T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam
1
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
CỦA TẬP ĐOÀN GIỐNG LÚA JAPONICA ÔN ĐỚI
Phạm Quang Duy,
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, Nguyễn Văn Khởi
SUMMARY
Evaluation of growth, yield and quality characteristics of temperate
Japonica rice collection
Research has been carried out at Food Crop Research Institute to examine the growth
characteristics, yield and grain quality of 42 introduced Japonica rice cultivars and lines. The
results showed that most Japonica rice cultivars and lines had a short-medium growth duration (90
- 114 days in the summer season). These cultivars and lines possessed short plant height, high
tillering capacity, large number of panicles per unit land area, high percentage of ripened grains,
heavy 1000 grain weight, and gave average grain yield of 3.2 - 9.0 tons/ha. Some cultivars and
lines, particularly Ko-12, Hito, O-377, O-393, O-378 and Yume, had very good grain quality such as
high percentage of polished rice (> 80%), intact grains (75 - 80%), translucent grains with low
percentage of belly white one and low amylose content (< 22%). These Japonica cultivars and
lines may be an important plant material resource for the improvement of rice yield and quality in
Vietnam in the future.
Keywords: Japonica rice, Growth characteristics, Yield, Grain quality.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lúa trồng bao gồm hai loài phụ là
Indica và Japonica (Japonica ôn đới và
Japonica nhiệt đới hay Javanica). Hai
nhóm lúa này không những khác nhau về
dạng cây, dạng hạt mà còn khác nhau về
rất nhiều đặc tính nông học khác. Các
nhà chọn giống đã và đang tận dụng tính
đa dạng di truyền và khoảng cách di
truyền lớn giữa hai nhóm lúa này để tạo
ra những dòng, giống lúa mới cho năng
suất cao và có nhiều đặc tính nông học
tốt khác.
Cho đến nay việc đánh giá vật liệu
giống bố mẹ cho lai tạo đã được tiến hành
tại nhiều trường đại học và viện nghiên
cứu trong cả nước như Trường Đại học
Nông nghiệp I Hà Nội (Vũ Văn Liết và
ctv., 2004), Viện Cây lương thực và cây
thc phNm (N guyn N gc N gân và
N guyn Th Thanh Huyn, 1998), Vin
Lúa ng bng sông Cu Long (Bùi Chí
Bu và ctv., 1992) Tuy nhiên, các ging
lúa ưc nghiên cu phn ln là lúa
Indica. Hu như có rt ít nghiên cu tin
hành trên các ging lúa Japonica ôn i.
làm tài liu tham kho cho công tác lai
to ging lúa thun và lúa lai siêu cao sn,
trong khuôn kh bài báo này chúng tôi xin
trình bày kt qu ánh giá c tính sinh
trưng, phát trin, năng sut và cht lưng
ca tp oàn ging lúa Japonica ôn i
nhp ni t N ht Bn.
II. VT LIU VÀ PHƯƠN G PHÁP
N GHIÊN CU
T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam
2
1. Vật liệu và phương pháp bố trí thí
nghiệm
Các ging lúa thí nghim gm 42
ging lúa Japonica ưc thu thp t N ht
Bn (Bng 1). Thí nghim ưc tin hành
ti Vin Cây lương thc và cây thc phNm,
b trí theo phương pháp tun t bc thang
vi 3 ln nhc, din tích mi ô thí nghim
là 5 m
2
. Mt cy 42 khóm/m
2
, mi
khóm 1 - 2 dnh. V xuân gieo m t 25 -
30/12, cy 5 - 10/2; v mùa gieo m t 25
- 30/06, cy 10 - 15/7. Lưng phân bón
cho 1 ha là 150 kg N , 90 kg P
2
O
5
và 60 kg
K
2
O, trong ó bón lót 100% P
2
O
5
+ 40%
N , bón thúc t 1 (khi lúa bt u
nhánh) 40% N + 40% K
2
O, lưng phân
còn li ưc bón vào thi kỳ lúa bt u
làm òng.
2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
thí nghiệm
Các ch tiêu v sinh trưng, phát trin
như s dnh/khóm ưc theo dõi và o
m vào thi kỳ lúa nhánh ti a; chiu
cao cây ưc o sau khi lúa tr chín; thi
gian sinh trưng ưc tính t ngày gieo m
ti khi lúa chín hoàn toàn. xác nh các
yu t cu thành năng sut và năng sut
lúa, 10 khóm lúa ưc thu ngu nhiên t
mi ô thí nghim. Thóc ưc tut, phơi
khô, sau ó ht chc và lép ưc tách riêng
bng nưc sch. Trng lưng 1000 ht
ưc tính toán Nm 14%. xác nh
năng sut thc thu ca tng ging, chúng
tôi tin hành thu hoch 3 m
2
lúa trong mi
ô thí nghim. Lúa ưc tut, phơi khô,
qut sch và cân o khi Nm ht thóc t
khong 14%.
Kt qu thí nghim ưc x lý thng kê
theo chương trình IRRISTAT và EXCEL.
III. KT QU N GHIÊN CU VÀ THO
LUN
1. Đặc tính sinh trưởng và phát triển của
các giống lúa Japonica
Mt s c tính sinh trưng và phát
trin như s dnh/khóm, chiu cao cây và
thi gian sinh trưng ca các ging lúa
Japonica ưc trình bày ti Bng 1. Có th
thy kh năng nhánh ca các ging lúa
Japonica là khá cao, thp nht là ging s
33 (Oki) 5,4 dnh và cao nht là ging s
11 (Aki) 10,8 dnh/khóm.
a s các ging có chiu cao mc
trung bình và thp, bin ng t 63,4 cm
ging s 34 (Yume) n 116,8 cm ging
s 4 (Mi-42), ây là mt c im quý ca
các ging lúa Japonica phc v chin lưc
to ging lúa thp cây siêu cao sn.
Các ging có thi gian sinh trưng khá
ngn, ngn nht là ging s 2 (O-187), s 3
(Ko-12), s 12 (Hito), s 20 (Sasa), s 26
(I-2) và s 42 (LK) vi thi gian sinh
trưng 90 ngày, a s các ging có thi
gian sinh trưng t 91 - 103 ngày, và dài
ngày nht là ging s 4 (Mi-42), 114 ngày
trong v mùa. ây cũng là mt c tính mà
các nhà chn to ging nên quan tâm, c
bit trong giai on hin nay khi din tích
gieo trng lúa ngày càng b thu hp và vì
vy vic s dng các ging lúa ngn ngày
có năng sut cao, cht lưng tt ang là
nhng ưu tiên hàng u.
T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam
3
Bảng 1. Khả năng đẻ nhánh, chiều cao cây và thời gian sinh trưởng (TGST)
của tập đoàn giống lúa Japonica, mùa 2007
STT
Giống
Dảnh/
Khóm
Cao cây
(cm)
TGST
(ngày)
STT Giống
Dảnh/
khóm
Cao cây
(cm)
TGST
(ngày)
1 Koshi 7,8 77,8 92 22 Mochi 11,8 87,0 95
2 O-187 11,2 71,6 90 23 Fuku 7,8 74,8 91
3 Ko-12 11,8 83,0 90 24 I-1 9,0 84,6 96
4 Mi-42 9,0 116,8 114 25 Blube 7,4 69,2 92
5 Keiso 10,4 116,2 91 26 I-2 11,0 94,4 90
6 Kao 10,4 103,6 96 27 O-393 8,6 91,0 94
7 Ata 9,2 84,6 98 28 Isu 8,0 76,8 99
8 Chine 7,0 122,4 103 29 Kusa 6,2 82,4 97
9 Taka 11,0 89,4 93 30 Yu 7,6 91,8 92
10 Omo 8,2 81,2 91 31 O-387 8,8 71,8 96
11 Aki 10,8 69,0 96 32 O-378 9,6 76,6 93
12 Hito 9,4 87,6 90 33 Oki 5,4 85,4 93
13 I-29 8,8 79,4 94 34 Yume 7,6 63,4 94
14 O-149 9,6 71,6 91 35 Hoshi 6,8 86,2 98
15 I-7 9,0 68,0 94 36 I-72 6,8 83,2 91
16 Men 9,0 80,8 92 37 Asa 8,8 75,6 93
17 Hana 10,8 95,0 95 38 Toyo 6,4 84,8 94
18 I-30 9,4 78,0 97 39 Oto 9,8 89,6 92
19 O-377 11,4 76,0 97 40 O-388 10,8 81,8 96
20 Sasa 10,6 84,0 90 41 O-384 11,2 83,0 97
21 Kyo 10,8 96,8 94 42 LK 6,4 80,2 90
2. ăng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất
Năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất của các giống lúa được trình bày
tại Bảng 2. Số bông/m
2
của các giống đều
đạt ở mức tương đối cao, từ 193,2 ở giống
số 8 (Chine) đến 436,8 bông/m
2
ở giống số
15 (I-7). Tuy số hạt/bông tương đối thấp,
chỉ đạt từ 62,3 hạt ở giống số 3 (Ko-12)
đến 186,4 hạt ở giống số 8 (Chine), nhưng
tỷ lệ hạt chắc tương đối cao, từ 76% ở
giống số 3 (Ko-12) đến 92% ở giống số 14
(O-149). Riêng giống số 7 (Ata) có tỉ lệ hạt
chắc rất thấp (43%), là do trỗ quá muộn,
gặp bão và bị sâu bệnh cuối vụ gây hại. Về
trọng lượng 1000 hạt, chỉ riêng giống số 5
(Keiso) có trọng lượng 1000 hạt tương đối
thấp (18,8 g), các giống khác đều có trọng
lượng 1000 hạt lớn hơn 20 g, đặc biệt
trọng lượng 1000 hạt ở một số giống rất
lớn như giống số 29 (Kusa) là 36,2 g,
giống số 31 (O-387) là 32,9 g và giống số
41 (O-384) là 33,2 g.
Tuy năng suất ở một số giống còn thấp
như giống số 38 (Toyo) là 3,2 tấn/ha, giống
số 37 (Asa) là 3,4 tấn/ha, đa số các giống
cho năng suất từ 5 - 7 tấn/ha, đặc biệt giống
số 15 (I-7) cho năng suất rất cao (9,0
tấn/ha). Có lẽ số bông/khóm lớn (436,8
bông/m
2
) kết hợp với tỉ lệ hạt chắc cao
(90%) là những yếu tố chính tạo ra năng
suất cao ở giống lúa này.
T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam
4
Bảng 2. ăng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
của tập đoàn giống lúa Japonica, mùa 2007
STT
Số
bông
/m
2
Số
hạt
/bông
Tỉ lệ
chắc
(%)
P.1000
hạt (g)
NS
(tấn/ha)
STT
Số
bông
/m
2
Số
hạt
/bông
Tỉ lệ
chắc
(%)
P.1000
hạt (g)
NS
(tấn/ha)
1 386,4 67,2 79 23,5 5,1 22 344,4 80,5 91 26,4 6,2
2 361,2 89,8 82 22,4 5,2 23 243,6 87,6 87 23,1 4,0
3 310,8 62,3 76 23,7 3,7 24 243,6 86,1 91 26,3 4,4
4 285,6 79,6 89 21,3 4,2 25 277,2 91,0 90 30,4 6,1
5 294,0 163,4
91 18,8 8,4 26 369,6 99,2 90 25,4 7,7
6 352,8 74,5 87 22,3 5,1 27 277,2 98,4 86 23,3 4,9
7 243,6 183,4
43 25,6 5,6 28 285,6 89,1 87 24,2 4,9
8 193,2 186,4
87 24,6 8,1 29 218,4 93,8 87 36,2 5,6
9 344,4 112,3
84 22,9 7,6 30 260,4 84,0 89 27,9 4,9
10 361,2 68,7 90 21,9 4,1 31 260,4 78,9 90 32,9 5,5
11 369,6 79,0 82 24,7 5,0 32 310,8 78,5 91 22,9 6,0
12 235,2 101,2
81 25,3 5,3 33 268,8 80,0 89 27,8 5,5
13 302,4 96,6 89 26,6 6,7 34 252,0 96,5 85 29,2 6,2
14 394,8 69,7 92 26,4 6,3 35 218,4 86,3 86 30,2 4,6
15 436,8 103,0
90 25,2 9,0 36 260,4 69,8 89 27,0 3,6
16 277,2 76,0 85 24,4 4,6 37 243,6 79,4 87 20,6 3,4
17 319,2 89,4 87 27,5 6,6 38 218,4 78,7 84 24,2 3,2
18 344,4 114,2
89 25,4 8,0 39 319,2 76,5 87 24,8 5,1
19 386,4 89,7 86 23,3 6,4 40 327,6 85,3 89 30,4 6,9
20 327,6 82,6 87 22,5 4,9 41 319,2 80,7 90 33,2 7,6
21 319,2 96,7 84 23,5 6,0 42 243,6 87,6 90 28,6 6,2
3. Kết quả đánh giá chất lượng gạo của
tập đoàn lúa Japonica
Bng 3 trình bày mt s c tính cht
lưng go ca tp oàn ging lúa Japonica.
Có th thy các ging lúa Japonica u có
dng ht tròn (t l dài/rng thp dưi 2,0).
T l bc bng mt s ging rt thp như
ging s 1 (Koshi) là 1,5%, ging s 28 (Isu)
là 3% và ging s 34 (Yume) là 2,0%. T l
go xát các ging cũng khá cao và hu ht
u t trên 75%. c bit mt s ging có
t l go xát rt cao như ging s 28 (Isu) là
80% và ging s 37 (Asa) là 84,3%. T l
go nguyên ca mt s ging cũng rt cao
như ging s 8 (Chine) là 78,9%, s 27
T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam
5
(O-393) là 78,8%, s 34 (Yume) và s 38
(Toyo) là 77,6%. Hu ht các ging có hàm
lưng amylose thp (< 22%) cho thy chúng
u thuc loi ging lúa cho cơm mm, do.
Xét tng th v tt c các c tính cht lưng
thì các ging lúa như s 3 (Ko-12), s 12
(Hito), s 19 (O-377), s 26 (I-2) s 27
(O-393), s 32 (O-378) và s 34 (Yume)
(chữ in nghiêng trong Bảng 3) là nhng
ging có nhng c tính tt nht. Các ging
lúa này có th ưc th nghim sn xut
hoc s dng làm vt liu cho lai to góp
phn ci thin cht lưng go ca mt s
ging lúa trng trong sn xut hin nay.
Bảng 3. Một số đặc tính chất lượng gạo của tập đoàn giống lúa Japonica, mùa 2007
STT
D/R
Bạc
bụng
(%)
Gạo
xát (%)
Gạo
nguyên
(%)
Amylose
(%)
STT
D/R
Bạc
bụng
(%)
Gạo
xát (%)
Gạo
nguyên
(%)
Amylose
(%)
1 1,96 1,5 79,2 36,5 17,3 22 2,00 - 75,8 74,4 6,3
2 1,79 20,0 79,2 50,9 17,5 23 2,33 26,0 77,1 50,3 21,8
3 1,86 5,1 78,1 67,7 18,4 24 1,80 6,0 77,6 66,4 23,7
4 2,83 - 75,9 24,3 21,2 25 1,68 10,0 78,8 35,1 20,1
5 2,68 - 78,8 49,2 18,7 26 1,77 7,0 76,5 71,2 18,8
6 2,78 30,0 76,8 62,9 21,2 27 2,15 6,5 79,4 78,8 20,0
7 1,73 19,3 78,1 73,8 18,1 28 1,86 3,0 80,0 45,0 18,6
8 1,61 - 79,1 78,9 5,2 29 2,00 42,0 75,2 31,3 20,0
9 2,16 28,0 78,0 36,0 19,6 30 1,78 5,0 76,9 49,5 17,5
10 1,72 - 78,6 26,3 6,3 31 2,27 31,0 77,4 64,4 23,0
11 1,73 19,3 78,1 73,8 18,1 32 1,92 3,5 77,8 74,4 21,9
12 1,96 6,0 78,4 74,3 20,6 33 1,93 19,5 74,7 54,0 21,8
13 1,93 15,3 79,2 75,0 24,3 34 1,83 2,0 79,6 77,6 15,0
14 2,00 19,0 77,8 72,0 21,9 35 2,23 46,0 78,7 67,2 21,0
15 1,89 8,0 76,9 35,7 21,8 36 2,00 24,1 79,1 45,6 20,7
16 1,82 17,5 76,4 55,3 19,6 37 1,93 - 84,3 67,2 6,3
17 1,89 52,0 78,1 75,1 21,9 38 1,77 52,0 78,6 77,6 6,3
18 1,86 4,5 77,8 71,3 23,0 39 1,79 29,0 78,4 77,1 20,7
19 2,04 10,0 78,4 74,7 21,8 40 2,07 27,0 75,8 60,1 20,0
20 1,86 27,5 77,9 52,8 18,7 41 1,94 25,0 70,3 57,6 23,1
21 2,45 - 78,6 72,8 7,5 42 1,83 21,0 74,8 11,0 20,1
T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam
6
IV. KẾT LUẬN
Chúng tôi đã tiến hành đánh giá đặc tính đặc tính sinh trưởng, phát triển, năng suất và
chất lượng của tập đoàn 42 giống lúa Japonica nhập nội. Kết quả cho thấy phần lớn các
dòng, giống lúa Japonica đều có thời gian sinh trưởng ngắn tới trung bình (90 - 114 ngày
trong vụ mùa). Các giống lúa này thấp cây, khả năng đẻ nhánh khoẻ, cho số bông trên đơn
vị diện tích cao, tỉ lệ hạt chắc cao, trọng lượng 1000 hạt lớn và cho năng suất trung bình từ
3,2 - 9,0 tấn/ha. Hầu hết các giống lúa Japonica đều có chất lượng gạo cao như có tỉ lệ gạo
xát, gạo nguyên cao, hạt gạo trắng, ít bạc bụng và hàm lượng amylose thấp. Đây là nguồn
vật liệu quý có thể sử dụng cho các mục tiêu chọn tạo giống lúa khác nhau. Cụ thể những
dòng, giống lúa ngắn ngày như O-187, Ko-12, Hito, Sasa, I-2 và LK (thời gian sinh trưởng
90 ngày trong vụ mùa) có thể được sử dụng trong chọn tạo giống lúa ngắn ngày; các
giống lúa cho năng suất cao như Keiso (8,4 tấn/ha), I-7 (9,0 tấn/ha) có thể sử dụng trong
chiến lược tạo giống lúa năng suất cao; các dòng, giống lúa có chất lượng gạo cao như
Ko-12, Hito, O-377, O-393, O-378 và Yume (tỉ lệ gạo xát trên 80%, gạo nguyên 75 -
80%, gạo trắng, ít bạc bụng và hàm lượng amylose thấp < 22%) có thể được sử dụng
trong lai tạo các giống lúa chất lượng cao trong thời gian tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Bùi Chí Bửu, Lê Cm Loan, guyễn Duy Bảo, guyễn Văn Tạo, 1992. Thu thập và
đánh giá nguồn gen cây lúa ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Nông nghiệp và
Công nghip thc phNm, s 3, trang 90 - 92.
2 Vũ Văn Liết, Đồng Huy Giới, Vũ Thị Bình và Vũ Thị Bích Hạnh, 2004. Thu thp và
ánh giá ngun ging lúa bn a phc v ci tin ging lúa nưc tri vùng Tây Bc,
Vit N am. Hi ngh quc gia v Chn to ging lúa. N hà xut bn N ông nghip, Hà
N i, trang 39 - 57.
3 guyễn gọc gân và guyễn Thị Thanh Huyền, 1998. Bưc u thu thp, ánh giá
mt s ging lúa c sn. Kt qu nghiên cu cây lương thc và cây thc phNm. N hà
xut bn N ông nghip, Hà N i, trang 76 - 83.
gười phản biện: guyễn Văn Viết