Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Thực trạng & Giải pháp khuyến khích đầu tư trong nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.54 KB, 87 trang )

Mục Lục
Trang
Lời mở đầu 4
CHƯƠNG 1: Một Số Vấn Đề Lý Luận Về Đầu TƯ Và
Khuyến Khích Đầu TƯ TRONG Nớc.
1.1 Những khái niệm cơ bản về đầu t:
1.1.1 Khái niệm và vai trò của đầu t , vốn đầu t : 6
1.1.2 Phân loại đầu t , vốn đầu t : 8
1.2 Vai trò của đầu t trong nớc và khuyến khích đầu t trong nớc:
1.2.1 Vai trò của đầu t trong n ớc: 11
1.2.2 Vai trò của khuyến khích đầu t trong n ớc: 14
1.3 Kinh nghiệm của một số nớc trên thế giới về khuyến khích đầu t
trong nớc:
1.3.1 Các biện pháp và chính sách huy động vốn đầu t trong n ớc của một
số n ớc trên thế giới. 15
1.3.2 Kinh nghiệm quốc tế về KKĐTTN: 16
CHƯƠNG 2: Thực Trạng Khuyến Khích
Đầu TƯ TRONG Nớc
2.1 Thời kỳ 1995 đến 1999:
2.1.1 Nội dung chính của Luật và các văn bản d ới luật về KKĐTTN trong
thời kỳ này: 25
2.1.2. So sánh Luật KKĐTTN và Luật đầu t n ớc ngoài: 33
`
1
2.1.3. Đánh giá chung về thực trạng khuyến khích đầu t trong n ớc thời kỳ
này: 35
2.1.3.1 Thời kỳ thực hiện Luật KKĐTTN và Nghị định 29/CP (từ
1-1-1995 đến 30-1-1998): 35
2.1.3.2 Thời kỳ thực hiện Nghị định 07/CP (từ 30-01-1998 đến
31-12-1998):
41


2.2. Thời kỳ 1999 đến nay:
2.2.1 Những thay đổi của Luật KKĐTTN (sửa đổi) số 03/1998/QH10 so
với Luật KKĐTTN cũ: 42
2.2.2 Những kết quả đạt đ ợc từ khi có Luật KKĐTTN (sửa đổi): 44
2.2.3 Đánh giá về các biện pháp hỗ trợ đầu t : 56
2.2.4 Những v ớng mắc cần tháo gỡ trong quá trình thực hiện Luật
KKĐTTN (sửa đổi): 61
2.2.4.1. Những vớng mắc từ chính bản thân Luật và các văn bản
pháp qui hớng dẫn thi hành Luật: 61
2.2.4.2. Những vớng mắc từ khâu thực hiện Luật: 63
Chơng 3: một số khuyến nghị về giải pháp khuyến
khích đầu t trong nớc.
3.1. Định hớng quan điểm KKĐTTN: 71
3.2. Những khuyến nghị nhằm hoàn thiện khung pháp lý cho KKĐTTN:
3.3. Những khuyến nghị nhằm tiếp tục cải thiện môi trờng đầu t, kinh
doanh: 74
3.4. Những khuyến nghị nhằm đa Luật KKĐTTN (sửa đổi) đi vào cuộc
sống: 76
`
2
3.5. Các giải pháp nhằm khuyến khích mạnh đầu t của khu vực kinh tế dân
doanh: 77
3.6. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ đầu
t: 79
Kết luận 82
Phụ lục 1: Các văn bản hớng dẫn thi hành Luật KKĐTTN ban hành ngày
22-6-1994. 84
Phụ lục 2: Các văn bản pháp hớng dẫn thi hành Luật khuyến khích đầu t
trong nớc (sửa đổi) ban hành ngày 20-5-1998. 86
Tài Liệu tham khảo 88



`
3
Lời mở đầu
Kể từ sau chiến tranh thế giới thứ II (1945), nền kinh tế toàn cầu đã có
nhiều thay đổi với những bớc thăng, trầm đáng nhớ. Châu á, bên cạnh những
thành công về chiến lợc phát triển của Nhật Bản, các nớc NICs, Trung Quốc
v.v. cũng phải gánh chịu những cuộc khủng hoảng trầm trọng về kinh tế, chính
trị. Những cuộc khủng hoảng đó nh một hồi chuông cảnh báo về sự cần thiết
của phát triển bền vững. Nhìn lên bản đồ Châu á cũng nh toàn thế giới có thể
thấy rằng, tất cả những nớc phát triển mà phụ thuộc quá nhiều vào nớc ngoài
thì sớm hay muộn cũng bị lệ thuộc về kinh tế, rối loạn về chính trị. Đó là bài
học thực tế, trên lý thuyết cũng có những kết luận tơng tự. Một đất nớc muốn
phát triển bền vững thì cần phát triển dựa trên nội lực là chính, ngoại lực chỉ
có tác dụng nh một cú hích, nhằm phát phát huy tốt hơn nội lực mà thôi.
Sau hơn 15 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những kết quả
rất đáng phấn khởi: tốc độ tăng trởng luôn đạt mức cao trong khu vực cũng nh
trên thế giới, đời sống nhân dân đợc cải thiện v.v. Những kết quả đó có phần
đóng góp không nhỏ của hoạt động đầu t nớc ngoài. Tuy nhiên, những năm gần
đây, do biến động của nền kinh tế thế giới, nguồn vốn nớc ngoài đầu t vào Việt
Nam đang giảm sút. Để đạt đợc những mục tiêu đã đề ra, việc huy động nội
lực cho phát triển kinh tế đang là một vấn đề có tính chất thời sự.
Đó chính là lý do chính mà tôi chọn đề tài Thực trạng và giải pháp
khuyến khích đầu t trong nớc . Trong luận văn của mình, tôi muốn đề cập
đến thực trạng, cơ chế chính sách luật pháp của Nhà Nớc về khuyến khích đầu
t trong nớc nhằm khuyến nghị những giải pháp tiếp tục đổi mới và tăng cờng
`
4
hoạt động đầu t trong nớc. Tuy nhiên, do vấn đề rộng và khá phức tạp, tôi chỉ

nghiên cứu việc thực hiện Luật khuyến khích đầu t trong nớc từ năm 1995 trở
lại đây.
Khoá luận sử dụng các phơng pháp nghiên cứu chủ yếu nh: duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế v.v.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chơng:
Chơng I: Một số vấn đề lY luận về đầu t trong nớc và
khuyến khích đầu t trong nớc.
Chơng II: thực trạng khuyến khích đầu t trong nớc.
Chơng III: một số khuyến nghị về giải pháp khuyến
khích đầu t trong nớc.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo THS. Nguyễn Thu Hà và bác
Nguyễn Thị Thanh Chung và các cô, chú ở Vụ Doanh nghiệp Bộ Kế
Hoạch và đầu t đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
`
5
CHƯƠNG 1: Một Số Vấn Đề Ly Luận Về Đầu TƯ Và
Khuyến Khích Đầu TƯ TRONG Nớc.
1.1. Những khái niệm cơ bản về đầu t:
1.1.1 Khái niệm và vai trò của đầu t , vốn đầu t :
Trong điều kiện của nền sản xuất hàng hoá, để tiến hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh thì điều kiện không thể thiếu là phải có tiền.
Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ mới hình thành, tiền này đ-
ợc dùng để xây dựng nhà xởng, mua sắm trang thiết bị v.v. (tạo ra các cơ sở vật
chất kỹ thuật); mua sắm nguyên vật liệu, trả lơng cho ngời lao động trong chu kỳ
sản xuất kinh doanh dịch vụ đầu tiên (tạo vốn lu động gắn liền với sự hoạt động
của các TSCĐ vừa tạo ra).
Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ đang hoạt động, tiền này
dùng để mua sắm thêm các máy móc thiết bị, xây dựng thêm nhà xởng, tăng vốn
lu động nhằm mở rộng quy mô hoạt động hiện có, sửa chữa hoặc mua sắm các
TSCĐ mới thay thế các TSCĐ đã bị h hỏng, hao mòn hữu hình (là các hao mòn

do quá trình sử dụng và do tác động của khí hậu, thời tiết) và vô hình (khoa học
kỹ thuật phát triển nhanh chóng làm cho nhiều TSCĐ trở nên lạc hậu không còn
thích hợp với điều kiện mới, nếu tiếp tục sử dụng sẽ không có hiệu quả).
Vì số tiền cần thiết cho hoạt động đầu t là rất lớn nên không phải cơ sở
sản xuất kinh doanh nào cũng có đủ tiền để tiến hành hoạt động đầu t. Tuy
nhiên, họ có thể huy động từ nhiều nguồn khác nh: vay ngân hàng; vay bạn bè,
ngời thân; mời cơ sở khác hợp tác đầu t, vay từ bạn hàng v.v.
Từ đây, ta có thể rút ra định nghĩa về vốn đầu t và nguồn gốc của vốn đầu
t nh sau:
`
6
Vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác đợc đa
vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và
tạo ra tiềm lực lớn hơn cho nền sản xuất xã hội.
Quá trình sử dụng vốn đầu t xét về mặt bản chất chính là quá trình thực
hiện sự chuyển hoá vốn bằng tiền (vốn đầu t) thành vốn hiện vật để tạo nên
những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt. Quá trình này
đợc gọi là hoạt động đầu t hay đầu t vốn. Do đó, ta có khái niệm về đầu t nh sau:
Đầu t đợc hiểu là sự hi sinh hay chi dùng các nguồn lực (về tài chính,
lao động, vật chất, tài nguyên thiên nhiên v.v.) trong hiện tại để tiến hành một
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả có lợi trong tơng lai.
Hoạt động đầu t rất phong phú và đa dạng nhng xét về bản chất và phạm
vi lợi ích mà chúng đem lại, hoạt động đầu t bao gồm 3 bộ phận: đầu t tài chính,
đầu t thơng mại và đầu t phát triển.
Đầu t tài chính là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để cho vay
hoặc mua các chứng chỉ có giá để hởng lãi suất định trớc (gửi tiết kiệm, mua trái
phiếu) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty phát hành. Hình thức đầu t này không tạo tài sản mới cho nền kinh tế mà
chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của tổ chức, cá nhân đầu t.

Đầu t thơng mại là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để mua hàng
hoá, sau đó bán lại với giá cao hơn nhằm mục đích thu lợi nhuận do chênh lệch
giá khi mua và khi bán. Cũng nh đầu t tài chính, đầu t thơng mại không tạo ra tài
sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của ngời đầu t,
nhng nó lại có tác dụng thúc đẩy quá trình lu thông hàng hoá, thúc đẩy sản xuất
phát triển, tăng thu cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn.
`
7
Đầu t phát triển là một bộ phận cơ bản của đầu t, là quá trình chuyển hoá
vốn bằng tiền thành vốn hiện vật; là quá trình chi dùng vốn nhằm tạo ra những
yếu tố cơ bản của sản xuất, kinh doanh dịch vụ, đời sống, tạo ra những tài sản
mới, năng lực sản xuất mới và duy trì tiềm lực sẵn có của nền kinh tế. Nh vậy chỉ
có đầu t phát triển mới tạo ra tài sản và của cải vật chất cho nền kinh tế.
Ta thấy rằng: không có một cơ sở sản xuất kinh doanh nào có thể tồn tại
và phát triển nếu không có hoạt động đầu t. Còn đối với toàn bộ nền kinh tế,
hoạt động đầu t cũng đóng một vai trò quan trọng, là một nhân tố then chốt thúc
đẩy sự phát triển của mỗi quốc gia. Bởi vì hoạt động đầu t tác động đến cả tổng
cung tổng cầu; đến tốc độ tăng trởng và phát triển của nền kinh tế; góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tạo điều kiện tăng cờng khả năng khoa học và công
nghệ của đất nớc v.v. Có thể nói, đầu t là động lực cho sự phát triển của mỗi
doanh nghiệp cũng nh mỗi quốc gia.
1.1.2. Phân loại đầu t , vốn đầu t :
Để tiện cho việc theo dõi, quản lý, nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu t,
ngời ta thờng phân loại hoạt động đầu t theo các tiêu chí nh:
- Theo tính chất của các đối tợng đầu t hoạt động đầu t gồm : đầu t cho
đối tợng vật chất, tài chính, đối tợng phi vật chất.
- Theo cơ cấu tái sản xuất hoạt động đầu t gồm: đầu t theo chiều rộng,
đầu t theo chiều sâu.
- Theo quan hệ quản lý của chủ đầu t, hoạt động đầu t có thể chia thành:
đầu t gián tiếp, đầu t trực tiếp.

- Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu t trong quá trình tái sản
xuất xã hội, hoạt động đầu t có thể chia thành: đầu t thơng mại và đầu t sản xuất.
`
8
- Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu t, hoạt động đầu t đợc
phân chia thành: đầu t cơ bản nhằm tái sản xuất các TSCĐ, đầu t vận hành nhằm
tạo ra các tài sản lu động.
Nhng nếu xét trên bình diện quốc gia ngời ta thờng phân chia hoạt động
đầu t thành đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài.
Đầu t trong nớc, theo Điều 2 Luật KKĐTTN, là việc bỏ vốn vào sản
xuất, kinh doanh tại Việt Nam của các tổ chức, công dân Việt Nam , ngời Việt
Nam định c ở nớc ngoài, ngời nớc ngoài c trú lâu dài ở Việt Nam. Còn đầu t n-
ớc ngoài là việc nhà đầu t nớc ngoài đa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất cứ
tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu t. Đầu t nớc ngoài thờng đợc chia thành
đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp.
Cũng theo Luật KKĐTTN, khuyến khích đầu t trong nớc đợc hiểu là
việc sử dụng các cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm kích thích quá trình bỏ
vốn vào các ngành, lĩnh vực, địa bàn trên cơ sở chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ của đất nớc.
Các nguồn lực cho hoạt động đầu t bao gồm: nguồn lực về tài chính (vốn
tiền tệ), nguồn lực về con ngời (nhân lực), nguồn lực về máy móc thiết bị (vật
lực), nguồn tài nguyên thiên nhiên v.v. Các nguồn lực này có mối quan hệ chặt
chẽ và trong một điều kiện nhất định có thể chuyển hoá, thay thế lẫn nhau. Trong
đó thì nguồn vốn tiền tệ là quan trọng nhất, vì nó có thể dùng để lợng hoá cho
các nguồn lực còn lại. Ngày nay, một diện tích đất đai có vị thế quan trọng,
những phát minh sáng chế hay hàng triệu tấn dầu thô vừa đợc khai thác đều có
thể tơng đơng với một lợng tiền tệ nhất định.
Cũng nh hoạt động đầu t, ngời ta thờng phân chia nguồn vốn cho đầu t
thành 2 nguồn chính là:
+ Nguồn vốn trong nớc, đợc huy động từ các nguồn:

`
9
- Tiết kiệm của chính phủ (tạo vốn qua Ngân sách): đây là nguồn có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động đầu t trong nớc. Nguồn này chủ yếu
đợc tập trung cho đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội, đầu t phát triển
một số công trình công nghiệp then chốt, các công trình công cộng hay các công
trình liên quan đến an ninh quốc gia v.v.
- Tiết kiệm của doanh nghiệp và tổ chức: nguồn này đợc lấy chủ yếu từ
quỹ khấu hao của các doanh nghiệp. Nó thờng đợc đầu t vào những lĩnh vực
mang lại lợi nhuận cao, thâm nhập thị trờng quốc tế hay nâng cao khả năng cạnh
tranh của cơ sở v.v.
- Tiết kiệm của khu vực dân doanh: đây là nguồn vốn khá lớn có khả năng
đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu t trong tơng lai nhng cha đợc huy động hiệu
quả. ở nớc ta, nguồn vốn của khu vực này mới chỉ chú trọng vào thu hút tiền gửi
tiết kiệm mà cha chú trọng vào khuyến khích ngời dân bỏ tiền ra đầu t.
+ Nguồn vốn nớc ngoài:
- Vốn đầu t gián tiếp nớc ngoài: là nguồn vốn của chính phủ, các tổ chức
quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức và cá nhân nớc ngoài v.v. đợc
thực hiện dới các hình thức khác nhau nh: viện trợ hoàn lại, viện trợ không hoàn
lại hoặc cho vay với lãi suất u đãi, mua cổ phiếu, trái phiếu của các công ty của
Việt Nam. Một hình thức phổ biến của đầu t gián tiếp là viện trợ phát triển chính
thức của các nớc công nghiệp phát triển ODA. Vốn đầu t gián tiếp thờng lớn,
cho nên có tác dụng mạnh và nhanh đối với việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu
phát triển kinh tế, xã hội của nớc nhận đầu t. Tuy nhiên, tiếp nhận vốn đầu t gián
tiếp thờng gắn với những điều kiện về chính trị do đó dễ bị lệ thuộc vào nớc
ngoài.
- Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI): là nguồn vốn do các nhà đầu t cá
nhân và tổ chức của nớc ngoài đầu t vào Việt Nam. Vốn này thờng không đủ lớn
để giải quyết dứt điểm từng vấn đề kinh tế xã hội của nớc chủ nhà. Tuy nhiên,
`

10
nó lại tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển giao công nghệ, giải quyết
công ăn việc làm, thâm nhập thị trờng quốc tế, học hỏi kinh nghiệm quản lý v.v.
của nớc chủ nhà.
Việt Nam là một trong những nớc nghèo trên thế giới, còn thiếu thốn về
mọi mặt, từ vốn tiền tệ, máy móc thiết bị v.v. đến đội ngũ nhân lực có trình độ
cao. Tuy nhiên, dân tộc ta là một dân tộc hiếu học, có tinh thần yêu nớc mạnh
mẽ, không chịu khuất phục trớc bất kỳ khó khăn nào. Nhận thức đợc vị thế cũng
nh những khó khăn của đất nớc, Đảng và Nhà nớc ta đã có những chính sách và
biện pháp cụ thể để huy động mọi nguồn lực cho phát triển đất nớc, để đến năm
2020, cơ bản trở thành một nớc công nghiệp hoá - theo văn kiện Đại hội Đảng
IX. Muốn đạt đợc điều đó, cũng theo văn kiện Đại hội Đảng IX, thì chúng ta
phải cần khoảng 830 - 850 tỷ đồng (theo giá so sánh năm 2000) tơng đơng 59-61
tỷ USD trong thời gian 5 năm 2001-2005, trong đó nguồn vốn trong nớc chiếm
2/3, mỗi năm phải tăng từ 11-12%. Do đó, vai trò của đầu t trong nớc và chính
sách KKĐTTN càng có vai trò đặc biệt quan trọng trong giai đoạn này.
1.2. Vai trò của đầu t trong nớc và khuyến khích đầu t trong nớc:
1.2.1. Vai trò của đầu t trong n ớc:
Nh đã trình bày ở phần trên, hoạt động đầu t có một vai trò hết sức quan
trọng. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển đối với từng cơ sở sản xuất kinh
doanh cũng nh đối với toàn bộ nền kinh tế. Trên bình diện quốc gia, hoạt động
đầu t có thể chia thành 2 hoạt động chính là: đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài.
Là một nớc đang phát triển, có nhu cầu đầu t rất lớn, Nhà Nớc ta đã có chủ trơng
tận dụng tối đa nguồn vốn đầu t nớc ngoài đồng thời tăng cờng phát huy nội lực,
dựa vào nguồn vốn đầu t trong nớc là chính. Bởi vì, đầu t trong nớc đóng vai trò
quyết định cho công cuộc phát triển đất nớc. Điều này đã đợc cả lý luận và thực
tế chứng minh.
`
11
Thứ nhất, xét về mối quan hệ biện chứng giữa đầu t trong nớc và đầu t n-

ớc ngoài. Kinh nghiệm trong nớc và quốc tế đã chỉ ra rằng: vốn đầu t nớc ngoài
có vai trò rất quan trọng nhất là trong giai đoạn đầu của quá trình tăng trởng,
đặc biệt là đối với các nớc chậm phát triển, với các nguồn vốn tích luỹ trong nớc
còn thấp, bắt buộc phải tranh thủ nguồn vốn bên ngoài. Nó đợc ví nh cú hích
đột phá vào cái vòng luẩn quẩn của nghèo đói, tạo điều kiện cho nền kinh tế cất
cánh.
Mặc dù nguồn vốn nớc ngoài là rất quan trọng song nguồn vốn đầu t trong
nớc vẫn đóng vai trò quyết định. Bởi lẽ, nguồn vốn đầu t nớc ngoài dù có lớn đến
đâu nữa nếu không có các nguồn vốn đầu t do sự tích luỹ từ nội tại nền kinh tế
thì nguồn vốn từ nớc ngoài cũng không thể sử dụng có hiệu quả. Mặt khác, đầu
t trong nớc vừa đảm bảo tăng trởng ổn định, lại vừa tránh đợc sự phụ thuộc vào
nớc ngoài.
Tuy đầu t nớc ngoài là vô cùng quan trọng, nhng không thể thực hiện tốt
mục tiêu CNH, HĐH đất nớc nếu chỉ trông chờ vào đầu t nớc ngoài. Vì họ chỉ
đầu t vào các ngành, khu vực có nhiều thuận lợi để khai thác các lợi thế của Việt
Nam. Khi không còn kiếm đợc lợi nhuận họ sẽ ngay lập tức rút khỏi nớc ta. Đầu
t trong nớc có một tiềm năng to lớn và ít biến động hơn dới ảnh hởng của các yếu
tố bên ngoài, cần và có thể đóng vai trò chủ đạo, nhất là trong điều kiện đầu t n-
ớc ngoài đang giảm sút nghiêm trọng nh hiện nay.
Còn nếu xét trên tầm vi mô, cùng với vốn bên ngoài, nhất thiết phải có vốn
đối ứng bên trong mới có thể triển khai công trình thuận lợi. Thêm vào đó, cần
có cả vốn cho các công trình ngoài hàng rào nh đầu t vào cơ sở hạ tầng: điện,
cấp thoát nớc, thông tin liên lạc và hạ tầng xã hội khác. Theo nh kinh nghiệm các
nớc, nếu vốn đầu t cho nhà máy là 1 thì vốn đầu t ngoài hàng rào cho các công
trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội cũng phải nhiều hơn, có khi 2 3 lần. Do đó, dù
là công trình vay vốn nớc ngoài thì vốn trong nớc cũng rất quan trọng.
`
12
Thứ hai, trong lịch sử phát triển các nớc và trên phơng diện lý luận
chung, bất cứ nớc nào cũng phải sử dụng lực lợng nội bộ là chính. Sự chi viện,

bổ sung từ nớc ngoài, dù là viện trợ, cho vay hay đầu t của nớc ngoài cũng chỉ là
tạm thời. Nếu bản thân nền kinh tế không có tiết kiệm nội bộ, thì đó là nền kinh
tế tiêu hao, ăn dần mòn vào của cải, kết cục sẽ đi vào con đờng bế tắc cho sự
phát triển. Vốn ODA là vốn vay thì cuối cùng cũng phải dùng vốn trong nớc để
thanh toán nợ gốc và trả lãi. Việc dùng vốn FDI cũng chỉ là phần bổ sung, không
thể thay thế cho đầu t và sản xuất trong nớc. Hơn nữa, trong thời kỳ dài hạn,
nguồn của cải làm ra phải dành một phần cho chuyển lãi và vốn gốc ra nớc
ngoài, nên việc thiếu vốn vẫn căng thẳng.
ở Việt Nam những năm (1966-1990), khi tích luỹ nội bộ nền kinh tế là
con số âm thì cũng đồng thời là thời kỳ phát triển kinh tế bấp bênh, mất cân đối
nghiêm trọng. Khi nền kinh tế có mức tích luỹ nội bộ ngày càng cao (từ 1991
đến nay) thì đồng thời nhịp độ tăng trởng kinh tế cũng tăng lên và tạo điều kiện
cho phát triển dài hạn.
Thứ ba, nếu xét về mặt lợi ích dân tộc, nếu không có vốn trong nớc đủ
mức, xét về lâu dài khối lợng của cải làm ra (thông qua chỉ tiêu GDP) có thể lớn,
nhng của cải thực sự mà nhân dân ta đợc hởng thụ lại rất ít. Thành ra, nền kinh tế
có vẻ phồn vinh , sản phẩm có vẻ dồi dào, nhng là phồn vinh giả do của cải
không vào tay nhân dân trong nớc.
Hiện nay, tỷ lệ góp vốn của bên Việt Nam vào các liên doanh chỉ giậm
chân ở mức 30% nh hiện nay cũng do tình trạng thiếu vốn đối ứng trong nớc.
Không ít xí nghiệp phải dùng quỹ đất đa vào góp vốn, phần thiếu lại đi vay nợ n-
ớc ngoài để đóng góp vốn cho các liên doanh.
1.2.2 Vai trò của khuyến khích đầu t trong n ớc:
Tuy nhiên, để đầu t trong nớc thể hiện đợc vai trò của mình, thì điều kiện
không thể thiếu đợc là phải có một cơ chế, chính sách phù hợp tạo động lực
`
13
khuyến khích đầu t trong nớc. Cơ chế chính sách khuyến khích đầu t này cũng
có vai trò không kém phần quan trọng.
Thứ nhất, nó tạo điều kiện huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn

vốn, tài nguyên, lao động và các tiềm năng khác của đất nớc nhằm góp phần phát
triển kinh tế xã hội.
Thứ hai, nó góp phần phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
theo định hớng xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện phát triển đồng đều giữa các
vùng, địa phơng trong cả nớc.
Thứ ba, nó thể hiện vai trò quản lý Nhà Nớc về kinh tế đối với hoạt động
đầu t. Bằng các qui định về luật pháp, các đòn bẩy kinh tế, Nhà Nớc quản lý các
hoạt động đầu t trong nớc theo hớng có lợi nhất cho sự phát triển kinh tế, đảm
bảo công bằng xã hội.
Từ những lý do trên, rõ ràng là đầu t trong nớc và khuyến khích đầu t
trong nớc có một ý nghĩa quyết định trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia.
1.3. Kinh nghiệm của một số nớc trên thế giới về khuyến khích đầu t
trong nớc:
Kinh nghiệm thành công của nhiều nớc trên thế giới cho thấy rằng không
một nớc nào có thể phát triển kinh tế thành công nếu chỉ dựa vào vốn nớc ngoài.
Nếu nh trong giai đoạn đầu, khi đất nớc còn nghèo và cha phát triển, tỷ lệ vốn n-
ớc ngoài có thể cao, song toàn bộ quá trình CNH HĐH, cùng với quá trình
phát triển, tỷ lệ vốn nớc ngoài thờng thấp hơn so với vốn trong nớc. Nhng việc
đánh giá đúng vai trò và mối quan hệ giữa chiến lợc thu hút vốn trong nớc và
vốn nớc ngoài trong từng thời kỳ nhất định không phải là công việc đơn giản.
Xuất phát từ luận điểm trên, tôi xin trình bày một số biện pháp khuyến khích đầu
`
14
t đợc coi là thành công của các nớc Châu á, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho
việc KKĐTTN ở nớc ta.
1.3.1 Các biện pháp và chính sách huy động vốn đầu t trong n ớc của một
số n ớc trên thế giới:
Một trong những biện pháp huy động vốn đầu t mà hầu hết các nớc trên
thế giới đều áp dụng là ban hành và thực thi Luật thúc đẩy (hay khuyến khích

đầu t). Nhìn chung, các đạo Luật này đều nhằm mục đích thúc đẩy hoạt động
đầu t trong toàn bộ nền kinh tế, đồng thời nó cũng hớng đầu t vào một số lĩnh
vực u tiên phát triển của đất nớc.
1.3.1.1 Malaysia:
ở Malaysia, các biện pháp u đãi và khuyến khích đầu t đợc quy định chủ
yếu trong Luật khuyến khích đầu t ban hành năm 1986 và Luật Thuế thu nhập
công ty năm 1967. Malaysia quy định chế độ khuyến khích và u đãi đầu t cho
từng lĩnh vực: công nghiệp, nông nghiệp và du lịch. Trong u đãi từng ngành, có
biện pháp u đãi, khuyến khích đầu t chung và u đãi đầu t theo mục tiêu.
1.3.1.1.1 Đối với ngành công nghiệp:
Các biện pháp u đãi chung bao gồm: Miễn thuế lợi tức tối đa 10 năm cho
các dự án thuộc loại u tiên; có thể đợc hởng trợ cấp đến 100% số vốn đầu t thực
hiện trong 5 năm đầu, kể từ khi thông qua dự án; trợ cấp cho tái đầu t với mức tối
đa là 40% số vốn tái đầu t. Ngoài ra, Malaysia còn có các biện pháp khuyến
khích đầu t cho xuất khẩu (nh cấp tín dụng xuất khẩu với lãi suất u đãi, khấu trừ
ra khỏi lợi tức chịu thuế một khoảng bằng 5% giá trị nguyên liệu trong nớc đợc
sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu, tính gấp đôi phí bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu, trợ cấp xuất khẩu, tính gấp đôi phí khuyến mại, quảng cáo, nghiên cứu và
tìm kiếm thị trờng ở nớc ngoài v.v.); các biện pháp khuyến khích đầu t nghiên
cứu và phát triển (khấu trừ mọi chi phí nghiên cứu khoa học do công ty thực hiện
`
15
hoặc đợc thực hiện nhân danh công ty, nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của công ty, ra khỏi lợi tức chịu thuế, trợ cấp vốn cho việc mua máy
móc, thiết bị phục vụ cho nghiên cứu khoa học, khấu trừ ra khỏi lợi tức chịu thuế
các khoản đóng góp cho các viện nghiên cứu đợc Nhà Nớc thừa nhận); các biện
pháp khuyến khích cho đào tạo (trợ cấp xây dựng nhà xởng cho công tác đào tạo,
tính gấp đôi chi phí đào tạo công nhân ở các viện đào tạo đợc Nhà Nớc công
nhận).
1.3.1.1.2 Đối với ngành nông nghiệp:

Các biện pháp u đãi chung bao gồm: miễn thuế lợi tức tối đa 10 năm cho
các công ty chế biến sản phẩm nông nghiệp hoặc có đủ điều kiện do Bộ Thơng
mại và Công nghiệp quy định; đợc trợ cấp đến 100% chi tiêu đầu t thực hiện
trong 5 năm đầu (chi đầu t bao gồm cả: chi dọn sạch và chuẩn bị đất; thi công
mặt bằng; chi xây dựng hệ thống thuỷ lợi hoặc tới nớc; chi xây dựng đờng và cầu
cống; chi xây dựng nhà cửa và công trình phúc lợi cho công nhân)
Ngoài ra, lĩnh vực này cũng có các biện pháp khuyến khích xuất khẩu,
khuyến khích nghiên cứu và phát triển và khuyến khích đào tạo nh đối với công
nghiệp.
Nh vậy, đối với 2 lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế (công nghiệp và nông
nghiệp), ngoài các biện pháp u đãi chung, Malaysia còn tập trung khuyến khích
đầu t vào lĩnh vực xuất khẩu, nghiên cứu và phát triển, đào tạo. Điều này thể hiện
quan điểm dựa vào nội lực để phát triển khoa học kỹ thuật và đội ngũ công
nhân kỹ thuật cao của Malaysia.
1.3.1.1.3 Đối với ngành du lịch:
Các biện pháp u đãi chung giống nh đối với ngành công nghiệp. Đó là:
miễn thuế lợi tức tối đa 10 năm cho các dự án thuộc loại u tiên; có thể đợc hởng
trợ cấp đến 100% số vốn đầu t thực hiện trong 5 năm đầu, kể từ khi thông qua dự
`
16
án; trợ cấp cho tái đầu t với mức tối đa là 40% số vốn tái đầu t. Ngoài ra, những
ngời thực hiện du lịch lữ hành hàng năm đa vào Malaysia ít nhất 500 khách du
lịch thì đợc miễn thuế thu nhập đối với phần thu nhập thu đợc từ kinh doanh du
lịch theo hình thức này.
Ngoài chế độ u đãi riêng cho từng ngành nh trên , đạo Luật này còn quy
định một số biện pháp khuyến khích đầu t chung cho tất cả các ngành nh miễn
thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị nhập khẩu phục vụ cho các dự án đầu t, các
nguyên liệu, vật liệu để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu; hoàn thuế doanh thu
đối với nguyên liệu, vật t sản xuất trong nớc đợc sử dụng sản xuất hàng xuất
khẩu hoặc đóng gói hàng xuất khẩu.

1.3.1.2. Inđônêxia:
ở Inđônêxia, các biện pháp u đãi chủ yếu quy định trong Luật về đầu t
trong nớc (ban hành 1968) bao gồm:
- Vốn đầu t đợc thực hiện trong 5 năm đầu kể từ khi Luật này có hiệu lực,
không bị điều tra về nguồn gốc, không phải là đối tợng đánh thuế.
- Miễn thuế tài sản đối với vốn đầu t vào các lĩnh vực u tiên.
- Thời hạn miễn thuế lợi tức tối đa cho một dự án là 6 năm và tối thiểu là 2
năm.
- Miễn thuế thu nhập đối với lợi tức cổ phần trong thời hạn tơng ứng.
- Hoàn thuế lợi tức đối với lợi nhuận tái đầu t.
- Miễn, giảm thuế nhập khẩu đối với t liệu nhập khẩu.
- Các chế độ giảm thuế lợi tức khác.
1.3.1.3. Thái Lan:
`
17
ở Thái Lan, Luật thúc đẩy đầu t đợc ban hành năm 1977 và đợc sửa đổi
lại vào năm 1992. Luật này có điểm khác biệt so với luật của các nớc khác là nó
áp dụng cho cả đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài.
Luật này quy định các tiêu chuẩn chủ yếu để đợc cấp u đãi đầu t (nh số
vốn và nguồn vốn đầu t; loại sản phẩm, dịch vụ; mức độ sử dụng nguyên liệu
trong nớc; mức độ sử dụng công nhân và chuyên gia trong nớc; bảo vệ môi tr-
ờng; u đãi đặc biệt cho sản xuất hàng xuất khẩu v.v.); các biện pháp u đãi chủ
yếu (miễn thuế lợi tức từ 3 đến 8 năm, miễn giảm thuế nhập khẩu, miễn thuế thu
nhập cổ phần v.v). Ngoài ra còn có các u đãi riêng cho các dự án đầu t vào các
vùng u tiên đầu t (giảm 50 % thuế lợi tức trong 5 năm tiếp theo kể từ khi hết hạn
miễn thuế, khấu trừ thuế v.v.) và các dự án sản xuất hàng xuất khẩu (miễn thuế,
khấu trừ thuế v.v.).
1.3.1.4. Đài Loan:
ở quốc đảo này, biện pháp khuyến khích chủ yếu là khuyến khích về thuế
(khấu hao nhanh để đổi mới thiết bị, cho nợ thuế để đầu t, miễn thuế lợi tức, áp

dụng mức thuế tối đa v.v. cho từng loại doanh nghiệp khác nhau). Ngoài ra, ở
Đài Loan ngời ta còn sử dụng một số biện pháp khác nh: cấp tín dụng xuất khẩu
với lãi suất u đãi; cho vay đầu t với lãi suất u đãi từ Quỹ đầu t; Ưu đãi đầu t
nghiên cứu và phát triển; đào tạo nghề miễn phí cho thanh niên v.v.
1.3.1.5. Hàn Quốc:
Đối với Hàn Quốc, điểm đáng chú ý là có 3 giai đoạn phát triển với những
u tiên phát triển khác nhau.
1.3.1.5.1 Giai đoạn thứ nhất: kéo dài đến đầu thập kỷ 70 mà trọng tâm u
tiên phát triển là khuyến khích và thúc đẩy tăng kim ngạch xuất khẩu. ở giai
đoạn này, Chính phủ Hàn Quốc áp dụng các biện pháp nh: cấp tín dụng xuất
khẩu với lãi suất u đãi; trợ cấp trực tiếp cho xuất khẩu một số sản phẩm nhất
`
18
định; giảm cớc phí vận chuyển xuất khẩu bằng đờng sắt; cấp tín dụng cho các
nhà nhập khẩu nguyên liệu thô và thiết bị để sản xuất hàng xuất khẩu; cho vay
để chuyển nhà máy sang sản xuất hàng xuất khẩu; hoàn lại thuế gián thu đối với
nguyên liệu đầu vào đã đợc sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu; hoàn lại thuế
hàng hoá đã xuất khẩu; miễn giảm thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị
nhập khẩu để chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu; khấu hao nhanh tài sản cố định
đợc sử dụng vào sản xuất hoặc lắp ráp hàng xuất khẩu; giảm 30% thuế thu nhập
công ty cho phần thu nhập thu đợc từ kinh doanh xuất khẩu.
1.3.1.5.2 Giai đoạn thứ hai: kéo dài trong suốt thập kỷ 70 cho đến những
năm đầu thập kỷ 80, trong đó u tiên phát triển đợc dành cho công nghiệp nặng và
công nghiệp hoá chất. Trong giai đoạn này, mức độ và u tiên cho xuất khẩu giảm
xuống, thay vào đó là các biện pháp nhằm khuyến khích phát triển ngành công
nghiệp nặng và công nghiệp hoá chất. Đó là các biện pháp: Miễn giảm thuế lợi
tức (đợc qui định cụ thể cho từng ngành công nghiệp); cấp tín dụng u đãi từ Quỹ
đầu t quốc gia; Bảo lãnh các khoản vay thơng mại trên thị trờng tài chính quốc tế
cho các công ty của Hàn Quốc; khấu trừ lợi nhuận tái đầu t ra khỏi lợi tức chịu
thuế; miễn thuế nhập khẩu đối với t liệu sản xuất, thiết bị nhập khẩu để xây dựng

và phát triển công nghiệp nặng và công nghiệp hoá chất.
1.3.1.5.3. Giai đoạn thứ ba: bắt đầu từ thập kỷ 80 mà trọng tâm của nó đã
chuyển sang khu vực các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính phủ Hàn Quốc tập
trung vào 5 nhóm biện pháp chính là: hỗ trợ ngời bắt đầu bớc vào kinh doanh; hỗ
trợ cơ cấu lại doanh nghiệp vừa và nhỏ; hỗ trợ phát triển công nghệ; hỗ trợ cung
cấp mặt bằng kinh doanh; hỗ trợ đầu t vào TSCĐ.
Nhìn chung, các biện pháp hỗ trợ và u đãi ở Hàn Quốc rất hiệu quả, kịp
thời. Đó là do chính phủ Hàn Quốc đã biết kết hợp giữa mục tiêu ngắn hạn với
mục tiêu dài hạn, kịp thời thay đổi các chính sách cho phù hợp với những thay
đổi của nớc mình và trên thị trờng quốc tế. Theo tôi, đây là một kinh nghiệm hay
mà Việt Nam có thể học tập.
`
19
Để tiện theo dõi, tôi sẽ trình bày các biện pháp u đãi đầu t chủ yếu đợc sử
dụng ở một số nớc Châu á nh sau (bảng 1):
`
20
Bảng 1: các biện pháp u đãi đầu t đợc sử dụng ở một số nớc Châu á.
T
T
Ưu đãi Malaysia Inđônêxia Thái
Lan
Đài
Loan
Hàn
Quốc
1 Miễn thuế lợi tức x x x x x
2 Miễn thuế thu nhập
đối với lợi tức cổ phần
x x x x x

3 Trợ cấp đầu t x x x x x
4 Chuyển lỗ trong thời
kỳ đợc miễn thuế sang
thời kỳ đã hết hạn
miễn thuế
x x x x x
5 Khấu hao nhanh
TSCĐ
x x x x x
6 Miễn thuế nhập khẩu
với máy móc thiết bị
x x x x x
7 Trợ cấp tái đầu t x x x x
8 Tín dụng xuất khẩu
với lãi suất u đãi
x x x x
9 Hoàn lại thuế đối với
nguyên liệu, vật t đợc
sử dụng để sản xuất
hàng xuất khẩu
x x x x x
10 Ưu đãi với đầu t
nghiên cứu khoa học
và phát triển
x x x x x
11 Khuyến khích đối với
đào tạo và nâng cao
tay nghề
x x x x
12 Ưu đãi đối với đầu t

để phát triển những
vùng khó khăn
x x
13 Khuyến khích phát
triển công nghiệp vừa
và nhỏ
x x x x X
14 Miễn thuế tài sản đối
với vốn đầu t
x
1.3.2 Kinh nghiệm quốc tế về KKĐTTN:
Từ việc nghiên cứu các đạo Luật về khuyến khích đầu t của một số nớc
Châu á có thể thấy rằng: mỗi nớc có các chính sách khuyến khích đầu t mang sắc
thái và đặc thù riêng tuỳ theo đặc điểm kinh tế , địa lý, chính trị, xã hội, dân tộc,
tôn giáo v.v. của đất nớc mình. Nhng về cơ bản, chúng có nhiều nét chung có thể
rút ra để tham khảo:
Thứ nhất, tất cả các nớc đều coi trọng nguồn vốn trong nớc, coi việc
định hớng u tiên khuyến khích đầu t phát triển một số lĩnh vực kinh tế chủ chốt,
một số vùng trọng điểm trong từng thời kỳ là yếu tố đẩy nhanh sự phát triển của
đất nớc.
Hai là, nhận thức muốn thu hút đợc vốn đầu t từ nguồn tiết kiệm trong
dân, thì Nhà Nớc phải có trách nhiệm tạo lập đợc môi trờng đầu t thuận lợi.
Môi trờng đó bao gồm: sự bảo hộ về pháp lý, bảo đảm an toàn cho đầu t, sự rõ
ràng, ổn định và nhất quán về luật pháp; sự bảo đảm về điều kiện hạ tầng cơ bản
cho đầu t (đờng sá, cầu cống, bến cảng, điện nớc, giáo dục, đào tạo và phát triển
các dịch vụ ngân hàng, tín dụng ); sự hỗ trợ nhiều mặt của Chính phủ.
Ba là, phải tạo một môi trờng kinh doanh và đầu t bình đẳng giữa đầu t
trong nớc và đầu t nớc ngoài, giữa các thành phần kinh tế Nhà Nớc và kinh tế
t nhân. Điều này đợc thể hiện rõ nhất ở Thái Lan, với việc sử dụng một bộ luật
cho khuyến khích đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài.

Bốn là, các biện pháp xúc tác rất đa dạng và phong phú để thu hút
đầu t. Các biện pháp đó có thể quy tụ về 2 nhóm chính là: chính sách thuế khoá
và chính sách phi thuế khoá. Trong đó các chính sách thuế khoá thờng mang lại
kết quả nhanh và rõ rệt hơn.
Ngời ta đã liệt kê đợc gần 30 biện pháp khuyến khích thuế khoá mà các n-
ớc Châu á sử dụng trong đó có 11 biện pháp đợc tất cả các nớc ASEAN (5 nớc)
áp dụng:
- Miễn thuế lợi tức.
- Miễn thuế cổ tức.
- Trợ cấp đầu t.
- Chuyển lỗ
- Khấu hao nhanh.
- Miễn thuế nhập khẩu.
- Trợ cấp u đãi đầu t.
- Dự án u tiên.
- Sử dụng lao động.
- Mở rộng kinh doanh.
- Khuyến khích xuất khẩu.
Các biện pháp phi thuế khoá tuy không đa dạng bằng các khuyến khích
thuế khoá, và giữ vị trí u tiên khác nhau tại mỗi nớc, nhng chúng cũng rất đợc coi
trọng. Trọng tâm của nhóm giải pháp này là tạo mặt bằng pháp lý, mặt bằng
đầu t thuận lợi thông qua việc ban hành và củng cố các văn bản pháp luật kinh
doanh, củng cố hệ thống ngân hàng, tài chính, kế toán, hỗ trợ đào tạo kiến thức
kinh doanh, tay nghề, mở rộng dịch vụ thông tin, t vấn v.v.
Thực tế đã cho thấy rằng, một chính sách đúng đắn về khuyến khích đầu t
đóng một vai trò to lớn trong sự phát triển của mỗi nớc. Mặt khác, một chính
sách khuyến khích sai lệch có thể đa đến những hậu quả không đáng có nh gây
lãng phí nguồn vốn đầu t, giảm lòng tin của các nhà đầu t, tạo lợi thế cho một số
đối tợng nhất định dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh và đặc biệt có thể tạo ra
mảnh đất màu mỡ cho nạn tham nhũng, tiêu cực phát triển. Do vậy, việc lựa

chọn các biện pháp khuyến khích đầu t phải đợc cân nhắc thận trọng, kỹ càng.
CHƯƠNG 2: Thực Trạng Khuyến khích
Đầu TƯ TRONG Nớc.
2.1 Thời kỳ 1995 đến 1999:
2.1.1 Nội dung chính của Luật và các văn bản d ới luật về KKĐTTN trong
thời kỳ này:
Trong quá trình phát triển của mình, Việt Nam đòi hỏi một lợng vốn đầu
t tơng đối lớn. Nh đã trình bày ở trên, nguồn vốn bên ngoài là không thể thiếu và
có ý nghĩa rất quan trọng, nhất là trong thời kỳ đầu tiến hành CNH-HĐH, khi
nhu cầu đầu t rất lớn mà nguồn tích luỹ nội địa cha đủ đáp ứng. Tuy nhiên, thực
tế ngày càng chứng tỏ rằng, nếu không huy động tốt và đủ nguồn vốn đầu t trong
nớc thì cũng không thể khai thác và sử dụng có hiệu quả những nguồn vốn đầu
t lớn từ bên ngoài.
Chính vì vậy, trong công cuộc xây dựng đất nớc và phát triển kinh tế theo
đờng lối đổi mới, chiến lợc lâu dài của Việt Nam là tăng nhanh tiết kiệm nội địa,
huy động tối đa nguồn vốn trong nớc, nâng dần tỷ trọng nguồn vốn trong nớc
trong tổng vốn đầu t toàn xã hội.
Để huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tài nguyên, lao động và
các lợi thế khác của đất nớc, tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, nhằm thực hiện
đờng lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đồng thời bảo vệ lợi ích
hợp pháp của ngời góp vốn đầu t, tăng cờng hiệu quả quản lý Nhà Nớc đối với
các hoạt động kinh doanh, cải thiện môi trờng kinh doanh, khuyến khích mọi
hoạt động sản xuất, kinh doanh đầu t vào các ngành, vùng và các lĩnh vực cần
khuyến khích phát triển, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu
vùng, Nhà Nớc ta đã có chủ trơng phát huy nội lực và mở rộng hợp tác quốc tế
để đẩy mạnh CNH-HĐH đất nớc. Với mục đích trên ngày 22-6-1994 Quốc hội
nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 5 đã ban hành
Luật khuyến khích đầu t trong nớc (KKĐTTN), chính thức có hiệu lực từ ngày

×