn và cũng là điều kiện đễ giảm bớt chênh lệch giữa
khu vực thành thị và nông thôn, điều đó cho thấy vai trò của TTCN cũng
không kém phần quan trọng trong xoá đói giảm nghèo, đặc biệt khu vực nông
thôn Việt Nam.

2.2 Vai trò của TTCN trong phát tiển kinh tế Hà Tây .
Hà Tây nổi tiếng là đất trăm nghề có truyền thống phát triển từ ngàn
xa , nơi đây lại có thuận lợi về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, tài nguyên thiên
nhiên và cảnh quan di tích lịch sử . Tuy nhiên hiện nay, thu nhập đầu ngời còn
thấp so với mức bình quân chung của cả nớc, hơn nữa lại có trên 90% dân số
ở khu vực nông thôn, trong đó 80% hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Điều đó cho thấy vai trò của TTCN là quan trọng trong giải quyết vấn đề việc
làm , chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xoá đói giảm nghèo..., đặc biệt là khu vực
nông thôn Hà Tây hiện nay. Thật vậy ta có thể thấy vai trò của TTCN cụ thể
nh sau:
- Đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp là biện pháp có hiệu quả
để khai khác tốt nguồn lao động dồi dào của Hà Tây .
Với phần đông dân số ở nông thôn, song do nguồn lực đất đai có hạn
và việc mở rộng đất đai khu vực nông nghiệp là khó khăn, điều đó phát triển
TTCN Hà Tây là cần thiết để tận dụng tốt lợi thế nguồn lực lao động của mình.
11
Thêm vào đó việc thu hút lao động vào các ngành nghề trong các xí
nghiệp công nghiệp là có hạn, việc phát triển TTCN có nhiều khả năng tận
dụng lao động tại chổ hơn...
Điều đó cho thấy TTCN có vai trò quan trọng trong giải quyết lao
động, việc làm ở Hà Tây hiện nay.
-Đẩy mạnh phát triển TTCN cho phép khai khác và phát huy kỹ năng
truyền thống của thợ thủ công theo hớng hiện đại hoá.
Thủ công nghiệp ở nớc ta và Hà Tây hiện sản xuất nhiều sản phẩm
hàng hoá khác nhau. Trải qua quá trình sàng lọc lâu dài, các ngành nghề thủ
công tồn tại đến nay vẫn còn thích hợp. Song nếu chúng ta biết kết hợp kỹ
thuật truyền thống, cổ truyền với kỹ thuật hiện đại, hớng tài nghệ của ngời
thợ thủ công vào những đề tài mới phục vụ sản xuất và đời sống, Hà Tây sẽ
làm ra nhiều hàng hoá có giá trị kinh tế lớn. Nh trong việc làm hàng mỹ nghệ,
trạm trổ, Điêu khắc... Thủ công nghiệp không chỉ có khả năng đáp ứng hàng

tiêu dùng thông thờng trong nứơc, tỉnh mà còn có thể xuất khẩu.
- Đẩy mạnh TTCN còn cho phép tận dụng mọi nguyên liệu rải rác,
phân tán trên toàn tỉnh Hà Tây.
Đối với tiểu thủ công nghiệp hiện nay có hai nguồn nguyên liệu chính,
quan trọng, có thể đẩy mạnh khai thác. Nguồn thứ nhất lấy từ nông nghiệp,
lâm nghiệp...gồm các nguyên liệu động thực vật hoặc khai thác từ các nguyên
liệu thiên nhiên. Nguồn thứ hai lấy từ phế liệu các xí nghiệp và trong đời sống.
Nguồn nguyên liệu lấy từ nông nghiệp, lâm nghiệp...gồm các nguyên
liệu động thực vật. Nguồn này có nhiều khả năng tiềm ẩn. Chẳng hạn bẹ ngô
dùng làm thảm, đó là mặt hàng đang đợc khách hàng nớc ngoài a chuộng nếu
tận dụng đợc nguồn nguyên liệu này từ diện tích nông nghiệp Hà Tây sẽ tạo ra
thuận lợi cho sản phẩm và khối lợng mặt hàng TTCN hiện nay.
Nguồn phế liệu từ các xí nghiệp lớn và trong nhân dân cũng là một cơ
sở nguồn nguyên liệu lớn của TTCN, chẳng hạn sắt thép, bông vụn, sợi rối,
bông vụn... ở các xí nghiệp công nghiệp trên địa bàn là rất nhiều. Nếu tận
dụng đợc phế liệ đó sẽ thuận lợi cho phát triển TTCN tận dụng tối u nguyên
liệu phân tán.
- Phát triển TTCN là giải pháp nhằm phát huy tối đa nguồn vốn,
trình độ lao động vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khác với công nghiệp quốc doanh, TTCN xây dựng trên cơ sở sở hữu
tập thể, ngời lao động góp công, của vào làm ăn chung. Đời sống của họ gắn
liền với kết quả sản xuất kinh doanh. họ có quyền quyết định những vấn đề
12
quan trọng của đời sống. Cho nên nếu đợc hớng dẫn đúng đắn của tỉnh, nhà
nớc, TTCN có nhiều khả năng tự đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh, điều đó
sẽ phát huy tốt nguồn vốn hiện có trong dân, vừa phát huy tinh thần tự lực, tự
cờng của thủ công nghiệp, tiểu công nghiệp, vừa tạo điều kiện cho tỉnh Hà
Tây đầu t vào công trình trọng điểm, trong khi nguồn vốn từ ngân sách còn
hạn hẹp và thực trạng những năm qua còn lâm vào tình cảnh thâm hụt.
Với HàTây, nơi đây là đất trăm nghề, với nguồn tài nguyên khoáng sản

phong phú phân bố rộng khắp trong cả tỉnh. Mặt khác nơi đây còn có lợi thế
nhiều mặt về vị trí địa lý, tài nguyên cảnh quan di tích lịch sử...Song một lợi
thế quan trọng mà không thể không kể đến đó là tài nguyên con ngời, thể hiện
qua trình độ giáo dục (21%có trình độ cấp III, 62% có trình độ cấp II), thêm
vào đó là trình độ tay nghề của lao động trong khu vực làng nghề (117.000lao
động)...Do đó việc tận dụng tối da nguồn lực sẽ cho phép Hà Tây giải quyết tốt
vấn đề lao động...
- Phát triển TTCN sẽ phát huy tốt lợi thế của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, dây chuyền thiết bị đơn giản. Chính vì vậy việc tổ chức gọn nhẹ, tạo
ra u thế năng động linh hoạt, có thể thay đổi nhanh các mặt hàng và phơng h-
ớng kinh doanh., do đó có thể đáp ứng nhanh nhu cầu thị trờng...
Tóm lại với những yếu tố trên việc phát phát triển TTCN trên địa bàn
Hà Tây sẽ giải quyết tốt vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn,
tạo ra sự tăng trởng và phát triển kinh tế Hà Tây, mặt khác nó giải quyết tốt
vấn đề xã hội, nh việc làm và giảm bớt khoảng cách giàu nghèo khu vực thành
thị cũng nh nông thôn.
Do các đặc điểm của sản xuất TTCN, chúng ta nhận thấy rằng sản xuất
TTCN rất phù hợp trong điều kiện kinh tế xã hội nớc ta, đặc biệt là khu vực
nông thôn, vì vậy ta có thể thấy vai trò của TTCN cụ thể nh sau:
II. TTCN việt nam Và Một số nghề truyền thống Hà Tây .
1.Quá trình phát triển TTCN Việt Nam
1.1. Tiểu thủ công nghiệp Việt Nam thời kỳ 1954-1975
ở miền Nam nớc ta trớc ngày giải phóng, do tác động của chủ nghĩa
thực dân mới, sản xuất TTCN hình thành hai dạng khác nhau ở thành thị và
nông thôn. ở thành thị, TTCN phát triển hai dạng : Một là tập trung thành
những xởng nhỏ đợc cơ giới hoá cao, hai là phân tán theo theo hộ gia đình theo
13
tính chất tự sản tự tiêu. Còn nông thôn bị triệt tiêu quá nhiều cơ sở thủ công
nghiệp cổ truyền, kể cả những nông cụ làm gạch, vôi, sành, sứ, đồ mộc, đan
lát... Điều đó cho thấy sự kìm hãm tàn khốc của chế độ thực dân.

ở miền Bắc giai đoạn này đợc giải phóng và tiến lên chủ nghĩa xã hội ,
TTCN cũng cũng bắt đầu đợc khôi phục và khuyến khích . Đảng đã nhận định
" cải tạo thủ công nghiệp theo hớng XHCN là điều kiện cơ bản cho thủ công
nghiệp có thể dần dần xoá bỏ những mặt lạc hậu, phát huy mạnh mẻ mặt tích
cực theo hớng có lợi cho nền kinh tế quốc dân và thợ thủ công".
Một số ngành nghề TTCN đợc phát triển thời kỳ 1954-1975 là
+ Nghề dệt: tập trung chủ yếu ở Hà Tây và Bắc Ninh , Nam Định
+ Nghề gốm : tập trung chủ yếu ở thanh Hoá và các khu vực
thuộc đồng bằng sông Hồng ( Hà Nội, Hà Đông...)
+ Nghề kim khí : Tập trung chủ yếu ở các thành phố thị xã, đô
thị lớn ( Thể hiện nh nghề làm bát sắt bút thuỷ tinh , xe thồ ở Hà Nội, nghề
làm gọng ô bằng thép ở, vành xe đạp ở Hà Tây, làm khoá ở Hải Phòng...)
+ Nghề thủ công mỹ nghệ (bàn ghế , giờng, tủ ,điêu khắc...) tập
trung chủ yếu ở Hà Nội , Hà Đông, Bắc Ninh và Thanh Hoá
+ Nghề hàng xáo, tập trung ở tất cả các tỉnh đồng bằng sông
Hồng và thanh Hoá, Ninh bình.
+ Ngoài ra còn những ngành nghề sản xuất bìa, giấy mầu (Hà
Đông, Bắc Ninh ) nghề làm mực viết, nghề làm đèn thắp ở Hà Nội, nghề bóng
đèn ở Huế, thuốc tẩy Sài Gòn...
+ Vật liệu xây dựng (gạch, ngói, đá, thuỷ tinh...) tập trung chủ
yếu ở Ninh Bình , Thanh Hoá .
1.2. Tiểu thủ công nghiệp Việt Nam thời kỳ 1975 đến nay.
Với thắng lợi hoàn toàn của sự nghiệp chống mỹ sau này, thì nhiệm vụ
chiến lợc của Việt Nam là tổ chức quản lý đất nớc đã độc lập, thống nhất tiến
lên XHCN và đáp ứng yêu cầu của việc khôi phục phát triển kinh tế trong giai
đoạn mới lúc này Đảng đã xác định "cần ra sức phục hồi và phát triển tiểu
công nghiệp và thủ công nghiệp, chú ý nghề thủ công và mỹ nghệ truyền
thống ".Điều đó cho thấy sau khi thống nhất đất nớc thì TTCN vẫn là ngành đ-
ợc chú trọng phát triển kinh tế Việt Nam và cụ thể tính đến năm 1983 TTCN
cả nớc làm ra 6,2 tỷ đồng, giải quyết gần triệu lao động, chiếm 72% sản lợng

công nghiệp địa phơng.
14
TTCN Việt Nam tiếp tục đợc phát triển trên tất cả các miền quê tổ
quốc , song phát triển mạnh nhất vẫn là miền Bắc sau đó đến miền nam và cuối
cùng là miền trung.
Các nghành phát triển chủ yếu là :
+ Ngành dệt, may.
+ Ngành thủ công mỹ nghệ.
+ Ngành chế biến thực phẩm.
+ Ngành kim khí (rèn dao, thuổng , búa...).
+ Ngành vật liệu xây dựng , gốm sứ thuỷ tinh.
+ Ngoài ra còn có một số nghề , nh làm giấy , vẽ tranh... tập trung chủ
yếu ở miềnbắc ( Hà Tây , Bắc Ninh, Nam Hà ).
* Kết quả đạt đợc.
Tốc độ phát triển TTCN ở một số vùng, đặc biệt là vùng nông thôn thời
gian qua tơng đối nhanh. Từ khi có luật đất đai, tốc độ tăng trởng bình quân
10-11%/năm trong năm 1991-1995, giá trị sản lợng của TTCN tăng bình quân
7,8%/năm. Trong đó vùng Đông nam bộ tăng nhanh 18,3 %/năm, vùng đồng
bằng sông Hồng tăng chậm 3,7%/năm
- Các làng nghề truyền thống bớc đầu đợc phục hồi, nghề và làng nghề
mới đang phát triển. Theo số liệu tổng hợp từ sở nông nghiệp và phát triển
nông thôn, hiện nay cả nớc có 1000làng nghề, trong đó có 2/3 làng nghề
truyền thống. Những tỉnh có nhiều có nhiều làng nghề nh tỉnh Hà Tây, Nam
Định, Thanh Hoá...mỗi tỉnh có tới 60-80 làng nghề.
-TTCN góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho ngời dân, nông
thôn, thị trấn, thị xã...
Bình quân một một cơ sở chuyên ngành nghề, tạo việc làm ổn định cho
cho 27 lao động, mỗi hộ nghề có 4-6 lao động, ngoài số lao động sử dụng th-
ờng xuyên, hộ còn thu hút thêm lao động nhàn rỗi ở nông thôn (2-5 ngời / hộ
và 8-10ngời/cơ sở ), đặc biệt là nghề dệt, thêu ren, một cơ sở có thể thu hút

200-250lao động.
Hiện nay TTCN ở khu vực nông thôn giải quyết việc làm cho 4-6 lao
động/ hộ và tạo điều kiện phát triển các ngành dịch vụ ở nông thôn.
Thu nhập của lao động chuyên TTCN ở nông thôn cao hơn thu nhập lao
động thuầnnông khoảng 4-6 lần.
* Những hạn chế tồn tại.
-Quy mô nhỏ, kinh tế hộ là phổ biến. Hiện nay, cả nớc có khoảng 1,35
triệu hộ và cơ sở chuyên ngành nghề. trong đó cơ sở chuyên chỉ chiếm 3%.
15
Bình quân lao động thờng xuyên của cơ sở TTCN là 20 ngời, một hộ là 4-6
ngời.
- Trình độ văn hoá và chuyên môn kỹ thuật của ngời lao động làm tiểu
thủ công nghiệp còn thấp. cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn. Có tới 55%
lao động chuyên cha qua đào tạo, 36% không có chuyên môn kỹ thuật, chỉ có
20% cơ sở có nhà xởng kiên cố. Máy móc thiết bị phần lớn đơn giản, cũ kỹ,
thải loại từ công nghiệp thành phố, không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và vệ sinh
môi trờng.
-Vốn nhỏ bé, chủ yếu là tự có (bình quân vốn của cơ sở là 700 triệu
đồng, một hộ chuyên là 28 triệu đồng ).
-Chất lợng sản phẩm thấp, đơn điệu, mẫu mã, bao bì cha hấp dẫn, sức
cạnh tranh yếu, hơn 90%sản phẩm tiêu thụ trong nớc. Cha tìm đợc thị trờng
xuất khẩu ổn định
- Tình trạng chất thải của TTCN không đợc xử lý, gây ôi nhiểm môi tr-
ờng nhất là nhất là ở nông thôn và làng nghề. Tình trạng khai thác bừa bải
nguồn tài nguyên thiên nhiên để phát triển tiểu thủ công nghiệp. VD ở Triệu
Sơn Thanh Hoá, việc khai thác quặng sắt ở mỏ Cổ Định làm lảng phí rất lớn
tài nguyên thiên nhiên và gây ra ô nhiểm mất cân bằng sinh thaí khu vực này.
- Do sự biến động về chính trị nên một số thị trờng (Nga , Châu âu...)
đã bị thu hẹp trong những năm 1990, khủng khoảng kinh tế thời gian gần đây
có tác động xấu đến việc xuất khẩu mặt hàng TTCN, chủ yếu là thủ công mỹ

nghệ ở khu vực châu á.
2. Nghề và làng nghề truyền thống Hà Tây .
Hà Tây là một tỉnh có nhiều điều kiện trong phát triển tiểu thủ công
nghiệp, đặc biệt là phát triển các làng nghề . Có thể thấy Hà Tây là đất trăm
nghề đặc biệt từ năm 1986 đến nay, nhờ chủ trơng phát triển kinh tế đúng đắn
của Đảng và nhà nớc, các ngành nghề, các làng nghề truyền thống dần dần đợc
hồi phục và phát triển, (hiện tại trên địa bàn có 106 làng nghề truyền thống,
giải quyết trên 10 vạn lao động đặc biệt khu vực nông thôn), đồng thời đã xuất
hiện nhiều ngành nghề mới, có quy mô và hình thức tổ chức khác nhau, góp
phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Các chơng trình
xoá đói giảm nghèo, đã làm tăng thu nhập cho ngời dân nông thôn, hạn chế
trào lu di dân ra thành thị để tìm việc làm.
16
Hà Tây cũng nh cả nớc có TTCN phát triển phục vụ nhiều mặt cho phát
triển đời sống xã hội, TTCN Hà Tây đã đạt đợc một trình độ điêu luyện mang
đậm nét bản sắc, tinh thần dân tộc.
Theo tài liệu của TTCN Việt Nam thì ở Hà Tây thợ thủ công chủ yếu
tập trung ở hai bờ sông Đáy tức là phía tây nam tỉnh,bao gồm hai huyện Thanh
Oai và ứng Hoà.
Huyện Thanh Oai số thợ thủ công tập trung nhiều nhất, số ngời làm thợ
ở đây chiếm 29% lao động toàn huyện, chủ yếu là nghề Dệt vải,làm quạt, đan
lát mành, ...Đứng sau huyện Thanh Oai là ứng hoà có tới 19% lao động huyện
tham gia trong TTCN làng nghề.
Nhìn chung Hà Tây khắp nơi nhân dân đều làm nghề thủ công. Nghề thủ công
ở đây rất đa dạng, gần nh nghề nào cũng có và phát triển tuy ở mức độ khác
nhau. Nh vậy không có nghĩa là nghề thủ công Hà Tây không hình thành các
trung tâm, các làng chuyên, mà trái lại ở Hà Tây khá nhiều trung tâm và làng
chuyên, có làng chỉ chuyên một nghề, nh làng la Khê ( chuyên dệt the, vân,
xuyến ),làng vạn Phúc ( chuyên dệt vân, the, gấm ), làng Phú Vinh ( chuyên
đân lát ).. Nhng cũng trong một làng lại tập rung khá nhiều nghề, nh làng Triều

Khúc ( nay là thôn Triều Khúc xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Đến
nay thủ công nghiệp làng này vẫn phát triển ). Làng này có đến 40 làng nghề
thủ công khác nhau.
Mặc dù vậy nghề thủ công ở Hà Tây rất đa dạng nhng phải nói nghề
quan trọng và nổi tiếng nhất vẫn là nghề tơ dệt lụa, các sản phẩn lụa vân, lĩnh,
the,...của Hà Tây nỗi tiếng không những thị trờng trong nớc mà cả thị trờng thế
giới. Ngoaì ra còn phải kể đến nghề đan lát ở Hà Tây , qua các sản phẩm đan
lát dỏ, va li, lẵng hoa...ở Bằng Sở, Phúc Am... Ngoài những nghề trên Hà Tây
còn có nghề khác nh nghề làm đồ bằng sừng, ngà, tạc tợng, trạm trổ, làm vàng
mã... có thể nói đây là một thế giới thủ công thu nhỏ của đồng bằng Sông
Hồng.
Một số nghề và làng nghề thủ công truyền thống Hà Tây .
Nghề làng nghề
-Dệt. Hoà xá ( ứng Hoà), Phùng Xá (Mỹ Đức), Tân Lập
(Đan Phợng), La phù, Vạn Phúc (Hà Đông).
-Ren, Thêu. Quất Động, Hạ Hồi (Thờng Tín), Cầu Đơ ( Hà Đông),
hạ Mỗ (Đan Phợng). Thời Pháp thuộc còn có ở (ứng
17
Hoà,Phú Xuyênvà Hoài Đức, Chơng Mỹ, Thanh Oai.
-Khảm trai Làng chuyên Mỹ(Phú xuyên)(xuất hiện từ thế kỷ thứ
III).
-Sơn mài . Bối khê, Ngọ Hạ,Vạn Điểm ( Phú Xuyên), Huyền Kỳ (
Thanh oai), Hà Cầu ( Hà Đông), Hạ Thái (Thờng Tín).
-Đan song,Mây tre Phú Vinh( chơng Mỹ ), Bằng Sở ( Thờng Tín )
-Nghề mộc Làng chàng sơn( Thạch Thất ),Tây Đằng (Ba Vì), ...
-Nghề Rèn Làng Đa Sĩ ( Hà Đông).
-Nghề Giấy, tranh
cổ truyền
Am cốc ( Phú xuyên), Kim Hoàng (Hoài Đức).
-Nghề nón Làng chuông( Thanh Oai).

Và ngày nay đợc sự quan tâm giúp đỡ của các cấp, các ngành , tiêu chí
Làng nghề đợc xác định , tạo nhiều thuận lợi cho phục hồi và phát triển Làng
nghề TTCN trên địa bàn Hà Tây , cụ thể nh sau:
+ Số hộ và lao động quy làm công nghiệp-TTCN ở Làng ít nhất đạt từ
50% trở lên so với tổng số hộvà lao động của Làng .
+ Giá trị sản xuất , và thu nhập từ công nghiệp -TTCN ở Làng đạt trên
50% so với tổng giá trị sản xuất và thu nhập của Làng trong năm .
+ Có tổ chức phù hợp với tình hình thực tế của địa phơng ( hội , câu lạc
bộ , ban quản trị HTX...) mang tính tự quản đợc pháp luật thừa nhận . Dù có tổ
chức dới hình thức nào cũng cần có địa điểm nhất định phục vụ sinh hoạt kinh
tế , văn hoá , xã hội liên quan đến hoạt động của Làng nghề .
+ Tên Làng nghề : Nếu là Làng nghề truyền thống, cổ truyền còn tồn
tại và phát triển thì lấy nghề đó đặt cho tên Làng nghề . Nếu Làng nghề có
nhiều nghề phát triển , sản phẩm nghề nào nổi tiếng nhất thì lấy nghề đó đặt
tên cho Làng nghề . Hoặc trong Làng nghề có nhiều nghề không phải là truyền
thống hay cha có sản phẩm nào nổi tiếng thì lấy tên Làng sẽ căn cứ vào nghề
nào có giá trị sản xuất và thu nhập cao nhất để đặt tên cho Làng nghề .
III. Kinh nghiệm một số nớc trong phát triển TTCN.
Cho dù nền kinh tế phát triển đến đâu thì các nớc trên thế giới, đặc
biệt là các nớc khu vực châu á; NICs, ASEAN, Nhật, đều trải qua quá trình
phát triển TTCN. Tuy nhiên họ biết tận dụng lợi thế trong từng giai đoạn,
hoàn cảnh, để thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế của mình, và thực tế họ
đã đạt đợc những thành công. Việc nắm bắt và nhận biết kinh nghiệm phát
triển TTCN của các nớc phát triển trên thế giới là hết sức quan trọng cho Việt
18
Nam nói chung và Hà Tây nói riêng tận dụng tốt lợi thế của mình trong phát
triển TTCN.
1. Kinh nghiệm của Nhật.
Nhật Bản là nớc đầu tiên thực hiện công nghiệp hoá (CNH) từ một
nền nông nghiệp cổ truyền, tự túc, tự cấp, ... và đã nhanh chóng trở thành một

cờng quốc kinh tế số một thế giới. Một điều đáng nói là khi tiến hành công
nghiệp hoá ở Nhật, do điều kiện lịch sử nhất định, nên đi đôi với việc xây
dựng các xí nghiệp công nghiệp lớn ở đô thị, Nhật Bản đã chú trọng đến việc
hình thành các xí nghiệp vừa và nhỏ ở thị xã, thị trấnvà đặc biệt là mở mang
mạng lới tiểu thủ công nghiệp gia đình phân tán ở nông thôn gia công các
thiết bị cho các xí nghiệp lớn ở thành thị. Ngoài ra họ không chỉ duy trì các
làng nghề cổ truyền mà còn mở ra các làng nghề mới, nằm tận dụng lao động
d thừa vào hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp. Nhật đã kiên trì nhất quán
thực hiện hàng loạt các công việc nh duy trì ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
cổ truyền nông thôn. Hình thành các xí nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ ở nông
thôn làm vệ tinh, gia công cho các Công Ty, Xí nghiệp lớn ở thành thị. Phát
triển các ngành kinh tế kỹ thuật phục vụ nông nghiệp, nông thôn...
Mặt khác nhà nớc hổ trợ về mặt thị trờng cho TTCN phát triển, trong
việc tiêu thụ sản phẩm của mình, bằng việc đứng ra ký kết các hợp đồng dài
hạn với đối tác nớc ngoài. Đặc biệt việc phát triển các dịch vụ nh tín dụng,
công cấp vật t kỹ thuật, công cụ máy móc... tới các dịch vụ mua bán chế biến,
lu thông đểcung cấp cho thị trờng trong và ngoài nớc. Tạo thuận lợi cho phát
triển công nghiệp nói chung và TTCN nói riêng.
2. Kinh nghiệm của các nớc NICs.
NICs là một số nớc phát triển, có nền kinh tế mạnh ở khu vực châu á
trong nhiều năm gần đây. Đây là các nớc tạo nên sự thần kỳ Châu á bằng việc
phát triển nhanh nền kinh tế quốc dân. Mặc dù vậy tuỳ thuộc vào từng giai
đoạn mà họ phát huy lợi thế của mình.
Kinh nghiệm của Hàn Quốc.
Công cuộc phát triển kinh tế nông thông qua các chơng trình phát
triển ngành nghề ngoài nông nghiệp của các hộ nông dân, chơng trình phát
19
triển ngành nghề thủ công nghiệp truyền thống ở nông thôn, ngành nghề phi
nông nghiệp nông thôn đã tạo thêm làm cho nông dân bắt đầu từ 1967. Chơng
trình này tập trung vào các ngành nghề sử dụng nhiều lao động thủ công, công

nghệ đơn giản và sử dụng nguồn nguyên liệu sẳn có ở địa phơng, sản xuất quy
mô nhỏ, khoảng 10 hộ tập trung lại với nhau thành từng tổ, đợc ngân hàng
cung cấp vốn tín dụng lãi xuất thấp đễ sản xuất, kinh doanh ngành nghề của
mình.
Chơng trình phát triển các ngành nghề thủ công nghiệp truyền thống
cũng đợc triển khai từ những năm 1970. Để hổ trợ cho loại hình sản xuất này
trong cả nớc phát triển Hàn Quốc đã tổ chức ra gần 100 công ty dịch vụ thơng
mại dảm nhận đầu vào đầu ra cho sản xuất tiểu thủ công nghiệp trên toàn địa
bàn sản xuất, đây là một biện pháp để công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn
độc đáo của Hàn Quốc, và loại hình này đợc sự hỗ trợ của chính phủ về vốn và
công nghệ... Tạo ra thuận lợi cho phát triển TTCN khu vực nông thôn, giải toả
đợc mật độ công nghiệp và dân c tập trung quá đông ở thành phố.
Kinh nghiệm của Đài Loan.
Ngay từ đầu của quá trình phát triển kinh tế Đài Loan đã có chủ trơng
xây dựng các xí nghiệp công nghiệp nhẹ, bố trí phân tán ở các huyện lỵ, thi
trấn rải rác ở các vùng nông thôn gần địa bàn nguyên liệu.
Từ vấn đề nói trên làm cho các hộ nông dân trở thành vừa làm nông
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, đã phần nào giảm bớt quỹ thời gian nhàn rỗi
ở nông thôn.
Với khu vực công nghiệp nông thôn ở Đài Loan bao ồm các ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN), các làng nghề cổ truyền, các xí nghiệp gia
đình sản xuất chế biến các sản phẩm lơng thực, thực phẩm theo công nghệ cổ
truyền và các mặt hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch và xuất khẩu, các
xí nghiệp vệ tinh, liên doanh với các xí nghiệp lớn ở đô thị.
Nhờ những chính sách hỗ trợ phát triển nh vậy mà TTCN Đài Loan đã
góp phần không nhỏ vào tạo việc làm và thu nhập cho ngời dân, đặc biệt khu
vực nông thôn, từ đó rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa khu vực thành thị
và nông thôn.
3. Kinh nghiệm ASEAN.
Tựu chung lại, các nớc ASAN là những nớc có chung có điều kiện

phát triển nông nghiệp, chính vì thế lao động khu vực này là nhàn rổi nhiều
20
theo mùa vụ, xuất phát từ yếu tố đó các nớc ASEAN đã chú trọng phát triển
TTCN khu vực này.
Kinh nghiệm INDONEXIA.
Chính phủ INDONEXIA đã đề ra chơng trình phát triển ngành nghề
TTCN ở khu vực nông thôn trong kế hoạch 5 năm. Từ xây dựng các xởng và
các trung tâm để bán các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp đến thực hiện các
dự án hớng dẫn công nghiệp nhỏ nhằm giáo dục, đào tạo, mở rộng
các hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp của các doanh nghiệp nhỏ, rồi tổ
chức ra một số cơ quan để quản lý, chỉ đạo hớng dẫn nghiệp vụ sản xuất kinh
doanh và các dịch vụ cung cấp thiết bị vật t, tiêu thụ sản phẩm...
Chính phủ tổ chức ra trung tâm hỗ trợ công nghiệp nhỏ đặt mối quan
hệ với công nghiệp lớn và chơng trình nghiên cứu tiềm năng sản xuất và nhu
cầu thị trờng, làm cơ sở cho việc phát triển công nghiệp nhỏ. Cùng với việc đề
ra các chính sách, Chính Phủ đã tổ chức ra " Hội đồng TTCN quốc gia
INDONEXIA "nhằm thúc đẩy ngành TTCN phát triển nhanh, tổ chức thi thiết
kế mẫu mã, tổ chức hội chợ triển lãm các sản phẩm TTCN và "Trung tâm phát
triển TTCN " để quản lý hổ trợ TTCN, kế hoạch phát các ngành nghề TTCN
đợc lồng gép vào các chơng trình tạo việc làm ở nông thôn. Ngoài ra Chính
Phủ còn phát động chơng trình giúp đỡ ngời nghèo do Nhà nớc đầu t vốn để hỗ
trợ các làng nghề truyền thống, khôi phục và phát triển tạo thêm công ăn việc
làm, tăng thu nhập cho nông dân.
Kinh nghiệm PHILIPPIN.
Trong kế hoạch năm năm (1978-1982) Chính Phủ đã đề ra chơng
trình và dự án phát triển công nghiệp nông thôn ở khu vực nông thôn, vùng
kém phát triển.
Phơng hớng phát triển là tập trung vào các ngành nghề TTCN, sản
xuất hàng tiêu dùng đơn giản, chế biến thực phẩm...
Mặt khác chính phủ còn đề ra một chơng trình hỗ trợ các xí nghiệp

TTCN và công nghiệp nông thôn về tài chính, công nghệ và tiếp thị.
Miễn thuế cho các xí nghiệp tiểu thủ công nghiệp nông thôn với 20
lao động và thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nớc về cung cấp vốn tín
dụng, các u đải thuế... Từ yếu tố đó đã đa tiểu thủ công nghiệp PHILLIPIN
phát triển mạnh và giải quyết lớn lực lợng lao động khu vực nông thôn.
21
4. Những kết luận chung về bài học kinh nghiệm.
Qua nghiên cứu trên cho thấy vấn đề phát triển TTCN đợc các nớc
chú trọng trong từng giai đoạn phát triển kinh tế của mình.
-Về cơ cấu ngành nghề sản xuất kinh doanh của TTCN ở các nớc rất
đa dạng, từ sản xuất dịch vụ, nghề cổ truyền và nghề mới thủ công mỹ nghệ,
nữa cơ khí... Cơ cấu ngành nghề TTCN lúc đầu thờng là tự phát và phát triển
theo nhu cầu thực tế của thị trờng và sau đó đợc cơ cấu hợp lý từng giai đoạn.
-Về quy mô ở các nớc thì TTCN đều là quy mô nhỏ, dựa trên nguồn
lực tại chổ, đặc biệt TTCN đợc chú trọng phát triển ở khu vực nông thôn, nh
ASEAN.
-Các ngành nghề chủ yếu dựa vào lao động thủ công, sử dụng công
cụ thô sơ, công nghệ đơn giản dễ làm, nhng cũng có ngành nghề thủ công mỹ
nghệ cần tay nghề điêu luyện, có óc sáng tạo của các nghệ nhân có tay nghề
cao. Để tăng năng xuất ngành nghề đã dần dần sử dụng máy móc kỹ thuật
cao.
- Một vấn đề hết sức quan trọng trong mô hình này là các nớc phát
triển TTCN đều cần có sự trợ giúp từ phía nhà nớc, trong việc tạo vốn, thị tr-
ờng, tiếp thị, kỹ thuật ... bằng những trơng trình chính sách cụ thể.
Tuy vậy trong quá trình phát triển TTCN thì các nớc đã bộc lộ những
mặt hạn chế : gây nên sự tranh chấp đất đai, lao động, vốn, mặt khác việc
gây ô nhiểm môi trờng sinh thái thể hiện qua việc khai thác và sử dụng tài
nguyên bừa bải, ảnh hởng tới đời sống và năng xuất lao động... Đo đó, vấn đề
phát triển TTCN ở Việt Nam nói chung và Hà Tây nói riêng cần coi trọng và
khắc phục vấn đề này.

22
Chơng II
Thực trạng phát triển tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
I. Các điều kiện t nhiên kinh tế - xã hội tác động đến phát
triển kinh tế và TTCN Hà Tây
1. Điều kiện tự nhiên Hà Tây.
Cũng nh các lĩnh vực sản xuất khác, TTCN Hà Tây cũng chựu ảnh hởng
của yếu tố tự nhiên. Các yếu tố này bao gồm : Vị trí địa lý, tài nguyên khoáng
sản và nhiều nhân tố khác.
1.1. Về vị trí địa lý.
Hà Tây có toạ độ địa lý 20,31
o
-21,17
o
vĩ bắc và 105,17 -106
o
kinh
đông bao quanh thành phố Hà Nội về phía tây Nam. Vơí bốn cửa ngõ vào thủ
đô qua các quốc lộ 1; 6 ; 32, và hệ thống đờng thuỷ. Diện tích chung 2192 km
2
phía đông giáp Hà Nội, Hải Hng, phía tây giáp với Hoà Bình, phía Bắc giáp
với Vĩnh Phúc và phía Nam giáp với Hà Nam.
Hà Tây nằm cạnh khu tam giác kinh tế Hà Nội -Hải Phòng-Quãng Ninh,
hạt nhân kinh tế miềm bắc, nằm trên khu chuyển tiếp từ tây bắc và trung du
miền núi phía bắc, với đồng bằng Sông Hồng qua một mạng lới giao thông đ-
ờng thuỷ, đờng bộ, đờng sắt và các bến cảng tơng đối phát triển.
Với những vị trí tạo cho Hà Tây những thuận lợi:
-Có thành phố Hà Nội và các tỉnh phụ cận là thị trờng tiêu thụ lớn các
sản phẩm của Hà Tây (Hàng tiêu dùng thủ công mỹ nghệ, du lịch và nghĩ

nghơi... )
-Hà Tây là địa bàn mở rông của thủ đô Hà Nội qua xây dựng thành phố
vệ tinh, là mạng lới gia công cho các xí gnhiệp vừa và nhỏTTCN ở thành thị
và nông thôn phục vụ cho các xí nghiệp lớn ở Hà Nội...
-Mặt khác Hà Tây với vị trí địa lý của mình sẽ thuận lợi cho giao lu, trao
đổi lu thông hàng hoá với các tỉnh trung du miền núi phía bắc, các tỉnh đồng
bằng sông Hồng và các tỉnh phía Nam. Đây là điều kiện cung cấp tốt đầu vào
đầu ra cho TTCN Hà Tây phát triển.
23
1.2. Tài nguyên khoáng sản.
Với nền công nghiệp cha phát triển, song tài nguyên phân bố đều ở các
huyện trong tỉnh. Điều đó thuận lợi rất lớn cho phát triển công nghiệp nói
chung và TTCN nói riêng.cụ thể là ngành vât liệu xây dựng .
Cụ thể các loại khoáng sản : Đá vôi (Mỹ Đức,Chơng Mỹ),Granit ốp
lat(Chơng mỹ), Đất sét(Chơng mỹ,Sơn Tây,Thạch Thất, Quốc Oai), Đồng
(BaVì),Vàng gốc và sa khoáng sản (Quốc Oai,Chơng Mỹ), Nớc khoáng (Ba
Vì), Cao lanh (Ba Vì, Quốc Oai)...
Nguồn tài nguyên rừng là thế mạnh của tỉnh, với 2/3 diện tích toàn tỉnh
là đồi núi, với nhiều loại gỗ quý hiếm: nh lim , sến, tấu và ngoài ra còn nhiều
loại nh tre, nứa,... thuận lợi cho phát triển các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Vì
vậy việc phát triển TTCN ở Hà Tây cho phép phát huy và tận dụng tốt nguồn
tài nguyên khoáng sản sẳn có.
2. Điều kiện kinh tế xã hội .
2.1. Tài nguyên con ng ời.
Dân số Hà Tây năm 1999 là 2.393.000 ngời, tốc độ tăng trởng là
2%/năm, mật độ bình quân là 1083 ngời/km
2
. Hà Tây là tỉnh đông dân thứ 7
trong cả nớc, sau Tp Hồ Chí Minh, Thanh Hoá, Nghệ An, Hải Hng, Hà Nam,
Hà Bắc, với 93% dân số ở nông thôn, chỉ 7% dân số ở thành thị. Lao động 1,1

triệu ngời, trong đó có 80% lao động nông nghiệp, tốc độ tăng lao động hàng
năm là 2%, 1/3 số xã có làng nghề TTCN với 117000 lao động có Tay nghề.
Lao động nông nghiệp có trình độ văn hoá khá ( 21% có trình độ cấp III, 62%
cấp II, và 14% cấp I).
Từ những số liệu và nhận định trên, với dân số tập trung ở nông thôn là
lớn, mặt khác nơi đây lại có nhiều làng nghề thủ công nghiệp truyền thống,
thêm vào đó là trình độ dân trí khá, điều đó cho thấy để tránh tình trạng di c tự
do gây sức ép cho khu vực thành phố, đô thị về mặt lao động, mặt khác giải
quyết tốt vấn đề lao động và nguồn lực tại chỗ, thì vấn đề phát triển TTCN là
hết sức cần thiết cho tỉnh Hà Tây.
24
2.2. Tài nguyên cảnh quan Di tích Lịch sử.
Theo thống kê của Bộ Văn Hoá - Thông Tin , Hà Tây là tỉnh có số lợng
di tích đứng thứ ba cả nớc, sau (Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh).Với gần 300 di tích.
Điều quan trọng hơn là nhiều di tích quý giá gắn liền với lịch sử phát triển của
dân tộc, trong đó nổi bật là hệ thống chùa chiền và đền thờ cổ với nhiều lễ hội,
làng việt cổ, các làng nghề truyền thống.
Sự hiện diện của vùng núi, đặc biệt là núi Ba Vì và dãi đá vôi có nhiều
hang động đẹp, với rừng nguyên sinh, khí hậu mát mẽ và có đồng bào dân tộc
ít ngời với văn hoá dân tộc truyền thống . Hiện tại Hà Tây đã hình thành ba
cụm di tích ( Cụm chùa Hơng, Cụm Ao Vua -Ba Vì suối Hai-Đồng Mô-Ngải
Sơn, Cụm Sơn Tây, Thạch Thất, Quốc Oai), tạo ra những trung tâm du lịch
lớn có tầm cở quốc gia và quốc tế.
Hiện tại hàng năm Hà Tây thu hút một số lợng lớn du lịch khách từ
trong và ngoài nớc đỗ về, từ những yếu tố đó tạo cho Hà Tây những thế mạnh
về phát triển du lịch , trên cơ sở đó đây cũng là thị trờng lớn tiêu thụ các sản
phẩm truyền thống, các sản phẩm TTCN và đó cũng là cơ hội để khôi phục và
phát triển làng nghề cũng nh bản sắc văn hoá dân tộc, tạo điều kiện giải quyết
tốt nhất vấn đề lao động thành thị và nông thôn.
2.3. Về tốc độ tăng trởng kinh tế.

* GDP và nhịp độ tăng trởng GDP giai đoạn 1991 - 1999 .
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Theo giá 1989 Theo giá 1994
1991 1992 1993 1994 1995 1995 1996 1997 1998 1999
GDP (giá SS) 595,8 716,8 787,5 865,3 954,3 3537,7 3809,7 4109,6 4405,0 4654
Tốc độ phát
triển (%)
-1,31 20,31 9,86 9,88 10,29 - 7,96 7,87 7,19 5,7
Nguồn: Niên giám thống kê - Hà Tây
Tốc độ trung bình: 1991 - 1995: 9,8%
1996 - 1999: 7,18%
Theo số liệu thống kê trên đây nhìn chung tốc độ phát triển hàng năm đầu
tăng, riêng năm 1991 thu nhập theo GDP theo giá so sánh là 595,8 tỷ đồng là
năm thấp nhất và thấp hơn năm1990 là 7,9 tỷ đồng, chính vì vậy tốc độ giảm
so với năm 1990 là (-1,31%) trong giai đoạn 1991 - 1995 (theo giá cố định
1989) nhìn chung các năm từ 1992 - 1995 thì tốc độ phát triển đều tăng, riêng
1992 có tốc độ cao nhất 20,31% và trung bình trung giai đoạn này là 9,8%.
25
Bớc sang giai đoạn (1996 - 1999) tính theo giá cố định 1994, tốc độ
tăng trởng hàng năm đều tăng (năm sau so năm trớc), xu hớng về tốc độ phát
triển (%) của tổng sản phẩm quốc dân Hà Tây trong giai đoạn 1996 - 1999
giảm xuống.
Điều đó cho thấy có sự ảnh hởng của điều kiện chủ quan và khách
quan. Về khách quan có thể thấy giai đoạn này nền kinh tế tỉnh Hà Tây chịu
ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, về thị trờng tiêu thụ
cho các sản phẩm tỉnh nhà, và điều kiện tự nhiên... gây ảnh hởng không nhỏ
đến sản xuất kinh doanh thời gian qua.
Về chủ quan, có thể thấy do sự tác động từ cơ chế chính sách tới vấn

đề đầu t sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý khi nền kinh tế mở rộng.
( cụ thể nh quá trình đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép còn chậm, cha có
chính sách cụ thể cho vay vốn đối với khu vực kinh tế còn kém phát triển ...)
Chính vì thế giai đoạn 1996 - 1999 tốc độ phát triển đạt 7,18% thấp
hơn giai đoạn 1991 - 1995 là 2,62%.
Với tốc độ phát triển kinh tế của Việt Nam qua các năm (1991 - 1999)
ta có bảng sau:
Năm 91 92 93 94 95 96 97 98 99
Tốc độ phát triển (%) 6,0 8,65 8,1 8,8 9,5 9,3 8,2 5,8 4,8
* Trung bình giai đoạn: 91 - 95: 8,21%
96 - 99: 7,02%
So sánh với kết quả tăng trởng tế trung bình của Hà Tây và cả nớc của
qua các giai đoạn phát triển ta có nhận xét nh sau:
+ Sự phát triển và tăng trởng kinh tế Hà Tây có cùng xu hớng chung
của cả nớc cụ thể qua hai giai đoạn (1991 - 1995) và (1996 - 1999).
+ Về tốc độ tăng trởng chung thì Hà Tây có cao hơn cả nớc: cụ thể
(1991 - 1995) là 9,8% và (1996 - 1998) là 7,18% trong khi cả nớc lần lợt là
8,21% và 7,02%.
Mặc dù vậy so với cả nớc thì Hà Tây lại thấp hơn cả nớc về các mặt
nh GDP bình quân đầu ngời, tỷ lệ huy động ngân sách và cân bằng ngân
sách ...
Cụ thể GDP bình quân đầu ngời 1991 là 149 USD năm 1992 là 172
USD/ 230 USD của cả nớc, năm 1994 trong khi cả nớc đã vợt trên 300 USD/
ngời. Tỷ lệ huy động ngân sách từ GDP năm 1992 là 7%, 1993 là 6% trong khi
đó Chi ngân sách so với thu thiếu hụt lần lợt 73 tỷ năm 1992 và 106,6 tỷ năm
1993. Bớc sang năm 1999 thu là 577 tỷ đồng trong khi chi là 603,0 tỷ thiếu hụt
26 tỷ.
26
Song có đợc sự phát triển kinh tế với tốc độ cao qua các thời kỳ, là nhờ
có đờng lối đổi mới của Đảng (cụ thể qua Đại hội Đảng lần VIII) nói chung và

sự lãnh đao chỉ đạo của tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh nói riêng ,đã có những
nghị quyết, chủ trơng sát đúng với thực trạng của địa phơng - lãnh đạo nhân
dân trong tỉnh khắc phục khó khăn, lao động sáng tạo... nhờ đó đã phát huy đ-
ợc nội lực của tỉnh nhà và cụ thể đã đạt đợc những thành quả quan trọng trong
công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.
Thêm vào đó là sự lao động cần cù sáng tạo của nhân dân, ý thức tự
lực vơn lên, có nhận thức đúng về sự đổi mới, năng động sáng tạo trong sản
xuất kinh doanh, đã đóng góp một phần quan trọng cho sự phát triển chung
của Hà Tây và cả nớc.
Tuy vậy trong giai đoạn qua, đặc biệt 1995 - 1999 tốc độ phát triển
kinh tế tuy có tăng, song có xu hớng giảm xuống cùng với xu thế chung của cả
nớc và khu vực cho thấy Hà Tây là tỉnh cũng chịu ảnh hởng của cuộc khủng
hoảng tài chính khu vực, thêm vào đó là hệ thống hạ tầng xuống cấp cha đáp
ứng đợc nhu cầu phát triển, vấn đề vốn, thiết bị lạc hậu về công nghệ trong các
cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và tình trạng thâm hụt ngân
sách còn tồn tại... Chính vì vậy đây sẽ là trở ngại lớn đối với phát triển kinh tế
tỉnh Hà Tây trong những năm tới, và đòi hỏi các cơ quan chức năng, các ngành
các cấp cần có đối sách trong giải quyết tồn tại này để đa nền kinh tế Hà tây
phát triển.
2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tính từ năm 1991 đến nay, cơ cấu kinh tế ngành Hà Tây đã có sự chuyển
dịch theo hớng nâng cao tỷ trọng công nghiệp và du lịch - dịch vụ, giảm tỷ trọng
nông nghiệp, nhng giá trị sản lợng nông nghiệp vẫn tăng lên. Tổng sản phẩm nông
nghiệp của tỉnh năm 1995 so với năm 1991 tăng 48,81%, bình quân mỗi năm tăng
6,7%, năm 1998 so với năm 1996 tăng 6,68%, bình quân tăng 5%.
Cơ cấu kinh tế ngành ở Hà Tây(1991-1999).
Đơn vị: %
Năm
Ngành
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999

Nông nghiệp 52,35 54,95 54,26 46,82 48,66 46,74 43,56 43,03 43,00
Công nghiệp 22,48 22,18 23,0 26,13 25,51 26,52 28,21 28,61 29,57
Dịch vụ 25,17 22,87 22,74 27,05 25,83 26,74 28,23 28,36 27,43
Nguồn: Niên giám Thống kê - Hà Tây
27

×