Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Hến xào lá dâu trị tăng huyết áp. ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.43 KB, 4 trang )





Hến xào lá dâu trị tăng huyết áp


Người trung cao tuổi mắc bệnh u xơ tiền liệt tuyến với các biểu hiện rối loạn
tiểu tiện như đi tiểu đêm, tiểu nhiều lần, tiểu són, tiểu khó cũng nên dùng.
Hến xào.

Lá dâu và hến có hàm lượng đạm cao, các axit amin và các nguyên tố vi lượng như
vitamin C, kẽm, magiê, colin, adenine, trigonellin có tác dụng tăng cường chuyển
hóa, bổ dưỡng cơ thể, lợi gan mật, ích thận, lợi đại tiểu tiện, an thần, hạ áp. Cổ
nhân đã dùng độc vị lá dâu để cấp cứu cơn cao huyết áp kịch phát.
Nguyên liệu: Hến 1kg, lá dâu bánh tẻ 30 - 50g, hành hoa, gia vị vừa đủ.
Cách chế biến: Hến rửa sạch để ráo nước rồi cho vào luộc cho tới khi mở miệng đổ
ra để ráo nước, lọc lấy ruột, nước để lắng gạn lấy phần nước trong bên trên. Lá dâu
rửa sạch để ráo, thái sợi. Phi thơm hành mỡ cho hến vào xào săn, tiếp đó cho lá dâu
vào xào chín, chế thêm nước cốt, nêm mì chính gia vị vừa đủ đun nhẹ, múc ra bát
rắc rau răm, hành hoa lên ăn nóng. Có thể ăn hằng ngày và kéo dài.

Theo kinh nghiệm bản thân và thực tiễn lâm sàng bài thuốc này có tác dụng bổ âm,
hạ áp, an thần, lợi tim mạch, nhuận gan mật, tăng cường trí nhớ, thông đại tiểu tiện.
Thích dụng điều trị chứng tăng huyết áp, phụ nữ tuổi mạn kinh, âm hư hỏa vượng
(bốc hỏa, háo khát, hoa mắt chóng mặt, cáu gắt, ngũ tâm phiền nhiệt), bí đại tiểu
tiện, mắt niêm mạc khô rát, chảy nước mắt do can thận âm hư, các bệnh về phổi -
phế quản
Người trung cao tuổi mắc bệnh u xơ tiền liệt tuyến với các biểu hiện rối loạn tiểu
tiện như đi tiểu đêm, tiểu nhiều lần, tiểu són, tiểu khó cũng nên dùng. Ngoài ra,
còn thích hợp với những người bị bệnh tim mạch, khả năng tình dục suy giảm,


giảm trí nhớ
Theo thiền sư Tuệ Tĩnh, ruột hến có tên là nghiễn nhục, có vị ngọt mặn, tính lạnh,
không độc, có tác dụng nhuận tràng, thông phế, mát gan, bổ thận, trị lở thông tiểu,
an thần, hạ áp. Theo tài liệu cổ, lá dâu có vị đắng, ngọt, tính hàn vào hai kinh can
phế, có tác dụng tán phong, thanh nhiệt, lương huyết, hạ áp, trợ tim, lợi gan nhuận
mật, tăng cường trí nhớ, lợi tiểu.
Cần chú ý những người tỳ vị hư hàn, âm thịnh (lạnh tứ chi, sợ lạnh, tiêu chảy, đầy
bụng, khó tiêu ) không dùng.

×