Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Triển vọng & Một số Giải pháp chủ yếu để thúc đẩy hoạtđộng đẩu tư của liên minh Châu Âu vào VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.36 KB, 61 trang )

Lời nói đầu
Thực hiện công cuộc đổi mới hơn mời năm qua, Việt Nam đã thu đợc những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt kinh tế
đối ngoại. Đó là sự tham gia vào các diễn đàn quốc tế phát triển vùng, tiểu vùng, khu
vực và toàn cầu, gia nhập ASEAN, APEC, ký hiệp định khung với Liên minh Châu
Âu, là quan sát viên của WTO.
1
Chơng I: những vấn đề lý luận chung
về đầu t trực tiếp nớc ngoài
i. Khái niệm và đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài
1. Những khái niệm chung
1.1Khái niệm về đầu t nớc ngoài
Đầu t nớc ngoài là một hoạt động kinh tế đối ngoại quan trọng đối với quá trình
phát triển kinh tế của các nớc trên thế giới. Hoạt động đầu t nớc ngoài trong từng
giai đoạn lịch sử, mang những đặc điểm riêng phụ thuộc vào sự phát triển sản
xuất, phụ thuộc vào thực tiễn ở mỗi quốc gia. Do vậy, quan niệm về đầu t nớc
ngoài cũng đợc nhìn nhận khác nhau trong luật pháp của mỗi nớc.
Khái niệm chung nhất thờng đợc các nớc sử dụng là: Đầu t nớc ngoài là một hình
thức của hoạt động kinh tế quốc tế, trong đó diễn ra việc di chuyển vốn từ nớc này
sang nớc khác nhằm mục đích kinh doanh thu lợi nhuận. Vốn di chuyển này đợc
gọi là vốn đầu t nớc ngoài. Nó có thể là vốn của một tổ chức quốc tế nh: Ngân
hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu á (ADB), Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF), hoặc số vốn đó có thể thuộc một quốc gia hay của một cá nhân. Vốn đầu t
nớc ngoài này có thể bằng tiền (ngoại tệ mạnh, tiền nội địa), có thể bằng hiện vật
cụ thể nh sức lao động, công nghệ, bí quyết công nghệ, sáng chế, nhãn hiệu, uy
tín hàng hoá,... và các phơng tiện đầu t đặc biệt khác nh cổ phiếu, vàng bạc, đá
quý.
Về hình thức đầu t nớc ngoài có rất nhiều cách phân loại. Nhng hiện nay việc
phân loại đợc thực hiện dựa chủ yếu vào phơng thức đầu t. Theo cách phân loại
này có thể thấy đầu t nớc ngoài đợc biểu hiện chủ yếu dới bốn hình thức sau đây:
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài


- Đầu t gián tiếp
- Tín dụng quốc tế
- Tài trợ phát triển chính thức
1.2. Khái niệm về đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI - Foreign Direct Investment)
Theo quan niệm có tính tổng quan, đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hình thức di
chuyển vốn trên thị trờng tài chính quốc tế, trong đó, công ty (thờng là công ty đa
quốc gia) tạo ra hoặc mở rộng chi nhánh ở nớc khác, đầu t để mở rộng thị trờng, thiết
lập quyền sở hữu từng phần hoặc toàn bộ vốn đầu t và giữ quyền quản lý các quyết
định kinh doanh cùng các đối tác nớc sở tại cùng chia sẻ rủi ro và hởng lợi nhuận.
2
Số vốn đóng góp tối thiểu này đợc quy định tuỳ theo luật của từng nớc. Ví dụ
Luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam quy định số vốn đóng góp tối thiểu của phía nớc
ngoài phải bằng 30% vốn pháp định của dự án đầu t. ở Mỹ tỷ lệ quy định này là
25%. Quyền quản lý, điều hành trong doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài phụ
thuộc vào mức độ góp vốn.
Đối với các doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài thì doanh nghiệp hoàn toàn
do nhà đầu t nớc ngoài điều hành công việc sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận của nhà
đầu t nớc ngoài thu đợc phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phần
lợi nhuận hoặc thua lỗ đợc chia theo tỉ lệ đóng góp vốn trong vốn pháp định sau khi
đã nộp thuế lợi tức cho nớc sở tại.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc thể hiện qua các hình thức nh:
- Đóng góp vốn để xây dựng doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh hoàn toàn
mới. Chẳng hạn, ở Việt Nam đã và đang hình thành một số pháp nhân mới trên
cơ sở đầu t trực tiếp nớc ngoài nh Công ty liên doanh sản xuất ô tô Hoà bình,
liên doanh sản xuất ô tô DAEWOO, Trung tâm thơng mại Daena...
- Mua lại một phần hoặc toàn bộ các xí nghiệp, cơ sở kinh tế đang hoạt động,
trang bị thêm, tổ chức lại quá trình sản xuất kinh doanh đã có hiệu quả kinh tế
cao hơn. Ví dụ ở Mỹ, theo các chuyên gia Mỹ đánh giá trong giai đoạn
1951-1991 Nhật đã đầu t vào Mỹ là 148,6 tỷ USD, qua đó đã mua lại nhiều
công ty, xí nghiệp có nguy cơ phá sản, giúp cải thiện tình hình thanh toán và

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại các cơ sở kinh tế này.
- Mua cổ phiếu của các công ty với số lợng lớn, giá trị cao, biến công ty này
thành công ty của mình.
ở Việt Nam, luật đầu t nớc ngoài đợc Quốc hội nớc CHXHCN Việt Nam thông
qua từ năm 1987, và đợc sửa đổi bổ sung bốn lần, lần đầu vào tháng 6/1990, lần thứ
hai vào tháng 12/1992, lần thứ ba vào tháng 11/1996 và lần thứ t vao tháng 05/2000,
theo hớng ngày càng thích hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t nớc ngoài
bỏ vốn vào Việt Nam.
Theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam thì: Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc các
tổ chức, cá nhân nớc ngoài trực tiếp đa vào Việt Nam vốn bằng tiền nớc ngoài hoặc
bất kỳ tài sản nào đợc Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác với Việt Nam hoặc
tự mình kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam. Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam quy
định đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc thể hiện qua ba hình thức chủ yếu sau:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Doanh nghiệp liên doanh
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài
Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh: Đây là một
hình thức đầu t trực tiếp trong đó hợp đồng hợp tác hợp tác kinh doanh đợc
ký kết giữa hai hay nhiều bên (gọi là các bên hợp tác kinh doanh) để tiến
hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh ở mức nhận đầu t trong đó quy
3
định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia mà
không cần thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc pháp nhân. Hình thức này
không làm hình thành một công ty hay xí nghiệp mới. Mối bên vẫn hoạt
động với t cách pháp nhân độc lập của mình và mỗi bên thực hiện nghĩa vụ
của mình theo quy định trong hợp đồng. Kết quả hoạt động phụ thuộc vào
sự tồn tại và thực hiện nghĩa vụ của mỗi bên hợp doanh.
Luật còn quy định thêm trong quá trình hoạt động kinh doanh, bên Việt Nam
nộp thuế áp dụng cho doanh nghiệp trong nớc, bên nớc ngoài nộp thuế theo Luật đầu
t nớc ngoài tại Việt Nam.

Hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể đợc kết thúc trớc thời hạn nếu thoả mãn đủ
các điều kiện quy định trong hợp đồng. Hợp đồng cũng có thể đợc kéo dài khi có sự
đồng ý của Bộ kế hoạch và Đầu t.
Doanh nghiệp liên doanh:
Đây là hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài, qua đó pháp nhân mới đợc thành lập
gọi là doanh nghiệp liên doanh. Doanh nghiệp mới này do hai bên hoặc nhiều bên hợp
tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký kết giữa
Chính phủ nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nớc ngoài. Doanh
nghiệp liên doanh cũng có thể đợc thành lập do doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
hợp tác với nhà đầu t nớc ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Nhằm tiến hành các
hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Pháp nhân mới
thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn trong đó phần góp vốn của nớc
ngoài không hạn chế mức tối đa, nhng mức tối thiểu theo quy định của luật không dới
30% vốn pháp định.
Mỗi bên tham gia vào doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân riêng. Nh
doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân độc lập với các bên tham gia. Khi các bên
đã đóng góp đủ số vốn quy định vào liên doanh thì dù một bên có phá sản, doanh
nghiệp liên doanh vẫn tồn tại.
Số ngời tham gia hội đồng quản trị lãnh đạo doanh nghiệp của các bên phụ
thuộc vào tỉ lệ góp vốn. Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất lãnh đạo liên doanh.
Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí đối với các vấn đề quan trọng
nh: duyệt quyết toán thu chi tài chính hàng năm và quyết toán công trình, sửa đổi bổ
sung điều lệ doanh nghiệp, vay vốn đầu t, bổ nhiệm, miễn nhiệm tổng giám đốc, phó
tổng giám đốc thứ nhất và kế toán trởng... Lợi nhuận và rủi ro của doanh nghiệp liên
doanh này đợc phân chia theo tỉ lệ góp vốn của mỗi bên trong vốn pháp định.
Luật đầu t nớc ngoài Việt Nam còn quy định thời gian hoạt động của liên doanh
thông thờng từ 30 năm đến 50 năm, trong trờng hợp đặc biệt không quá 70 năm.
Doanh nghiệp liên doanh giải thể khi hết thời hạn hoạt động trừ khi việc kéo dài thời
gian hoạt động đã đợc cơ quan quản lý Nhà nớc về hợp tác và đầu t chuẩn y. Đồng
thời doanh nghiệp liên doanh cũng có thể kết thúc hoạt động sớm hơn trong một số

4
các trờng hợp đặc biệt nh: Gặp bất khả kháng, một hoặc các bên liên doanh không
thực hiện nghĩa vụ quy định trong hợp đồng...
Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài:
Đây là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nớc ngoài, đ-
ợc hình thành bằng toàn bộ vốn nớc ngoài và do tổ chức hoặc cá nhân nớc ngoài thành
lập, tự quản lý, điều hành và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp này đợc thành lập dới dạng các công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp
nhân Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của Luật đầu t nớc ngoài Việt Nam.
Vốn pháp định cũng nh vốn đầu t do nhà đầu t nớc ngoài đóng góp. Vốn pháp
định ít nhất bằng 30% vốn đầu t của doanh nghiệp.
Ngoài ra luật đầu t nớc ngoài Việt Nam cũng quy định thêm đầu t trực tiếp nớc
ngoài có thể đợc đầu t theo các phơng thức đặc biệt nh doanh nghiệp chế xuất, hợp
đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao -
kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT)...
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT: Build - Operate -
Transfer) là một phơng thức đầu t trực tiếp đợc thực hiện trên cơ sở văn bản
đợc ký kết giữa nhà đầu t nớc ngoài (có thể là tổ chức, cá nhân nớc ngoài)
với cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền ở Việt Nam để xây dựng kinh doanh
công trình kết cấu, hạ tầng trong một thời gian nhất định, hết thời hạn, nhà
đầu t nớc ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nớc
Việt Nam.
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao thờng đợc thực hiện bằng vốn
nớc ngoài 100%, cũng có thể đợc thực hiện bằng vốn nớc ngoài và phần góp vốn của
Chính phủ Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân Việt Nam. Trong hình thức đầu t này, các
nhà đầu t có toàn quyền tổ chức xây dựng, kinh doanh công trình một thời gian đủ
thu hồi vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý, sau đó có nghĩa vụ chuyển giao cho Nhà n-
ớc Việt Nam mà không thu bất kỳ khoản tiền nào.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO: Build - Transfer -
Operate Centraet) là phơng thức đầu t dựa trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ

quan Nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây
dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà
đầu t nớc ngoài chuyển giao công trình cho Nhà nớc Việt Nam. Nhà nớc
Việt Nam sẽ dành cho nhà đầu t quyền kinh doanh công trình đó trong một
thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu t và lợi nhuận hợp lý.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT: Build - Transfer) là một phơng
thức đầu t nớc ngoài trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà nớc có
thẩm quyên của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng công trình
5
kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao
công trình đó cho Nhà nớc Việt Nam, Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện
cho nhà đầu t nớc ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu t và lợi
nhuận hợp lý.
Doanh nghiệp chế xuất: là doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu đợc
thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ về doanh nghiệp chế
xuất.
2. Nguồn gốc và động lực của đầu t trực tiếp nớc ngoài
2.1. Nguồn gốc đầu t trực tiếp nớc ngoài
Quan hệ kinh tế quốc tế xuất hiện từ khi con ngời biết thực hiện các hành vi trao
đổi hàng hoá giữa các quốc gia. Quy mô và phạm vi của những sự trao đổi ngày càng
mở rộng, hình thành nên những quan hệ kinh tế quốc tế gắn bó và phụ thuộc vào
nhau giữa các nớc trên thế giới.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hoạt động kinh tế đối ngoại ra đời muộn hơn
các hoạt động kinh tế đối ngoại khác vài ba thập kỷ. Nhng ngay từ khi xuất hiện, vào
khoảng cuối thế kỷ XIX đầu t trực tiếp nớc ngoài đã có vị trí đáng kể trong các quan
hệ kinh tế quốc tế. Cùng với quá trình phát triển mạnh mẽ của các quan hệ kinh tế
quốc tế, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài không ngừng đợc mở rộng và chiếm vị trí
ngày càng quan trọng. Đến nay đầu t trực tiếp nớc ngoài đã trở thành xu hớng của thời
đại và là nhân tố quy định bản chất các quan hệ kinh tế quốc tế.

Thực vậy, từ những năm 1870-1914 đã xuất hiện hoạt động mua bán, trao đổi
hàng hoá thô. Luồng vốn chủ yếu là đầu t gián tiếp. Anh là nớc tập trung vốn nớc
ngoài và cũng chiếm 1/2 tổng số vốn đầu t ra nớc ngoài trong đó 90% là đầu t gián
tiếp. Tình hình thị trờng có sự thay đổi sau chiến tranh Thế giới thứ nhất, vì đầu t gián
tiếp đã giảm dần. Mỹ nổi lên, không những trở thành chủ nợ mà còn nhanh chóng gạt
bỏ Anh trở thành nớc cung cấp nguồn vốn vay chủ yếu, trong đó phần lớn là đầu t trực
tiếp.
Đến những năm 1950, vai trò của đầu t gián tiếp gần nh đã bị quên lãng. Vào
những năm sau đó, Chính phủ của nhiều nớc bắt đầu lo lắng đến ảnh hởng của đầu t
trực tiếp nớc ngoài đến tình hình kinh tế, chính trị trong nớc cho nên đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài đã giảm đi rõ rệt. Trong giai đoạn này lợng vốn đầu t trực tiếp và gián tiếp
gần nh bằng nhau.
Trong suốt những năm 90, đầu t trực tiếp nớc ngoài thay đổi cả về số lợng và cơ
cấu. Hầu hết đầu t trực tiếp nớc ngoài tập trung vào những nớc phát triển. Các nớc
Anh, Mỹ, Canada, Italia, có vai trò ngày càng to lớn trong khi đầu t trực tiếp của
Nhật, Đức giảm đi rõ rệt. Chỉ có gần 20% vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài dành cho các
nớc đang phát triển. Trong đó Châu á nhận đợc nhiều nhất.
6
Những luồng vốn đầu t trực tiếp trên toàn thế giới nh vậy phản ánh quá trình
quốc tế hoá là một tất yếu khách quan của lịch sử. Điều đáng lu ý là quá trình này
càng đợc phát triển cùng với sự ra đời của các công ty đa quốc gia. Các công ty này
thờng là các phơng tiện cho việc đi vay và cho vay quốc tế, chiếm 70% từ FDI quốc
tế. Công ty mẹ thờng chuyển giao vốn của mình qua các công ty chi nhánh ở nớc
ngoài. Vì vậy, FDI gắn liền với các công ty đa quốc gia không chỉ là sự chuyển giao
nguồn lực mà còn là sự mở rộng thị trờng, mở rộng sự kiểm soát và quản lý.
2.2. Động lực của đầu t trực tiếp nớc ngoài
Động lực của đầu t trực tiếp nớc ngoài cũng giống nh động lực của hoạt động
đầu t gián tiếp. Đó là tìm kiếm lợi nhuận cao hơn và nhằm mục đích phân tán rủi ro về
vốn.
Sở dĩ các công ty đầu t trực tiếp ra nớc ngoài thu đợc lợi nhuận cao hơn trong n-

ớc là do giữa các quốc gia có sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, tiềm lực kinh tế, khoa
học và kỹ thuật... Điều này đã làm hình thành nên lợi thế so sánh giữa các quốc gia và
đã đa đến sự khác nhau giữa nhu cầu và khả năng tích luỹ vốn ở các nớc.
ở các nớc công nghiệp phát triển, cuộc cạnh tranh kinh tế ngày càng trở nên
khốc liệt đã làm cho tỷ suất lợi nhuận ngày càng giảm cùng với hiện tợng thừa tơng
đối t bản ở trong nớc đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Chính điều này đòi hỏi các
nhà t bản phải đầu t ra nớc ngoài để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.
Thực tế cho thấy, các công ty có định hớng quốc tế mạnh rõ ràng, xuất khẩu
trực tiếp hoặc các dịch vụ thơng mại ở nớc ngoài sẽ thu nhiều lợi nhuận hơn và biến
động lợi nhuận ít hơn so với các công ty quốc nội thuần tuý.
Hơn nữa, ngày nay hầu hết các nớc đang phát triển đang thực hiện quá trình
công nghiệp hoá nên rất cần vốn đầu t. Vì vậy mà các nớc này ra sức đề ra các chính
sách thích hợp và cải thiện môi trờng đầu t trong nóc nhằm tăng sức hấp dẫn đối với
đầu t nớc ngoài.
Ngoài ra còn tồn tại một yếu tố khác quan trọng hơn, đó là các công ty lớn có bí
quyết sản xuất, công nghệ, kỹ thuật độc đáo có thể dùng bí quyết này để thu lợi nhuận
ở nớc ngoài. Hầu hết các công ty này đều muốn duy trì việc quản lý và điều hành trực
tiếp.
Việc thực hiện đầu t nớc ngoài kéo theo một liên kết ngang (Horizontal
Intergration). Đó là việc thực hiện sản xuất ở nớc ngoài các sản phẩm chúng cũng đợc
sản xuất ở trong nớc. Ví dụ nh Công ty IBM có công nghệ máy tính cá nhân và muốn
duy trì sự điều hành trực tiếp của mình. Công ty IBM có thể dễ dàng thiết lập nhà máy
ở nớc ngoài phục vụ cho thị trờng tại đó hơn là việc IBM xuất khẩu trực tiếp. Mặt
khác IBM cũng không muốn chuyển giao công nghệ cho các nhà sản xuất khác vì họ
muốn duy trì toàn bộ quyền điều hành và quản lý công nghệ, về bí mật và bằng sáng
chế. IBM cũng muốn bảo đảm chắc chắn chất lợng sản phẩm và dịch vụ sử dụng. Hơn
nữa nếu IBM có ý định thơng lợng hợp đồng chuyển giao công nghệ cho các nhà sản
xuất nớc ngoài thì vấn đề tăng nhanh sáng kiến kỹ thuật trong lĩnh vực máy tính cũng
7
sẽ gặp nhiều khó khăn. Trờng hợp này cũng tơng tự với các công ty Xerox, Gillett,

Toyota và các tập đoàn đa quốc gia khác. Đây cũng chính là động lực quan trọng nhất
của việc đầu t trực tiếp ra nớc ngoài của các nớc phát triển.
Mặt khác vấn đề nguyên liệu cần thiết và sự đảm bảo cung cấp nguyên liệu liên
tục ở mức giá thấp nhất cũng là động lực của việc đầu t trực tiếp ra nớc ngoài. Điều
này liên quan đến liên kết dọc (Vertical Integration) và cũng là cách thức hoạt động
của hầu hết các công ty đa quốc gia trong việc đầu t trực tiếp ra nớc ngoài nhằm vào
các nớc đang phát triển và một số nớc phát triển có nhiều tài nguyên. Trong thực tế
Mỹ và các công ty nớc ngoài là chủ của nhiều mỏ than ở Canada, Jamaica, Venezuela,
úc,... Ngợc lại các quốc gia khác cũng là chủ một số mỏ than ở Mỹ. Việc liên kết dọc
cũng làm cho các công ty đa quốc gia sở hữu luôn cá mạng lới phân phối sản phẩm và
buôn bán ở nớc ngoài. Trờng hợp này đợc hầu hết các nhà sản xuất xe hơi trên thế
giới áp dụng.
Việc đầu t ra nớc ngoài còn nhằm tránh các hàng rào thuế quan và những hạn
chế khác mà nớc chủ nhà áp dụng trong nhập khẩu hoặc ngợc lại có một số nớc tạo
điều kiện thuận lợi nhằm khuyến khích đầu t trực tiếp từ nớc ngoài vào địa phơng họ
muốn.
Động lực của đầu t trực tiếp ra nớc ngoài còn nhằm gia nhập thị trờng không độc
quyền (Oligopolistic market) để chia sẻ quyền lợi hoặc để mua một công ty nào đó có
nhiều hứa hẹn phát triển nhằm tránh đợc sự cạnh tranh trong tơng lai có thể mất thị tr-
ờng xuất khẩu. Hoặc có một lý do khác là chỉ có các công ty đa quốc gia của nớc
ngoài mới đạt đợc mức độ độc quyền cần thiết về tài chính để xâm nhập thị trờng nớc
chủ nhà. Xét về một khía cạnh khác, đầu t trực tiếp nớc ngoài diễn ra theo hai chiều
có thể đợc giải thích là do công nghệ tiên tiến ở một quốc gia A nào đó thúc đẩy việc
đầu t vào một quốc gia B, ví dụ công nghệ máy tính của Mỹ đầu t trực tiếp vào Châu
Âu. Còn các ngành công nghệ khác bị ảnh hởng bởi nớc B lại thúc đẩy việc đầu t ngợc
lại vào nớc A, ví dụ công nghệ xe hơi của Tây Âu và Nhật Bản đầu t vào Mỹ.
Hiện nay hoạt động đầu t trực tiếp ra nớc ngoài có nhiều thuận lợi hơn nhờ hệ
thống lu thông hiện đại, hệ thống thông tin liên lạc tiên tiến... Các phơng tiện này phát
triển mạnh từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai. Hiện nay các trụ sở chính của các
công ty đa quốc gia có thể điều khiển trực tiếp hoạt động kinh doanh khắp thế giới

trong thời gian rất ngắn. Chính những phơng tiện này đã tạo điều kiện thuận lợi và hỗ
trợ cho việc đầu t trực tiếp ra nớc ngoài phát triển.

II. Vai trò của FDI trong quá trình phát triển kinh tế
Trong quá trình vận động và phát triển, đầu t quốc tế, chủ yếu là FDI gây ảnh h-
ởng nhất định (cả tác động tích cực lẫn tiêu cực) đối với nớc chủ đầu t và nớc nhận
đầu t.
1.Đối với nớc nhận đầu t
8
1.1.Chuyển giao vốn
Vốn cho đầu t phát triển kinh tế bao gồm nguồn vốn trong nớc và nớc ngoài.
Đối với các nớc lạc hậu, sản xuất còn ở trình độ thấp, nguồn vốn tích luỹ còn hạn hẹp
thì vốn đầu t nớc ngoài đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế. ở các
nớc này có nhiều tiềm năng về lao động, tài nguyên thiên nhiên nhng do trình độ sản
xuất còn thấp kém, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, lạc hậu nên cha có điều
kiện để khai thác các tiềm năng ấy. Các nớc này chỉ có thể thoát ra cái vòng luẩn
quẩn của sự đói nghèo bằng cách tăng cờng đầu t phát triển sản xuất, tạo ra mức tăng
trởng kinh tế cao và ổn định. Để thực hiện đợc điều này, các nớc đang phát triển cần
phải có nhiều vốn đầu t. Trong điều kiện hiện nay, khi mà trên thế giới có nhiều nớc
nắm trong tay một khối lợng vốn khổng lồ và có nhu cầu đầu t ra nớc ngoài thì đó là
cơ hội để các nớc đang phát triển có thể tranh thủ nguồn vốn đầu t nớc ngoài vào việc
phát triển kinh tế.
Tại nhiều nớc đang phát triển, vốn FDI chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng vốn đầu
t của toàn bộ nền kinh tế, trong đó có một số nớc hoàn toàn dựa vào vốn đầu t nớc
ngoài, đặc biệt là ở giai đoạn đầu của sự phát triển kinh tế. Để đánh giá vai trò của
vốn đầu t nớc ngoài, chúng ta có thể xem tỷ lệ vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trên tổng
sản phẩm quốc dân (FDI/GDP) ở một số nớc thực hiện khá thành công chiến lợc thu
hút FDI trung bình trên 10% nh: Braxin 11,1%, Columbia 15,8%, Venezuela 10%,
HongKong 15,2%, Indonexia 10,9%... Một số nớc tích cực thu hút FDI có tỷ lệ trên
20% nh: argentina 23,9%, Malayxia 26,6%, và đặc biệt là Singapore 65,3%. ở các n-

ớc này FDI đã thực sự đóng vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế. Và nếu chỉ căn
cứ vào tình hình thực tại về số lợng vốn đầu t của toàn bộ nền kinh tế thì có thể đánh
giá rằng FDI có ý nghĩa quyết định đến tăng trởng kinh tế của các nớc này.
Tỷ lệ FDI/GDP ở Việt Nam năm 1991 là 8,5% đến năm 1994 tăng lên đạt
khoảng 10%. Con số này chứng tỏ chúng ta đã khá thành công trong việc thu hút FDI
trong thời gian qua. Nhng so với nhiều nớc, con số này còn ở mức thấp.
Đối với các nớc công nghiệp phát triển, FDI vẫn là nguồn bổ xung vốn quan
trọng và có ý nghĩa to lớn trong quá trình phát triển nền kinh tế của những quốc gia
này. Bằng chứng là các nớc công nghiệp phát triển đã thu hút tới 82% vốn FDI vào n-
ớc họ thời kỳ 1987-1991. Khác với các nớc đang phát triển, không phải do thiếu vốn
đầu t, cũng không phải do trình độ kỹ thuật thấp kém mà các nớc công nghiệp phát
triển cần thu hút vốn FDI. Thực tế thì chính các nớc công nghiệp phát triển là những
nớc đầu t ra nớc ngoài nhiều nhất và cũng thu hút phần lớn vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài. Theo số liệu báo cáo đầu t trên thế giới của Liên hợp quốc thì năm 1994, các
nớc phát triển đầu t trực tiếp ra nớc ngoài 189 tỷ USD, chiếm 85% tổng số vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài trên toàn thế giới và thu hút vào khoảng 135 tỷ USD, bằng 60%
tổng số vốn FDI toàn thế giới. Hiện tợng này cũng diễn ra ở khu vực các nớc đang
phát triển, năm 1994 dòng vốn FDI chảy vào các nớc này là 84 tỷ USD chiếm 37%
9
tổng số vốn FDI trên toàn thế giới và dòng vốn FDI từ các nớc này chảy ra ngoài là
33 tỷ USD chiếm 15% tổng số vốn FDI toàn thế giới.
Vai trò quan trọng của FDI và vốn FDI trên thế giới ngày càng tăng thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 1: Vốn FDI của thế giới giai đoạn 1982-1996
Năm Các nớc đang phát triển (%) Các nớc phát triển
(%)
Toàn bộ thế giới
(Triệu USD)
1983-1987 25,7 74,26 71,1
1988-1992 20,76 79,24 177,3

1993 35,16 64,84 207,9
1994 38,55 61,45 225,7
1995 31,66 68,34 314,9
1996 34,44 65,56 356,8
Nguồn: World Investment Report 1997
Bên cạnh đó, điều quan trọng của FDI đối với việc phát triển kinh tế là vai trò
của nó đối với nguồn tiết kiệm. Về cơ bản FDI có thể khuyến khích tăng nguồn tiết
kiệm đặc biệt đối với những nớc nhận đầu t. Quá trình này có thể dễ dàng xảy ra vì
FDI có thể tạo thêm việc làm trong nớc và tạo ra thu nhập, do đó nó có thể làm cho
nguồn tiết kiệm tăng lên ở nớc sở tại. Ngoài tiền lơng mà các nhà đầu t nớc ngoài trả
và những khoản thu nhập mà những nhà cung cấp địa phơng kiếm đợc thì các nhà đầu
t nớc ngoài cũng có ảnh hởng tích cực đến tiết kiệm. Cùng với thời gian các nhà đầu t
nớc ngoài cũng có thể làm tăng tiết kiệm trong nớc bằng những cách khác nhau nh
xây dựng các kế hoạch trả lơng, chi trả vào các khoản tiết kiệm,...
Ngoài ra, FDI còn đóng một vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu về
ngoại tệ của nớc nhận. Điều này có nghĩa là việc thiếu hụt thơng mại có thể đợc bổ
xung bằng nguồn vốn FDI.
Khi FDI chảy vào một nớc, nó có thể làm giảm thâm hụt cán cân vãng lai. Nó
cũng có thể làm triệt tiêu khoản hâm hụt đó qua thời gian khi các công ty nớc ngoài
thu đợc những khoản xuất khẩu ròng. Thêm nữa khi những lợi thế của nền sản xuất n-
ớc ngoài đợc đa vào nớc chủ nhà nh công nghệ, kỹ năng sản xuất..., chúng làm nâng
cao sức cạnh tranh quốc tế của các hãng trong nớc, do đó có thể làm tăng xuất khẩu,
góp phần tạo ra ngoại tệ cải thiện cán cân thơng mại.
Vậy đây là một xu hớng phát triển quan hệ kinh tế quốc tế, xu hớng tăng cờng
hợp tác sản xuất và liên kết kinh tế giữa các nớc trong khu vực và trên thế giới. Xu h-
ớng này xuất phát từ lợi ích quốc gia, khi tham gia vào quá trình phân công lao động
quốc tế, mỗi nớc sẽ phát huy đợc những lợi thế của mình và khai thác đợc những thế
mạnh của các quốc gia khác nhau để phát triển nền kinh tế của mình.
10
1.2. Chuyển giao công nghệ

Khi đầu t vào một nớc nào đó, chủ đầu t không chỉ chuyển vào nớc đó vốn bằng
tiền mà còn chuyển cả vốn bằng hiện vật nh máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu...(hay
còn gọi là công nghệ cứng) và cả vốn vô hình nh chuyên gia kỹ thuật, công nghệ, tri
thức khoa học, bí quyết quản lý, năng lực tiếp cận thị trờng...(hay còn gọi là công
nghệ mềm). Thông qua hoạt động FDI, quá trình chuyển giao công nghệ đợc thực
hiện tơng đối nhanh chóng và thuận tiện cho cả bên đầu t cũng nh bên nhận đầu t.
Một trở ngại lớn nhất trên con đờng phát triển kinh tế của hầu hết các nớc đang
phát triển là trình độ kỹ thuật, công nghệ còn lạc hậu. Trong thời đại khoa học công
nghệ phát triển tự nghiên cứu để phát triển khoa học công nghệ cho kịp với trình độ
của các nớc phát triển là việc khó khăn và tốn kém. Con đờng nhanh nhất để phát
triển khoa học công nghệ kỹ thuật và trình độ sản xuất của các nớc đang phát triển
hiện nay là phải biết tận dụng những thành tựu khoa học tiên tiến của nớc ngoài thông
qua chuyển giao công nghệ. Tiếp nhận FDI là một phơng thức cho phép các nớc đang
phát triển tiếp thu đợc trình độ khoa học công nghệ hiện đại trên thế giới, tuy nhiên
mức độ hiện đại đến đâu còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố. Nhng dù thế nào thì đây
cũng là lợi ích căn bản của các nớc khi tiếp nhận FDI. Trong điều kiện hiện nay, trên
thế giới có nhiều công ty của nhiều quốc gia khác nhau có nhu cầu đầu t ra nớc ngoài
và thực hiện chuyển giao công nghệ cho nớc nào tiếp nhận đầu t. Đây là cơ hội cho
các nớc đang phát triển đợc đi xe miễn phí, mà cũng không phải trả một khoản học
phí nào cho việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ này.
Các nớc đang phát triển, mặc dù có trình độ sản xuất hiện đại, khoa học kỹ thuật
tiên tiến nhng không thể nào toàn diện đợc. Để đạt hiệu quả kinh tế cao, mỗi nớc chỉ
tập trung vào một số lĩnh vực mà họ có u thế hơn và ngợc lại chính sự tập trung đó
cho phép họ có khả năng phát triển vợt trội lên ở một số lĩnh vực nào đó, điều đó càng
củng cố thêm địa vị và quyền lợi kinh tế của họ trên thế giới. Xu hớng phát triển phân
công lao động xã hội xũng là quá trình chuyên môn hoá và liên kết chặt chẽ với nhau,
phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động FDI là kết quả trực tiếp của quá trình trên, nó tuân
theo các quy luật của quá trình phân công lao động quốc tế.
Chuyển giao công nghệ cũng là yêu cầu tất yếu của sự phát triển khoa học kỹ
thuật. Bất kỳ một tổ chức nào muốn thay thế kỹ thuật công nghệ mới thì cũng phải tìm

đợc nơi thải những kỹ thuật công nghệ đã cũ. Việc thải những công nghệ cũ này dễ
dàng đợc nhiều nơi chấp nhận. Và chính sự lan toả những thành tựu khoa học kỹ thuật
của nhân loại thờng xuyên nh thế này đã tạo ra môi trờng thuận lợi cho sự phát triển
nhanh chóng của khoa học kỹ thuật.
1.3. Thúc đẩy tăng trởng kinh tế
Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nớc ngoài, các nớc đang phát triển muốn sử dụng
nó để thực hiện mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh tăng trởng kinh tế. Đây
cũng là điểm nút để các nớc đang phát triển thoát ra khỏi cái vòng luẩn quẩn của sự
11
nghèo đói. Thực tiễn và kinh nghiệm của nhiều nớc cho thấy, quốc gia nào thực hiện
chiến lợc kinh tế mở cửa với bên ngoài, biết tranh thủ và phát huy tác dụng các nhân
tố bên ngoài, biến nó thành các nhân tố bên trong thì quốc gia đó tạo ra đợc tốc độ
tăng trởng kinh tế cao.
Thực tế tăng trởng kinh tế của các nớc đang phát triển, nhất là các nớc NICs, đã
chứng minh thêm cho nhận định trên. Rõ ràng là hoạt động FDI đã góp phần tích cực
thúc đẩy tăng trởng kinh tế ở những nớc đang phát triển. Nó là tiền đề, là chỗ dựa để
khai thác những tiềm năng to lớn ở trong nớc nhằm phát triển kinh tế.
Mức tăng trởng kinh tế ở những nớc đang phát triển thờng do nhân tố tăng đầu t
là chủ yếu, nhờ đó các nhân tố khác nh tổng số lao động đợc sử dụng, năng suất lao
động cũng tăng theo. Vì vậy, có thể thông qua đầu t để đánh giá một cách tơng đối sự
tăng trởng của một nớc.
1.4. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Yêu cầu dịch chuyển cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của bản thân sự phát
triển nội tại nền kinh tế, mà nó còn là đòi hỏi của xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh
tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. FDI là một bộ phận quan trọng của hoạt động kinh
tế đối ngoại, thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình
phân công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tham gia tích cực
vào quá trình liên kết kinh tế giữa các nớc trên thế giới, đòi hỏi mỗi quốc gia phải
thay đổi cơ cấu kinh tế trong nớc cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế. Sự
dịch chuyển cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với trình độ phát triển chung

trên thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động FDI. Ngợc lại thì chính FDI lại
góp phần thúc đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Bởi vì:
Thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài đã làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và
ngành nghề kinh tế mới ở nớc nhận đầu t.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài giúp cho sự phát triển nhanh chóng trình độ kỹ
thuật công nghệ ở nhiều ngành nghề kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng năng
suất lao động ở các ngành này và làm tăng tỷ phần của nó trong nền kinh tế.
Một số ngành đợc kích thích phát triển bởi đầu t trực tiếp nớc ngoài, nhng
cũng sẽ có nhiều ngành bị mai một đi rồi đi đến chỗ bị xoá sổ.
Góp phần đáng kể vào nguồn thu của ngân sách Nhà nớc thông qua việc nộp
thuế của các đơn vị đầu t nớc ngoài và tiền thu từ việc cho thuê đất...Cùng với tăng
khả năng sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, FDI còn giúp mở rộng thị trờng cả trong nớc
và quốc tế. Đa số các dự án FDI đều có phơng án bao tiêu sản phẩm. Đây gọi là hiện
tợng hai chiều đang trở nên khá phổ biến ở nhiều nớc đang phát triển hiện nay.
Về mặt xã hội FDI đã tạo đợc nhiều chỗ làm việc mới, thu hút đợc một số lợng
đáng kể ngời lao động ở nớc nhận đầu t vào làm việc trong các đơn vị cuả đầu t nớc
ngoài. Điều này góp phần đáng kể vào việc giảm bớt nạn thất nghiệp, vốn là tình trạng
nan giải của nhiều quốc gia. Đặc biệt đối với các nớc đang phát triển, nơi có lực lợng
lao động rất phong phú nhng không có điều kiện khai thác và sử dụng thì FDI đợc coi
12
là chiếc chìa khoá quan trọng để tạo ra các điều kiện về vốn và kỹ thuật cho phép khai
thác và sử dụng các tiềm năng của nền kinh tế trong đó có tiềm năng về lao động.
2. Đối với nớc đi đầu t

Có thể nói đầu t cũng là một hình thức mở rộng thị trờng cho một quốc gia hay
một tập đoàn kinh tế. Việc mở rộng này có ý nghĩa nhiều mặt đối với nớc đi đầu t.
Điều này đợc thể hiện qua các góc độ sau.

2.1. Đứng trên góc độ vĩ mô
Thông qua các hoạt động FDI, các nớc có thể mở rộng và nâng cao mối quan hệ

với nhau, đôi bên cũng có lợi. Hơn thế nữa, các nớc đi đầu t thờng có nhiều thế mạnh
so với nớc nhận đầu t, điều này có thể tạo nên những sự can thiệp bất lợi vào nền
chính trị của các nớc này. Hoạt động FDI cũng làm cho sự lu thông kinh tế giữa các
nớc trở nên dễ dàng hơn, uy tín của nớc đó cũng đợc nâng cao trên thị trờng quốc tế.
Giữa các quốc gia sẽ tồn tại một vấn đề cơ bản là có những nớc thừa mặt hàng này nh-
ng cũng mặt hàng đó ở nớc khác lại đang rất thiếu và ngợc lại. Các nhà đầu t chủ
động đợc điều này. Họ có thể tiêu thụ những mặt hàng đã cũ, lạc hậu hoặc nhu cầu
trong nớc đã giảm.
Bên cạnh đó, hoạt động FDI sẽ đem về nớc những khoản lợi nhuận hàng hoá,
nguồn nhiên liệu các nớc này không có hoặc đã cạn kiệt... Các nớc đi đầu t sẽ dễ dàng
tìm kiếm lợi nhuận hơn khi họ đợc hởng những chính sách u đãi về thuế, khai thác tài
nguyên thiên nhiên, nguồn lao động rẻ, dồi dào, lợi dụng những kẽ hở về pháp luật,
môi trờng, trình độ quản lý yếu kém...
2.2. Đứng trên góc độ vi mô
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi
nhuận. Khi thị trờng trong nớc đã trở nên nhỏ bé và thừa thãi thì bắt buộc họ phải đầu
t ra nớc ngoài để mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của mình. Thông qua đầu t, các
hãng không chỉ thu đợc lợi nhuận mà họ còn có thể tìm thấy nguồn hàng, nguồn tài
nguyên mà nớc mình đã, đang và có thể sẽ khan hiếm.
Phần lớn các nớc nhận đầu t là các nớc đang phát triển nghèo nàn và yếu kém về
mọi mặt. Vì thế khi đi đầu t, khả năng sử dụng vốn của các doanh nghiệp sẽ linh hoạt,
dễ dàng hơn, chi phí đầu t sẽ nhỏ hơn ở trong nớc bởi vì ngoài những chính sách u đãi,
nguồn tài nguyên, lao động rẻ,..., họ còn có thể đa vào những nớc này những máy
móc thiết bị đã cũ và lạc hậu, vừa không phải lo chỗ bỏ đi lại còn đợc tiếp tục sử
dụng.
Cũng nhờ vào đầu t mà một công ty có chi nhánh ở nhiều nớc, vì thế uy tín và
sức cạnh tranh của nó sẽ đợc nâng cao trên thị trờng quốc tế.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến thu hút fdi
13
1. ổn định môi trờng kinh tế, chính trị

Chính trị là yếu tố hàng đầu mà các nhà đầu t phải xem xét có nên đầu t vào một
nớc nào đó hay không. Nghiên cứu đã cho thấy nền chính trị ổn định sẽ khuyến khích
FDI. Rủi ro của các nhà đầu t nớc ngoài có liên quan tới sự bất ổn định chính trị bao
gồm tổn hao chi phí khi có sự đổ vỡ chính trị, sự quốc hữu hoá của Chính phủ, tỷ lệ
hoàn vốn hàng hoá chắc chắn, cung ứng hàng hoá, dịch vụ và nhân lực bị phá vỡ.
Sự ổn định kinh tế là điều kiện tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu t. Đối
với vốn nớc ngoài điều này càng có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết. Để thu hút
dòng vốn đầu t nớc ngoài, nền kinh tế nội địa phải là nơi an toàn cho sự vận động của
tiền vốn, sau đó là nơi có năng lực sinh lợi cao hơn những nơi khác. Sự an toàn của
vốn đòi hỏi môi trờng kinh tế ổn định, không gặp những rủi ro do các yếu tố xã hội
gây ra. Một nền kinh tế ổn định vững chắc nhng không phải và không thể là sự ổn
định bất động, tức là sự ổn định hàm chứa trong nó khả năng trì trệ kéo dài và dẫn tới
khủng hoảng. Một sự ổn định đợc coi là vững chắc nhng bất động chỉ có thể là sự ổn
định ngắn hạn. Trong dài hạn, loại ổn định này tiềm chứa trong nó khả năng gây bất
ổn định. Bởi vì sự ổn định không đồng nhất với sự trì trệ, mà bản chất sự ổn định kinh
tế gắn liền với năng lực tăng trởng, ổn định trong tăng trởng, tức là kiểm soát sao cho
quá trình tăng trởng, nhất là các nỗ lực tăng trởng nhanh, lâu bền, không gây ra trạng
thái quá nóng của đầu t và hậu quả đi liền nó là lạm phát. Theo cách hiểu thông th-
ờng thì tăng trởng tức là phá vỡ thế ổn định cũ, nhng nếu quá trình tăng trởng đợc
kiểm soát sao cho có thể chủ động tái lập đợc thế cân bằng mới thì quá trình đó cũng
đồng thời là việc tạo ra cơ sở cho sự ổn định vững chắc và lâu bền.
2. Các chính sách kinh tế
Chính sách kinh tế trực tiếp giải quyết vốn để đầu t ví dụ nh các quy định về hạn
chế sở hữu tài sản hay chuyển giao lợi nhuận, các chính sách khác của nớc chủ nhà,
các chính sách thơng mại có ảnh hởng tới FDI. Chính sách thơng mại và đầu t có ảnh
hởng tới khả năng nhập khẩu các thiết bị máy móc, nguyên liệu sản xuất và do đó
thực sự trở thành mối quan tâm của tất cả các ngành đặc biệt là nganh xuất khẩu, mà
thờng muốn có chi phí sản xuất thấp để tăng tính cạnh tranh. Bên cạnh đó, các chính
sách kinh tế cũng phải giải quyết đợc vấn đề chống lạm phát và ổn định tiền tệ. Để ổn
định tiền tệ các quốc gia phải sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ nh: lãi suất,

tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các công cụ của thị trờng mở và chính sách tỷ giá hối đoái. Mặt
khác, hoạt động ngân sách cũng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực họn
các mục tiêu nói trên. Một ngân ssách thâm hụt triền miên thòng đi kèm với tình trạng
lạm phát cao và bất ổn định. Trong các công cụ đợc sử dụng để thực hiện chính sách
tiền tệ, hai công cụ lãi suất và tỷ giá hối đoái không chỉ ảnh hởng tới hoạt động thu
hút vốn nớc ngoài gián tiếp thông qua vai trò tạo lập ổn định kinh tế mà còn tác động
trực tiếp đến dòng chảy của vốn với t cách là những yếu tố quyết định giá trị đầu t và
14
mức lợi nhuận thu đợc tại một thị trờng xác định. Nếu mức lãi suất trong nớc càng cao
hơn so với mức lãi suất quốc tế thì sức hút với dòng chảy càng mạnh.
Trong điều kiện toàn cầu hoá hiện nay, mức lãi suất tơng đối cao còn giúp chính
phủ báo vệ đợc nguồn lực khan hiếm của mình là vốn, ngăn chặn đợc nạn đào thoát
vốn ra ngoài và huy động đợc nhiều vốn trong nớc hơn. Tuy nhiên việc duy trì lãi suất
cao cũng gây ra một tác động ngợc lại đối với mục tiêu huy động vốn. Bởi vì lãi suất
cao tức phí tổn trong đầu t cao làm giảm dần lợi nhuận của nhà đầu t.
Đối với tỷ giá hối đoái càng mềm thì khả năng thu lọi nhuận từ xuất khẩu
càng lớn, sức hấp dẫn vốn nớc ngoài càng lớn. Vấn đề là ở chỗ khi một nớc có mức
tăng trởng xuất khẩu cao thì khả năng trả nợ của nớc đó cũng đảm bảo hơn. Điều đó
sẽ làm yên tâm các nhà đầu t vì độ mạo hiểm khi cho vay hay đầu t giảm xuống. Một
tỷ giá hối đoái phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nớc sẽ tạo khả năng
thúc đẩy xuất khẩu, vì thế có vai trò trực tiếp to lớn đối với việc huy động và sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn nớc ngoài.
Ngoài ra cùng với những chính sách quan trọng khác tác động mạnh đến việc ra
quyết định về sở hữu nớc ngoài, thuế, chuyển giao lợi nhuận và các yêu cầu hoạt động
cũng nh các khuyến khích cho các dự án đầu t nớc ngoài, các quy định của nhà đầu t.
3. Hệ thống pháp luật
Hệ thống pháp luật bao gồm các văn bản luật, các quy định, các văn bản quản lý
hoạt động đầu t (giải quyết các thủ tục đầu t, hớng dẫn đầu t, đánh giá, thẩm định dự
án...). Điều mà các nhà đầu t quan tâm trong nội dung của các đạo luật là:
- Có sự đảm bảo pháp lý đối với tài sản t nhân và môi trờng cạnh tranh lành

mạnh.
- Quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận, quyền hồi hơng lợi nhuận đối
với các hình thức vận động cụ thể của vốn nớc ngoài tại nớc sở tại.
- Các quy định về thuế, các mức thuế các loại.
Nếu nh các quy định về mặt pháp lý bảo đảm an toàn về vốn của nhà đầu t không
bị quốc hữu hoá khi hoạt động đầu t đó không phơng hại đến an ninh quốc gia, đảm
bảo mức lợi nhuận cao và việc di chuyển lợi nhuận về nớc dễ dàng thì khả năng hấp
dẫn và thu hút vốn FDI càng cao.
Nhìn chung, hệ thống pháp luật là thành phần quan trọng của môi trờng đầu t vì
nó xác định mức lợi nhuận của cá nhà đầu t và quyết định của họ khi thanh lý tài sản
do đầu t tạo ra bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế xã hội và tổ chức kỹ
thuật cùng các biện pháp khác nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế xã hội cao trong những
điều kiện cụ thể xác định trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách
quan nói chung và các quy luật vận động đặc thù nói riêng
4. Cơ sở hạ tầng
Một trong những trở ngại lớn nhất đối với quá trình đầu t là sự nghèo nàn và lạc
hậu của hệ thống cơ sở hạ tầng. Kết cấu hạ tầng có ảnh hởng quyết định đến hiệu quả
15
sản xuất kinh doanh, trong đó đáng kể là ảnh hởng tới tốc độ chu chuyển vốn. Đây là
vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà đầu t trớc khi ra quyết định đầu t. Hệ thống cơ
sở hạ tầng bao gồm cả mạng lới giao thông, hệ thống thông tin liên lạc và các cơ sở
dịch vụ tài chính ngân hàng. Trình độ của các nhân tố này cũng phản ánh trình độ
phát triển của mỗi quốc gia, nó tạo ra bộ mặt của đất nớc và môi trờng cho hoạt động
đầu t.
Chính phủ cần khuyến khích u đãi các nhà đầu t nớc ngoài theo các hình thức:
BTO, BOT, BT để phát triển cơ sở hạ tầng. Dành nhiều ngân sách để phát triển cơ sở
hạ tầng cho vùng sâu, vùng xa nhằm tạo ra những địa bàn mới hấp dẫn đầu t.
5. Cải cách thủ tục hành chính
Theo các nhà đầu t nớc ngoài thì hiện nay lực cản lớn nhất đối với nguồn vốn
FDI chính là thủ tục hành chính. Vì vậy nếu không giải quyết dứt điểm các khó khăn

phức tạp do thủ tục rờm rà thì sẽ làm tê liệt mọi u thế về môi trờng đầu t. Việc cải
cách thủ tục hành chính là thủ tục hiện nay cần tiến hành theo hớng:
- Đơn giản hoá các khâu trong thủ tục cấp đất, xét thẩm định dự án, xét duyệt
thiết kế xây dựng, rút ngắn tối đa thời gian trong các thủ tục này nhằm mục đích
tạo điều kiện cho dự án nhanh chóng đợc đa vào hoạt động, giảm bớt đợc thiệt
hại do lỡ mất thời cơ, do tồn đọng vốn...
- Các cơ quan có chức năng thẩm quyền xây dựng các quy định tiêu chuẩn định
mức và kiểm tra việc thực hiện, xoá bỏ cơ chế phải xin cấp giấy phép đăng ký
kinh doanh sau khi đã đợc cấp giấy phép đầu t đối với hoạt động mà giấy phép
đầu t đã cho, thực hiện theo hớng đăng ký không phải xin phép. Chính những
phức tạp trong thủ tục hành chính nh vậy làm giảm chi phí đầu t, gây chậm trễ
tốn kém cho nhà đầu t.
- Chấm dứt tình trạng khác biệt giữa luật pháp và thực tế thi hành ở các cơ quan
các cấp dới khiến nhà đầu t nớc ngoài hiểu không tốt về luật pháp của nớc sở tại,
trong những trờng hợp có cơ quan cấp dới cố ý làm sai nguyên tắc hoặc ra
những văn bản trái vơí quy định của cấp trên thì phải trực tiếp chịu trách nhiệm
trớc pháp luật về những thiệt hại mà họ đã gây ra.
- Phân định rõ ràng chức năng quyền hạn của cơ quan các cấp để tránh tình trạng
chồng chéo lên công việc của nhau.
- Việc kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp là nhằm giúp đỡ doanh nghiệp tháo
gỡ khó khăn, giải quyết những vấn đề nảy sinh.
III. Phơng pháp đánh giá hiệu quả hoạt động
đầu t nớc ngoài
16
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc,moi hoạt
động sản xuất kinh doanh, trong đó có hoạt động đầu t phải đợ xem xét từ hai góc độ:
ngời đầu t quốc tế và nền kinh tế.
Các doanh nghiệp khi đầu t có nhiều mục đích cụ thể, nhng quy tụ lại là thu lợi
nhuận. Khả năng sinh lời càng cao thì càng hấp dẫn các nhà đầu t. Tuy nhiên, không
phải mọi dự án có khả năng sinh lời cao đều tạo ra những ảnh hởng tốt đối với nền

kinh tế và xã hội. Do đó trên giác độ quản lý vĩ mô phải xem xét, đánh giá những lợi
ích kinh tế - xã hội do thực hiện dự án đem lại. Điều này giữ vai trò quyết định để đợc
các cấp có thẩm quyền chấp nhận cho phép đầu t, các định chế tài chính quốc tế, các
cơ quan viện trợ song phơng và đa phơng tài trợ cho dự án.
Lợi ích kinh tế - xã hội của dự án đầu t là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền
kinh tế và xã hội thu đợc so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội đã phải bỏ ra
khi thực hiện dự án.
Những lợi ích mà xã hội thu đợc từ việc thực hiện dự án chính là sự đáp ứng các
mục tiêu chung của nền kinh tế - xã hội. Chúng có thể đợc xem nh các đáp ứng mang
tính chất định tính: các mục tiêu phát triển kinh tế, góp phần chống ô nhiễm môi tr-
ờng, cải tạo môi sinh...hoặc đợc đo lờng bằng tính toán định lợng nh: mức tăng thu
cho ngân sách, mức gia tăng sử dụng tài nguyên, số ngời có công ăn việc làm...
Chi phí mà xã hội phải gánh chịu bao gồm toàn bộ các tài nguyên thiên nhiên,
của cải vật chất, sức lao động mà xã hội dành cho dự án thay vì sử dụng vào các công
việc khác trong tơng lai gần.
Nh vậy, lợi ích kinh tế - xã hội chính là kết quá so sánh (có mục đích) giữa cái
giá mà xã hội phải trả cho việc sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình một cách tốt
nhất và lợi ích do dự án tạo ra cho toàn bộ nền kinh tế.
Tuỳ thuộc vào phạm vi xem xét ở tầm vĩ mô hay vi mô mà có các phơng pháp
đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu t khác nhau
1. Đánh giá trên góc độ nhà đầu t là các doanh nghiệp
Phơng pháp đợc áp dụng là dựa trực tiếp vào số liệu của các báo cáo tài chính
của dự án để tính các chỉ tiêu định lợng và thực hiện các xem xét mang tính chất định
tính sau:
Mức đóng góp cho ngân sách nh thuế doanh thu, lệ phí chuyển tiền, thuế xuất
nhập khẩu, ..., từng năm và cả đời dự án.
Cách tính: có thể tính tổng số hay tính bình quân trên 1000 đồng vốn đầu t.
Số chỗ làm việc tăng thêm từng năm và cả đời dự án.
Cách tính: có thể tính tổng số hay tính bình quân trên 1000 đồng vốn đầu t.
Công thức:

Số chỗ làm việc tăng thêm = Số lao động của dự án - số lao động mất việc.
Số ngoại tệ thực thu từ dự án từng năm và cả đời dự án.
Cách tính: có thể tính tổng hay tính bình quân trên 1000 đồng vốn đầu t.
Công thức:
17
Số ngoại tệ thực thu = Tổng thu ngoại tệ - Tổng chi ngoại tệ.
Tổng chi tiền nội địa tính trên một đơn vị ngoại tệ thực thu.
Mức tăng năng suất lao động sau khi có dự án so với trớc khi có dự án từng
năm và bình quân cả đời dự án.
Cách tính: có thể tính tổng số hay tính bình quân trên 1000 đồng vốn đầu t.
Mức nâng cao trình độ nghề nghiệp của ngời lao động: thể hiện ở chỉ tiêu bậc thợ
bình quân thay đổi sau khi có dự án so với trớc khi có dự án và mức thay đổi này
tính trên 1000 đồng vốn đầu t.
Tạo thị trờng mới và mức độ chiếm lĩnh thị trờng của dự án.
Công thức:
D
b
M
da
=
D
t
Trong đó:
M
da
: Mức độ chiếm lĩnh thị trờng của dự án.
D
b
: Doanh thu do bán sản phẩm của dự án tại thị trờng.
D

t
: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm cùng loại.
Nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất: thể hiện ở mức thay đổi cấp bậc công
việc bình quân sau khi có dự án so với trớc khi có dự án và mức thay đổi này
tính trên 1000 đồng vốn đầu t.
Nâng cao trình độ của lao động quản lý: thể hiện ở sự thay đổi mức đảm nhiệm
quản lý sản xuất, quản lý lao động, quản lý tài sản cố định của lao động quản
lý sau khi có dự án so với trớc khi có dự án.
Các tác động đến môi trờng sinh thái cũng nh đáp ứng các nhiệm vụ của kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ.
2. Đánh giá hiệu quả của việc đầu t đối với nớc nhận đầu t (nớc sở tại)
Trên đồ thị 1 xét thế giới chỉ có hai quốc gia (Quốc gia 1 và quốc gia 2), tổng
vốn hỗn hợp của hai quốc gia là 00 và t bản di chuyển tự do. Trong tổng vốn phát
hành: OA thuộc quốc gia 1; OA thuộc quốc gia 2. Đờng VMPK
1
và VMPK
2
cho biết
giá trị sản phẩm vốn cận biên ở quốc gia 1 và quốc gia 2 tơng ứng với các mức đầu t
khác nhau. Trong điều kiện cạnh tranh, giá trị sản phẩm vốn cận biên biểu hiện thành
lợi nhuận, lợi tức hoặc vốn.
Khi tách riêng quốc gia 1 đầu t toàn bộ vốn phát hành trong nớc (OA) của mình
ở mức lợi tức OC. Tổng sản phẩm (đợc đo bằng diện tích phía dới của đờng giá trị sản
phẩm tăng lên) là OFGA, vùng OCGA trở thành tiền vốn của quốc gia 1 và phần còn
lại CFG thuộc về các yếu tố hợp tác khác nh lao động, đất đai.
Tơng tự nh vậy quốc gia 2 đầu t toàn bộ vốn trong nớc (OA) ở lợi tức OH.
Tổng sản phẩm là OJMA, trong đó OHMA là tiền vốn của quốc gia 2 và phần còn
lại HJM là các yếu tố hợp tác khác nh đất đai, lao động...

18




Tổng số vốn của quốc gia 1 và quốc gia 2
Đồ thị 1: ảnh hởng phúc lợi và sản lợng của dòng chảy vốn quốc tế.
Trong tổng số vốn OO của hai quốc gia, quốc gia 1 giữa OA vàtổng sản lợng của
họ là OFGA, trong khi đó quốc gia 2 giữ lợng vốn OA và tổng sản lợng của họ là
OJMA. Với lợng vốn AB chuyển từ quốc gia 2 sang quốc gia 1, mức thu hồi vốn
của hai quốcgia cân bằng (BE), khiến sản lợng chung tăng lên EGM (vùng tô đậm),
trong đó EGR phân bổ cho quốc gia 1 và ERM phân bổ cho quốc gia 2.
Do lợi nhuận vốn ở quốc gia 2 cao hơn (OH) ở quốc gia 1 (OC) nên phần AB
của dòng chảy vốn sẽ chuyển từ quốc gia 1 sang quốc gia 2 và cân bằng ở mức BE
chính là tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa hai nớc. Tổng sản phẩm quốc nội ở quốc gia
1 bây giờ là OFEB, cộng thêm ABER là tổng lợi nhuận thu đợc nhờ đầu t ra nớc
ngoài, nh vậy tổng thu nhập quốc gia 1 là OFERA (ERG là phần tăng thêm so với trớc
khi có đầu t ra nớc ngoài). Nhờ dòng chảy vốn quốc tế di chuyển tự do, tổng lợi nhuận
vốn ở quốc gia 1 tăng lên đến ONRA, còn tổng lợi nhuận của các yếu tố hợp tác giảm
xuống còn NEF.
Dòng vốn nớc ngoài AB đổ vào quốc gia 2 làm tỷ suất lợi nhuận vốn giảm từ
OH còn OT. Tổng sản phẩm quốc nội của quốc gia 2 tăng từ OJMA lên OJEB.
Tổng sản phẩm tăng lên là ABEM, trong đó ABER thuộc về các nhà đầu t ở nớc ngoài
(các nhà đầu t của quốc gia 1) còn lại ERM chính là lợi ích thực sự của tổng sản phẩm
đổ vào quốc gia 2. Tổng lợi nhuận trong nớc của vốn giảm từ OHMA còn OTRA,
trong khi đótổng lợi nhuận của các yếu tố hợp tác khác tăng từ HJM lên TJE.
Qua đó cho phép chúng ta kết luận rằng: Từ quan điểm coi thế giới là một tổng
thể (gồm hai quốc gia cấu thành), tổng sản phẩm tăng từ OFGA + OJMA lên OFEB
+ OJEB hoặc là tổng sản phẩm tăng thêm là EGM = ERG + ERM. Nh vậy dòng chảy
vốn quốc tế đã làm tăng khả năng phân phối tiềm lực kinh tế quốc tế, tăng phúc lợi và
sản phẩm quốc tế.
19

Giả sử các yếu tố sản xuất, vốn và lao động đợc sử dụng đầy đủ trớc và sau khi
có di chuyển vốn, trong đồ thị 1 tổng lợi nhuận và lợi nhuận bình quân của vốn tăng
lên nhng trái lại tổng lợi nhuận và lợi nhuận bình quân của lao động giảm ở nớc chủ
đầu t. Vì vậy khi nớc chủ đầu t thu nhập từ việc đầu t ở nớc ngoài, có sự tái phân phối
thu nhập quốc nội từ lao động thành vốn (Việc đầu t ra nớc ngoài làm cho cầu tơng
đối về lao động trong nớc chủ đầu t giảm hay w giảm. Ngợc lại r tăng kết quả lợi suất
đối với yếu tố lao động giảm và yếu tố vốn tăng). Chính lý do này đã thúc đẩy việc
thành lập công đoàn tại các nớc phát triển để chống lại việc đầu t của các nớc này ra
nớc ngoài. Trái lại khi nớc chủ nhà nhận đợc tổng thu nhập từ việc đầu t của nớc
ngoài, có sự tái phân phối thu nhập quốc nội từ vốn thành lao động. Nếu chúng ta có ít
lao động cần thiết hơn, thì việc đầu t ra nớc ngoài có khuynh hớng giảm mức thuê
nhân công ở nớc chủ đầu t và tăng mức thuê nhân công ở nớc chủ nhà và nh vậy có sự
đối kháng về lao động ở nớc nhận đầu t và quyền lợi lao động ở nớc chủ nhà.
Một hiệu qủa phúc lợi quan trọng khác của việc đầu t ra nớc ngoài đối với cả n-
ớc đầu t lẫn nớc chủ nhà là với tỷ suất thuế khác nhau nên lợi nhuận kiếm đợc ở nớc
ngoài cũng khác nhau.
Ngoài ra, đánh giá hiệu qủa các dự án đầu t nớc ngoài trên góc độ các cấp quản
lý vĩ mô của Nhà nớc, ngời ta còn sử dụng các báo cáo tài chính, tính lại giá cácđầu
vào và đầu ra theo giá xã hội để xác định các chi phí đầy đủ (chi phí của nhà đầu t, địa
phơng, ngành và của đất nớc) và các lợi ích đầy đủ (lợi ích mà nhà đầu t, ngời lao
động, địa phơng và cả nền kinh tế đợc hởng từ việc thực hiện dự án).
Có một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu t khi xem
xét ở tầm vĩ mô.
2.1. Giá trị sản phẩm thuần tuý tăng thêm (ký hiệu là NVA)
Nó là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và là mức
chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào.
Công thức: NVA = O - (M
1
+ I
V

)
Trong đó:
NVA: Giá trị sản phẩm thuần tuý tăng thêm dự kiến do dự án đem lại.
O: Giá trị đầu ra dự kiến của dự án (doanh thu).
M
1
: Giá trị đầu vào vật chất thờng xuyên và các dịch vụ mua ngoài theo yêu cầu
để đạt đợc đầu ra trên đây (năng lợng, bảo dỡng...)
I
v
: Vốn đầu t (khấu hao).
Điều kiện để có hiệu quả là NVA > 0 và ngợc lại.
2.2. Chỉ tiêu lao động có việc làm do thực hiện dự án và số lao động có việc làm
tính trên một đơn vị giá trị vốn đầu t:
Số lao động có việc làm ở đây bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp cho dự
án và số lao động có việc làm gián tiếp (ở các dự án liên đới). Số lao động của đất nớc
có việc làm nhờ thực hiện dự án sẽ chỉ bao gồm số lao động trực tiếp và gián tiếp phục
20
vụ cho dự án trừ đi số lao động bị mất việc ở các cơ sơ rcó liên quan và số ngời nớc
ngoài làm việc cho dự án.
Để tính chỉ tiêu số lao động có việc làm trên một đơn vị giá trị vốn đầu t, ta phải
tính đến số vốn đầu t trực tiếp của dự án đang xem xét và vốn đầu t của các dự án liên
đới (vốn đầu t đầy đủ). Tiếp theo, tính một số các chỉ tiêu sau:
Số lao động có việc làm trực tiếp tính trên một đơn vị giá trị vốn đầu t trực
tiếp.
L
d
Công thức: L
d
=

I
vd

Trong đó:
L
d
: Số lao động có việc làm trực tiếp của dự án.
I
vd
: Số vốn đầu t đầy đủ của dự án đang xem xét và các dự án liên đới.
Toàn bộ số lao động có việc làm tính trên một đơn vị giá trị vốn đầu t đầy
đủ.
L
t

Công thức: I
t
=


I
vt
Trong đó:
L
t
: Toàn bộ số lao động có việc làm trực tiếp và gián tiếp.
I
vt
: Số vốn đầu t đầy đủ của dự án đang xem xét và các dự án liên đới.
Các công thức có liên quan:

L
t
= L
d
+ L
ind
I
vt
= I
vd
+ I
vind
Trong đó:
L
ind
: Số lao động có việc làm gián tiếp.
I
vind
: Số vốn đầu t gián tiếp.
2.3. Chỉ tiêu mức giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân c (những ngời làm công ăn
lơng, những ngời hởng lợi tức...) hoặc vùng lãnh thổ.
Chỉ tiêu này phản ánh tác động điều tiết thu nhập giữa các nhóm dân c hoặc
vùng lãnh thổ. Phơng pháp này đòi hỏi tính chỉ tiêu tỷ lệ giá trịgia tăng của mỗi nhóm
dân c hoặc mỗi vùng lanhx thổ thu đợc trong tổng giá trị gia tăng ở năm hoạt động
bình thờng của dự án. So sánh tỷ lệ này của các nhóm dân c hoặc vùng lãnh thổ với
nhau sẽ thấy đợc tình hình phân phoói giá trj gia tăng do dự án tảoa giữa các nhóm
dân c và vùng lãnh thổ trong nớc.
2.4. Chỉ tiêu ngoại hối ròng (tiết kiệm ngoại tệ)
Xác định mức tiết kiệm ngoại tệ của dự án cho biết mức độ đóng góp của dự án
vào cán cân thanh toán của nền kinh tế đất nớc.

n-1
21
Công thức: P(FE) = P(FE)
ipv
i=0
Trong đó:
P(FE): Tổng chênh lệch thu, chi ngoại tệ cả đời dự án tính theo mặt bằng thời gian
ở hiện tại.
i = 0, 1, 2,..., n-1: Các năm của đời dự án.
Nếu P(FE) > 0 là dự án có đóng góp tích cực làm tăng nguồn ngoại tệ cho đất nớc.
Nếu P(FE) < 0 là dự án có tác động tiêu cực làm giảm nguồn ngoại tệ của đất nớc.
2.5. Chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm do dự án sản
xuất ra trên thị trờng quốc tế. Nó so sánh số ngoại tệ tiết kiệm với giá trị các đầu vào
trong nớc.
n-1
Công thức: P(EF)
ipv
i=0
IC =

-----------
n-1
DR
ipv
i=0
Trong đó:
IC: Chỉ tiêu biểu thị khả năng cạnh tranh quốc tế.
DR: Các đầu vào trong nớc dùng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu hoặc thay thế nhập
khẩu.

i = 0, 1, 2, ..., n - 1: Các năm của đời dự án.
P(FE): Nh trên
Nếu tỷ số này > 1 là sản phẩm của dự án có khả năng cạnh tranh quốc tế.
Nếu tỷ số này < 1 là sản phẩm của dự án không có khả năng cạnh tranh quốc tế.
V. Kinh nghiệm về thu hút FDI từ Liên minh
Châu Âu của một số nớc
1. Trung Quốc:
Trung Quốc có quan hệ ngoại giao với một số nớc thành viên của cộng đồng
kinh tế Châu Âu (tiền thân của liên minh Châu Âu) từ thập kỷ 60. Trên cơ sở bang
giao chính thức, quan hệ mậu dịch và hợp tác kinh tế giữa Trung Quốc với cộng đồng
22
kinh tế Châu Âu đã đợc triển khai ngay sau thời gian đó. Khi ấy quan hệ Trung Quốc
và Liên Xô đang xấu đi nghiêm trọng, quan hệ Trung Quốc - Nhật Bản cha đợc bình
thờng hoá, còn Mỹ đang thi hành chính sách cô lập Trung Quốc về chính trị, bao vây
phong toả và cấm vận về kinh tế. Trong tình hình đó Trung Quốc chỉ còn cách phát
triển quan hệ mậu dịch và hợp tác kinh tế với một số nớc thành viên cộng đồng kinh
tế Châu Âu, là những nớc t bản có trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến thời bấy giờ.
Giới nghiên cứu kinh tế của Trung Quốc đều nhất trí cho rằng: Trong thập kỷ 60 và
mấy năm đầu của thập kỷ 70, các thành viên của cộng đồng kinh tế Châu Âu là
nguồn cung cấp chủ yếu nhất về những hạng mục kỹ thuật đồng bộ, cần thiết cho sản
xuất và xây dựng đất nớc Trung Quốc thời bấy giờ. Những quốc gia này cũng là bạn
hàng mậu dịch lớn thứ hai của Trung Quốc trong những năm đó.
Trung Quốc đã chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Cộng đồng kinh tế
Châu Âu vào tháng 5 năm 1975. Tháng 4 năm 1978, Trung Quốc và Cộng đồng kinh
tế Châu Âu chính thức ký kết hiệp định mậu dịch song phơng. Đây là cột mốc đánh
dấu việc chính quy hoá và thể chế hoá quan hệ mậu dịch và hợp tác kinh tế giữa hai
bên.
Ngoài trao đổi thơng mại và chuyển giao kỹ thuật cho Trung Quốc, từ sau năm
1978, nhiều nớc thành viên EU cũng đã triển khai hoạt động đầu t trực tiếp vào
Trung Quốc. Trong thời gian từ năm 1979 đến cuối thập kỷ 80, đầu t trực tiếp của

EU vào Trung Quốc cha nhiều. Từ năm 1979 đến năm 1990, khoảng 12 năm, tổng số
vốn đầu t trực tiếp của các nớc EU vào Trung Quốc mới chỉ khoảng 2.495 triệu USD,
tính bình quân mỗi năm khoảng 200 triệu USD. Nhng bắt đầu từ đầu thập kỷ 90 trở
lại đây vốn đầu t có xu hớng tăng mạnh: năm 1991 là 750 triệu USD gấp 3,5 lần so
với những năm trớc đó; năm 1993 tăng vọt lên đến 3040 triệu USD với 1543 hạng
mục đầu t. Theo t liệu do Trung Quốc công bố, tính đến tháng 9 năm 1995, các nớc
trong EU đã đầu t vào Trung Quốc tất cả là 5499 hạng mục công trình lớn nhỏ khác
nhau, với số tiền vốn đăng ký là 17,1 tỷ USD, trong đó có 5,3 tỷ USD đã đợc sử
dụng. Trong nhiều thành phố lớn, đặc khu kinh tế, khu phát triển của Trung Quốc,
nh Bắc Kinh, Phố Đông, Thợng Hải, Sơn Đông, Quảng Châu, Thẩm Quyến, v.v... ng-
ời ta đều thấy có hạng mục đầu t trực tiếp của nhiều nớc EU. Một số xí nghiệp liên
doanh giữa Trung Quốc với EU sản xuất kinh doanh rất có hiệu quả, đợc tín nhiệm ở
Trung Quốc, nh nhà máy chế tạo xe hơi đại chúng và nhà máy sản xuất kính Diệu
Hoa ở Thợng Hải, công ty trách nhiệm hữu hạn điện thoại liên doanh với Bỉ, v.v...
giữa Trung Quốc với nhiều nớc EU cũng đã ký kết hiệp định bảo hộ đầu t và hiệp
định tránh đánh thuế hai lần, nhằm đảm bảo lợi ích cho ngời đầu t, thúc đẩy EU đầu
t nhanh và hiệu quả hơn nữa vào Trung Quốc. Mặc dù, hiện nay đầu t của các nớc
EU vào Trung Quốc còn cha nhiều bằng đầu t của Hồng Kông, Mỹ và Nhật Bản ở
Trung Quốc, nhng tiềm lực của EU còn rất lớn, khả năng mở rộng đầu t của họ vào
Trung Quốc còn rất nhiều.
2. Một số nớc ASEAN (Malaysia, Indonesia, Thailand)
23
Các nhà đầu t Châu Âu đã có mặt ở Đông Nam á từ thời thực dân. Sau khi
giành đợc độc lập, các nớc ASEAN hoan nghênh sự có mặt tiếp tục của họ trong khu
vực ASEAN. Các nớc ASEAN xem đầu t của Châu Âu nh một trong những nguồn t
bản quan trọng mà họ có thể huy động cho sự nghiẹep công nghiệp hoá của đất nớc
họ. Hơn nữa, ASEAN cần tăng thêm dòng đầu t của EU để cân bằng với u thế đang
tăng lên của vốn đầu t từ Mỹ và Nhật Bản. Tuy nhiên, trong thực tế vai trog của vốn
đầu t Châu Âu trong các nền kinh tế ASEAN đã dần dần giảm xuống. Từ năm 1970,
EC đã tụt lại đằng sau Mỹ và Nhật trong việc đầu t vào các nền kinh tế ASEAN. Và

một lần nữa đầu t trực tiếp của EC ở các nớc ASEAN lại giảm xuống từ nửa sau
những năm 80.
Hiện nay, đầu t của EU thấp hơn đầu t của các nớc Công nghiệp mới ở Châu á.
Trong tất cả khu vực chế tạo của ASEAN, Mỹ và Nhật Bản là các nhà đầu t hàng đầu.
Tuy nhiên, vị trí đầu t trực tiếp của EU ở các nớc ASEAN thay đổi từ nớc này sang n-
ớc khác. Vào năm 1990, EU là nhà đầu t lớn nhất ở Philippin với tổng số vốn là
327,89 triệu USD. EU chiếm vị trí hàng đầu trong số các nhà đầu t nớc ngoài ở
Indonesia vào năm 1993. Vào năm đó, tổng số vốn đầu t đợc phê chuẩn của EU ở
Indonesia là 905,5 triệu USD so với 836,1 triệu USD của Nhật, 661,4 triệu USD của
Hàn Quốc và 444,5 triệu USD của Mỹ. Trong số các nhà đầu t Châu Âu có mặt tại
Indonesia, Hà Lan đứng thứ nhất với tổng số vốn đợc phê chuẩn váo năm 1993 là
311,4 triệu USD; Đức đứng hàng thứ hai với tổng số vốn đợc phê chuẩn là 120,6 triệu
USD.
Nớc Anh chiếm vị trí hàng đầu ở Singapore vào năm 1994 với tổng số vốn FDI
đợc phê chuẩn là 427,9 triệu USD. Tuy nhiên, ở Malaysia nớc Anh chỉ chiếm vị trí
thứ ba; Đan Mạch , Hà Lan chiếm vị trí hàng đầu và thứ hai với tổng số vốn là 92,46
triệu USD và 24,66 triệu USD so với 14,11 triệu của Anh.
ở Thái Lan, nhà đầu t Châu Âu lớn nhất là Anh với tổng số vốn đợc phê chuẩn là
860,5 triệu USD, tiếp theo là Hà Lan: 248,1 triệu USD và Pháp với 120,8 triệu USD.
Các nhà đầu t Đức chiếm vị trí khiêm tốn trong tất cả các nớc ASEAN. Họ đứng
hàng thứ ba ở Philippine vào năm 1991 và đứng hàng thứ năm ở Thái Lan. Tạo Việt
Nam, Đức đứng hàng thứ t trong số các nhà đầu t Châu Âu. Đầu t Châu Âu đợc tập
trung vào khu vực chế tạo và ngân hàng của ASEAN.
Tổng số vốn FDI mà Việt Nam thu hút đợc từ Châu Âu so với các nớc ASEAN
trên thật bé nhỏ. Vì vậy nghiên cứu những kinh nghiệm thu hút và sử dụng đầu t trực
tiếp nớc ngoài (trong đó có vốn FDI của các nhà đầu t Châu Âu )của các nớc trên thế
giới, đặc biệt là các nớc Đông Nam á có ý nghĩa quan trọng với chúng ta, cụ thể là:
2.1. Malaysia
Malaysia duy trì một cơ chế đầu t tự do. Loại trừ một số hạn chế trong một số
ngành công nghiệp nhất định, tất cả các ngành công nghiệp trong khu vực sản xuất đ-

ợc mở cửa cho nhà đầu t nớc ngoài. Các nhà đầu t nớc ngoài có thể lựa chọn hình
thức sở hữu hoàn toàn hoặc liên doanh, đảm bảo không bị trng thu sơ hữu và đợc đền
bù hoàn toàn trong trờng hợp bị quốc hữu hoá. Các điều kiện pháp luật luôn đợc điều
24
chỉnh để đảm bảo cho môi trờng đầu t không kém hấp dẫn hơn các nớc ASEAN
khác. Nhìn chung các nhà đầu t nớc ngoài đợc đối xử bình đẳng nh các nhà đầu t nớc
ngoài.
Malaysia quy định không cấp phép đầu t cho một số ngành công nghiệp vì các
lý do năng lực sản xuất hoặc thiếu nguyên liệu thô. Sau khủng hoảng, nhằm thúc đẩy
hơn nữa vồn đầu t nớc ngoài, Malaysia đã tiến hành một số biện pháp đáng chú ý:
- Nới lỏng giới hạn cổ phần nớc ngoài. Hiện nay, giới hạn này là 30% cổ phần
nớc ngoài, trừ các ngành công nghiệp hớng xuất khẩu, các ngành công nghệ
cao và các công ty truyền thông là lĩnh vực đặc biệt.
- Trừ các dự án thuộc Danh mục loại trừ đặc biệt (quy định trong Hiệp định
khung AIA), tất cả các dự án đầu t mới trong lĩnh vực sản xuất, trong đó có cả
việc mở rộng và đa dạng hoá sẽ không phải tuân theo điều kiện về cổ phần và
xuất khẩu. Điều này có ý nghĩa các chủ sở hữu dự án có thể nắm giữ 100% cổ
phần và sẽ không cần đáp ứng yêu cầu xuất khẩu nào.
Không những sửa đổi, bổ sung để tạo nên một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh,
Malaysia còn nâng cao năng lực và hiệu quả của bộ máy Nhà nớc, thực hiện chế độ
mở cửa, đơn giản hoá các thủ tục hành chính, giúp cho các nhà đầu t nớc ngoài thuận
lợi trong việc thiết lập cơ sở sản xuất và thực hiện quá trình kinh doanh của mình.
2.2. Indonesia
Chính sách tài khoá của Indonesia bao gồm chiến lợc bình ổn kinh tế vĩ mô,
quản lý và điều hoà nợ nớc ngoài, giữ vững niềm tin cho các nhà đầu t đối với niềm
tin cho các nhà đầu t đối với nền tảng kinh tế. Ngoài việc đa phơng hoá quan hệ đầu
t kết hợp quan hệ trọng điểm với một số nớc và khu vực chính; sử dụng FDI theo
hình thức liên doanh là chủ yếu; Indonesia cũng chú trọng khuyến khích FDI vào
ngành dịch vụ, du lịch.
Indonesia liên tiếp đa ra những cải cách liên quan trực tiếp đến đầu t nớc ngoài.

Có thể kể đến một số cải cách quan trọng nh: tỷ lệ vốn trong nớc trong các liên
doanh giảm xuống; danh mục u tiên đầu t đợc thay thế bằng danh mục hạn chế đầu t
và danh mục này ngày càng đợc rút ngắn; nếu 20% cổ phần của doanh nghiệp liên
doanh đợc bán thông qua thị trờng tài chính Indonesia thì bên ngoài đợc phép sở hữu
55% cổ phần vốn liêndoanh: bãi bỏ đặc quyền của phía Indonesia sử dụng đất đai nh
phần đóng góp vốn của mình trong các liên doanh, cho phép liên doanh đợc trực tiếp
thuê đất của Nhà nớc và quyền sử dụng đất đợc kéo dài đến 30 năm, trờng hợp cần
thiết có thể kéo dài 25 năm nữa; thực hiện chế độ cổ phần hoá và cho phép các nhà
đầu t nớc ngoài đợc đầu t 100% vốn trong nhiều dự án, đợc phép vay vốn của các
ngân hàng trong nớc. Đầu t nớc ngoài ở Indonesia không phân tán mà tập trung ở
một số khu vực địa lý, một số ngành trọng điểm, vì vậy dẫn đến hình thành ở
Indonesia các trung tâm kinh tế lớn.
Sự kết hợp linh hoạt, chặt chẽ giữa các chính sách đã tạo điều kiện cho
Indonesia sử dụng đầu t trực tiếp nớc ngoài đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên do tăng trởng
25

×