Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

[123Doc] - Bo-May-Nhan-Luc-Cong-Ty-Fpt.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.11 KB, 28 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………...……………………………………………………….1

1
Nhóm 3 -QTTH


ĐỀ TÀI: Liên hệ thực tiễn công tác tổ chức bộ máy
quản trị nhân lực của công ty cổ phần FPT
LỜI MỞ ĐẦU:
Kể từ khi hình thành xã hội lồi người, con người biết hợp quần thành tổ chức thì vấn
đề quản trị bắt đầu xuất hiện. Mỗi hình thái kinh tế xã hội đều gắn liền với một phương
thức sản xuất nhất định, xu hướng của quản trị ngày càng phức tạp cùng với sự phát triển
ngày càng cao của nền kinh tế xã hội. Trên thị trường ngày nay, các doanh nghiệp đang
đứng trước thách thức phải tăng cường tối đa hiệu quả cung cấp các sản phẩm dịch vụ
của mình. Điều này địi hỏi phải có sự quan tâm tới chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tới
các phương thức Marketing và bán hàng tốt cũng như các quy trình nội bộ hiệu quả. Các
doanh nghiệp hàng đầu thường cố gắng để tạo sự cân bằng giữa tính chất nhất quán và sự
sáng tạo. Để đạt được mục tiêu này, họ dựa vào một số tài sản lớn nhất của mình đó là
“nguồn nhân lực”.Cơng tác quản trị nhân sự giúp tìm kiếm, phát triển và duy trì đội ngũ
nhân viên và quản lý có chất lượng - những người tham gia tích cực vào sự thành công
của công ty. Các tổ chức trông mong vào các nhà chuyên môn về quản trị nhân sự giúp
họ đạt được hiệu quả và năng suất cao hơn với một hạn chế về lực lượng lao động. Một
trong những yêu cầu chính của quản trị nhân sự là tìm ra đúng người, đúng số lượng và
đúng thời điểm trên các điều kiện thỏa mãn cả doanh nghiệp và nhân viên mới. Khi lựa
chọn được những người có kỹ năng thích hợp làm việc ở đúng vị trí thì cả nhân viên lẫn
cơng ty đều có lợi. Để có thể tổ chức quản trị nhân sự tốt thì một thứ quan trọng là cần
phải tổ chức bộ máy quản trị nhân lực tốt. Trên thực tế các doanh nghiệp việt nam chủ
yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ ,các doanh nghiệp lớn ít phát triển cũng chưa mạnh mẽ.
Từ thực trạng này ta có thể kết luận cơng tác tổ chức bộ máy quản trị nhân lực ở Việt
Nam chưa tốt khơng? Nhóm tơi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Liên hệ công thực tiễn


công tác tổ chức bộ máy quản trị nhân lực của công ty cổ phần FPT” để từ đố có thể
đưa ra cái nhìn tổng qt để trả lời cho câu hỏi trên.

2
Nhóm 3 -QTTH


CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
1.
1.1

Khái niệm,vai trò và ý nghĩa của quản trị nhân lực
Khái niệm.
Trên thực tế có khá nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản trị nhân lực: Theo giáo
trình quản trị nhân lực của đại học kinh tế quốc dân tác giả Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn
Ngọc Quân cho rằng “với tư cách là một trong những chức năng cơ bản của quản trị tổ
chức thì quản trị nhân lực bao gồm hoạch định, tổ chức, chỉ huy và kiểm soát các hoạt
động nhằm thu hút, sử dụng và phát triển con người để có thể đạt được các mục tiêu của
tổ chức”
Theo TS Hà Văn Hội thì quản trị nhân lực được quan niệm theo hai góc độ: theo
nghĩa rộng quản tri nhân lực trong doanh nghiệp không chỉ là công việc của một bộ phận
mà là hoạt động chung của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp.Theo nghĩa hẹp quản
trị nhân lực là cơ quan quản lý làm những việc cụ thể như: tuyển người, bình xét, giao
công việc, giải quyết tiền lương, bồi dưỡng, đánh giá chất lượng cán bộ công nhân viên
nhằm chấp hành tốt mục tiêu, kế hoạch của tổ chức, khi đó quản trị nhân lực có thể được
hiểu như sau “quản trị nhân lực là những hoạt động nhằm tăng cường những đóng góp có
hiệu quả của cá nhân vào mục tiêu của tổ chức trong khi đồng thời cố gắng đạt được các
mục tiêu xã hội và mục tiêu cá nhân”
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng nhìn chung có hai cách tiếp cận về

quản trị nhân lực:

-

Theo cách tiếp cận quá trình quản trị: quản trị nhân lực được hiểu là tổng hợp các hoạt
động quản trị liên quan đến việc hoạch định nhân lực, tổ chức quản trị nhân lực,tạo động
lực cho người lao động và kiểm soát hoạt động quản trị nhân lực trong tổ chức nhằm thực

-

hiện mục tiêu và chiến lược kinh doanh đã xác định.
Theo cách tiếp cận tác nghiệp: quản trị nhân lực được hiểu là tổng hợp các hoạt động
quản trị liên quan đến việc tạo ra, duy trì, phát triển và sử dụng có hiệu quả yếu tố con
người trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.

1.2

Vai trị
3
Nhóm 3 -QTTH


- Thứ nhất, quản trị nhân lực góp phần phát huy năng lực làm việc của con người ở
mức độ triệt để và hiệu quả. Ở những điều kiện bình thường, con người chỉ phát huy nỗ
lực làm việc ở mức độ trung bình, tuy nhiên nếu được sử dụng và khích lệ đúng con
người có thể phát huy năng lực làm việc ở mức cao nhất, thậm chí có thể tạo ra các sáng
kiến và thành quả mà bình thường họ cũng không nghĩ tới.
- Thứ hai, quản trị nhân lực có vai trị quyết định trong việc thành cơng hay thất bại
của doanh nghiệp, bởi vì con người là chủ thể của mọi hoạt động, vô luận việc gì đều do
con người làm ra, và từ nhỏ đến to, từ gần đến xa, đều thế cả; nhân lực là nguồn lực quý

giá nhất của mọi tổ chức, chính chất lượng của đội ngũ nhân lực của doanh nghiệp mới
quyết định năng lực cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp chứ không phải là các yếu tố
khác trong hàm sản xuất như vốn, công nghệ, đất đai... con người là yếu tố phức tạp nhất,
mỗi con người với tư cách là mộ thành viên của xã hội lại vừa có những dấu ấn đặc thù
của xã hội vứa có những đặc tính thuộc về tâm sinh lí cá nhân. Vì vậy hành vi con người
rất phức tạp và thay đổi tùy thuộc vào cả hai tác động đó. Một người tốt có thể có hành vi
xâú khi gặp một hồn cảnh nào đó mà bản thân khơng đề kháng được trước các cám dỗ
của hoàn cảnh này.
- Thứ ba, quản trị nhân lực là hoạt động nền tảng để trên cơ sở đó triển khai các hoạt
động quản trị khác, mọi quản trị, suy đến cùng đều là quản trị con người. Nếu thống nhất
rằng, quản trị là tổ hơp những hoạt động được thực hiện nhằm đạt được mục đích thơng
qua sự nỗ lực của những người khác, thì điều này có nghĩa là mọi quản trị, từ quản trị
chiến lược đến quản trị các hoạt động kinh doanh và cả các hoạt động quản trị hậu cần
khác cũng chính là thơng qua việc phát huy sự thực hiện của những người khác và đó
chính là quản trị nhân lực - quản trị yếu tố con người trong kinh doanh.
1.3

Ý nghĩa.
Trong doanh nghiệp tồn tại 3 hoạt động quản trị cơ bản: quản trị chiến lược, quản trị
tác nghiệp và quản trị rủi ro. Trong đó quản trị chiến lược đóng vai trị định hướng cho
q trình kinh doanh của doanh nghiệp, quản trị tác nghiệp đóng vai trị thực thi. Trong
điều kiện của mơi trường ổn định vai trò của hai hoạt động quản trị này là chủ yếu nhưng
trong môi trường kinh doanh đầy biến đông thì cần tính đến cả hoạt động quản trị rủi ro.
Quản tri nhân lực là một trong những hoạt động quản trị tác nghiệp đóng vai trị thực thi
4
Nhóm 3 -QTTH


các định hướng, chiến lược kinh doanh mà nhà quản trị chiến lược đã đề ra. Với các hoạt
động quản tri tác nghiệp khác, quản trị nhân lực đóng vai trò là nền tảng để triển khai các

hoạt động quản trị khác.
2.
2.1

Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận quản trị nhân lực
Chức năng

-

Quản trị nguồn nhân lực thực hiện các chức năng sau :
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực cho tổ chức, là việc tuyển mộ tuyển chọn đào tạo bồi
dưỡng sử dụng kích thích phát triển nguồn nhân lực, là thu hút con người gắn kết với
công việc được giao phó cũng như vào các mối quan hệ qua lại giữa ngươì với người vì

-

mục tiêu của tổ chức.
Quản trị nhân lực nhằm củng cố và duy trì đầy đủ cân đối kip thời số lượng và chất lượng
nhân lực cho mọi hoạt động của tổ chức theo đuổi mục tiêu đã đề ra là việc tìm kiếm phát
triển các phương pháp, các hình thức để con người có thể đóng góp tối đa cho tổ chức,
đồng thời thơng qua đó con người được phát triển tồn diện.

2.2 Nhiệm vụ
- Chính sách: Bộ phận nhân viên giữ vai trị chủ yếu trong việc đề ra các chính sách liên

quan đến nguồn nhân lực trong toàn nhân lực và bảo đảm bằng các chính sách đó đựơc
thi hành trong tồn doanh nghiệp. Các chính sách này phải có khả năng giải quyết các
-

vấn đề khó khăn và giúp các doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu của tổ chức.

Cố vấn: Bộ phận nhân sự đóng vai trị tư vấn và cố vấn cho các cấp quản trị khác.
Dịch vụ: cung cấp dịch vụ như tuyển dụng, đào tạo và phúc lợi cho các bộ phận khác

-

cũng là nhiệm vụ của bộ phận quản trị nhân lực.
Kiểm tra: Bộ phận quản trị nhân lực đảm nhận các chức năng kiểm tra bằng cách giám
sát các bộ phận khác đảm bảo thực hiện các chính sách, các chương trình thuộc về nhân
sự đã đề ra hay khơng.

3.
3.1

Các hình thức tổ chức bộ máy quản trị nhân lực.
Cấu trúc giản đơn

5
Nhóm 3 -QTTH


-

Đặc điểm cơ bản của cấu trúc tố chức bộ máy quản trị nhân lực được tổ chức theo dạng
đẳng cấp trực tuyến, kênh liên hệ theo đường thẳng, tính phức tạp thấp.

-

Giám đốc (người đứng đầu doanh nghiệp) trực tiếp phụ trách các vấn đề về quản trị nhân
lực.


-

Công việc mà nhận viên nhân lực thực hiện trong cấu trúc thường là cơng việc tổng hợp,
địi hỏi mức độ bao phủ các mảng hoạt động của quản trị nhân lực: tuyển dụng đào tạo
đánh giá, bảo hiểm xã hội, hợp đồng lao động... Nhưng cũng do mức độ bao phủ rộng
nên độ sâu trong công việc của nhân viên nhân lực ở mơ hình này khó được đảm bảo
cơng việc hành chính .

-

Hoặc thức tế cũng xảy ra trường hợp các chức năng khác như: kế tốn, hành chính, IT,
pháp chế được ghép với chức năng quản trị nhận lực và được đặt trong một bộ phận. Lúc
đó người chịu trách nhiệm chính trong bộ máy tổ chức quản trị nhân lực theo cấu trúc
giản đơn là trưởng bộ phận. Nhưng trong cấu trúc này trưởng bộ phận không chỉ chịu
trách nhiệm về chức năng quản trị nhân lực mà còn phải chịu một số chức năng khác như
hành chính, quản trị tài sản, pháp chế, cơng nghệ thơng tin... Điều này sẽ có ảnh hưởng
đến mức độ đầu tư cho chức năng quản trị nhân của doanh nghiệp

-

Cấu trúc này phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, số lượng lao động
dưới 100 người lao động.

-

Ưu điểm của cấu trúc đơn giản thể hiện ở sự năng động của nó, vì nhỏ và tập trung hóa
cao độ nên các doanh nghiệp theo cấu trúc đơn giản có thể nhanh chóng tận dụng các cơ
6
Nhóm 3 -QTTH



hội của thị trường. Cấu trúc với ít tầng nấc trung gian cho phép thông tin trực tiếp và
nhanh. Do đó, những chiến lược sản phẩm mới có thể được thực hiện một cách nhanh
chóng. Sự đơn giản của cấu trúc cho phép loại trừ những rắc rối trong hợp tác giữa các bộ
phận và cá nhân – điều thường hay xảy ra trong các tổ chức phức tạp. Do những ưu điểm
trên mà cấu trúc giản đơn ln có sự vượt trội hơn các tổ chức lớn, phức tạp.
-

Nhược điểm nổi bật của cấu trúc đơn giản là do nó có mức độ chính thức hóa thấp nên
các cá nhân có thể khơng hiểu biết một cách rõ ràng những trách nhiệm và nghĩa vụ của
họ. Điều này thường dẫn đến những xung đột và nhầm lẫn trong tổ chức. Do thiếu các
quy định nên các cá nhân trong tổ chức có thể hành động chỉ vì quyền lợi cá nhân của họ,
từ đó dẫn đến sự suy giảm về động viên và sự thỏa mãn cũng như dẫn tới việc sử dụng
khơng có hiệu quả các nguồn lực của tổ chức. Hơn nữa, cấu trúc đơn giản, ít tầng nấc
trung gian cũng có thể tạo ra ít cơ hội thăng tiến cho các thành viên trong tổ chức. Điều
này sẽ gây ra những khó khăn trong tuyển mộ và duy trì nguồn nhân lực có chất lượng
cao vào tổ chức.
3.2. Cấu trúc theo chức năng quản trị nhân lực.
Giám đốc

Trưởng phịng
KTTC

Trưởng phịng
hành chính

Nhân viên tuyển
dụng- đào tạo

Trưởng phịng nhân

lực

Trưởng phòng kinh
doanh

Nhân viên bảo hiểm
xã hội

Nhân viên tiền lương

Trưởng phịng kỹ
thuật

Mơ hình cấu trúc bộ máy quản trị nhân lực theo cấu trúc chức năng
-

Đặc điểm cơ bản của cấu trúc này là bộ máy tổ chức quản trị nhân lựcđược chia thành các
mảng chức năng sâu khác nhau, một nhân viên chuyên trách có thể thực hiện một mảng
hoặc một số mảng chuyên sâu trong chức năng quản trị nhân lực.
7
Nhóm 3 -QTTH


-

Trách nhiệm quản trị nhân lực được giao cho người đứng đầu bộ phận quản lý nhân lực.
Tính tập chung của cấu trúc này cao, người đứng đầu bộ phận có tồn quyền giải quyết
mọi vấn đề liên quan đến mảng quản trị nhân lực do vậy sự đầu tư tồn tâm tồn ý cho

-


cơng việc sẽ tốt hơn
Thực tế đây cũng là mơ hình được khá nhiều doanh nghiệp sử dụng khi số lượng người
lao động trong doanh nghệp đủ lớn để cần thiết phân chia quản lý theo các mảng chức

năng khác nhau của quản trị nhân lực .
3.3 Cấu trúc hỗn hợp.

8
Nhóm 3 -QTTH


Tổng giám đốc

Giám đốc tài
chính

Giám đốc nhân
lực

Nhân viên
tuyển dụng đào tạo

Nhân viên
chế độ
chính sách

Giám đốc khu vực
1


Giám đốc kinh
doanh

Nhân viên
quản lí hồ sơ

Giám đốc khu vực
2

Giám đốc kĩ
thuật

Giám đốc xí
nghiệp

NV nhân lực

Giám đốc xí
nghiệp 1

NV nhân lực

Giám đốc xí
nghiệp 2

Giám đốc khu vực
3

Nhân viên
nhân lực

-

Đặc điểm cơ bản của mô hình cấu trúc tổ chức này là bộ máy quản trị nhân lực có sự

-

phân tán theo các đơn vị trực tiếp kinh doanh. Tính tập chung thấp, tính phức tạp cao.
Ngồi việc có bộ máy quản trị nhân lực ở cấp công ty, các đơn vị kinh doanh trực thuộc
cũng có cơ cấu người làm nhân lực. Khi đó, trách nhiệm của bộ phân quản trị nhân lực
của công ty sẽ làm nhiệm vụ hoạch định nguồn nhân lực, tuyển dụng đào tạo, chế độ

chính sách quản lý hồ sơ.
trung
- Công việc chủ yếu của người làm nhân lực ở đơn vị trực thuộc chủ yếu làm các công việc

tâmhành chính và nhân lực: chấm cơng và thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội,tính lương hoặc
nghiệchuyển dữ liệu để bộ phận quản trị nhân lực tại công ty thực hiện hoạt động này.
- Mơ hình cơ cấu tổ chức này chủ yếu áp dụng với những doanh nghiệp có quy mơ lớn, số
p vụ
lượng lao động nhiều, địi hỏi có sự phân cấp trong quản lý nhân lực.
nhân 3.4 Cấu trúc tổ chức bộ máy quản trị nhân lực HRBP.
sự
9
Nhóm 3 -QTTH

Theo
phân
vùng
địa lý
hoặc

theo
chức
năng


4
5
Hoạch 6định NNL
7
Phát triển
8 lãnh đạo
9
Tuyển dụng
10
Đào tạo11và phát triển
12
Đãi ngộ13NL
Quan hệ lao động

HRBP

Phòng ban/đơn vị

HRBP

Phòng ban/đơn vị

HRBP

Phòng ban/đơn vị


HRBP

Phòng ban/đơn vị

Trung tâm dịch vụ (Shared services
-

Mơ hình HPBP (Human Resource Business Partner) do giáo sư Dave Unrich đề cập đến
trong cuốn sách “Human resource champion” từ năm 1997. Theo ông, ngày nay nhà
quản trị thực sự đã nâng tầm vị trí chiên lược của họ khỏi vai trị truyền thống, trở thành
đối tác chiến lược của doanh nghiệp. Họ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh
doanh chiến lược thơng qua. Kết nối và xây dựng chính sách nhân sự đồng hành với
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Soát xét và tái cấu trúc cơ cấu tổ chức, cơ cấu
nhân sự để tối ưu hóa hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp; cầu nối giữa doanh nghiệp
và người lao động, hỗ trự sự phát triển song hành và gắn kết giữa doanh nghiệp và người
lao động. Từ Partner có thể hiểu theo mối quan hệ khăng khít cộng hưởng giữa nhân sự
và quy trình hoạch định, thực thi và kiểm sốt chiến lược hóa trong cơng ty. Như vậy HR
Business Partner có thể hiểu theo nghĩa, bộ phận nhân sự cần phải đứng cao hẳn lên vượt
tầm và đứng bên cạnh bộ phận hoạch định chiến lược để có thể nhìn rõ từng chức năng

-

với nhau trong tổng thể - Sự thành công bền vững của công ty theo thời gian .
Ở mơ hình HRBP bộ phận phụ trách quản trị nhân lực được cấu trúc theo chiều ngang.
Khi đó bộ phận phụ trách quản trị nhân lực chia làm 3 loại chính: bộ phận nghiệp vụ
nhân sự (thực hiện các công việc thừa hành như chuẩn bị tài liệu, chuẩn bị hội họp, tình
bảo hiểm xã hội,...) Trung tâm hoạt động nhân sự (đóng vai trị xây dựng và triển khai các
chính sách, chương trình tuyển dụng, đào tạo, phát triển, đánh giá, trả cơng nhân lực,
10

Nhóm 3 -QTTH


quan hệ lao động,...) HRBP đóng vai trị là càu nối giữa bộ phận hoạch định chiến lược
(Strategic Partner); quản lý hoạt động (Operation Management), giải đáp các trường hợp
khẩn cấp (Emergency Responder), giải quyết các tranh chấp lao động (Employee
-

Mediator).
Mơ hình HRbP phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động đa ngành nghề,
lĩnh vực, khu vực địa lý và những doanh nghiệp có trình độ cao. Thực tế mơ hình này
ngày càng được nhiều tập đồn, cơng ty lớn trên Thế giới và Việt Nam áp dụng.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN FPT
1.
1.1

Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần FPT
giới thiệu chung về Cơng ty Cổ phần FPT
Nhóm ngành: Tập đoàn đa ngành
Địa chỉ: số 89 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 04.856.0300 Fax: 048560326
Email:
Website:
Thành lập ngày 13/09/1988, trong gần 26 năm phát triển, FPT luôn là công ty Công
nghệ thông tin và Viễn thông hàng đầu tại Việt Nam với doanh thu 28.647 tỷ đồng, tương
đương 1,36 tỷ USD (Báo cáo tài chính 2013), tạo ra hơn 17.000 việc làm và giá trị vốn
hóa thị trường (tại 28/2/2014) đạt 17.608 tỷ đồng, nằm trong số các doanh nghiệp tư nhân
lớn nhất tại Việt Nam (theo báo cáo của Vietnam Report 500).

Với các lĩnh vực kinh doanh cốt lõi thuộc lĩnh vực Công nghệ thông tin và Viễn
thông, FPT cung cấp dịch vụ tới 57/63 tỉnh thành tại Việt Nam, không ngừng mở rộng thị
trường tồn cầu. Đến thời điểm hiện tại, FPT đã có mặt tại 17 quốc gia gồm: Việt Nam,

11
Nhóm 3 -QTTH


Lào, Thái Lan, Campuchia, Singapore, Mỹ, Anh, Nhật Bản, Malaysia, Úc, Pháp,
Philippines, Đức, Myanmar, Kuwait, Bangladesh và Indonesia.
FPT có bề dày thành tích trong việc tạo dựng và triển khai các mơ hình kinh doanh
mới có quy mơ lớn. Sau gần 26 năm hoạt động, hiện FPT là công ty số 1 tại Việt Nam
trong các lĩnh vực Phần mềm, Tích hợp hệ thống, Dịch vụ CNTT, Phân phối và Sản xuất
các sản phẩm CNTT, Bán lẻ sản phẩm CNTT... Ở lĩnh vực viễn thông, FPT là một trong 3
nhà cung cấp dịch vụ viễn thông cố định và Internet lớn nhất Việt Nam. Ở lĩnh vực nội
dung số, FPT hiện là đơn vị Quảng cáo trực tuyến số 1 tại Việt Nam và tự hào sở hữu hệ
thống báo điện tử có 42 triệu lượt truy cập mỗi ngày. Ngồi ra, FPT cịn sở hữu khối giáo
dục đại học và dạy nghề với tổng số gần 16.000 sinh viên và là một trong những đơn vị
đào tạo về CNTT tốt nhất tại Việt Nam.
Con đường FPT chọn chính là công nghệ, vươn tới tầm cao năng suất lao động mới
bằng những tri thức mới thông qua công nghệ. Phát huy tối đa khả năng sáng tạo và linh
hoạt để nắm bắt những cơ hội mới, nỗ lực ứng dụng và sáng tạo công nghệ trong mọi
hoạt động ở mọi cấp là yêu cầu đối với từng người FPT, hướng tới mục tiêu chung
OneFPT - Tập đồn Cơng nghệ Tồn cầu Hàng đầu của Việt Nam.
1.2

Tình hình tổ chức của công ty
FPT là công ty đa quốc gia, hiện đang hoạt động trên bốn lĩnh vực: Công
nghệ thông tin và viễn thơng, Tài chính và Ngân hàng, Bất động sản, Giáo dục và Đào
tạo.

FPT hiện có 14 thành viên: Cơng ty TNHH Hệ thống thông tin FPT (FPT Information
System), Công ty TNHH Phân phối FPT (FPT Distribution), Tổng Công ty Viễn thông
FPT (FPT Telecom Corproration), Công ty cổ phần Phần mềm FPT (FPT Software),
Công ty Công nghệ di động FPT (FPT Moblie), Công ty TNHH bán lẻ FPT (FPT Retail),
Công ty cổ phần chứng khốn FPT (FPT Securities), Cơng ty cổ phần quản lý quỹ đầu tư
FPT (FPT Capital), Công ty TNHH Tin học FPT, Công ty TNHH Phát triển khu Cơng
nghệ cao Hịa Lạc, Cơng ty TNHH Bất động sản FPT (FPT Land), Cơng ty TNHH
12
Nhóm 3 -QTTH


Truyền thơng Giải trí FPT, Cơng ty cổ phần quảng cáo FPT, Cơng ty cổ phần dịch vụ trực
tuyến FPT.

13
Nhóm 3 -QTTH


Sơ đồ tổ chức tập đoàn FPT

1.3

Nhân lực của FPT
Trong suốt chặng đường hơn 25 năm, FPT luôn chú trọng thu hút nhân tài, phát triển
tiềm năng và tinh thần hợp tác của mọi thành viên.

14
Nhóm 3 -QTTH



Tính đến hết ngày 31/12/2013, tổng số CBNV là 17.419 người, trong đó có 6.500 kỹ
sư, lập trình viên, chun gia công nghệ theo tiêu chuẩn quốc tế. FPT tự hào là công ty
tập trung đông đảo cán bộ CNTT nhất Việt Nam.
FPT nỗ lực làm chủ công nghệ trên mọi lĩnh vực hoạt động và đã đạt được hàng nghìn
chứng chỉ cơng nghệ quốc tế quan trọng của các tập đồn cơng nghệ hàng đầu thế giới.
Đây là nền tảng vững chắc giúp FPT không ngừng tạo nên những giá trị gia tăng hiệu quả
cho khách hàng
Các chuyên gia trong nước cũng như quốc tế qua thời gian cộng tác làm việc với đội
ngũ kỹ thuật của FPT, đều đánh giá rất cao năng lực cũng như khả năng nắm bắt công
nghệ mới của nhân viên công ty. Và đặc biệt, sự phối hợp giữa FPT và các đối tác lớn đã
khiến xã hội phải công nhận về hiệu quả, trình độ chun mơn và độ chun nghiệp của
các chuyên gia công nghệ thông tin Việt Nam. Bên cạnh việc đầu tư và phát triển chuyên
môn, FPT chú trọng việc đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ sẵn sàng tiếp bước cũng như kế thừa
lớp đàn anh. Tập đoàn đến tầm cao mới. Các chương trình đào tạo như: “Thủ lĩnh trẻ” là
một bước đi chiến lược của FPT trong kế hoạch xây dựng lực lượng vững mạnh với
16.000 nhân viên và hơn 1.000 lãnh đạo các cấp vào năm 2008.
Đó là thành cơng khơng chỉ về măt số lượng mà còn cả về chất lượng của
đội ngũ nhân viên FPT trong những năm qua. Hơn hết, với uy tín, thương hiệu, mơi
trường làm việc năng động và chế độ đãi ngộ xứng đáng, FPT luôn là lựa chọn hàng đầu
của thế hệ trẻ u thích cơng nghệ thơng tin.
FPT là một công ty đa quốc gia, là một trong những công ty phát triển hàng đầu ở Việt
Nam và tạo được thương hiệu lớn trên thương trường cũng như sự tin tưởng của khách
hàng ở tất cả các lĩnh vự mà công ty tham gia cung cấp sản phẩm và dịch vụ. FPT vẫn
đang ngày càng lớn mạnh và khơng ngừng khẳng định thương hiệu, cũng vì thế, đội ngũ
nhân viên của công ty cũng không ngừng tăng lên về số lượng và chất lượng.

15
Nhóm 3 -QTTH



Biểu đồ phân bố nhân lực trong công ty

Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty hệ thống FPT

1.4

Để phù hợp với sự phát triển và lớn mạnh của mình, nhằm khơng ngừng hồn thiện để
đáp ứng mợt cách tốt nhất nhu cầu ngày càng đa dạng và chuyên sâu của khách hàng,
Công ty Hệ thống Thông tin FPT được tổ chức theo hướng năng động về kinh doanh,
chuyên môn hóa về công nghệ, giải pháp và dịch vụ theo mơ hình sau:
`

16
Nhóm 3 -QTTH


BAN GIÁM ĐỐC
TT HTTT số 1
TT HTTT số 2
TT HTTT số 3
TT HTTT số 4
TT HTTT số 11
TT HTTT số 12
TT HTTT số 13
TT HTTT số 9
Tổng hợp
Kế hoạch Kinh doanh
Tài chính

Khối kinh doanh

Khối Cơng nghệ
Khối đảm bảo
Bộ phận
kinh doanh
Bộ phận
công nghệ
Bộ phận
kỹ thuật
Phần mềm ứng dụng
Công nghệ hệ thống, mạng, giám sát...
Dịch vụ bảo hành
Tư vấn giải pháp
GIS & ERP

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY HỆ THỐNG THƠNG TIN FPT

17
Nhóm 3 -QTTH


2.

Tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản trị nhân lực của các bộ

phận trong công ty
Chức năng.
Công ty FPT là cơng ty tin học có chức năng kinh doanh các thiết bị tin học, viễn
thông, chuyển giao công nghệ, thiết bị điện, thiết bị công nghiẹp và môi trường...Các mặt
hàng, sản phẩm của cơng ty có hàm lượng cơng nghệ cao và thường thay đổi theo sự phát
18

Nhóm 3 -QTTH


triển của khoa hoc kỹ thuật công nghệ và thị trường. Do vậy công ty thường xuyên tổ
chức nghiên cứu thị trường, nâng cao chất lượng kinh doanh để đáp ứng u cầu thị
trường.
Nhiệm vụ.
Cơng ty FPT có Nhiệm vụ thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, thực hiện
kinh doanh theo đúng mặt hàng đã đăng ký kinh doanh, tuân thủ đầy đủ các chế độ của
Nhà nước, thực hiện các nghĩa vụ xã hôi, bảo toàn, phát triển và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong kinh doanh.
Trong đó
Ban giám đốc là người có quyền lực cao nhất, quyết định về toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm với Cơng ty và nhà nước.
Khối Kinh doanh: có trách nhiệm tổ chức các hoạt động từ khảo sát thi trường,
quảng cáo lập kế hoạch và tìm kiếm các hợp đồng cho tồn cơng ty. Do quy mơ và đặc
điểm của hoạt động kinh doanh của công ty mà chia thành nhiều trung tâm khác nhau
như: Trung tâm hệ thống thông tin ngân hàng (FIS Bank), Trung tâm Hệ thống tin Tài
chính, An ninh, Giáo dục và đào tạo (FIS FSE), Trung tâm hệ thống thông tin doanh
nghiệp (FIS – ENT), Trung tâm phát triển thương Mại Toàn cầu – (FIS GLOBAL),…
Mỗi trung tâm lại phân ra từng bộ phận:


Bộ phận kinh doanh



Bộ phận cơng nghệ




Bộ phận kĩ thuật
Khối cơng nghệ có trách nhiệm phối hợp, tư vấn và trợ giúp cho khối kinh doanh như
về các giải pháp kĩ thuật lớn mang tính chất tổng thể bên cạnh đó còn chịu trách nhiệm
bảo hành cho các hợp đồng với khách hàng.

3. Đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ máy quản trị nhân lực của Công ty
3.1

Mối liên hệ giữa các phịng ban
19
Nhóm 3 -QTTH


Bộ phận tổ chức của cơng ty tương đối hồn thiện việc phân công các chức năng
nhiệm vụ một cách rõ ràng .Nhìn vào sơ đồ bố trí các phịng ban ta thấy đứng đầu là
Ban giám đốc đã căn cứ vào nhiệm vụ chức năng của từng phòng ban để tiến hành bố trí
lao động hợp lý, Từng phịng đều có trưởng phịng, phó phịng giữ chức vụ cao nhất. Mỗi
phịng ban làm một cơng việc khác nhau tùy vào chức năng nhiệm vụ của mỗi phịng khi
có nhiệm vụ thực hiện chỉ đạo chung xuống từng nhân viên, đồng thời cũng kiểm tra
giám sát quá trình làm việc của họ đưa ra đánh giá chung, Về phía các phòng sau khi
nhận nhiệm vụ từ trưởng phòng sẽ tiến hành thực hiện cơng việc theo nhiệm vụ của
mình,giúp đỡ trưởng phịng hồn thiện nhiệm vụ với kết quả tốt nhất .Số lượng nhân viên
ở các phịng ban là khơng giống nhau do u cầu cơng việc của từng phịng ban khơng
giống nhau
3.2 Những thành tích đạt được

Bộ máy quản trị nhân lực của công ty FPT được thiết kế phù hợp với quy mô hoạt
động rộng lớn của công ty: là một công ty đa quốc gia, hoạt động trên nhiều lĩnh vực
-


khác nhau. Bởi vậy, công tác quản trị nhân lực đạt được hiệu quả nhất định:
Đội ngũ ban giám đốc được chun mơn hố , phụ trách các mảng chuyên sâu khác
nhau: tuyển dụng, đào tạo và chính sách đãi ngộ nên được đảm bảo tính chuyên nghiệp,

-

thống nhất, nhờ đó q trình tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ diễn ra một cách hiệu quả.
Nhân sự được gia tăng một cách đáng kể cả về số lượng lẫn chất lượng với đội ngũ nhân

-

viên trẻ, hùng hậu, có năng lực, trình độ chun mơn cao, nhiệt tình với cơng việc.
Đưa ra chính sách lương thoả đáng, cơ hội thăng tiến nghề nghiệp và quan tâm đến phúc
lợi cho nhân viên sẽ nâng cao tinh thần làm việc cho nhân viên, thu hút những nhân sự có

-

năng lực cho công ty.
Đội ngũ nhân viên được tuyển dụng đều đã qua đào tạo căn bản tốt, trình độ đại học với
các kĩ năng về tin học tốt nên sẽ tiết kiệm được chi phí đào tạo nhân lực cho công ty.
=> Nhờ vậy mà hoạt động kinh doanh của công ty FPT trong những năm qua tăng
trưởng rất mạnh mẽ, đội ngũ nhân lực của FPT không ngừng nghiên cứu, phát triển và
cho ra các sản phẩm mới, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng cũng như đảm
bảo sức cạnh tranh trên thị trường.
3.3 Những tồn tại
20
Nhóm 3 -QTTH




×