Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty lắp máy và thí nghiệm cơ điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.56 KB, 73 trang )

MỞ ĐẦU
Những năm qua, Nhà nước ta đã thực hiện trao quyền chủ động rộng rãi trong
hoạt động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
Nhà nước, nhằm giúp cho các doanh nghiệp từng bước thích ứng với cơ chế thị
trường, thích ứng được với xu thế hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ trong khu vực và
trên thế giới. Tạo điều kiện phát triển cho các doanh nghiệp, cũng chính là góp phần
quan trọng vào việc tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên,
cùng với việc tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp Nhà
nước phải đối mặt với nhiều vấn đề thực sự khó khăn như: giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh...
Ngày nay, quản lý vốn là một trong những vấn đề được các doanh nghiệp
quan tâm hàng đầu. Vốn không chỉ là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại, dành thắng
lợi trong cạnh tranh, mà còn là phương tiện giúp chủ sở hữu tăng trưởng về giá trị, là
điều kiện tiên quyết cho các doanh nghiệp khẳng định được mình trong cơ chế mới.
Đốvới hầu hết các doanh nghiệp hiện nay, sử dụng vốn một cách hiệu quả là một
trong những bài toán khó đang cần tìm lời giải.
Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt
nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó. Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước,
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Tuy nhiên, do đặc thù của công việc nên phần
lớn vốn của Công ty là vốn lưu động. Hiện tại, Công ty đang có kế hoạch mở rộng
hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh, khuếch trương thị trường cả trong và ngoài
nước. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đang được ban lãnh đạo
Công ty quan tâm hàng đầu.
Xuất phát từ những suy nghĩ trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty lắp
máy và thí nghiệm cơ điện, em quyết định chọn “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty lắp máy và thí nghiệm cơ điện" làm đề tài tốt nghiệp.
1
Chuyên đề tập trung vào việc phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2002. Trên cơ sở đó, đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sư dụng vốn lưu động của Công ty trong
thời gian tới.


Chuyên đề gồm ba chương sau:
Chương I : Công ty lắp máy& thí nghiệm cơ điện và những nhân tố chủ yếu
ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty.
Chương II: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty lắp
máy và thí nghiệm cơ điện trong thời gian qua.
Phần III: Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động ở công ty Lắp máy và thí nghiệm cơ điện.
Do trình độ còn hạn chế, thời gian thực hiện có hạn nên chuyên đề không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy, em rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý
của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong công ty và tất cả các bạn để em hoàn
thành chuyên đề đạt chất lượng tốt hơn.


2
C HƯƠNG 1
CÔNG TY LẮP MÁY VÀ THÍ NGHIỆM CƠ ĐIỆN VÀ NHỮNG NHÂN TỐ
CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY.
1.1 Tổng quan về Công ty.
1.1.1 Quá trình hình thành
Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện là một Doanh nghiệp Nhà nước
thuộc Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam. Công ty được thành lập theo quyết định /
giấy phép số: 014A/BXD-TCLĐ ngày 27/01/1993 của Bộ xây dựng. Trụ sở chính
của Công ty: 124 Minh Khai, quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội.
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản theo
chế độ quản lý kinh tế hiện hành. (Giấy phép hành nghề số 16/BX-DSXD do Bộ xây
dựng cấp ngày 06/05/1993, giấy phép kinh doanh số 108853 do trọng tài kinh tế Hà
Nội cấp ngày 17/06/1993.)
Tiền thân của Công ty là Trung tâm nghiên cứu kỹ thuật và lắp máy, được
thành lập ngày 19/01/1980. Nhiệm vụ chính của Trung tâm tập trung vào các hoạt

động nghiên cứu kỹ thuật, thí nghiệm phục vụ cho hoạt động của các đơn vị làm
nhiệm vụ lắp ráp, xây dựng thuộc Tổng công ty lắp máy.
Năm 1993, theo xu hướng đổi mới và nhu cầu phát triển nền kinh tế đất nước,
Trung tâm nghiên cứu kỹ thuật và lắp máy đã được đổi tên thành Xí nghiệp lắp
máy và thí nghiệm cơ điện thuộc liên hiệp lắp máy Việt Nam (LILAMA). Nhiệm
vụ của Xí nghiệp không chỉ nghiên cứu kỹ thuật mà còn mở rộng sang nhiều lĩnh
vực khác như: lắp máy điện nước và các thiết bị công nghệ; nhận thầu thi công các
công trình công nghiệp, dân dụng; sản xuất kinh doanh vật tư, vật liệu và thiết bị
phục vụ nhu cầu của các đơn vị xây dựng trong Tổng công ty và của thị trường.
3
Đầu năm 1996, theo Nghị định 338/HĐBT của Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là
Chính Phủ) về tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, Xí nghiệp được đổi
tên thành Công ty lắp máy và thí nghiệm cơ điện trực thuộc Tổng công ty lắp máy
Việt Nam.
1.1.2 Lĩnh vực kinh doanh
Cùng với sự thay đổi tên doanh nghiệp là việc mở rộng, đa dạng hóa chức
năng, nhiệm vụ của Công ty. Hiện nay, nhiệm vụ chính của Công ty bao gồm:
+ Các công việc xây lắp:
- Đào đắp đất đá.
- Thi công các loại móng thông thường.
- Xây lắp các kết cấu công trình.
- Lắp đặt thiết bị cơ, điện nước; thiết bị phòng cháy, chữa cháy; đường dây
và trạm biến áp điện.
- Hoàn thiện xây dựng và trang trí nội thất công trình.
- Thi công lắp đặt thiết bị và kết cấu công trình công nghiệp và dân dụng có
quy mô vừa và nhỏ.
- Xây lắp đường dây và trạm biến áp điện tới 35KV
- Gia công chế tạo, lắp đặt kết cấu, phụ kiện phi tiêu chuẩn bằng kim loại,
các loại đường ống áp lực, các loại bồn bể chịu áp lực thuộc các loại công
trình....

+ Thí nghiệm kiểm tra chất lượng:
- Nhận thầu kiểm tra, hiệu chỉnh và thí nghiệm các thiết bị và hệ thống thiết
bị được lắp đặt và các chỉ tiêu cơ - nhiệt - điện - áp lực - liên kết - khả năng
chịu tải.
4
- Thí nghiệm, kiểm tra hiệu chỉnh hệ thống thiết bị điện, điều khiển, hệ
thống truyền dẫn điện từ 35KV đến 500KV.
- Kiểm tra chất lượng mối hàn bằng phương pháp không phá hủy (X quang,
tia gama, siêu âm, thử từ tính).
+ Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước phù hợp với luật
pháp và chính sách của Nhà Nước và sự phân cấp, ủy quyền của Tổng Công ty Lắp
máy Việt Nam...
Có thể thấy rằng Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện là doanh nghiệp
kinh doanh đa ngành, đầu tư vào nhiều lĩnh vực với nhiều phương thức khác nhau.
1.1.3 Nhiệm vụ chủ yếu và cơ cấu tổ chức.
1.1.3.1 Nhiệm vụ chủ yếu.
Để góp phần vào quá trình CNH, HĐH, đưa đất nước bước qua giai đoạn quá
độ tiến thẳng lên CNXH như Nghị quyết Trung ương (khoá VII) của Đảng cộng sản
Việt Nam đã đề ra, Công ty lắp máy và thí nghiệm cơ điện đã xác định rõ hiệm vụ
của mình như sau:
- Đi sâu nghiên cứu thị trường, ổn định và duy trì cũ, mở rộng thị trường
mới, nhất là thị trường ở các tỉnh phía Bắc.
- Đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao
động trong Công ty, thực hiện phân phối theo lao động, tạo công ăn việc
làm và chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
- Tăng cường đầu tư theo chiều sâu với mục tiêu không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động.
- Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm nhằm mở rộng thị trường và đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Ngoài lĩnh vực truyền thống của công ty là lắp đặt
thiết bị cơ khí, điện, đo lường, điều khiển công ty sẽ chú trọng hơn tới việc

5
phát triển lĩnh vực chế tạo các kết cấu thép và thiết bị phi tiêu chuẩn, thi
công xây dựng các công trình. Đặc biệt chú trọng và mở rộng công tác thí
nghiệm điện và kiểm tra mối hàn bằng phương pháp không phá huỷ.
1.1.3.2 Cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức của Công ty được khái quát theo sơ đồ sau:



Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng có
đặc trưng cơ bản là: vừa duy trì hệ thống trực tuyến giữa Giám đốc, các Phó giám
6
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÒNG
KINH TẾ KỸ
THUẬT
PHÒNG
THIẾT BỊ
VẬT TƯ
PHÒNG KẾ
TOÁN TÀI
CHÍNH
CÁC ĐỘI THI
CÔNG LẮP
MÁY
CÁC ĐỘI THI
CÔNG NDT
CÁC ĐỘI THI

CÔNG THÍ
NGHIÊM ĐIỆN
PHÒNG TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH
Tổ thi
công
Tổ thi
công
Tổ thi
công
Tổ thi
công
Tổ thi
công
Tổ thi
công
Tổ thi
công
Tổ thi
công
Tổ thi
công
đốc với các phòng ban; giữa Giám đốc với các đội trưởng, đồng thời kết hợp việc tổ
chức giữa các bộ phận chức năng (các phòng ban).
1.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh
Bảng1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Tổng doanh thu

Mức tăng doanh thu
Tốc độ tăng (%)
10646.42 8360.085 8699.32
-2286.335 339.235
-21.475 4.058
Lợi nhuận sau thuế
Mức tăng
Tốc độ tăng (%)
443.713 266.592 292.708
-177.121 26.116
-39.918 9.796
Tổng vốn
Mức tăng
Tốc độ tăng (%)
11227.813 10893.141 11249.338
-334.672 356.197
-2.980 3.269
Tổngthuế nộp NSNN
Mức tăng
Tốc độ tăng (%)
685.711 531.862 325.798
-153.849 -206.064
-22.436 -38.743
Số lđ bình quân(người)
Mức tăng
Tốc độ tăng (%)
300 230 296
-70 66
23.334 28.695
Thu nhập bình quân

Mức tăng
Tốc độ tăng (%)
14.788 15.168 14.754
0.38 -0.414
2.569 -2.729
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm từ 2000 đến 2002
Qua các số liệu Bảng 1 cho thấy:
7
• Về doanh thu
Doanh thu của Công ty biến động rất lớn qua các năm, so với năm 2000 năm
2001 giảm 2286.335 triệu đồng (21.475%). Năm 2002 so với năm 2001 tăng
339.235 triệu đồng (4.058%). Nguyên nhân giảm là do: năm 2001 là ảnh hưởng
nhiều bởi những biến động trên thị trường xây dựng nên Công ty gặp không ít khó
khăn trong giai đoạn này. Điển hình là những biến động của thị trường vật liệu xây
dựng. Thực tế thị trường vật liệu xây dựng trong nước đã phát triển, nhưng do sự
phát triển quá sôi động của thị trường xây dựng nên đã đẩy giá nguyên vật liệu lên
cao, có nhiều loại nguyên vật liệu giá đã tăng tới 20% so với năm 2000 (*)
1
.
• Về lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế của Công ty biến động rất lớn cùng với sự biến động của
doanh số. So với năm 2000 thì lợi nhuận sau thuế năm 2001 giảm 177.121 triệu
đồng (39.918%). Nhưng sang năm 2002, nhờ có sự nỗ lực không ngừng của tập thể
cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty mà lợi nhuận sau thuế của Công ty đã
tăng lên. Năm 2002 so với năm 2001, số tiền tăng lên là 26.116 triệu đồng (9.796%).
• Về quản lý vốn.
Tổng vốn tương đối ổn định qua các năm, năm 2000 là 11227.813 triệu đồng
sang năm 2001 tổng vốn là 10893.141 triệu đồng. Tuy có giảm chút ít nhưng không
đáng kể, lượng giảm tuyệt đối là 334.672 triệu đồng (2.980%). Năm 2002 tăng so
năm 2001 là 356.197 triệu đồng (3.69%). Nguyên nhân vốn giảm chủ yếu là do

trong quá trình hoạt động Công ty đã tiến hành thanh toán dần nợ dài hạn cho ngân
hàng, thay vào đó là huy động nguồn tín dụng ngắn hạn nhưng số lượng chưa được
là bao. Tổng vốn giảm do chủ yếu là vốn cố định giảm mạnh, trong khi đó thì vốn
lưu động tăng chậm, mặc dù vốn lưu động chiếm đa phần trong tổng nguồn vốn
1(*) 1 Giá xi măng tăng 9,4%, cát xây dựng tăng 23%, đá đổ bê tông tăng 17%, gạch
xây dựng loại A tăng 7,1%: Tác giả Nguyên Quân “ Lệch pha trong huy động đầu tư xây dựng
cơ bản” Báo Đầu tư, số 127, ngày 28 tháng 10 năm 2001, trang 10.
8
• Về số nhân sự
Tổng số lao động hàng năm của Công ty giao động trên dưới 300 người, trong
đó chiếm hơn một nửa là lao động thuê ngoài theo mùa vụ. Cụ thể, tổng số lao động
năm 2000 là 300 người, năm 2001 là 230 người và năm 2002 là 296 người. Năm
2001 so với năm 2000 là 70 người (23,334%), nguyên nhân của việc giảm đột xuất
này là do tình hình khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: việc
làm ít, hợp đồng ký nhưng chưa thực hiện... Điều này bắt buộc Công ty phải giảm
một số lao động thời vụ ở những đơn vị, bộ phận không cần thiết nhằm đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả. Sang năm 2002 tình hình
bình ổn trở lại, Công ty lại thuê thêm lao động, lượng lao động của Công ty lại tăng
lên 66 người (28.695%) so với năm 2001.
• Về thu nhập cán bộ công nhân viên Công ty.
Về thu nhập bình quân, qua các năm 2000, 2001 và 2002 biến động không
đáng kể, thu nhập bình quân đầu người duy trì ở mức tương đối cao (1-1.2 triệu
đồng/ người /tháng). Cụ thể, năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là 380000 đồng/
người/ năm (2.569 %), nhưng đến năm 2002 lại giảm so với năm 2001 là 414000
đồng/ người/năm (2.729%), thêm vào đó, Công ty luôn thực hiện trả lương đúng hạn
cho người lao động. Mức thu nhập bình quân đầu người như trên là tương đối cao
nhưng để đảm bảo cho người lao động dồn hết tâm huyết của họ vào công việc thì
Công ty nên có những chính sách thoả đáng làm đòn bẩy thúc đẩy người lao động.
Một khi người lao động tâm huyết với nghề thì sự đi lên của của Công ty là điều tất
yếu.

• Về thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Do gặp những khó khăn chung trên nên cùng với sự giảm sút của doanh số thì
số thuế mà Công ty đóng góp vào ngân sách nhà nước cũng bị giảm đáng kể. Tổng
số thuế nộp ngân sách năm 2000 là 685.711 triệu đồng, các năm 2001 và 2001 con
9
số này giảm xuống chỉ còn tương ứng là 531.862 và 325.798 triệu đồng. Như vậy, từ
năm 2000 đến 2002 tổng số thuế nộp ngân sách của Công ty giảm tổng cộng gần 360
triệu đồng.
Với quy mô như hiện nay, tuy chỉ là doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng với lực
lượng lao động bình quân khoảng 300 người mỗi năm công ty tạo ra giá trị trên dưới
10 tỷ đồng. Thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty ổn định ( 1- 1,2 triệu
đồng/ tháng ) và có xu hướng ngày càng tăng, đời sống cán bộ công nhân viên trong
công ty ngày càng được cải thiện, luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với ngân sách
Nhà nước. Đảm bảo hoàn thành kế hoạch của công ty và kế hoạch của Tổng Công ty
giao cho. Tóm lại, tất cả những gì được trình bày trên đây phần nào cho thấy: Công
ty lắp máy và thí nghiệm cơ điện đã có sự lớn mạnh lớn mạnh không ngừng trong
những năm qua. Hiện nay, công ty đang là một đơn vị làm ăn tương đối hiệu quả, có
uy tín với khách hàng và đầy triển vọng phát triển trong tương lai về lĩnh vực hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
1.2 Một số nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty
1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, do đó cơ cấu vốn và
tài sản của Công ty mang đặc trưng chung của ngành xây dựng. Thông thường, đối
với một doanh nghiệp xây dựng vốn chủ yếu là vốn lưu động (vốn vật tư, tiền trả
lương, trả lãi vay...). Giá trị vốn lưu động của Công ty phụ thuộc vào quy mô công
trình mà Công ty thi công và do đó nhu cầu của vốn lưu động thay đổi theo giá trị
công trình. Mặt khác, như chúng ta đã biết, một công trình xây dựng thường có thời
gian thi công kéo dài trên một năm, Công ty phải huy động vốn ngắn hạn nhiều đợt
làm tăng chi phí vốn và tăng giá thành công trình. Trong ngành xây dựng, việc tiêu
thụ sản phẩm theo giá dự toán hoặc thoả thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu) nên tính

chất không được thể hiện rõ (vì đã quy định giá cả, người mua, người bán tham gia
10
hợp đồng xây dựng). Thêm vào đó, trong đấu thầu công ty phải chịu sức ép lớn từ
nhiều đối thủ cạnh tranh trong ngành về giá thầu, tiến độ, công nghệ điều này lại
gián tiếp tác động đến dự toán vốn của công ty.
Sản phẩm xây lắp là các công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, có thời gian thi công kéo dài, đặc điểm này
đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán vốn lưu động cũng nhất thiết phải lập dự
toán, trong quá trình xây lắp phải thường xuyên so sánh với dự toán thiết kế và thi
công, lấy đó làm thước đo. Mặt khác sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất do đó
phương tiện đi lại, thiết bị thi công, người lao động phải di chuyển theo địa điểm đặt
sản phẩm, đặc điểm này làm cho các đối tác quản lý, sử dụng vốn vật tư và khấu hao
rất phức tạp lại còn chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết dễ mất mát
hư hỏng.
1.2.2 Nguyên vật liệu
Trong xây dựng cơ bản, nguyên vật liệu thường chiếm 70-80% giá trị công
trình, do đó lượng vốn nói chung, vốn lưu động nói riêng phần lớn nằm trong giá trị
nguyên vật liệu. Vì vậy, sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Đặc điểm của nguyên vật liệu được sử dụng
thường xuyên là khối lượng lớn, đa dạng về chủng loại nên khó dự trữ. Thông
thường công ty chọn một số nhà cung cấp cố định nhằm đảm bảo nguồn cung ứng
nguyên vật liệu ổn định đáp ứng tiến độ thi công, đồng thời có được nguồn tín dụng
đáng kể trong kinh doanh.
Hiện nay, Nhà nước đã ban hành các quy chế kiểm định chất lượng công trình
đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng nguyên vật liệu theo đúng tiêu chuẩn quy
định. Việc mua sắm nguyên vật liệu cho từng công trình được khoán gọn cho từng
tổ đội, Công ty chỉ đưa ra các tiêu chuẩn chất lượng. Việc làm này tương đối hợp lý
và linh hoạt vì nó gắn trách nhiệm của các đội thi công với chất lượng công trình
11
vừa giảm thiểu chi phí phát sinh. Tuy nhiên, nếu không có sự quản lý tích cực của

Công ty có thể dẫn đến những tiêu cực.
1.2.3 Khách hàng
Khách hàng của Công ty tương đối đa dạng bao gồm các doanh nghiệp, các
chủ đầu tư là doanh nghiệp xây dựng nhà nước và tư nhân. Mỗi khách hàng có khả
năng tài chính khác nhau và yêu cầu về tiến độ cũng khác nhau do đó, các điều kiện
thanh toán cũng khác nhau. Có khách hàng sẵn sàng ứng trước một phần giá trị công
trình, có khách hàng chỉ chấp nhận thanh toán khi bàn giao công trình... Đối với từng
loại khách hàng như thế công ty phải có những kế hoạch huy động và sử dụng vốn
phù hợp.
1.2.4 Nguồn cung cấp tín dụng
Công ty có hai nguồn cung cấp tín dụng chính là: Ngân hàng, nhà cung cấp
vật tư. Đối với ngân hàng, Công ty phải chịu sức ép lớn về chi phí vốn và thời điểm
đến hạn. Tuy nhiên, với chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất của Nhà nước hiện
nay, các thủ tục vay vốn đã được giảm thiểu đáng kể do đó Công ty có nhiều điều
kiện huy động vốn từ nguồn này.
Cũng như các doanh nghiệp xây dựng khác, tín dụng nhà cung cấp có vai trò
quan trọng và có tầm ảnh hưởng lớn đến sử dụng vốn trong Công ty. Tín dụng nhà
cung cấp có thời hạn ngắn ( thường là dưới một năm ) nhưng lại có tính chất thường
xuyên, liên tục như là một nguồn cung dài hạn. Qua loại tín dụng này, Công ty vừa
đảm bảo nguồn cung ứng nguyên vật liệu ổn định, vừa lợi dụng nguồn vốn của
người khác để kinh doanh. Có thể nói, trong cơ chế thị trường doanh nghiệp nào
càng lợi dụng tốt nguồn vốn của người khác thì hiệu quả kinh doanh càng cao. Nói
cách khác, doanh nghiệp nào thực hiện tốt chính sách chiếm dụng vốn thì doanh
nghiệp đó có hiệu quả kinh doanh cao hơn.
1.2.5 Các chủ trương, chính sách của Nhà nước
12
Các chính sách vĩ mô của Nhà nước có tác dụng rất lớn đến sử dụng vốn nói
chung và vốn lưu động nói riêng.
Về chính sách thuế: Hiện nay Nhà nước ta đã áp dụng phổ biến tính thuế VAT
tránh cho các doanh nghiệp phải chịu các khoản thuế chồng chéo, tuy nhiên đối với

một doanh nghiệp xây dựng thì việc Nhà nước khống chế thời gian thu thuế trong
khi không khống chế thời gian thanh toán của chủ đầu tư với nhà thầu sẽ gây bất lợi
cho các doanh nghiệp xây dựng nói chung và Công ty nói riêng.
Về chính sách trong ngành xây dựng: Nhà nước bắt buộc các nhà thầu xây
dựng sau khi hoàn thành công trình bàn giao phải để lại 5% giá trị công trình bảo
hành trong một năm mà giá trị này lại không được tính lãi, điều này gây thiệt hại cho
Công ty, vì một lượng vốn khá lớn bị ứ đọng tại các công trình làm giảm vòng quay
vốn lưu động, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
13
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY
LẮP MÁY VÀ THÍ NGHIỆM CƠ ĐIỆN TRONG THỜI GIAN QUA.
2.1 Công tác quản lý vốn lưu động của Công ty
Trước khi xem xét các nội dung quản lý vốn lưu động, ta cần chú ý tới kết cấu
tài sản, nguồn vốn của Công ty trong thời gian vừa qua để thấy được khái quát tình
hình tài sản, nguồn vốn trong Công ty. Kết cấu tài sản nguồn vốn của Công ty được
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Kết cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty.
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2000 2001 2002
Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ
trọng(%)
Số tiền Tỷ
trọng(%)
Số tiền Tỷ
trọng(%)
I. Tổng tài sản 11227.813 100% 10893.191 100% 11249.338 100%
1.TSLĐ 9251.302 82.4 9439.772 86.7 10362.391 92.1
Tiền mặt 18.299 0.2 159.513 1.7 190.544 1.9

Phải thu 6910.867 74.8 6130.083 64.9 8201.917 79.1
Tồn kho 1676.441 18.1 1905.064 20.2 1503.856 14.5
Tài sản lưu động
khác 645.695
6.9
1245.112
13.2
466.074
4.5
2.TSCĐ 1976.511 17.6 1453.419 13.3 886.947 7.9
II. Tổng nguồn vốn 11227.813 100 10893.191 100 11249.338 100
1. Nợ phải trả 7238.41 64.5 7032.097 64.6 7151.455 63.6
Nợ ngắn hạn 6817.139 94.2 6931.133 98.6 7151.455 100
14
Nợ dài hạn 421.271 5.8 100.964 1.4 0 0
Nợ khác
2.Nguồn vốn chủ sở
hữu
3989.403 35.5 3861.094 35.4 4097.883 36.4
Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm từ 2000 đến 2002
C¬ cÊu vèn n¨m 2001
13%
87%
Vèn C§BQ
Vèn L§BQ
15
C¬ cÊu vèn n¨m 2000
18%
82%
Vèn C§BQ

Vèn L§BQ
C¬ cÊu vèn n¨m 2002
8%
92%
Vèn C§BQ
Vèn L§BQ
Như vậy, qua xem xét kết cấu nguồn vốn, tài sản của Công ty chúng ta thấy có
những đặc điểm: Các chỉ tiêu đều có sự tăng trưởng, có sự tích luỹ mở rộng vốn và
tài sản sau mỗi năm. Công ty đã thực hiện tốt mục tiêu tăng trưởng, phát triển vốn và
tài sản.
Vốn lưu động chiếm một tỷ trọng lớn và ngày càng có xu hướng tăng cao:
năm 2000 tỷ lệ này là 82%, tăng lên 87% vào năm 2001 và đến năm 2002 đã lên tới
92%. Điều này có thể giải thích là do đặc trưng chung của ngành xây dựng có giá trị
tài tài sản lưu động luân chuyển chiếm tỷ trọng lớn, hơn nữa công ty chỉ mới đi vào
hoạt động nên trong những năm đầu mức độ tích luỹ tài sản cố định thấp là đương
nhiên.
Qua phân tích trên chúng ta nhận thấy: cơ cấu vốn của Công ty là hợp lý,
Công ty đã đầu tư vào đúng lĩnh vực kinh doanh của mình bằng cách đầu tư chủ yếu
vào vốn lưu động và giảm tỷ lệ đầu tư vào vốn cố định. Tuy nhiên, trong khuôn khổ
đề tài này hiệu quả sử dụng vốn lưu động mới là vấn đề chúng ta quan tâm hơn cả.
Để có cơ sở cho việc quản lý vốn lưu động một cách hiệu quả chúng ta lần lượt xem
xét các nội dung dưới đây:
2.1.1 Nguồn vốn lưu động
16
Việc xem xét nguồn hình thành vốn lưu động của Công ty đóng một vai trò
quan trọng trong công tác quản lý vốn lưu động nói riêng và quản lý vốn nói chung.
Tuỳ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp, đặc điểm ngành nghề kinh
doanh...mà mỗi doanh nghiệp có nhiều kênh huy động vốn khác nhau. Tuy nhiên,
trên góc độ nguồn hình thành thì vốn lưu động nói riêng và vốn doanh nghiệp nói
chung của mỗi doanh nghiệp thường được hình thành từ hai nguồn chính là: vốn đi

vay và vốn chủ sở hữu. Kết cấu nguồn vốn lưu động của Công ty được thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 3: Nguồn vốn lưu động của Công ty.
Đơn vị: triệu đồng
Thứ
tự
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001

Năm 2002

Số tiền Tỷ
trọng(%)
Số tiền Tỷ
trọng(%)
Số tiền Tỷ
trọng(%)
1



Nguồn vốn
chủ sở hữu
2590.4 28 2454.3 26 3336.702 32.2
Vốn Tổng
Công ty cấp
1304.4 14.1 1208.3 12.8 1409.3 13.6
Vốn tự bổ
sung
601.33 6.5 594.7 6.3 704.64 6.8

Vốn – quỹ
khác
684.6 7.4 461.52 6.9 461.52 11.8
2


Nguồn vốn
vay
6660.9 72 6966.5 73.8 6994.602 67.5
Vay ngắn
hạn
5097.5 55.1 5342.9 56.6 5616.4 54.2
Vốn chiếm
dụng
1563.5 16.9 1623.6 17.2 1378.2 13.3
17
3 Vốn vay
trung - dài
hạn
0 0 18.879 0.2 31.087 0.3
4 Tổng nguồn
vốn lưu
động
9251.302 100 9439.772 100 10362.391 100
Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm từ 2000 đến 2002
Vốn lưu động của Công ty được hình thành từ hai nguồn chủ yếu là vốn vay
và vốn chủ sở hữu. Trong đó nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn và
có xu hướng gia tăng. Năm 2000, vốn lưu động của Công ty là 9251,302 triệu đồng
trong đó vốn chủ sở hữu là 2560,402 triệu đồng tương ứng 28% trong tổng vốn lưu
động, số vốn vay là 6660,900 triệu đồng tương ứng 72%. Đến năm 2001, vốn chủ

giảm chỉ còn 26% tương ứng với 2454,3 triệu đồng trong khi đó vốn vay tăng lên
chiếm 73,8% tương ứng với số tiền là 6966,5 triệu đồng. Năm 2001 nhu cầu vốn lưu
động của Công ty tăng cao trong khi quy mô, cơ cấu, hình thức huy động vốn ngắn
hạn của Công ty không được mở rộng nhiều. Chính vì vậy, mà Công ty đã bị thiếu
hụt trong nguồn tài trợ vốn ngắn hạn, buộc Công ty phải chủ trương tăng vốn chủ sở
hữu để có thể đáp ứng được vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Mặc dù vốn lưu động của Công ty năm 2002 tăng khá cao nhưng tỷ lệ vốn
vay lại có phần giảm sút trong tổng vốn lưu động. Năm 2002, vốn chủ sở hữu chiếm
tới 32,2% tương ứng với số tiền là 3336,7 triệu đồng trong khi đó vốn vay chỉ chiếm
67,5% tương ứng với số tiền là 6994,6 triệu đồng. Thêm vào đó, kể từ năm 2001
Công ty đã sử dụng một phần nhỏ vốn vay trung và dài hạn để tài trợ cho vốn lưu
động. Tuy lượng sử dụng không lớn, nhưng nếu Công ty không có biện pháp cân đối
điều hoà thì sẽ gây lãng phí nguồn vốn này, vì thông thường chi phí cho việc huy
động vốn vay trung và dài hạn là cao hơn nhiều so với vốn vay ngắn hạn.
Những vấn đề cần quan tâm trong việc huy động vốn của Công ty: Trong điều
kiện nền kinh tế hiện nay, không một doanh nghiệp nào có đủ vốn để tự kinh doanh,
18
mà đều phải đi huy động từ nhiều nguồn khác nhau, có như vậy mới nâng cao được
hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường. Với nguồn tài trợ cho vốn lưu
động của Công ty chủ yếu là đi vay và chiếm dụng như hiện nay cũng là một dấu
hiệu tốt, vì nguồn vốn này thủ tục đơn giản, dễ huy động, chi phí thấp. Tuy nhiên,
Công ty cần hết sức quan tâm đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn này, vì ngoài
việc mang lại một lợi ích to lớn thì nguồn vốn này cũng chứa đựng những rủi ro rất
lớn, do vậy nếu Công ty không quản lý tốt rất dễ dẫn tới mất khả năng thanh toán,
tăng hệ số nợ, giảm lợi nhuận dẫn đến giảm hiệu quả trong kinh doanh.
2.1.2 Cơ cấu vốn lưu động
Xem xét cơ cấu vốn lưu động trong Công ty sẽ giúp chúng ta thấy được khái
quát hơn về vốn lưu động và có định hướng chính xác cho công tác quản lý từng yếu
tố của vốn lưu động. Cơ cấu vốn lưu động của Công ty thể hiện qua bảng sau:
Năm 2000, vốn lưu động từ các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao nhất là

74,701% tương ứng với số tiền là 6910,867 triệu đồng, tiếp theo là các vốn lưu động
dưới dạng hàng hoá tồn kho chiếm 18,121% tương ứng với số tiền là 1676,441 triệu
đồng, tài sản lưu động khác chiếm 6,98% tương ứng với số tiền là 645, 695 triệu
đồng, lượng tiền mặt không đáng kể.
Sang năm 2001, vốn lưu động từ các khoản phải thu tuy có phần giảm sút
nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất là 64,938% tương ứng với số tiền là 6130,083
triệu đồng, vốn lưu động dưới dạng vật tư hàng hoá tồn kho tăng lên 20,181% tương
ứng với số tiền 1905,064 triệu đồng, tăng đáng kể nhất là các loại tài sản lưu động
khác 13,190 % tương ứng với số tiền là 1245,112 triệu đồng, cũng trong năm này
lượng vốn lưu động bằng tiền mặt cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể là 1,689% tương
ứng với số tiền là 159,513 triệu đồng.
Năm 2002, vốn lưu động dưới dạng các khoản phải thu và tiền mặt có xu
hướng tăng trở lại trong khi đó vốn lưu động dưới dạng vật tư hàng hoá tồn kho và
19
ti sn lu ng khỏc cú xu hng gim. T trng vn lu ng di dng cỏc
khon phi thu chim ti 79,150% tng ng vi s tin l 8201,907 triu ng,
vn lu ng di dng vt t hng hoỏ tn kho chim 14,512% tng ng vi s
tin l 1503,856 triu ng, ti sn lu ng khỏc chim 4,497% tng ng vi s
tin l 466,074 triu ng, cỏc khon vn lu ng bng tin mt chim 1,838%
tng ng vi s tin l 190,544 triu ng.
cú th thy rừ hn c cu vn lu ng chỳng ta cú th xem xột qua biu
c cu vn lu ng ca Cụng ty di õy:
Cơ cấu vốn lưu động
năm 2000
0%
75%
18%
7%
Tiền mặt
Phải thu

Hàng tồn
kho
Tài sản lưu
động khác
20
Cơ cấu vốn lưu động
năm 2001
2%
65%
20%
13%
Tiền mặt
Phải thu
Hàng tồn
kho
Tài sản lưu
động khác
Cơ cấu vốn lưu động
năm 2002
2%
79%
15%
4%
Tiền mặt
Phải thu
Hàng tồn
kho
Tài sản
lưu động
khác

21
Cơ cấu vốn lưu động
năm 2002
2%
79%
15%
4%
Tiền mặt
Phải thu
Hàng tồn
kho
Tài sản
lưu động
khác
Qua cỏc s liu trờn õy cho ta thy: mc dự vn lu ng chim t trng ln
nhng a phn li nm vt t hng tn kho v cỏc khon phi thu ca khỏch hng.
iu ny s cú tỏc ng n hiu qu s dng vn ca cụng ty trờn cỏc mt sau:
- T trng phi thu ln iu ny chng t Cụng ty ó b gim mt lng vn
a vo kinh doanh do b khỏch hng chim dng. Trong iu kin vn ch s hu
b hn ch, vn i vay l ch yu chc chn Cụng ty s gp bt li. Vỡ vy, Cụng ty
cn cú bin phỏp nõng cao hn na hiu qu ca cụng tỏc thu hi cụng n trỏnh tỡnh
trng n dõy da, khú ũi ca khỏch hng t ú tng hiu qu s dng vn lu
ng ca Cụng ty.
- Lng tn kho ln chng t Cụng ty b ng mt lng vn ln lm chm
vũng quay vn lu ng.
22
- Vốn bằng tiền tuy chiếm tỷ trọng rất nhỏ (1,6-1,8% ) nhưng lại có xu hướng
tăng lên. Vốn bằng tiền tăng sẽ làm tăng khả năng thanh toán tức thời của Công ty.
Tuy nhiên, xét về mặt hiệu quả thì đây là một dấu hiệu không tốt bởi vì tỷ lệ sinh lời
trực tiếp của vốn lưu động bằng tiền sẽ trở nên thấp. Do vậy, Công ty không nên để

tỷ trọng vốn bằng tiền tăng nhiều quá, vì điều này đồng nghĩa với tình trạng ứ đọng
vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong kinh doanh.
- Nguồn vốn lưu động khác chủ yếu được dùng để tài trợ cho các khoản tạm
ứng, văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ, phục vụ quản lý và lại có xu hướng giảm
dần. Đây là một dấu hiệu tốt, vì trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay
gắt, các doanh nghiệp chỉ thành công khi tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,
mà một yếu tố quan trọng để hạ giá thành chính là tiết kiệm chi phí ngoài sản xuất
như các khoản chi văn phòng, tiếp khách, quản lý. Do đó, trong những năm tới Công
ty cần tiếp tục giảm các khoản chi phí này, tránh lãng phí vốn trong kinh doanh, sẽ
góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.
Tóm lại, tỷ trọng vốn lưu động dưới dạng các khoản phải thu và hàng tồn kho
lớn (trên 80%). Điều này chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của Công ty. Vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì Công
ty cần phải tập trung vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng chính các khoản phải thu
và vật tư hàng hoá tồn kho. Trong những năm tới, việc đầu tiên là Công ty phải cải
thiện cơ cấu nguồn vốn lưu động theo hướng hợp lý hơn.
2.1.3 Quy mô vốn lưu động
Xem xét quy mô vốn lưu động trong Công ty sẽ giúp chúng ta thấy được tổng
quan về vốn lưu động và là cơ sở cho việc định hướng chính xác cho công tác quản
lý vốn lưu động. Quy mô vốn lưu động của Công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 5: Quy mô vốn lưu động của Công ty.
Đơn vị: Triệu đồng
23
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
Vốn lưu động 9251.302 9439.722 10362.391
Mức tăng 188.42 922.669
Tốc độ tăng (%) 2.037 9.774
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm từ 2000 đến 2002

Qua bảng 5 cho chúng ta thấy, quy mô vốn lưu động của Công ty trong những
năm qua không ngừng tăng lên. Năm 2000 quy mô của vốn lưu động là 9251,302
triệu đồng. Sang năm 2001 do mặc dù gặp rất nhiều khó khăn chung trên thị trường
xây dựng nhưng quy mô vốn lưu động vẫn không ngừng tăng cao so với năm 2000,
lượng tăng tuyệt đối là 188,420 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 2,037%. Nhân tố
chính làm tăng vốn lưu động trong năm 2001 là do tăng tiền mặt, các khoản tồn kho
và các khoản tài sản lưu động khác. Việc tăng vốn lưu động dưới các hình thức này
cũng phần nào phản ánh một năm tài chính khó khăn của Công ty. Năm 2002, Công
ty có những biện pháp điều chỉnh thích hợp, những khó khăn phần nào đã được khắc
phục nên vốn lưu động của Công ty có xu hướng sáng sủa hơn so với năm 2001.
Năm 2002 so với năm 2001 lượng tăng tuyệt đối là 922,669 triệu đồng tương ứng
với tốc độ tăng là 9,74%, quan trọng hơn lượng tăng này lại tập trung chủ yếu vào
tiền mặt và các khoản phải thu, trong khi đó các khoản tồn kho và tài sản lao động
khác giảm một cách đáng kể. Để có thể thấy rõ hơn quy mô vốn lưu động của Công
ty trong những năm qua chúng ta quan sát biểu đồ dưới đây:
24
BiÓu ®å quy m« vèn l­u ®éng cña C«ng ty
9251.302
9439.722
10362.391
8500
9000
9500
10000
10500
2000 2001 2002
N¨m
Gi¸ trÞ ( triÖu ®ång)
VL§
Mặc dù quy mô vốn lưu động của Công ty không ngừng được mở rộng nhưng

vẫn chưa đáp ứng được vốn lưu động cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
Số liệu dưới đây cho ta thấy mức độ đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động
sản xuất kinh doanh và thực tế đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên tại
Công ty trong những năm qua:
Bảng 6: Vốn lưu động thường xuyên của Công ty.
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
1. Nguồn vốn dài
hạn
421.271 100.964 0
2. Tài sản cố định 1976.511 1453.419 886.947
3. VLĐ thường
xuyên (3)=(1)-(2)
-1555.24 -1352.455 -886.947
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm từ 2000 đến 2002
25

×