Tạp chí KHKT Nông nghiệp, Tập 2 số 1/2004
tình hình sản xuất và thành phần sâu bệnh hại cà chua
ở Lơng Nỗ, Đông Anh, Hà Nội
Study on production and pests and diseases of potato at Luong No, Dong Anh, Hanoi
Nguyễn Văn Đĩnh
1
, Ngô Thị Xuyên
2
và Nguyễn Thị Kim Oanh
1
summary
Research was conducted by using the participatory rural appraisal (PRA) and scientific
investigation on tomato field pests and diseases.
At Luong No, Dong Anh, Hanoi, tomato was a high economic autumn-winter crop. In the
year around, there were 34 pests and diseases (20 insect pests and 14 diseases) species
attacking tomato. Amongst them, the bacterial wilt was the most dangerous and then followed
by fruit borer worms such as Spodoptera litura F. and Heliothis armigera H. The leaf miner,
Liriomyza sativae B. had occurred in several recent years with high percentage leaf damage.
After farmers, the late blight, Phytophthora infestans B. was the main limitation factor for
cultivating of spring-summer tomato. Amongst 7 tomato cultivars planted here, the HT 7 was
the most slightly infested by important diseases. The pests and diseases were successfully
controlled by farmers themselves in autumn-winter, but with high input and sometime products
were not full safe.
Keywords : Pest and disease, tomato, control
1. Đặt vấn đề
1
Hợp tác xã (HTX) Lơng Nỗ nằm ở phía
Bắc thủ đô Hà Nội và là HTX có truyền
thống trồng cà chua Thu Đông. Trong xu
thế chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
ban lãnh đạo và bà con nông dân mong
muốn tiếp tục thâm canh cây cà chua và
một số loại rau, màu có hiệu quả kinh tế cao
khác. Tuy nhiên trở ngại lớn thờng gặp là
tâm lý sợ sâu bệnh và sợ tiêu thụ khi trúng
mùa của ngời dân.
Nhằm giúp nông dân xây dựng kế hoạch
sản xuất và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật,
chúng tôi đã tổ chức tìm hiểu khó khăn
trong sản xuất và tiêu thụ cà chua, loại cây
trồng chính ở đây cũng nh các loại rau
1
Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông học.
2
Bộ môn Bệnh cây-Nông dợc, Khoa Nông học
màu khác và điều tra tình hình sâu bệnh hại
cà chua. Kết quả điều tra chính đợc trình
bày trong bài viết này.
2. Phơng pháp nghiên cứu
Đã sử dụng phơng pháp đánh giá nông
thôn có sự tham gia của ngời dân (PRA) để
xác định hiện trạng, các khó khăn và đề xuất
phơng hớng giải quyết của ngời nông dân.
Số lợng nông dân tham gia PRA là 40 ngời
và số lợng cán bộ nghiên cứu là 5 ngời.
Hiện trạng bảo vệ thực vật cây cà chua;
các loài sâu, bệnh hại trên cây cà chua vụ
đông năm 2002 và năm 2003 và vụ xuân hè
năm 2003 đợc điều tra theo phơng pháp
của Cục Bảo vệ Thực vật (1995).
13
3. Kết quả nghiên cứu và thảo
luận
3.1. Hiện trạng sản xuất, bảo vệ thực vật
cây cà chua
Tổng diện tích đất của Lơng Nỗ là
117,3 ha, trong đó đất trồng 2 vụ lúa và vụ
màu chiếm 95%, số còn lại (5%) chủ yếu là
đất chuyên màu. Các giống lúa trồng phổ
biến là Khang Dân, C-70 (vụ xuân) và
Khang Dân, CN-2 (vụ mùa). Vụ mùa
thờng cấy mùa sớm và cực sớm, thu hoạch
từ giữa đến cuối tháng 9 để lấy đất trồng
cây vụ đông. Các loại cây trồng vụ đông là
cà chua, bắp cải, su hào, đậu trạch và da
chuột trong đó cà chua chiếm diện tích cao
nhất (bảng 1).
Bảng 1. ý kiến của nông dân đánh giá về các loại cây vụ đông
theo phơng pháp cho điểm (thang điểm 1-10, điểm 10 là cao nhất)
Tiêu chí Cà chua Bắp cải Su hào
Đậu
trạch
Da chuột
Tỷ lệ diện tích trồng cao
Dễ bán
Hiệu quả kinh tế cao
BVTV dề
Sẵn có giống tốt
Phù hợp với nhiều loại đất
ít rủi ro
Tốn ít công
5
10
10
0
10
5
0
2
3
7
6
2
10
10
4
0
4
8
10
3
10
7
2
2
3
8
8
1
10
9
4
1
2
9
6
0
10
9
4
1
Ngời dân cho rằng cây cà chua là cây
cho hiệu quả kinh tế cao nhất, dễ bán và sẵn
có giống tốt nhng bảo vệ thực vật và sự rủi
ro trong trồng cà chua lại là cao nhất.
Ngời dân cho rằng hiện có 8 loại sâu,
bệnh thờng xuyên xuất hiện và gây hại
trên cây cà chua, trong số này bệnh héo
xanh vi khuẩn còn gọi là bệnh chết dóc
(Ralstonia solanacearum) là một trong
những bệnh phổ biến và quan trọng nhất,
một mặt vì tác hại của bệnh héo xanh gia
tăng hàng năm và thứ hai là không có cách
phòng trừ có kết quả. Trong vụ đông sớm
sâu đục quả cà chua đợc coi là quan trọng.
Trong một số năm gần đây, sâu vẽ bùa đã
xuất hiện và gây hại khá phổ biến. Ngời
dân cho rằng ở Lơng Nỗ cây cà chua
không trồng đợc trong vụ xuân vì có nhiều
loại sâu, bệnh gây hại đặc biệt là bệnh mốc
sơng (Phytophthora infestans). Do ma
phùn nhiều, nếu không phòng chống đúng kĩ
thuật thì hầu hết cây trên ruộng bị chết do
bệnh này (Nguyễn Văn Viên, 1997). ý kiến
của nông dân về bệnh chết dóc cà chua cũng
trùng với những công bố mới đây. (Nguyễn
Văn Viên và Đỗ Tấn Dũng, 2003)
Trong 1 vụ, trên cà chua phải phun 3-4
lần thuốc BVTV, một số trờng hợp phun tới
10 lần. Có 11 loại thuốc trừ sâu và 5 loại
thuốc trừ bệnh đợc sử dụng, hai loại thuốc
trừ sâu đợc dùng nhiều nhất là Dipterex và
Sago, trong 5 loại thuốc trừ bệnh thì Zineb và
Oxyclorua đồng đợc sử dụng nhiều nhất.
Trong các loại thuốc trừ dịch hại thì thuốc
Zineb chiếm tỷ trọng cao nhất là 25%. Chi
phí cho thuốc BVTV trên 1 sào cà chua
14
thờng là khoảng 75-100 ngàn đồng, trong đó
chi phí cho thuốc trừ bệnh là chủ yếu.
Trong quá trình phun thuốc, nông dân
thờng chỉ đeo khẩu trang và mặc áo ma mà
không đi găng, ủng và đeo kính. Họ thờng
pha thuốc theo sự chỉ dẫn ở bao bì và rất ít nhớ
tên thuốc đã sử dụng. Họ đã nắm khá chính
xác các tiêu chuẩn về sản xuất rau an toàn.
Ngời nông dân cho rằng hiện nay công
tác BVTV trên cà chua có 4 khó khăn là
không phòng trừ đợc bệnh, kiến thức về
BVTV kém, nguồn thuốc BVTV không đảm
bảo và không đảm bảo chủ động tới tiêu
theo yêu cầu của cây.
3.2. Thành phần sâu bệnh hại cà chua
2002-2003
Điều tra trên đồng ruộng, trong vụ xuân,
trên cây cà chua có rất nhiều loài sâu bệnh
hại (bảng 2, 3) các loài quan trọng nhất bao
gồm: bệnh héo xanh (chết dóc), bệnh sơng
mai, sâu đục quả gồm sâu khoang và sâu
xanh. Diễn biến mật độ và tỷ lệ hại của các
loài sâu, bệnh hại chính khác nhau: bệnh mốc
sơng xuất hiện ngay từ đầu vụ và kéo dài
đến tháng 4, tháng 5; bệnh héo xanh xuất
hiện từ khi cây ra hoa, đậu quả và càng về
cuối vụ thì bệnh càng gây hại nặng.
Đối với sâu hại, sâu xám xuất hiện trên cây
con trong vờn ơm đến khi trồng đợc 3 tuần;
Loài ruồi đục lá xuất hiện ngay từ đầu vụ và
luôn duy trì mật độ cao cho tới cuối vụ tơng tự
nh kết quả của Nguyễn Văn Đĩnh và Lơng
Thị Kiểm (2001); sâu đục quả xuất hiện nhiều
khi cây ra hoa và càng cuối vụ hại càng nặng.
Trong 3 loài sâu đục quả thì sâu xanh Heliothis
armigera là loài gây hại nặng nhất.
Trong vụ đông, loại bệnh hại nguy hiểm
nhất là bệnh héo xanh. Bệnh xuất hiện nhiều
khi cây ra hoa và đậu quả, tỷ lệ cây bị chết có
thể đạt 30-70% thậm chí tới hơn 90%. Đây là
loại bệnh phổ biến và khó phòng trừ đối với
cây rau màu (Đỗ Tấn Dũng, 2001). Bệnh do
tuyến trùng gây ra, có xu thế ngày càng gia
tăng trên nhiều giống cà chua (Hình 1).
Có 14 loài bệnh hại cà chua và các bệnh
quan trọng là lở cổ rễ cây con, mốc sơng,
mốc xám, đốm vòng, đốm đen, héo rũ gốc
mốc trắng, héo vàng, khảm lá, xoăn vàng, héo
xanh vi khuẩn, tuyến trùng nốt sng (TTNS).
Kết quả điều tra còn cho thấy các bệnh
héo rũ, đặc biệt là bệnh héo xanh (chết dóc)
thờng xuất hiện và gây hại nặng từ giai
đoạn cây cà chua ra hoa trở đi. Do điều kiện
thời tiết vụ đông năm 2002 trời ấm, ít ma
nên các bệnh héo rũ đã xuất hiện ở giai
đoạn này với tỷ lệ bệnh đạt từ 9,8-64,2%.
Bệnh do TTNS đạt 12,7-61% trên tất cả các
giống cà chua và trong suốt cả vụ. Tuyến
trùng M. incognita là nguyên nhân gây
bệnh. Đầu tiên chúng tạo vết thơng cơ giới
cho nấm F. solani (héo vàng), Sclerotium
rolfsii (héo rũ gốc mốc trắng) và vi khuẩn
(Ralstonia solanacearum) xâm nhập sau đó
gây bệnh làm cho cà chua chết nhanh chóng
(Nguyễn Thị Xuyên, 2002).
4.
Kết luận
Sản xuất cà chua ở HTX Lơng Nỗ có
nhiều lợi thế, mang lại hiệu quả kinh tế cao
hơn so với nhiều loại cây trồng khác.
Có 34 loài sâu bệnh hại cà chua, trong
đó bệnh héo xanh (chết dóc), mốc sơng,
sâu đục quả là những loài dịch hại quan
trong nhất thờng xuyên gây khó khăn và
thiệt hại lớn trong sản xuất rất cần đợc giải
quyết.Trong 7 giống cà chua trồng tại HTX,
giống HT 7 có mức độ bệnh hại thấp nhất.
15
Bảng 2. Thành phần các loài sâu hại cà chua tại Lơng Nỗ năm 2002-2003
TT Tên Việt Nam Tên khoa học
1
Giòi đục lá
Liriomyza sativae Blanchard
2
Sâu xanh
Heliothis armigera Hubner
3
Sâu xanh
Heliothis assulta Guenee
4
Sâu khoang
Spodoptera litura Fabr.
5
Sâu xám
Agrotis ypsilon Rott.
6
Bọ phấn
Bemisia tabaci Gennadius
7
Sâu đo ăn lá
Chalciope hyppasia Cramer
8
Bọ xít gai
Cletus trigonus (Thumb.)
9
Bọ xít dài
Leptocorisa acuta (Thumb.)
10
Bọ xít xanh
Nezara viridula (Lin.)
11
Châu chấu
Heteropternis respondens Walker
12
Cào cào nhỏ
Atractomorpha chinensis Bolivar
13
Ban miêu
Epicauta gorhami Marseul
14
Bọ nhảy sọc cong
Phyllotreta striolta (Fabricius)
15
Bọ rùa 28 chấm
Epilachna vingitioctopunctata (Fabricius)
16
Bọ trĩ
Thrip palmi Karny
17
Rầy xanh đuôi đen
Nephotettix bipunctata Fabricius
18
Rệp bông
Aphis gossypii Glover
19
Nhện đỏ son
Tetranychus cinnabarinus (Boisduval)
20
Nhện trắng
Polyphagotarsonemus latus (Banks)
Bảng 3. Thành phần các loài bệnh hại cà chua tại Lơng Nỗ, Đông Anh, Hà Nội
Tên bệnh Tên khoa học Thời vụ cao điểm bệnh
Lở cổ rễ
Rhizoctonia solani Kiihn
Sớm, muộn
Mốc sơng
Phytophthora infestans (Mont.) de Bary
Chính vụ, muộn
Mốc xám
Botrytis cinerea Pers
Sớm, chính vụ, muộn
Đốm nâu
Stemphilium solani
Sớm, muộn
Đốm đen
Xanthomonas vesicatoria Dowson
Sớm, muộn
Đốm vòng
Macrophoma solani Ell et Mart= Alternaria solani
Sớm, muộn
Héo rũ gốc mốc
trắng
Sclerotium rolfsii Sacc
Xuân hè, sớm
Héo vàng
Fusarium oxysporum fs. lycopersici (Wr. Et Rg.)
Schlecht
Xuân hè, sớm, Chính vụ,
muộn
Khảm mảng lồi lõm Cucumber Mosaic Virus-CMV Xuân hè, sớm, muộn
Xoăn vàng ngọn Tomato Yellow Leafcurl Virus-TYLCV Xuân hè, sớm, muộn
Héo xanh vi khuẩn
Ralstonia solanacearum Smith
Xuân hè, sớm, chính vụ,
muộn
Thối đỉnh quả
Bacterium lycopersici Burgw.
Sớm, muộn
Tuyến trùng nốt
sng
Meloidogyne incognita Kofoid et White,
1919/Chitwood, 1949
Xuân hè, sớm, chính vụ,
muộn
Sinh lí vàng lá ngọn Sinh lí cha rõ nguyên nhân Xuân hè, sớm
16
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Pháp BaLan lùn BaLan cao Nhật MV-1 HT-7 P-375
Giống
Tỷ lệ bệnh (%)
Héo xanh
Héo vàng
Mốc sơng
Tu
y
ến trùn
g
Hình 1. Tình hình gây hại của một số bệnh chính trên 7 giống cà chua trồng phổ biến
tại Lơng Nỗ Đông Anh- vụ đông 2002
Tài liệu tham khảo
Đỗ Tấn Dũng, (2001). "Bệnh héo rũ hại cây trồng
cạn & biện pháp phòng chống". Nxb Nông
nghiệp.
Nguyễn Văn Đĩnh và Lơng Thị Kiểm, (2001).
"Một số đặc điểm sinh học và gât hại của loài
ruồi đục lá mới xuất hiện và gây hại trên cây
cà chua và cây khoai tây Liriomyza sativae
Blandchard". Tạp chí Khoa học kỹ thuật nông
nghiệp 3/2001. Tr. 13-24.
Nguyễn Văn Viên, (1997). "Bệnh mốc sơng cà
chua ở vùng Hà Nội và hiệu lực phòng chống
bệnh của một số loại thuốc trừ bệnh". Tạp chí
BVTV số 160, 4/1998. Tr 11-14
Nguyễn Văn Viên; Đỗ Tấn Dũng, (2003). Bệnh
hại cà chua do nấm vi khuẩn và biện pháp
phòng chống. Nxb Nông nghiệp. 82 trang.
Ngô Thị Xuyên, (2002). "Kiểm soát
Meloidogyne incognita bằng phơng pháp
sinh học". Hội thảo bệnh cây và sinh học
phân tử lần thứ nhất. ĐH Nông Lâm thành
phố Hồ Chí Minh (21/6/2002) Nxb Nông
nghiệp. Tr 113-119.
17