Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Luận văn : Đánh giá nhận thức của bệnh nhân về bệnh và sử dụng thuốc trước và sau khi điều trị tại khoa cơ xương khớp bệnh viện bạch mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.62 MB, 96 trang )

LờI CảM ƠN
Sau một thời gian thực hiện, luận văn Đánh giá nhận thức của bệnh nhân
về bệnh và sử dụng thuốc trớc và sau khi điều trị tại Khoa Cơ -Xơng -Khớp bệnh
viện Bạch Mai đã hoàn thành. Ngoài sự làm việc nghiêm túc, sự cố gắng, nỗ
lực hết mình của bản thân, tôi đã nhận đợc sự khích lệ rất nhiều từ phía nhà tr-
ờng, thầy cô, gia đình và bè bạn đồng nghiệp.
Trớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trờng ĐH Dợc Hà Nội, đặc
biệt là những thầy cô đã trực tiếp giảng dạy tôi suốt thời gian học tập tại Trờng.
Tôi xin đợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Vũ Thị Thanh Thủy,
ngời đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hớng dẫn nghiên cứu, giúp tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Th.S. Nguyễn Thị Liên Hơng, ngời đã rất
nhiệt tình hớng dẫn tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong bộ môn Dợc
lâm sàng, Khoa Cơ - Xơng - Khớp Bệnh viện Bạch Mai, nơi tôi thực hiện đề
tài, đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình làm thực nghiệm.
Cuối cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, đã
động viên khích lệ và giúp đỡ tôi tận tình trong quá trình học tập và nghiên
cứu, là động lực không nhỏ để tôi có kết quả ngày hôm nay.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2009
Hà Ngọc Anh
mục lục
mục lục 1
Đặt vấn đề 1
Phần I 3
Tổng quan 3
1.1. Tổng quan về một số bệnh khớp 3
1.1.3. Một số thông tin kiến thức bệnh nhân về điều trị bệnh viêm khớp dạng
thấp và bệnh gút hiện nay 18
* PhD Erik Taal và cộng sự đã đánh giá hiệu quả của chơng trình giáo dục


nhóm trong việc nâng cao kiến thức, hành vi và tình trạng sức khoẻ của bệnh
nhân viêm khớp dạng thấp. 31 nghiên cứu đã đợc xem xét: trong nghiên cứu
12, bệnh nhân bị bệnh khớp khác nhau bao gồm cả bệnh nhân viêm khớp dạng
thấp, nghiên và trong nghiên cứu 19, chỉ có bệnh nhân viêm khớp dạng thấp đ-
ợc nghiên cứu. Giáo dục nhóm tăng cờng kiến thức của ngời tham gia, đợc
duy trì trong khoảng thời gian dài. Hiệu ứng có ích về mặt hành vi đợc ghi
nhận trong quần thể nghiên cứu hỗn hợp, nhng ít thấy hơn ở nhóm bệnh nhân
viêm khớp dạng thấp. Giáo dục nhóm thờng cải thiện tình trạng sức khỏe thể
chất ở cả quần thể hỗn hợp và ở cả nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp nh-
ng hiếm khi dẫn đến tình trạng sức khỏe tâm lý cải thiện. Nói chung, những
tác động có lợi của việc giáo dục nhóm đợc tìm thấy thờng xuyên hơn ở quần
thể hỗn hợp và chặt chẽ hơn so với nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.
Điều tra thêm phải có cơ chế kiểm tra thực hiện can thiệp giáo dục có hiệu quả
và xác định các loại can thiệp hoặc kết hợp các biện pháp can thiệp có hiệu
quả. Tác động của việc giáo dục nhóm thờng không bao giờ đợc duy trì trong
khoảng thời gian dài. Nghiên cứu thêm là cần thiết để phát triển các chiến lợc
cho việc duy trì và tăng cờng lợi ích từ việc giáo dục nhóm ngay từ ban đầu
[21] 20
Phần 2 21
đối tợng và phơng pháp nghiên cứu 21
2.1. Đối tợng nghiên cứu 21
2.2. Phơng pháp nghiên cứu 22
2.3. Phơng pháp thu thập số liệu 24
2.4. Phân tích số liệu 24
Phần 3 24
kết quả và bàn luận 24
Nhận xét: 47
- Về các thông tin cần theo dõi và chú ý khi sử dụng thuốc, trớc và sau khảo
sát khoảng 60% số bệnh nhân không biết những điều cần phải theo dõi và
những chú ý khi sử dụng thuốc. Tỉ lệ bệnh nhân biết về thông tin cần theo dõi

và chú ý trong quá trình sử dụng thuốc tập trung chủ yếu vào thông tin theo
dõi trên đờng tiêu hoá, gan thận. Các thông tin còn lại có tỉ lệ bệnh nhân biết
đến rất thấp. Sau điều trị tại khoa, tỉ lệ bệnh nhân biết về các chú ý và theo dõi
trong quá trình điều trị bệnh tăng lên nhng tăng ở mức rất thấp 1,7%. Tỉ lệ
những điều cần chú ý và theo dõi khi dùng thuốc của bệnh nhân trớc và sau
khi vào khoa không thay đổi đạt tỉ lệ khá cao 7/12 51
- Về các triệu chứng của bệnh VKDT, tỉ lệ bệnh nhân nắm đợc triệu chứng của
bệnh đạt 100%. Tỉ lệ này tập trung vào hiểu biết của bệnh nhân về triệu chứng
sng đau các khớp (trớc điều trị 92,54% và sau điều trị 97,01%). Đây là triệu
chứng khá điển hình, dễ đợc nhận biết, thờng gặp ở bệnh nhân VKDT. Bệnh
nhân VKDT vào khoa đa phần do tuyến dới chuyển lên, điều trị nhiều nơi
không đỡ, bệnh thờng ở giai đoạn muộn, thời gian mắc bệnh đã lâu. Vì vậy
triệu chứng điển hình phần lớn bệnh nhân đã đợc trải nghiệm. Tiếp đến là tỉ lệ
bệnh nhân nắm đợc triệu chứng cứng khớp buổi sáng đạt 26,87% trớc khi điều
trị tại khoa và sau điều trị tại khoa tỉ lệ này đạt 35,82%. Tỉ lệ bệnh nhân nắm
đợc các triệu chứng còn lại vẫn ở mức thấp. Số các triệu chứng của bệnh mà
bệnh nhân nắm đợc chiếm 4/12 ở cả trớc và sau khi điều trị 52
- Về chế độ ăn kiêng, tỉ lệ bệnh nhân có chế độ ăn kiêng (tránh ăn các nội
tạng động vật, thịt đỏ, rợu bia, ) trớc khi điều trị tại khoa và sau khi điều trị
tại khoa đạt tơng ứng 65,63% và 81,24%. Đây là tỉ lệ khá cao, và có thấy sự
thay đổi nhận thức bệnh nhân về chế độ ăn kiêng sau khi điều trị tại khoa. Còn
khoảng 20% bệnh nhân cha ăn kiêng hoặc thực hiện chế độ ăn kiêng không
đều. ăn kiêng hợp lí là mục tiêu của điều trị bệnh gút[] 53
Tài liệu tham khảo 55
phụ lục 1
Phụ lục 1 2
Nh÷ng ch÷ viÕt t¾t
VKDT Viªm Khíp d¹ng thÊp
BS B¸c sÜ
DS Dîc SÜ

NSAIDs Non - Steroidal – anti – inflammatory Drugs
GC Glucocorticoid
AU Acid Uric
MSU Monosodium urat
TDKMM T¸c dông kh«ng mong muèn
HC Héi chøng
TKTV ThÇn kinh thùc vËt
STT Suy Thîng thËn
XHTH XuÊt huyÕt tiªu ho¸
ADR Adverse Drug Reaction
Đặt vấn đề
Tình trạng lạm dụng thuốc trên thế giới hiện nay là một vấn đề khá thời sự.
Vấn đề bệnh nhân không tuân thủ đầy đủ quá trình điều trị hoặc tự sử dụng thuốc
không hợp lí đã gây tác hại nghiêm trọng, gây tốn kém tiền của, ảnh hởng đến sức
khoẻ, có khi còn nguy hại đến tính mạng của ngời bệnh và tăng áp lực đối với ngành
y tế. Để đảm bảo việc sử dụng thuốc an toàn hợp lí, việc giáo dục ý thức bệnh nhân
trong việc tuân thủ đầy đủ quá trình điều trị và sử dụng thuốc quyết định khá lớn tới
hiệu quả của phơng pháp điều trị.
Bệnh Xơng Khớp là một bệnh mãn tính. Trên thực tế, việc điều trị bệnh chủ
yếu là giải quyết các triệu chứng và ngăn ngừa tối đa tiến triển của tình trạng bệnh.
Với mặt bệnh này, việc giảm triệu chứng không có nghĩa là tiến triển của bệnh đợc
kiểm soát. Vậy nên, một số bệnh nhân khi thấy giảm các triệu chứng bệnh do tự ý
dùng thuốc đã không biết đợc rằng tiến triển bệnh vẫn đang diễn ra âm thầm. Chỉ
đến khi bệnh trở nên nặng gây ra các biến chứng nguy hiểm, bệnh nhân mới đợc
biết. Khi các biến chứng của bệnh đã xảy ra, việc điều trị trở nên hết sức khó khăn
và tốn kém và để lại những di chứng đáng tiếc cho bệnh nhân.
Các bệnh lí xơng khớp thờng gặp gồm: viêm khớp dạng thấp, gút, lupus ban đỏ
hệ thống. Thuốc dùng để điều trị các bệnh xơng khớp chủ yếu gồm nhóm chống
viêm steroid, non-steroid và các nhóm thuốc khác.
Tại khoa Cơ-Xơng-khớp bệnh viện Bạch Mai-bệnh viện tuyến cuối, đã có những

nghiên cứu đánh giá tình hình sử dụng thuốc của bệnh nhân trớc khi vào điều trị tại
khoa [11], [13]. Những nghiên cứu khảo sát này phản ánh đợc thực trạng của việc sử
dụng Glucocorticoid của bệnh nhân mắc các bệnh xơng khớp và các ADR gặp phải khi
bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc. Nghiên cứu cũng cho thấy tuân thủ điều trị của bệnh
nhân khi điều trị ngoại trú là rất kém. Điều này có thể do bệnh nhân cha đợc t vấn một
cách đầy đủ hoặc có thể do bệnh nhân cha lĩnh hội đợc hết t vấn của các cán bộ y tế.
Trong khi đó, những mặt bệnh kể trên lại đòi hỏi quá trình điều trị lâu dài. Các nhóm
thuốc điều trị lại là nhóm thuốc gặp rất nhiều ADR khi sử dụng.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành đề tài:
"Đánh giá nhận thức của bệnh nhân về bệnh và sử dụng thuốc trớc và sau
khi điều trị tại khoa Cơ -Xơng -Khớp bệnh viện Bạch Mai "
Đề tài gồm những mục tiêu sau:
1. Đánh giá kiến thức bệnh nhân liên quan đến thuốc trớc và sau khi điều trị tại
1
khoa Cơ-Xơng-Khớp bệnh viện Bạch Mai.
2. Đánh giá kiến thức bệnh nhân liên quan đến bệnh trớc và sau khi điều trị tại
khoa Cơ-Xơng-Khớp bệnh viện Bạch Mai.
2
Phần I
Tổng quan
1.1. Tổng quan về một số bệnh khớp
Trong phần này chúng tôi tập trung vào 2 bệnh thờng gặp tại khoa Cơ-Xơng-
Khớp. Đó là bệnh viêm khớp dạng thấp, bệnh gút.
1.1.1.Tổng quan về điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp[1], [5], [6], [9]
Là một bệnh hay gặp nhất trong các bệnh về khớp
Bệnh diễn biến kéo dài và để lại sự tàn phế cho ngời bệnh.
1.1.1.1. Đại cơng
Viêm khớp dạng thấp (Rheumatoid Arthritis Arthrite Rhumatoide) là bệnh
đợc đặc trng bởi viêm nhiều khớp đối xứng, thờng kèm theo dấu hiệu cứng khớp
buổi sáng và sự có mặt của yếu tố dạng thấp trong huyết thanh. Đây là một trong

các bệnh khớp mãn tính thờng gặp nhất. Bệnh gặp khoảng 0,5-1% dân số một số nớc
châu Âu và khoảng 0,17-0,3% ở các nớc châu á. Tỉ lệ này tại miền Bắc Việt Nam
,theo thống kê năm 2000 là 0,28%. Về lâm sàng, bệnh chủ yếu gặp ở nữ giới, tuổi
trung niên, bệnh thờng diễn biến mạn tính xen kẽ các đợt viêm cấp tính. Mục đích
điều trị nhằm khống chế quá trình viêm khớp để bệnh nhân có thể có cuộc sống bình
thờng. Bệnh duy trì đợc tình trạng ổn định, tránh đợc các đợt tiến triển nhờ các
thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm. DMARDs (Disease Modifying Anti
Rheumatis Drugs).
1.1.1.2. Triệu chứng học bệnh viêm khớp dạng thấp
Bệnh diễn biến mạn tính với các đợt cấp tính. Trong các đợt cấp tính thờng th-
ờng sng đau nhiều khớp, sốt, có thể có các biểu hiện nội tạng.
a) Biểu hiện tại khớp
- Vị trí khớp tổn thơngthờng gặp nhất là các khớp ngón gần, bàn ngón, cổ tay,
khuỷu, gối, cổ chân, bàn ngón chân hai bên. Một số nghiên cứu cho thấy, tại Việt
Nam, các khớp có tổn thơng sớm nhất là khớp cổ tay (50-60%), khớp bàn ngón tay
khớp gối với tỉ lệ tơng đơng là 10- 15%. Những khớp nh khớp vai, khớp khuỷu hiếm
khi gặp ở giai đoạn khởi phát đầu tiên (2,4%).
- Tại thời điểm toàn phát, các vị trí khớp viêm thờng gặp là: khớp cổ tay (80-
100%), khớp bàn ngón (70-85%), khớp đốt ngón gần (70-75%), khớp gối (55-75%),
khớp cổ chân (40-75%), khớp khuỷu (20-50%), khớp vai (2,4-60%). Đôi khi có tổn
thơng khớp háng. Khớp viêm thờng đối xứng hai bên. Bệnh chỉ bị tổn thơng ở cột
sống cổ, có thể gây huỷ xơng, dẫn đến các di chứng thần kinh (biểu hiện ở giai đoạn
muộn và hiếm gặp).
3
- Trong các đợt tiến triển, các khớp sng đau, nóng, ít khi đỏ, đau kiểu viêm.
Các khớp ngón gần thờng có dạng hình thoi. Các khớp thờng bị cứng vào buổi sáng.
Trong các đợt tiến triển, dấu hiệu cứng khớp thờng kéo dài trên một giờ. Thời gian
này ngắn hay dài tùy theo mức độ viêm.
- Nếu bệnh nhân đợc điều trị đúng cách khi chức năng khớp cha bị tổn thơng,
các chức năng khớp có thể đợc bảo tồn. Nếu không đợc điều trị, bệnh nhân sẽ có

nhiều đợt tiến triển liên tiếp, hoặc sau một thời gian diễn biến mạn tính, các khớp
nhanh chóng bị biến dạng với các dạng rất gợi ý nh bàn tay gió thổi, cổ tay hình lng
lạc đà, ngón tay hình cổ cò, ngón tay của ngời thợ thùa khuyết, ngón gần hình thoi,
các khớp bàn ngón biến dạng, đứt gân duỗi ngón tay(thờng gặp gân ngón tay 4,5),
gan bàn chân tròn, ngón chân hình vuốt thúCác khớp bị huỷ hoại nh vậy sẽ khiến
bệnh nhân nhanh chóng trở thành tàn phế, giai đoạn muộn thờng tổn thơng các khớp
vai, háng. Có thể tổn thơng các đốt sống cổ, gây những biến chứng thần kinh (có thể
liệt tứ chi).
b) Hạt dới da
- Số lợng một hoặc nhiều hạt. Vị trí: trên xơng trụ gần khuỷu, trên xơng chày
gần khớp gối hoặc quanh các khớp nhỏ ở bàn tay. Tính chất hạt chắc, không di động,
không đau, không bao giờ vỡ. Các bệnh nhân Việt Nam ít gặp các hạt này (chỉ
khoảng 4% số bệnh nhân có hạt dới da).
c) Viêm mao mạch
- Biểu hiện dới dạng hồng ban ở gan bàn chân tay, hoại tử vô khuẩn tắc mạch
lớn thực sự gây hoại tử. Triệu chứng này báo hiệu tiên lợng nặng.
c) Gân cơ, dây chằng và bao khớp
- Các cơ cạnh khớp teo do giảm vận động. Có thể gặp triệu chứng viêm gân (th-
ờng gặp gân Achille), đôi khi có đứt gân. Các dây chằng có thể co kéo hoặc lỏng
lẻo. Thờng gặp kén khoeo chân (kén Baker), kén này có thể thoát xuống các cơ cẳng
chân.
d) Nội tạng
- Các biểu hiện nội tạng (tràn dịch màng phổi, màng tim) hiếm gặp, thờng
xuất hiện trong các đợt tiến triển.
e) Triệu chứng khác
- Thiếu máu (có đặc điểm thiếu máu do viêm)
- Rối loạn thần kinh thực vật (cơn bốc hoá). Hồng ban gan bàn tay, gan bàn
chân.
- Hội chứng đờng hầm cổ tay, cổ chân.
- Viêm mống mắt

- Nhiễm bột (thận)
4
1.1.1.3. Nguyên tắc điều trị chung
- VKDT là một bệnh mạn tính kéo dài hàng chục năm, đòi hỏi quá trình điều trị
phải kiên trì, liên tục có khi phải suốt cả cuộc đời ngời bệnh.
- Phải sử dụng kết hợp nhiều biện pháp điều trị nh nội khoa, ngoại khoa, vật lí,
chỉnh hình, tái giáo dục lao động, nghề nghiệp.
- Thời gian điều trị chia làm nhiều giai đoạn: nội trú, ngoại trú, điều dỡng.
- Phải có ngời chuyên trách, theo dõi và quản lí bệnh nhân lâu dài
- Các thuốc: chống viêm, giảm đau và các thuốc điều trị cơ bản - DMARD's.
- Nguyên tắc dùng thuốc:
+ Sử dụng ngay từ đầu các thuốc có thể ngăn chặn đợc sự huỷ hoại xơng, sụn
(corticoid, thuốc điều trị cơ bản), bất kể bệnh nhân ở giai đoạn bệnh nào.
+ Điều trị triệu chứng đồng thời với điều trị căn bản.
+ Các thuốc điều trị căn bản đợc phép duy trì lâu dài. Hiện có xu hớng kết hợp
nhiều thuốc trong nhóm: Methotrexat + Chloroquin.
1.1.1.4. Điều trị cụ thể
Sự ra đời của các thuốc chống khớp tác dụng chậm. DMARDs (thuốc chống
thấp khớp có thể làm chuyển biến bệnh) đã làm thay đổi tiên lợng cơ bản của bệnh
VKDT nói riêng và các bệnh khớp khác nói chung. Đây là một nhóm thuốc hết sức
quan trọng, có thể điều trị tận gốc bệnh VKDT, do đó nhóm thuốc này gần đây
còn đợc gọi là các thuốc thay thế coorticoid (steroid sparingdrug).
a) Mục đích điều trị
- Kiểm soát quá trình miễn dịch và quá trình viêm khớp.
- Phòng ngừa quá trình hủy khớp, bảo vệ chức năng khớp, giảm thiểu tối đa các
triệu chứng để bệnh nhân có thể có cuộc sống bình thờng.
- Tránh các biến chứng của bệnh và của các thuốc điều trị.
- Giáo dục, t vấn bệnh nhân, vật lí trị liệu và phục hồi chức năng cho bệnh nhân.
b) Nguyên tắc điều trị thuốc
- Kết hợp nhiều nhóm thuốc: thuốc điều trị triệu chứng (thuốc chống viêm,

thuốc giảm đau) và thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm DMARDs ngay từ giai
đoạn đầu của bệnh. Các thuốc điều trị có thể phải duy trì nhiều năm, them chí phảI
dùng thuốc suốt đời trên nguyên tắc số nhóm thuốc và liều thuốc tối thiểu có hiệu
quả. Riêng corticoid thờng chỉ sử dụng trong những đợt tiến triển.
- Các thuốc điều trị triệu chứng có thể giảm liều hoặc ngừng hẳn theo thứ tự:
corticoid, thuốc chống viêm không steroid, giảm đau.
5
- Phác đồ thờng dùng, có hiệu quả ít tác dụng phụ, đơn giản rẻ tiền nhất ở nớc ta
là methotrexat phối hợp chloroquin trong những năm đầu và sau đó là methotrexat
đơn độc.
c) Điều trị toàn thân
Thuốc chống viêm
* Chống viêm glucocorticoid
- Glucocorticoid đợc chỉ định trong các trờng hợp
+ Chờ thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm DMARD s có hiệu quả.
+ Đợt tiến triển
+ Đã phụ thuộc corticoid
- Nguyên tắc: Dùng liều tấn công, ngắn ngày để tránh hủy khớp và tránh phụ
thuộc thuốc. Đến khi đạt hiệu quả, giản liều dần, thay thế bằng thuốc chống viêm
không steroid.
- Liều dùng:
+ Đợt tiến triển nặng (có tổn thơng nội tạng nh tràn dịch màng tim, màng phối,
sốt, viêm nhiều khớp)
Thờng dùng mini bolus: truyền tĩnh mạch 80-125 mg methyl-prednisolon pha
trong 250 ml dung dịch sinh lý trong 3-5 ngày liên tiếp. Sau liều này, duy trì tiếp tục
bằng đờng uống với liều 1,5-2mg/kg/24h tính theo prednisolon.
+ Đợt tiến triển thông thờng
Thờng bắt đầu bằng liều 1-1,5 mg/kg/ngày. Giảm dần 10% liều đang dùng mỗi
tuần tùy theo triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm. Khi ở liều cao, thờng chia liều
uống 2/3 liều uống vào buổi sáng và 1/3 liều uống vào buổi chiều. Khi ở liều 40

mg/ngày trở xuống, uống một lần duy nhất vào lúc 8h, sau ăn. Thờng sau 1-2 tháng,
có thể thay thế corticoid bằng thuốc chống viêm không steroid.
+ Trờng hợp phụ thuộc corticoid
Duy trì 5-7,5mg/24h, uống một lần duy nhất vào lúc 08h, sau ăn.
* Thuốc chống viêm không steroid
- Chỉ định của thuốc chống viêm không steroid cho giai đoạn viêm ở mức độ
vừa phải. Chỉ định ngay từ đầu hoặc sau khi dùng corticoid. Có thể dùng kéo dài
nhiều năm khi còn triệu chứng viêm. Khi dùng phải lu ý các chống chỉ định của
thuốc.
- Có thể chỉ định một trong các thuốc sau: Diclofenac (Voltarenđ):
100mg/ngày; Piroxicam (Feldenđ, Brexinđ): 200-400 mg/ngày; Celecoxib
(Celebrexđ): 200-400 mg/ngày. Liều dựa trên nguyên tắc liều tối thiểu có hiệu quả.
Các thuốc giảm đau
6
Sử dụng các thuốc giảm đau theo theo sơ đồ bậc thang của Tổ chức Y tế thế
giới (WHO). Đối với bệnh viêm khớp dạng thấp, thờngdùng thuốc giảm đau bậc 1
hoặc 2. Đây là dạng thuốc rất thờng đợc chỉ định kết hợp, vì thuốc có hiệu quả tốt, ít
tác dụng phụ [], []. Có thể chỉ định một trong các thuốc sau:
- Paracetamol: 2-3g/ngày
- Paracetamol kết hợp với codein (Efferalgan Codeinđ): 4-6 viên/ngày.
- Paracetamol kết hợp với dextropropoxyphene (Di-antalvicđ): 4-6 viên/ngày.
- Floctafenine (Idaracđ) 2-6 viên/ngày (viên nén 200mg/viên): chỉ định trong
trờng hợp tổn thơng tế bào gan, suy gan.
Nhóm thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm DMARDs
* Thuốc chống sốt rét tổng hợp
- Biệt dợc: hydroxychloroquine (Plaquenilđ viên nén 200mg) hoặc Quinacrine
Hydrochlorid (Atabrineđ viên nén 100 mg).
- Liều dùng: 200-600 mg/ngày, Việt Nam thờng dùng 200 mg/ngày.
- Chống chỉ định: bệnh nhân có thai do thuốc gây những thiếu hụt bẩm sinh
nh hở hàm ếch, tổn tơng thần kinh thính giác và thiếu hụt cột sauTuy nhiên, một

nghiên cứu trên 133 bệnh nhân lupus có tổn thơng da có thai đợc điều trị
hydroxychloroquin năm 2005 cho thấy thuốc này không gây u quái và không gây
độc đối với ngời mẹ, và vẫn có thể cho con bú. Ngoài ra, chống chỉ định với ngời có
suy giảm G6PD (Glucose-6 phosphate dehydrogenase) hoặc có tổn thơng gan.
- Tác dụng phụ: Chán ăn, nôn, đau thợng vị: xạm da khô da; viêm tổ chức lới ở
võng mạc không hồi phục, gây mù. Tuy nhiên với liều thấp thì tỉ lệ tai biến cuối
cùng này không đáng kể, song cần kiểm tra thị lực, thị trờng, soi đáy mắt mỗi 6
tháng và không dùng quá 6 năm.
* Methotrexat (Rheumatrexđ)
- Cơ chế: Do methotrexat có cấu trúc tơng tự acid folic, cơ chế chính của thuốc
là tranh chấp với vị trí hoạt động của acid folic trong quá trình tổng hợp pyrimidin,
dẫn đến giảm tổng hợp DNA. Ngoài ra, methotrexat còn có tính chất chống viêm và
ức chế miễn dịch.
- Chỉ định: hiện nay đây là thuốc chống khớp tác dụng chậm DMARMs
hàng đầu đợc chỉ định đối với VKDT và thấp khớp vẩy nến.
- Chống chỉ định: Hạ bạch cầu, suy gan, thận, tổn thơng phổi mạn tính.
- Tác dụng phụ: thờng gặp loét miệng, nôn, buồn nôn. Có thể gặp độc tế bào
gan và tuỷ.
- Liều: trung bình 10-20 mg mỗi tuần (5-20 mg/tuần) tiêm bắp hoặc uống.
7
- Chế phẩm: 2,5 mg/viên, ống tiêm bắp 10 mg hoặc 15 mg.
* Sulfasalazine (Salazopyrineđ)
- Thành phần: Kết hợp giữa 5-aminosalysilic và sulfapyridin
- Chỉ định: do methotrexat là thuốc đợc lựa chọn hàng đầu, nên chỉ dùng thuốc
này khi có chống chỉ định với methotrexat hoặc đợc dùng kết hợp với methotrexat.
- Chế phẩm: viên nén 0,5 gam.
- Liều và cách dùng: liều 2-3 gam/ngày. Ba ngày đầu mỗi ngày 1 viên, ba ngày
tiếp mỗi ngày 2 viên, chia 2 lần. Nếu không thấy tác dụng phụ, duy trì ngày 4 viên,
chia 2 lần.
- Tác dụng phụ: rối loạn tiêu hóa, chán ăn, đau thợng vị, ban ngoài da, bọng n-

ớc, loét miệng, protein niệu, hội chứng thận h, viêm giáp trạng, giảm tiểu cầu, bạch
cầu, huyết tán, hội chứng dạng lupus.
* Cylosporin A (Neoralđ Sandimmumeđ)
- Cơ chế ức chế vận chuyển DNA và phòng ngừa sự tích tụ mRNA có vai trò
tạo ra một số cytokine. Thuốc cũng ức chế các pha ban đầu của sự hoạt hóa tế bào T
đối với các đại thực bào, làm giảm tổng hợp các interleukin- 2. Thuốc có tác dụngức
chế miễn dịch song không có độc tính đối với tuỷ xơng.
- Chỉ định: Viêm khớp dạng thấp thể nặng, không đáp ứng với methotrexat.
- Cách dùng: Dùng đơn độc hoặc kết hợp với methotrexat.
- Biệt dợc: Neoralđ viên 25 và 100 mg; Sandimmumeđ ống 100 mg.
* Các tác nhân sinh học (các thuốc ức chế cytokin)
- Là các tác nhân gây chẹn hoặc tơng tác với các chức năng của các cytokine
hoạt động trong cơ chế bệnh sinh của của VKDT. Thuốc đã đợc sử dụng tại Mỹ,
Pháp và một số nớc khác, cha có ở nớc ta. Trong số này, điển hình là thuốc kháng
TNF.
- Chỉ định trong các trờng hợp VKDT nặng, kháng với các điều trị thông thờng
khác; thờng vẫn kết hợp với methotrexat.
- Entanercept- Enbreilđ: ống 25 mg. Liều 25 mg 2 lần mỗi tuần hoặc50 mg
mỗi tuần. Tiêm dới da.
- Infliximab- Remicadeđ: ống 100 mg. Liều 3mg/kg/lần. Truyền tĩnh mạch
chậm (ít nhất 2 giờ) vào tuần 0, 2 và 6; sau đó nhắc lại mỗi 8 tuần.
- Tác dụng không mong muốn đáng ngại nhất của các thuốc này là lao và các
nhiễm khuẩn cơ hội.
d) Điều trị tại chỗ
8
Do hiện nay có các thuốc điều trị toàn thân tốt, các điều trị tại chỗ này ngày
càng ít đợc sử dụng
- Tiêm cortisone tại khớp với các khớp còn viêm mặc dù đã đợc điều trị toàn
thân, hiệu quả có thể từ vài ngày đến vài tháng [34].
- Cắt bỏ màng hoạt dịch bằng cách dùng hóa chất (tiêm acid osmic nội khớp)

hoặc bằng phơng pháp ngoại khoa (cắt dới nội soi hoặc mổ mở). Hiện ít đợc sử
dụng, đặc biệt kể từ khi có các thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm DMARDs.
e) Các phơng pháp khác
Phục hồi chức năng
- Có nhiều bài tập để giảm cứng khớp và đau khớp, chống dính khớp. Ngoài ra
cần tránh vận động quá mức ở các khớp tổn thơng, tránh các động tác có thể gây ra
hoặc làm đau khớp tăng lên.
- Ngời bệnh cần sử dụng các loại quần áo mềm dễ mặc, quần áo cài băng
khóa; sử dụng các loại nớc uống đóng trong hộp dễ mở, cốc nhẹ, dụng cụ mở hộp dễ
sử dụng; dùng thìa có cán dài và to; giầy dép đi quai dán.nhằm tạo điều kiện và
khuyến khích ngời bệnh vận động và tự phục vụ. Cần cho ngời bệnh có đủ thời gian
để có thể thực hiện các thao tác một cách bình tĩnh.
- Chăm sóc các khớp ở cánh tay, bàn tay. Hớng dẫn bệnh nhân khi nâng vật cần
nâng bằng cả hai tay. Nếu bệnh nhân đau nhiều, có thể băng nẹp cổ bàn tay. Với
khớp háng và/hoặc gối, nên khuyên bệnh nhân nằm t thế xấp trên giờng cứng; nằm
thẳng, đứng hoặc đi dạo, tránh đứng hoặc ngồi quá lâu; nên dùng cán chống hỗ trợ
đối với bên khớp đau.
Y học cổ truyền và nớc suối khoáng
Trong các đợt tiến triển, các thuốc chống viêm mạnh là cần thiết. Song ở giai
đoạn bệnh thuyên giảm, sử dụng nớc suối nóng có thể gia tăng tác dụng của phục
hồi chức năng khớp. Châm cứu hoặc một số bài thuốc nam (trinh nữ hoàng cung,
độc hoạt Lai Châu hoặc các thuốc đã đợc điều chế thành viên nén nh Hydan,
Vifotin) có tác dụng chống viêm.
1.1.1.5. Điều trị không dùng thuốc[22]
a. Nghỉ ngơi và tập thể dục
Nghỉ ngơi và tập luyện phải đợc cân bằng với nhau. Nghỉ ngơi làm các khớp đ-
ợc th dãn, làm giảm quá trình viêm, và là điều kiện lí tởng để các mô bị tổn thơng
phục hồi. Những bệnh nhân này không nên giảm hoàn toàn các hoạt động mà nên đ-
ợc khuyến cáo là nghỉ ngơi theo một liệu trình điều trị trong ngày. Sự bất động lâu
ngày sẽ dẫn đến cứng khớp và làm giảm sự linh hoạt và làm yếu khớp.

9
b. Phơng pháp vật lí trị liệu
Các bài vật lí trị liệu hỗ trợ cho những bệnh nhân giảm các khớp viêm duy trì
các hoạt động bằng các liệu pháp tập luyện. Những liệu pháp điều trị nh thế này có
thể giúp giảm thiểu quá trình tiến triển của chứng loãng xơng ở bệnh nhân có sử
dụng Corticoid hoặc những bệnh nhân nguy cơ khác. Các bài tập cũng cho thấy cải
thiện chức năng cơ thể, giúp bệnh nhân duy trì sự linh hoạt hơn trong hoạt động
hàng ngày của họ.
c. Pháp chữa bệnh bằng lao động
Phơng pháp này sử dụng hỗ trợ trong lao động đặc biệt và những dụng cụ tự hỗ
trợ bản thân khác có hữu ích trong việc đảm bảo các hoạt động độc lập của bệnh
nhân. Các thanh nẹp rất tốt trong việc cố định các khớp yếu, giúp các khớp hoạt
động đợc nghỉ ngơi, giảm thiểu tỉ lệ các khớp bị phá huỷ. Các dụng cụ hỗ trợ việc đi
lại, xe lăn giúp cải thiện đáng kể sự cố định và vận động của bệnh nhân. Các túi ch-
ờm nóng lạnh, túi sáp paraffin nóng có thể giúp giảm viêm và các triệu chứng khó
chịu cho bệnh nhân.
d. Dinh dỡng
Chế độ dinh dỡng hợp lí rất quan trọng giúp bệnh nhân giảm cân, khi bệnh
nhân quá cân. Tuy nhiên đối với những bệnh nhân phải duy trì lợng Canxi (Để giảm
thiểu việc nắn xơng) hay protein ở mức bình thờng cho cơ thể thì chế độ dinh dỡng
trong quá trình điều trị lại càng quan trọng. Natri flouro có thể giảm đáng kể mất x-
ơng ở bệnh nhân mắc bệnh này. Chế độ dinh dỡng bổ sung Canxi giúp giảm bớt sự
mất xơng, đặc biệt ở bệnh nhân mắc bệnh mãn tính và sử dụng gluocorticoid. Sau
khi tìm ra rằng các bệnh nhân mắc các bệnh về khớp đợc điều trị bằng các thuốc
điều trị căn bản có mức selen thấp hơn ngời bình thờng, chế độ ăn có bổ sung selen
ở bệnh nhân này lại dẫn đến việc sử dụng giảm liều nhóm thuốc NSAIDs và
corticosteroid. Chế độ dinh dỡng bổ sung vitamin E (-tocoferol 1200 mg/day) cũng
có chút hiệu quả giảm đau hỗ trợ cùng với hiệu quả của thuốc giảm đau chống viêm
ở bệnh nhân này.
e. Các phơng pháp điều trị thay thế

Tiền chất acid béo prostanoid và leucotrienes, các chế độ ăn căn bản và ăn chay
cũng cho thấy hiệu quả đáng kể. Bổ sung dầu cá cũng giúp giảm nồng độ IL-1 giúp
bệnh nhân giảm đau và có thể ngng sử dụng NSAIDs. Với những bệnh nhân không
sẵn sàng để dùng các chất bổ sung hay không có thái độ tích cực trong việc thay đổi
chế độ ăn, việc tăng khẩu phần ăn nhiều rau, cá biển, và giảm mỡ béo có nguồn gốc
động vật có ích cho bệnh của họ và sức khoẻ nói chung.
Có rất nhiều phơng pháp điều trị hiện nay. Ngời bệnh nên thận trọng với các
liệu pháp điều trị có tính dân dã truyền miệng, hay những liệu pháp cho đến nay vẫn
cha đợc chứng minh về tính hiệu quả nh: điều trị bằng thuốc lá, vitamin liều cao,
10
mật ong, và nọc rắn. Những liệu pháp điều trị này theo dân gian là có thể giảm các
triệu chứng nhng chúng không qua đợc tính nghiêm ngặt của các nghiên cứu lâm
sàng đợc kiểm soát chặt chẽ.
1.1.1.6. Các phơng pháp cải thiện chất lợng điều trị[22]
Nâng cao hiệu quả điều trị luôn là mục tiêu chính trong điều trị bệnh nhân viêm
khớp dạng thấp, vì do bệnh có viêm mãn tính, và bản chất của bệnh là tiến triển không
ngừng. Các biện pháp cải thiện kết quả điều trị bao gồm sự lựa chọn hợp lí các phơng
pháp điều trị khởi đầu và các phơng pháp điều trị kế tiếp, đặc biệt là phơng pháp điều trị
cơ bản, các thuốc chống viêm khớp làm cải thiện tình trạng bệnh ở bệnh nhân bệnh
đang tiến triển ở giai đoạn sớm. Tuy nhiên, giáo dục bệnh nhân và sự tuân thủ đóng
vai trò cực kì quan trọng.
a. Giáo dục bệnh nhân
Giáo dục bệnh nhân và các phơng pháp điều trị không dùng thuốc khác đợc sử
dụng một cách rộng rãi ở tất cả các giai đoạn điều trị của bệnh. Bệnh nhân cần đợc
thông báo kĩ về bản chất, tiến triển có thể của bệnh để tăng cờng việc tự nhận thức,
sự tự chủ, sự độc lập, cũng nh những kiến thức cần thiết về việc khi nào cần thiết
phải tìm kiếm sự t vấn. Sự hỗ trợ của gia đình là hết sức cần thiết, với những sự việc
có ảnh hởng không tích cực với bệnh của ngời bệnh dẫn đến làm giảm hiệu quả và
làm tăng thêm stress ở bệnh nhân. Các chơng trình giáo dục bệnh nhân có thể hớng
tới các bài tập luyện, nghỉ ngơi, bảo vệ khớp mà đã đợc cải tiến.

b. Các biện pháp để tăng tuân thủ phác đồ điều trị của bệnh nhân
Tuân thủ đợc xem là vấn đề của một số bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Đa phần
các bệnh nhân đều tuân thủ vì bản chất của bệnh là viêm mãn tính. Tuy nhiên, các
thuốc điều trị thứ cấp có tác dụng chậm thì bệnh nhân phải đợc điều trị nhắc lại theo
liệu trình. Trên thực tế, nhiều ngời có thể sẽ không tuân thủ một cách đầy đủ liệu trình
điều trị này nếu nh họ không nhìn thấy đợc những lợi ích sát sờn. Hơn nữa, với một liệu
trình điều trị, nếu mà bệnh nhân không tuân thủ có thể phải trải qua nhiều đợt viêm cấp
tính và trong một thời gian dài. Một cuộc thảo luận kĩ lỡng giải đáp những khúc mắc
thực tế, và đi đến đợc cam kết về liệu pháp điều trị giữa bệnh nhân và thầy thuốc là hết
sức quan trọng cho đảm bảo tuân thủ. Việc thăm khám bác sĩ đều đặn cũng làm tăng
tuân thủ của bệnh nhân với các chơng trình tập luyện. Tuy vậy, có nhiều bệnh nhân ở
tình trạng bệnh đang tiến triển, hay chức năng cơ hoạt động các cơ quan giảm lại rất ít
đến thăm khám tìm sự giúp đỡ. Có thể họ ngại sự phiền toái hay những khó khăn khi
khám chữa bệnh. Những bệnh nhân này cần đợc làm rõ để hiểu rằng việc cố gắng giảm
thiểu tình trạng viêm, sự phá hủy các khớp, tình trạng khó chịu, và sự suy giảm các
chức năng của các cơ quan là điều hết sức quan trọng trong điều trị bệnh.
c. Chiến lợc quản lí bệnh để cải thiện kết quả điều trị bệnh nhân
Nh đã phân tích ở trên, chiến lợc quản lí điều trị bệnh hiệu quả nhất bao gồm
việc sử dụng các phơng pháp điều trị căn bản không dùng thuốc (nghỉ ngơi, tập thể
11
dục, các thiết bị hỗ trợ, các biện pháp giáo dục và hỗ trợ bệnh nhân) một cách liên
tục. Lựa chọn các thuốc NSAIDs thích hợp và kê các thuốc hỗ trợ kèm cho bệnh
nhân khi xuất hiện những rối loạn, sử dụng NSAIDs trong khoảng liều tối đa cho
phép, sử dụng corticoid ở liều thấp và chỉ sử dụng khi cần, và điều trị khởi đầu các
thuốc điều trị thứ cấp cho bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tiến triển, chắc chắn,
hoặc có khả năng chắc chắn có khả năng tiến triển cao. Việc điều trị tấn công sớm
với phác đồ thứ cấp, các thuốc làm giảm nhẹ tình trạng bệnh là cách tốt nhất hiện
nay giảm thiểu sự thoái hóa các chức năng cơ quan ở thời gian ngắn trớc mắt và về
lâu về dài, nâng cao chất lợng cuộc sống cho ngời bệnh, giảm thiểu sự suy giảm các
chức năng do bệnh gây ra.

1.1.2.Tổng quan về bệnh và điều trị bệnh gút.
1.1.2.1. Tổng quan về bệnh [2], [9], [10]
a. Định nghĩa và phân loại
- Gút là bệnh do rối loạn chuyển hoá các nhân purines, có đặc điểm chính là
tăng acid uric (AU) máu.Tình trạng viêm khớp trong bệnh gút là do lắng đọng các
tinh thể Natri urat (monosodium urat - MSU) trong dịch khớp hoặc các mô.
- Gút đợc chia làm 2 loại là gút nguyên phát và gút thứ phát:
+ Gút nguyên phát do rối loạn chuyển hoá bẩm sinh hoặc làm giảm đào thải
AU của thận mà không có tổn thơng thực thể tại thận.
+ Gút thứ phát có liên quan đến các bệnh lí khác hoặc do thuốc.
Trong cả 2 loại, tình trạng AU máu mạn tính có thể là hậu quả của tăng sản
xuất AU hoặc giảm đào thải urat qua thận hoặc phối hợp cả hai cơ chế.
- Các nguyên nhân gây tăng AU máu và gút
+ Sản sinh AU máu quá nhiều
+ Giảm đào thải AU
+ Tăng sinh và giảm đào thải AU
b. Dịch tễ học
- Bệnh gút thuờng gặp ở nam giới tuổi trung niên, đỉnh khởi phát bệnh là 50
tuổi, nhng tỉ lệ mắc bệnh tăng dần ở cả hai giới nam và nữ ở các nhóm tuổi cao hơn
[2], [39].
- Tỉ lệ hiện mắc gút là 0,7%-1,4% ở nam giới và 0,5-0,6% ở nữ giới [39]. Tỉ lệ
này tăng lên 4,4%-5,2% ở nam và 1,8-2,0% ở nữ trong độ tuổi trên 65. ở những
bệnh nhân khởi phát gút sau 60 tuổi tỉ lệ mắc bệnh của nam và nữ là gần bằng nhau
và nếu khởi phát gút sau 80 tuổi thì tỉ lệ nữ lại cao hơn nam. Theo một nghiên cứu
đánh giá mô hình bệnh tật tại khoa cơ xơng khớp bệnh viện Bạch Mai trong vòng 10
năm (1991-2000) thì gút chiếm tỉ lệ 8% (so với trớc đây là 1,5 %).
c. Bệnh nguyên và bệnh sinh
12
- Tình trạng tăng AU máu
+ Tăng AU máu cao có thể là hậu quả của tăng sản xuất AU hoặc giảm đào

thải AU qua thận. 89-90% bệnh nhân gút nguyên phát có tình trạng giảm đào thải
AU niệu mặc dù chức năng thận bình thờng, có thể nguyên nhân do giảm quá trình
lọc, tăng tái hấp thu hoặc giảm bài tiết, nhng cơ chế nào là quan trọng nhất thì hiện
vẫn cha đợc rõ ràng.
+ AU máu cao có thể thứ phát sau một số bệnh lý (suy thận, bệnh lý tuỷ tăng
sinh, béo phì, nghiện rợu và thuốc lá) [32].
+ Khoảng 10-20% bệnh nhân gút nguyên phát là do tăng tổng hợp purin dẫn
đến tăng sản sinh AU. Có 4 loại di truyền trong tổng hợp purin là: tăng hoạt động
men PRPP synthetase, thiếu men glucose-6-phosphatase, thiếu men fructose-1-
phosphate aldolase, và thiếu men HGPRT.
- Quá trình lắng đọng AU và hình thành viêm do tinh thể
+ ở nồng độ dới 7,0 mg/dl (416 àmol/l) và pH bằng 7,4 AU gần nh hoà tan
hoàn toàn dới dạng ion (+) urat. Khi nồng độ trong máu lớn hơn 7,0 mg/dl, vợt quá
nồng độ hoà tan tối đa, urat kết tủa thành các vi tinh thể MSU. Các điều kiện thuận
lợi cho sự lắng đọng và kết tủa tinh thể bao gồm nhiệt độ thấp (ở các khớp ngoại vi),
giảm pH dịch ngoài tế bào, và làm giảm khả năng gắn urat của protein máu. Ngoài
ra còn có yếu tố khác nh chấn thơng và nồng độ urat tại chỗ tăng nhanh do sự huy
động của nớc từ mô ngoại vi (khi nâng cao chân bị phù).
+ Khả năng gây viêm của tinh thể liên quan đến khả năng gắn vào các
immunoglobulin và protein, đặc biệt là bổ thể và lipoprotein. Phức hợp này gắn vào
cơ quan thụ cảm ở bề mặt đại thực bào và dỡng bào, dẫm đến hoạt hóa và giải phóng
các cytokine, yếu tố hoá học và hoạt chất trung gian khác. Các đại thực bào sẽ thực
bào tinh thể urat và phá hủy lysosome giải phóng arachidonate, collagenase, các gốc
oxy hoá gây nên tình trạng viêm khớp.
1.1.2.2. Triệu chứng lâm sàng
a. Gút cấp tính
* Cơn điển hình
- Vị trí khớp tổn thơng: thờng gặp ở các khớp ở chi dới nh: ngón chân cái, gối,
bàn ngón và các khớp khác.
- Hoàn cảnh xuất hiện:

+ Cơn thờng xuất hiện tự phát, khởi phát đột ngột vào ban đêm , sau một bữa
ăn hoặc uống rợu quá mức; một chấn thơng; một can thiệp phẫu thuật; một đợt dùng
thuốc: aspirin, lợi tiểu (thiazid, furosemid), ethambutol, thuốc gây huỷ tế bào
13
+ Có thể có một số triệu chứng xảy ra trớc khi có cơn gút cấp nh: đau đầu, đau
thợng vị, tiểu nhiều, tê bì ngón chân. Đây là thời điểm tốt nhất để điều trị phòng
ngừa, không cho cơn gút cấp khởi phát.
- Tính chất khớp viêm
+ Khớp đau dữ dội, bỏng rát, đau đến cực độ, đau làm mất ngủ. Đau chủ yếu
về đêm, ban ngày có giảm đau, thờng kèm theo cảm giác mệt mỏi, đôi khi có sốt 38-
38,5 C, có thể kèm rét run. Đau tăng về đêm trong 5-6 đêm tiếp đó.
+ Khám: khớp bị tổn thơng sng, nóng, đỏ, đau. Nếu là khớp lớn thờng kèm
tràn dịch, khớp nhỏ thì là phù nề.
+ Đáp ứng tốt với colchicin, các triệu chứng thuyên giảm hoàn toàn sau 48 giờ.
* Cơn không điển hình
- Viêm khớp bán cấp tính, tính chất sng đau không dữ dội, có thể tràn dịch
khớp gối đơn thuần.
- Viêm nhiều khớp cấp: dấu hiệu gợi ý là khởi phát đột ngột, viêm 3-4 khớp,
thờng là ở chi dới. Thể này thờng gặp trong giai đoạn tiến triển của bệnh.
- Biểu hiện cạnh khớp cấp tính: viêm gân do gút, nhất là viêm gân Achille,
viêm túi thanh mạc khuỷu tay.
* Các triệu chứng khác và yếu tố kèm theo
Béo phì, tăng huyết áp, đái tháo đờng; tiền sử cơn đau quặn thận; tiền sử dùng
thuốc (các thuốc có thể làm khởi phát các cơn đã kể trên); tiền sử gia đình bị gút.
b. Gút mạn tính
- Sau khi cơn gút cấp kết thúc, giữa các đợt cấp hoàn toàn không có triệu
chứng lâm sàng. Lúc đầu, khoảng thời gian giữa các đợt cấp dài, thay đổi từ vài
tháng đến vài năm, nhng sau đó các đợt cấp xuất hiện ngày càng nhiều, khởi phát
ít cấp tính hơn, thời gian viêm kéo dài hơn và tổn thơng nhiều khớp hơn. Rất
hiếm bệnh nhân không xuất hiện cơn gút thứ hai. Trong một nghiên cứu đợc tiến

hành, trớcc khi sử dụng thuốc làm giảm AU máu thấy 78% bệnh nhân xuất hiên
cơn gút thứ hai trong vòng 2 năm và 93% bệnh nhân có cơn gút thứ hai trong
vòng 10 năm [23].
- Giữa các đợt cấp, các khớp đã bị tổn thơng hầu nh không có triệu chứng nhng
các tinh thể MSU vẫn tiếp tục lắng đọng. Vì vậy có thể tìm thấy vi tinh thể urat
trong dịch khớp và phát hiện các tổn thơng xơng trên phim chụp Xquang.
- Cuối cùng, sau khoảng 10-20 năm với các dợt gút cấp, bệnh tiến triển thành
gút mạn có hạt tophi. Lúc này, các biểu hiện lâm sàng, sinh hóa, Xquang là biểu
hiện của sự tích luỹ urat ở các mô, chứng tỏ quá trình mạn tính. Gút mạn tính có các
biểu hiện sau:
+ Hạt tophi
14
Trong giai đoạn gút mạn, sau đợt cấp, các khớp bị tổn thơng không trở về bình
thờng và có thể vẫn sng. Ngoài ra thờng xuất hiện các hạt tophi
Hạt tophi dới da bắt đầu xuất hiện ở xung quanh khớp và bao hoạt dịch, đặc
biệt là ở quanh khớp gối và khớp khuỷu, dọc theo gân ở bàn tay và bàn chân, quanh
các khớp đốt ngón giữa và xa ở bàn tay. Các hạt tophi thờng chắc và di động, da phủ
phía trên có thể bình thờng hoặc mỏng và đỏ. Khi các hạt vỡ ra bề mặt, chất lắng
đọng trông nh phấn và có màu kem hoặc màu vàng nhạt. Hạt tophi có thể xuất hiện
ở những nơI không liên quan đến khớp nh vành tai, trong nội tạng nh cơ tim, ngoại
tâm mạc, van động mạch chủ, ngoài màng cứng cột sống.
+ Bệnh khớp mạn tính do muối urat
Do tích lũy muối MSU trong mô cạnh khớp, trong sụn và trong xơng.
Viêm nhiều khớp, khớp sng kèm theo biến dạng do huỷ hoại khớp và do hạt
tophi. Không đối xứng, kèm theo cứng khớp.
Xquang có các tổn thơng là các khuyết và hốc rất gợi ý: dạng móc câu, hẹp
khe khớp, gai xơng, đôi khi rất nhiều gai.
+ Biểu hiện thận
Biểu hiện trên thận của gút mạn tính là sỏi uric. Khoảng 10-20% bệnh nhân
gút có sỏi thận. Thờng biểu hiện bằng cơn đau quặn thận, hoặc chỉ đái máu. Sỏi

không cản quang, chỉ thấy đợc trên UIV và siêu âm và thờng xuất hiện ở hai bên.
Biểu hiện nữa trên thận của gút mạn là bệnh thận do gút và suy thận. Bệnh thận
do gút ít gặp, bệnh có thể độc lập, không kết hợp với sỏi thận. Triệu chứng: protein
niệu không thờng xuyên và vừa phải; đái máu và bạch cầu niệu vi thể. Toan máu có
có tăng chlo máu biểu hiện khá sớm; thờng kết hợp tăng huyết áp. Bệnh suy thận, tr-
ớc kia rất hay gặp ở gút; có 25% bệnh nhân gút tử vong do bệnh thận nhng ngày nay
tỉ lệ này đã giảm đi nhiều.
1.1.2.2. Điều trị bệnh gút
Mục tiêu điều trị đối với bệnh nhân gút bao gồm điều trị cơn gút cấp; ngăn
ngừa các cơn gút tiếp theo; đánh giá các yếu tố liên quan và các yếu tố ảnh hởng;
điều trị hạ AU máu dài hạn nếu cần [10], [31].
a. Điều trị cơn gút cấp
Yếu tố quyết định hiệu quả điều trị đợt cấp không phảI là loại thuốc mà là thời
điểm sử dụng sau khi khởi phát bệnh. Nếu dùng ngay trong những phút đầu thì các
triệu chứng có thể giảm nhanh và kết thúc đợt cấp. Nhng nếu không dùng thuốc
trong vòng 48 tiếng thì sẽ cần ít nhất 2 ngày mới kiểm soát đợc bệnh [10].
* Thuốc chống viêm
- Colchicin viên 1g
15
+ Liều: bắt đầu 3mg/24h, chia 3 lần, trong 2 ngày; tiếp theo: 2mg/24h, chia 2
lần, trong 2 ngày tiếp; sau đó: 1mg/24h, duy trì trong 15 ngày để tránh tái phát.
+ Tác dụng của Colchicin rất nhanh: giảm đau nhanh trong vòng 48 giờ
+ Tác dụng phụ: hay gặp nhất là ỉa chảy, nôn, đau bụng. Cần dùng thuốc giảm
nhu động (Imodium 2mg) và băng niêm mạc kết hợp. Hoặc thay Colchicin bằng
Colchimaxđ (Colchicin có kèm opium để chống ỉa chảy). Có thể gặp hạ bạch cầu
do Colchicin.
- Các thuốc chống viêm không steroid
Tất cả các thuốc thuộc nhóm này đều có tác dụng chống viêm trong cơn gút
cáp tính. Hiệu quả của nhóm thuốc tốt nhng do tác dụng phụ nhiều và trầm trọng,
nên hạn chế dùng. Đợc chỉ định khi không dung nạp với colchicin [33].

- Các corticoid
Thờng đợc chỉ định cho những bệnh nhân có chống chỉ định dùng colchicin,
chống viêm không steroid hoặc điều trị nhng không hiệu quả. Corticoid có thể đợc
dùng đờng tiêm nội khớp [30].
* Kiềm hoá nớc tiểu
- Đảm bảo nớc để có thể lọc tốt qua thận , sao cho lợng AU niệu không vợt quá
400mg/l.
- Kiềm hóa niệu bằng nớc khoáng có kiềm hoặc nớc kiềm 14 .
- Đảm bảo lợng nớc uống 2lít/ngày.
* Chế độ ăn uống sinh hoạt
- Giảm kalo, đạt trọng lợng cơ thể ở mức sinh lí.
- Tránh thức ăn giàu purin (phủ tạng động vật: lòng lợn tiết canh, óc, gan, thận,
dạ dày, lỡi), các loại thịt đỏ (thịt chó, trâu, dê, bê), các loại hải sản (tôm, cua, cá
béo), đậu hạt các loại, nấm khô, sôcôla.
- Bỏ thức uống có cồn.
- Có thể ăn trứng, sữa, hoa quả. thịt ăn không quá 150g/ngày.
- Cố gắng từ bỏ mọi thuốc có thể làm tăng AU máu.
Nếu chế độ ăn đạt hiệu quả, tức là không có các cơn thờng xuyên, AU máu dới
60mg/l, không có hạt tophi và tổn thơng thận thì chỉ cần duy trì chế độ trên.
Trờng hợp ngợc lại, phải dùng thêm thuốc giảm AU (nên chỉ định thuốc nhóm
này khoảng 1 tuần sau khởi phát cơn gút cấp, khi triệu chứng viêm đã thuyên giảm
để tránh khởi phát cơn gút cấp tiếp theo) [12].
b. Điều trị gút mạn tính
16
Mục đích điều trị tránh các cơn gút cấp, tránh tổn thơng các tạng. Thờng phải
hạ AU máu dới 60mg/l.
* Chế độ ăn
Tuân thủ chế độ ăn uống và kiềm hoá nớc tiểu nh điều trị với cơn gút cấp.
* Thuốc chống viêm
- Colchicin đợc dùng với mục đích tránh các cơn gút cấp tái phát. Có thể dùng

trong 3 tháng liền hoặc duy trì thêm 1 tháng kể từ ngày hết viêm khớp. Liều mỗi
ngày 1 viên Colchicin 1 mg, uống trớc khi đi ngủ.
- Thuốc chống viêm không steroid: có thể dùng kết hợp với colchicin hoặc
dùng đơn độc.
* Thuốc giảm AU
- Các thuốc ức chế tổng hợp AU
+ Các thuốc nhóm này đợc chỉ định tuỳ theo lợng AU máu, tình trạng của bệnh
nhân (tần số cơn gút cấp, hạt tophi).
+ Duy trì nhóm thuốc này cho đến khi AU máu đạt dới 60 mg/l, thậm chí 50
mg/l trong trờng hợp gút mạn tính có hạt tophi. Trị liệu này có tác dụng ngăn các
cơn gút cấp và làm các hạt tophi biến mất dần. Thờng dùng liên tục trong 1-2 tháng.
Sau đó, tùy theo lợng AU máu mà chỉnh liều. Có trờng hợp phải duy trì suốt đời nếu
bệnh nhân không tuân thủ chế độ ăn nghiêm ngặt, AU máu không về bình thờng.
+ Thuốc Allopurinol, biệt dợc Zyloric viên nén 100-300 mg
+ Thuốc Tisopurin, biệt dợc Thiopurinolđ
+ Thuốc Febuxostat: là thuốc ức chế xanthine oxidase mới, có nhiều u điểm
hơn Allopurinol. Thuốc chuyển hoá tạ gan nên có thể sử dụng cho bệnh nhân suy
thận nhẹ đến vừa. Thuốc hiện nay đang đợc nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng pha III
và cha có tại Việt Nam.
- Các thuốc tăng thải AU
Bénémid (500 mg x 1-2 viên/24h)
Anturan (100 mg x 2-3 viên/24h)
Amplivix (100 mg x 1-2 viên/24h)
+ Cơ chế: Các thuốc nhóm này có tác dụng tăng thải AU qua thận, và ức chế
hấp thụ ở ống thận, làm giảm AU máu, song làm tăng AU niệu.
+ Chỉ định trong các trờng hợp không dung nạp với các thuốc ức chế tổng hợp
AU.
+ Chống chỉ định: Gút có tổn thơng thận hoặc tăng AU niệu (trên 600
mg/24h).
- Thuốc tiêu AU - Biệt dợc Uricozyme

17
+ Cơ chế: đây là enzyme uricase có tác dụng chuyển AU thành allantoine có
độ hòa tan cao và dễ dàng chuyển ra ngoài cơ thể.
+ Chỉ định: trong các trờng hợp tăng AU cấp trong các bệnh về máu. Phải dùng
trong bệnh viện, nói chung rất hiếm khi đợc dùng.
1.1.3. Một số thông tin kiến thức bệnh nhân về điều trị bệnh viêm khớp
dạng thấp và bệnh gút hiện nay
1.1.3.1. Một số thông tin kiến thức bệnh nhân về thuốc và điều trị bệnh viêm
khớp dạng thấp hiện nay
* Elizabeth A.kay và cộng sự đã nghiên cứu về hiểu biết của bệnh nhân về
bệnh và nguyên nhân gây bệnh của bệnh viêm khớp dạng thấp. Nghiên cứu đợc tiến
hành trên 100 bệnh nhân đang đợcđiều trị viêm khớp dạng thấp trong khoảng thời
gian hơn 6 tháng. Những bệnh nhân này đợc phỏng vấn để đánh giá kiến thức của họ
về bệnh và điều trị bệnh. Chỉ 46% bệnh nhân cho biết họ nhận đợc thông tin về bệnh
và điều trị bệnh từ các nhân viên y tế. Nguồn thông tin phổ biến nhất mà bệnh nhân
sử dụng là từ nguồn thông tin từ truyền hình (82%). Hiểu biết của bệnh nhân về yếu
tố gây bệnh và yếu tố gây ra các cơn kịch phát bệnh khá tốt. Các yếu tố đó bao gồm:
sự căng thẳng, nhiễm trùng, luyện tập, thời tiết. Tuy nhiên, kiến thức bệnh nhân về
bệnh thì không đợc đầy đủ. Có tới 58% bệnh nhân dùng liệu pháp điều trị không
theo thuốc theo kê đơn để điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp, nhng 70% số bệnh
nhân cho biết cách điều trị này không có hiệu quả. Bệnh nhân mong muốn họ đợc t
vấn để biết thêm thông tin về bệnh của họ và cách quản lí bệnh. Để cân nhắc chắc
chắn về thông tin thuốc điều trị, 72 bệnh nhân cho rằng họ sẽ tìm trong tờ thông tin
hớng dẫn kê toa [20].
* T. Mahmud và cộng sự đánh giá hiệu quả của chiến lợc hiện tại về giáo dục
bệnh nhân trong thực hành lâm sàng thờng ngày qua 3 nghiên cứu liên quan. Thứ
nhất, nghiên cứu tổng thể kiến thức 100 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp và viêm x-
ơng khớp. Nghiên cứu cho thấy kiến thức bệnh nhân về mục đích điều trị và nhận
biết về bệnh rất tốt (tơng ứng 86 % và 83 %), nhng chỉ 37% bệnh nhân biết rõ về tác
dụng phụ. Thứ 2, nghiên cứu về kiến thức của bệnh nhân một cách chi tiết về thuốc

điều trị đợc đánh giá thông qua 50 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp và viêm xơng
khớp. Khoảng 56-92% bệnh nhân biết đợc lý do tại sao thuốc đợc sử dụng cho điều
trị bệnh, cách sử dụng của thuốc, những tác dụng không mong muốn của thuốc. Nh-
ng nhiều bệnh nhân không nhận biết đợc tác dụng bất lợi chính của thuốc cũng nh
cách tránh và cách hạn chế tác dụng bất lợi này. Thứ 3, nghiên cứu mối quan hệ giữa
giáo dục bệnh nhân với việc quản lý toàn cảnh bệnh đợc tiến hành trên 89 bệnh nhân
18
viêm khớp dạng thấp với thời gian mắc bệnh 5-10 năm sử dụng hớng dẫn đã đợc phê
chuẩn về điều trị bệnh. Những bệnh nhân mà nhận đợc sự huấn luyện không đầy đủ
về thuốc điều trị thì sẽ có quá trình điều trị bệnh không tốt. Mặc dù giáo dục bệnh
nhân đợc xem là quan trọng, nhng điều này vẫn còn thiếu và nó dẫn đến toàn bộ quá
trình điều trị kém hiệu quả hơn [35].
* Ana Marớa Werner C
1
và cộng sự nghiên cứu đánh giá kiến thức bệnh nhân
về bệnh và điều trị bệnh của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Nghiên cứu chéo trên
104 bệnh nhân (tuổi trung bình là 56, trong đó 100 bệnh nhân là nữ) viêm khớp
dạng thấp. Kiến thức bệnh nhân về bệnh và nhu cầu về thông tin nhiều hơn và mối
quan tâm về bệnh và điều trị bệnh của bệnh nhân đợc đánh giá. Bộ câu hỏi đánh giá
về kiến thức bệnh nhân đợc sử dụng để đánh giá toàn bộ hoạt động điều trị bệnh.
Kết quả cho thấy, 60% bệnh nhân có mức độ học vấn chỉ ở mức độ tiểu học. Thời
gian mắc bệnh trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 14 năm. 98% bệnh
nhân biết về chẩn đoán về bệnh của mình và 91% bệnh nhân có nguyện vọng biết
thêm về thông tin về bệnh và điều trị bệnh. Bệnh nhân quan tâm đến ở mức độ khá
cao về bệnh và điều trị bệnh. Nghiên cứu đa ra kết luận, mặc dù bệnh nhân viêm
khớp dạng thấp đợc cung cấp thông tin về bệnh của mình, họ vẫn cần biết thêm
thông tin nữa. Đã có một sự cùng chia sẻ quan điểm giữa bác sĩ và bệnh nhân để
đánh giá toàn bộ quá trình bệnh lí. Mối quan tâm lớn nhất của ngời bệnh là các hậu
quả về chức năng của bệnh viêm khớp dạng thấp. Bệnh nhân lĩnh hội rõ hơn về tiến
triển bệnh hơn là những điều trị của thầy thuốc [16].

* J. Hill, H. A. Bir và cộng sự đã đánh nghiên cứu việc thiết kế và sử dụng bộ
câu hỏi đánh giá kiến thức bệnh nhân mắc bệnh viêm khớp dạng thấp. Một bộ câu
hỏi đánh kiểm tra thức bệnh nhân ở dạng chọn câu hỏi từ nhiều đáp án khác nhau đ-
ợc thiết kế cho bệnh nhân này. Thử nghiệm kiểm tra/tái kiểm tra đợc sử dụng để
kiểm tra sự ổn định của bộ câu hỏi (r=0.81), và tính thống nhất nội tại của công thức
Kuder Richardson 20 (r = 0,72). 70 bệnh nhân điều trị ngoại trú từ bệnh viện trờng
khá lớn đợc lựa chọn ngẫu nhiên tham gia và hoàn thành bộ câu hỏi. Có sự khác
nhau rất lớn về số điểm bệnh nhân đạt đợc, từ 3-28 điểm trên số điểm tổng là 30.
Tổng điểm tơng quan với thời gian giáo dục tổng quát, nhng không liên quan đến
thời gian mắc bệnh và tuổi tác của bệnh nhân. 62% bệnh nhân cho đến nay không
biết nguyên nhân gây bệnh là gì nhng 27% bệnh nhân cho rằng nó có thể gây ra bởi
một chấn thong và 11% cho rằng bởi thời tiết ẩm, ớt, lạnh. 52% không có ý kiến về
tại sao họ đã xét nghiệm máu. Chỉ trừ có 4 bệnh nhân, còn tất cả đều đã uống một số
thuốc để điều trị bệnh nhng họ có sự nhầm lẫn rất lớn về thuốc điều trị có thể làm
19
thay đổi đợc bệnh và thuốc chống viêm không steroid. Vai trò của việc tập thể dục
đợc bệnh nhân hiểu rõ, nhng nhiều bệnh nhân không thể phân biệt giữa các phơng
pháp tập để bảo toàn năng lợng và việc bảo vệ khớp. Nghiên cứu này nhấn mạnh sự
cần thiết phải đánh giá cẩn thận những kiến thức cá nhân bằng cách sử dụng các
công cụ nh PKQ và các chơng trình giáo dục bệnh nhân hiệu quả [26].
* PhD Erik Taal và cộng sự đã đánh giá hiệu quả của chơng trình giáo dục
nhóm trong việc nâng cao kiến thức, hành vi và tình trạng sức khoẻ của bệnh nhân
viêm khớp dạng thấp. 31 nghiên cứu đã đợc xem xét: trong nghiên cứu 12, bệnh
nhân bị bệnh khớp khác nhau bao gồm cả bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, nghiên
và trong nghiên cứu 19, chỉ có bệnh nhân viêm khớp dạng thấp đợc nghiên cứu.
Giáo dục nhóm tăng cờng kiến thức của ngời tham gia, đợc duy trì trong khoảng
thời gian dài. Hiệu ứng có ích về mặt hành vi đợc ghi nhận trong quần thể nghiên
cứu hỗn hợp, nhng ít thấy hơn ở nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Giáo dục
nhóm thờng cải thiện tình trạng sức khỏe thể chất ở cả quần thể hỗn hợp và ở cả
nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp nhng hiếm khi dẫn đến tình trạng sức khỏe

tâm lý cải thiện. Nói chung, những tác động có lợi của việc giáo dục nhóm đợc tìm
thấy thờng xuyên hơn ở quần thể hỗn hợp và chặt chẽ hơn so với nhóm bệnh nhân
viêm khớp dạng thấp. Điều tra thêm phải có cơ chế kiểm tra thực hiện can thiệp giáo
dục có hiệu quả và xác định các loại can thiệp hoặc kết hợp các biện pháp can thiệp
có hiệu quả. Tác động của việc giáo dục nhóm thờng không bao giờ đợc duy trì
trong khoảng thời gian dài. Nghiên cứu thêm là cần thiết để phát triển các chiến lợc
cho việc duy trì và tăng cờng lợi ích từ việc giáo dục nhóm ngay từ ban đầu [21].
1.1.3.1. Một số thông tin kiến thức bệnh nhân về thuốc và điều trị bệnh gút
hiện nay
* Timothy A. Lonesky và cộng sự đánh giá hiệu quả của khoá huấn luyện bệnh
nhân gút. Nghiên cứu này đợc phát triển để giáo dục dân số bệnh nhân gút ở nơi họ
về bệnh và khoảng trống kiến thức chính xác khác nhau về bệnh với mục tiêu thứ
cấp là đánh giá đặc tính bệnh nhân và đánh giá buổi huấn luyện, bên cạnh đó đánh
giá mối liên quan giữa những đặc tính của bệnh nhân và kiến thức của họ về bệnh
gút. Bệnh nhân đợc chẩn đoán gút của khoa Khớp tại trung tâm Y khoa Dartmouth-
Hitchcock từ năm 2007-2008 đợc tuyển mộ tham gia vào nghiên cứu. 374 bệnh
nhân đợc gửi th mời họ và những thành viên trong gia đình họ tham dự vào một buổi
huấn luyện vào buổi tối tại trung tâm y khoa này. 10 bài đợc trình bày sau đó bởi
một chuyên gia về khớp bằng bài báo cáo powerpoint, và kế tiếp đó là những câu hỏi
và những câu trả lời. Tất cả các bệnh nhân đợc đa bộ câu hỏi gồm 20 câu hỏi lựa
chọn đúng hay sai ngay đầu và cuối buổi huấn luyện. Kết quả cho biết 75% bệnh
nhân là nam giới có trình độ học vấn phổ thông trung học, 60% có trình độ cao
20
đẳng, 42% bệnh nhân mắc gút đã hơn 10 năm. 58% bệnh nhân đã đựoc điều trị bởi
bác sĩ chuyên khoa khớp so với 42% bệnh nhân đã đựoc điều trị qua PCP (trong số
này có tới 80% bệnh nhân không thông qua bác sĩ chính thức ngay từ đầu). 64%
bệnh nhân cảm thấy rằng sự hiểu biết của họ về bệnh gút là trung bình. 27% biết
đợc mức độ acid uric trong máu hiện tại của họ dao động từ 3-5,4 mg/dL (tất cả
những bệnh nhân này đợc điều trị bởi bác sĩ chuyên khoa khớp và tất cả những câu
hỏi về thuốc đợc trả lời một cách chính xác). Tỉ lệ trung bình những câu trả lời đúng

của bệnh nhân trong bộ câu hỏi trớc và sau buổi huấn luyện tơng ứng là 52% và
75%. Các câu hỏi với những cải tiến lớn nhất trong số điểm bao gồm mối quan hệ
giữa gút và béo phì (40%), sản phẩm từ sữa 59%, vitamin C (67%) cùng với việc gút
là bệnh có thể chữa đợc với một quản lý kinh tế thích hợp (53%,) với 100% bệnh
nhân tin rằng điều này là đúng vào cuối buổi huấn luyện. Ngời tham gia đánh giá
buổi huấn luyện là rất hữu ích với mức điểm đánh giá 8.2. Tất cả những ngời tham
gia đều cải thiện số điểm của họ sau buổi huấn luyện so với trớc khi tham gia. Tuy
nhiên, dù có sự can thiệp, một số khu vực kiến thức của bệnh nhân tiếp tục cho kết
quả kém (< 50 % bệnh nhân có câu trả lời đúng). Khu vực này bao gồm những câu
hỏi về việc sử dụng NSAIDs và thuốc chống viêm steroid trong điều trị gút mạn tính
cùng với liều hàng ngày 300 mg allopurinol để cải thiện lợng acid uric tới mức mong
đợi < 6 mg/dL. Nghiên cứu đa ra kết luận: trong nhóm bệnh nhân gút có mức giáo
dục cao, một sự can thiệp nhằm cải thiện lỗ hổng kiến thức thông qua một buổi giáo
dục có tính tơng tác đã thành công. Tuy nhiên, thậm chí ngay lập tức sau buổi tập
huấn, dựa trên bộ câu hỏi đúng sai, một số khu vực kiến thức bệnh nhân vẫn còn
nghèo nàn. Trên cơ sở này, việc hỗ trợ trực quan tơng thích phù hợp có thể cung cấp
cho bệnh nhân một tham chiếu phù hợp và dễ hiểu đối với việc dùng thuốc của họ.
Các nghiên cứu tơng lai cần đợc thực hiện để xem những biện pháp can thiệp giáo dục
nào sẽ cải thiện quản lý bệnh gút [36].
Phần 2
đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
2.1. Đối tợng nghiên cứu
- 100 bệnh nhân đến khám và điều trị nội trú tại khoa Cơ-Xơng-Khớp bệnh
21

×