BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
CHU THANH KHIẾT
NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT SINH GÂY HẠI CỦA
SÂU MIỆNG NHAI THUỘC BỘ CÁNH VẨY
(LEPIDOPTERA) HẠI ĐẬU RAU VỤ XUÂN HÈ 2011
TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI VÀ PHỤ CẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 60 62 10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH CHIẾN
HÀ NỘI - 2011
ii
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC BẢNG iv
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ v
1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 4
1.2.1 Mục đích 4
1.2.2. Yêu cầu 4
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài 4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 5
2.2. Nghiờn cứu ngoài nước 5
2.2.1. Những nghiên cứu về sâu hại đậu rau 5
2.2.2. Những nghiên cứu về thiên địch của sâu hại đậu rau 6
2.2.3. Những nghiên cứu về biện pháp phòng trừ 7
2.3. Nghiờn cứu trong nước 8
2.3.1. Những nghiên cứu về sâu hại đậu rau 8
2.3.2. Những nghiên cứu về thiên địch của sâu hại đậu rau 10
2.3.3. Những nghiên cứu về biện pháp phòng trừ 11
2.3.4. Những nghiên cứu về sâu đục quả đậu 13
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
3.1. Vật liệu nghiên cứu 15
3.2. Đối tượng nghiên cứu 15
3.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 15
i
3.4. Dụng cụ nghiên cứu 15
3.5. Nội dung nghiên cứu 16
3.6. Phương pháp nghiên cứu 16
3.6.1. Điều tra thành phần sâu hại đậu rau và thiên địch của chúng 16
3.6.2. Phương pháp nghiên cứu đánh giá mức độ gây hại của Maruca
vitrata: 17
3.6.3. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của sâu đục quả Maruca
vitrata Fabr 17
3.7. Khảo sát hiệu lực của thuốc BVTV trong phòng thí nghiệm và ngoài
đồng ruộng 18
3.8. Các chỉ tiêu theo dõi 19
3.9. Hiệu lực của thuốc BVTV đến sâu đục quả đậu trong phòng 21
3.10. Tính toán , xử lý số liệu 22
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 23
4.1. Thành phần sâu hại đậu rau vụ xuõn hố 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội 23
4.2. Thành phần và mức độ phổ biến của thiên địch trên đậu rau vụ Xuõn
Hố 2011 tại Gia Lâm , Hà Nội 28
4.3.Một số nghiên cứu về sâu đục quả Maruca vitrata Fabr 32
4.3.1. Phân bố và phổ kí chủ của Maruca vitrata Fabr 32
4.3.2. Đặc điểm hình thái của sâu đục quả Maruca vitrata Fabr 34
4.3.3. Một số đặc điểm sinh học của sâu đục quả Maruca vitrata Fabr 36
4.3.4. Tỷ lệ giới tính của sâu đục quả M. vitrata trong phòng thí nghiệm
và ngoài đồng ruộng vụ Xuõn Hố 2011 41
4.4. Diễn biến mật độ của sâu đục quả đậu (Maruca vitrata Fabr.) và một số
loài sâu hại chính 42
ii
4.4.1. Diễn biến mật độ và tỷ lệ hại của sâu đục quả M.vitrata trên đậu
đũa trà sớm và trà chính vụ vụ Xuõn hố 2011 tại Gia Lâm, Hà
Nội 42
4.5. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đối với sâu hại sâu đục quả (Maruca
vitrata Fabr.) 49
4.5.1. Ảnh hưởng của thuốc BVTV trong việc trừ sâu đục quả (Maruca
vitrata Fabr. ) đậu đũa vụ Xuõn Hố 2011 ở ngoài đồng ruộng Gia
lâm, Hà Nội 49
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 53
5.1. KẾT LUẬN 53
5.2. ĐỀ NGHỊ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Thành phần sâu hại trên đậu rau vụ Xuõn Hố 2011 tại Gia Lâm, Hà
Nội 24
Bảng 4.2. Thành phần và mức độ phổ biến của thiên địch trên đậu rau 29
Bảng 4.3. Tỷ lệ các loài côn trùng bắt mồi trên đậu rau 31
trong vụ xuõn hè 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội 31
Bảng 4.4. Cỏc cõy kớ chủ họ đậu của sâu đục quả Maruca vitrata Fabr. vụ
Xuõn Hè 2011 tại Gia Lâm , Hà Nội 33
Bảng 4.5. Kích thước các pha phát dục của sâu đục quả M. vitrata 35
Bảng 4.6. Thời gian các phát dục của sâu đục quả M. vitrata 37
Bảng 4.7. Vị trí hoá nhộng của sâu đục quả M. vitrata 39
Bảng 4.8. Tỷ lệ giới tính của sâu đục quả M. vitrata trong phòng thí nghiệm
và ngoài đồng ruộng vụ Xuõn hố 2011 41
Bảng 4.9. Diễn biến mật độ và tỷ lệ hại của sâu đục quả M. vitrata trên đậu
đũa trà sớm và trà chính vụ vụ Xuõn hố 2011 tại Gia Lâm , Hà Nội 43
Bảng 4.10. Diễn biến mật độ và tỷ lệ hại của sâu đục quả M. vitrata trên một
số giống đậu đũa vụ Xuõn hố 2011 tại Gia Lâm , Hà Nội 46
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến tỷ lệ quả đậu đũa bị hại bởi sâu
đục quả Maruca. 48
Bảng 4.12. Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV trừ sâu đục quả Maruca
vitrata Fabr. vụ Xuõn hố 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội 50
Bảng 4.13. Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV trừ sâu đục quả Maruca
vitrata Fabr. trong phòng thí nghiệm 51
iv
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Trang
Hình 4.1 : Đồ thị diễn biến mật độ sâu đục quả M.vitrata hại đậu đũa trờn cỏc
trà sớm và trà chính vụ vụ Xuõn hố 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội 44
Hình 4.2. Diễn biến sâu đục quả M. vitrata hại đậu đũa trên giống đậu đũa địa
phương quả ngắn và Trung Quốc quả dài vụ Xuõn Hố 2011 tại Gia Lâm, Hà
Nội 47
v
1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đậu rau thuộc họ đậu (Fabales), có rất nhiều loài, chủ yếu là cõy thân
thảo phân bố khắp nơi trên thế giới.Trong số hàng chục nghìn loài cây họ đậu
đã biết chỉ có khoảng vài chục loài phổ biến làm thức ăn cho con người.
Ở nước ta, nghề trồng rau ra đời rất sớm trước cả nghề trồng lúa nước.
Rau có nhiều loại : Rau ăn lá, rau ăn thân củ và rau ăn quả. Trong rau ăn quả
thì đậu rau là nhóm rau cao cấp có hàm lượng protit là 5-6% và chứa một số
axit amin, vitamin rất quan trọng ( như methionine, cystine, lysine, vitamin
A,C,B1…). Chính vì vậy, nhóm đậu rau đang được quan tâm phát triển ( Mai
Thị Phương Anh và cộng sự, 1996).
Những loại đậu rau trồng phổ biến ở nước ta là: đậu đũa, đậu trạch, đậu
bở, đậu cove, đậu ván, đậu Hà Lan… và mới gần đây xuất hiện thêm giống
đậu tương rau. Các loài đậu rau này chủ yếu thuộc 2 họ : Họ đậu
Leguminoceae và họ cánh bướm Papillionaceae. Căn cứ vào chiều cao cây
đậu rau chia làm 2 nhóm : Đậu lùn Phaseolus Vulgaris var. humilis Alef và
đậu leo Phaseolus Vulgaris L. Năng suất đậu rau còn thấp chưa ổn định.
Đậu rau còn là nguồn nguyên liệu của công nghiệp chế biến, nguyên
liệu của công nghiệp đồ hộp thực phẩm. Ngoài ra trồng đậu rau có ý nghĩa vô
cùng quan trọng khác là luân canh cõy trồng, cải tạo đất và cung cấp rau thời
kỳ trái vụ.
Cõy họ đậu là cây có ưu thế lớn về mặt trồng trọt. Đây là loại cây trồng
ngắn ngày, thích hợp với trồng xen, trồng gối và cho năng suất đáng kể. Một
đặc điểm khác biệt của cây họ đậu là khả năng cộng sinh với vi khuẩn nốt sần
để biến nitơ tự do của không khí thành nitơ cây có thể sử dụng được. vì vậy
cây họ đậu được xem là nguồn đạm sinh học quớ giỏ và rẻ tiền.
1
Trong hàng loạt các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng đậu
đỗ như điều kiện khí hậu, kỹ thuật trồng trọt, sâu bệnh… Yếu tố chính hạn
chế năng suất đậu rau là sâu hại, điển hình là một số loại sâu hại chính như :
sâu đục quả Maruca sp., ruồi đục lá Liriomyza sp… Theo thống kê ở nhiều
nước trồng đậu đỗ, thiệt hại do sâu bệnh gây ra có thể từ 53% - 98% nếu
không tiến hành các biện pháp phòng trừ.
Trong số đó, loài gây hại nghiêm trọng nhất là sâu đục quả Maruca
vitrata Fabr., tiếp đến là sâu khoang Spodoptera litura ăn gặm phiến lá và
sõu xỏm Agrotis ypsilon gặm cắn cây con.
Sâu đục quả Maruca vitrata Fabr. gây hại trên cả phần lá, nụ hoa và
quả, dẫn đến làm giảm năng suất từ 10% - 70%. Tỷ lệ quả đậu rau ( đậu đũa,
đậu trạch, đậu cove ) bị hại bởi sâu đục quả Maruca testulalis thường dao
động từ 11.5% - 36.7% có trường hợp tới 89% ( Hoàng Anh Cung, 1996).
Một khó khăn lớn đối với công tác phòng trừ loài sâu hại này là chúng
thường đục sâu vào trong các bộ phận của cây và ẩn ấp trong đó, đặc biệt là
ở nụ và quả.
Để bảo vệ cây đậu rau, nông dân đó dựng nhiều biện pháp khác nhau,
trong đó chủ yếu dựa vào biện pháp hóa học. Nhưng một trong 4 chỉ tiêu cơ
bản của rau an toàn là không có hoặc có dư lượng thuốc hóa học thấp hơn
mức cho phép. Muốn vậy, phải sử dụng thuốc hóa học hợp lý trên rau nói
chung và trên đậu rau nói riêng. Cơ sở quan trọng là những hiểu biết về thành
phần sâu hại, đặc điểm sinh học, quy luật phát sinh gây hại của những sâu hại
chính và ý nghĩa của các biện pháp phi hóa học trong phòng chống sâu hại
trên đậu rau. Những vấn đề nghiên cứu cũn ớt, chưa phổ cập và chưa đáp ứng
được yêu cầu của công tác phòng chống sâu hại đậu rau.
Huyện Gia Lâm là một huyện ngoại thành thủ đô Hà Nội với nghề
trồng rau đó cú từ rất lâu đời, đã và đang đem lại thu nhập đáng kể cho hàng
2
ngàn hộ nông dân nhưng cũng không tránh khỏi tình trạng nêu trên. Để khắc
phục điều đó các quy trình sản xuất rau an toàn đã và đang được triển khai ở
nhiều vùng trồng rau của huyện Gia Lâm như Đặng Xá, Văn Đức, Lệ Chi,
Đông Dư…
Huyện Gia Lâm đang chuyển dịch mạnh cơ cấu cây trồng, giảm diện
tích cây lúa, chuyển từ cây trồng có giá trị kinh tế thấp sang cây trồng có giá
trị kinh tế cao.
Trong các công thức luân canh thì công thức luân canh các loại rau có
hiệu quả kinh tế cao nhất. Ở huyện Gia Lâm với công thức luân canh Cải bắp
(thu đông) – đậu trạch (đụng xuõn) – dưa chuột (xuõn hố) hoặc cải bắp (thu
đông) – cà chua (đụng xuõn) – đậu đũa (xuõn hố) cho thu nhập cao. Cây đậu
rau có vị trí quan trọng trong cơ cấu cây rau, có giá trị thu nhập cao và cải tạo
đất tốt. Tuy nhiên, diện tích cây đậu rau còn thấp, chưa phát huy được tiềm
năng và lợi thế, tiêu thụ khó khăn, giá trị thu nhập không ổn định. Cản trở lớn
nhất là nông dân sử dụng nhiều lần thuốc trong một vụ để trừ sâu đục quả,
ruồi đục lá, bọ trĩ, rệp…, không đảm bảo thời gian cách ly. Đặc biệt, đậu đỗ
được người sử dụng ưa chuộng, nhưng do vấn đề dư lượng thuốc BVTV trong
sản phẩm dẫn đến tình trạng diện tích cây đậu đỗ có chiều hướng giảm.
Cho tới nay, ở huyện Gia Lâm hầu như rất ít công trình nghiên cứu về
sâu hại đậu rau. Vì vậy, việc nghiên cứu sâu hại đậu rau và biện pháp phòng
trừ để giúp cho công tác dự tính dự báo, chỉ đạo phòng trừ sâu hại, hướng dẫn
tập huấn nông dân trồng đậu rau an toàn và năng suất cao là vấn đề cần được
quan tâm.
Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trần Đình
Chiến, chỳng tụi đã tiến hành nghiên cứu đề tài : “Nghiên cứu sự phát sinh
gây hại của sâu miệng nhai thuộc Bộ cánh vẩy ( Lepidoptera) hại đậu rau
vụ Xuõn Hố 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội”
3
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục đích
Điều tra thu thập thành phần sâu hại chính hại đậu rau và thiên địch của
chúng vụ Xuân Hè 2011 tại vùng Gia Lâm, Hà Nội. Nghiờn cứu sự phát sinh
gây hại của sâu hại chính, từ đó đề xuất biện pháp phòng trừ một cách hợp lý,
đạt hiệu quả kinh tế và môi trường, góp phần thúc đẩy sản xuất đậu rau an
toàn vùng Gia Lâm, Hà Nội.
1.2.2. Yêu cầu
- Điều tra thu thập và xác định thành phần sâu hại đậu rau và thiên địch
của chúng vụ Xuõn Hố 2011 tại vùng Gia Lâm, Hà Nội.
- Theo dõi ảnh hưởng của một số yếu tố( loại đậu rau, thời vụ trồng và
giai đoạn sinh trưởng của cây) đến diễn biến mật độ của sâu hại chính hại đậu
rau ( sâu đục quả, ruồi đục lỏ, sõu xỏm, sõu khoang, sâu cuốn lỏ… )
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học cơ bản của sâu đục quả đậu ( Maruca
vitrata Fabr.).
- Khảo sát hiệu lực phòng trừ sâu đục quả đậu ( Maruca vitrata Fabr.)
hại đậu rau của một số loại thuốc bảo vệ thực vật ( hóa học và sinh học ) và đề
xuất biện pháp phòng trừ.
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học của đề tài: nghiên cứu về đặc điểm sinh học và
thiên địch của sâu hại đậu rau và đề xuất biện pháp phòng trừ sâu hại đậu rau
đạt hiệu quả và đảm bảo sản phẩm an toàn.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
. Hiểu thêm về hiện trạng sâu hại đậu rau tại Gia Lâm, Hà nội.
. Hiểu thêm về việc sử dụng thuốc BVTV trong việc phòng trừ sâu hại
đậu rau vùng Gia lâm, Hà nội.
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta đang đà tăng trưởng
và phát triển, nhu cầu về rau, hoa quả tươi trong bữa ăn hàng ngày và hàng
hóa xuất khẩu ngày càng tăng lên. Trong đó đậu rau giữ vị trí hàng đầu trong
các chủng loại rau có sản phẩm chế biến xuất khẩu và khối lượng tăng dần
hàng năm. Để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng nên trong sản xuất có
nhiều giống rau quả có năng suất và chất lượng, không ngừng tăng diện tích
và hệ số quay vòng của đất, đầu tư thâm canh cao nhằm đạt hiệu quả kinh tế
cao trên một đơn vị diện tích nờn đó tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh, đặc
biệt là các loài sâu đục quả đậu phát triển với mật độ cao vì vậy việc phòng
chống chúng trở nên rất khó khăn.
So với các loài dịch hại tương đối nguy hiểm như sâu xanh, sâu tơ, sâu
khoang, rệp muội, bọ trĩ, nhện… hại rau thỡ sõu đục quả được coi là nguy
hiểm hơn bởi chỳng cú phổ ký chủ rộng, mật độ quần thể lớn, sinh sản nhanh,
đặc biệt là tính chống thuốc của loài dịch hại này rất lớn nên việc phòng trừ
thuốc hóa học thường không hiệu quả cao.
Để góp phần cho công tác Bảo vệ thực vật trờn cõy rau đặc biệt là cây
đậu rau đạt hiệu quả cao hơn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu về thành phần
sâu hại trên đậu rau, diễn biến mật độ sâu đục quả Maruca vitrata Fabr. trong
quá trình sinh trưởng của cây, đặc tính sinh học của sâu đục quả Maruca
vitrata Fabr. và thực nghiệm một số biện pháp phòng trừ để đề xuất biện pháp
phòng chống hiệu quả phù hợp.
2.2. Nghiờn cứu ngoài nước
2.2.1. Những nghiên cứu về sâu hại đậu rau.
Nhóm đậu rau là những cây trồng quan trọng ở nhiều nước trên thế
giới, có tác dụng cung cấp một lượng thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cho
5
con người, được coi là nguồn cung cấp protein cho các quốc gia đang phát
triển (Gethi và Khaemba, 1985; Alghali, 1991) và có tác dụng cải tạo đất rất
tốt cho cây trồng như lỳa, ngụ… Tuy nhiên việc trồng cây đậu rau cũng gặp
phải không ít khó khăn, trong đó phải kể đến sự có mặt và gây hại của nhiều
loài dịch hại (chủ yếu là côn trùng gây hại).
Theo Bohec J. Le. (1982), ở Phỏp đó phát hiện được 20 loài sâu hại đậu
cove. Theo kết quả điều tra của các nhà khoa học ở vùng Đông Nam Á và
Nam Á cho thấy trên đậu đũa có 10 loài sâu hại chính. Theo Waterhouse
(1998), trên đậu cove trồng vùng Đông Nam Á đã phát hiện được 13 loài sâu
hại thuộc 3 bộ côn trùng. Cũng theo ông ở tài liệu này, ở vùng Đông Nam Á
đã ghi nhận có 30 loài sâu hại trên đậu đũa thuộc 6 bộ côn trùng và số lượng
này ở từng nước như sau : Campuchia và Myanma mỗi nước có 11 loài,
Indonexia 15 loài, Brunei 5 loài ( ít nhất ), Malaysia 26 loài, Lào 10 loài,
Singapore 17 loài và Thái Lan 20 loài. Ở Ghana đã xác định được 7 loài sâu
hại chớnh trờn đậu đũa trong tổng số hơn 150 loài.
Tại Malaysia đã xác định được có 11 loài sâu hại chính, trong đó có 6
loài quan trọng là: Heliothis armigera, Maruca vitrata Fabr., Ophiomyia
phaseoh, Chromatomyia horticola (Gour), Anomis flava (Fabr) và
Callosubruchus chinensis (L.); gây hại phổ biến và quan trọng trên nhiều loại
rau, trong đó cú nhúm cõy đậu ăn quả. Theo Spencer (1973), hiện nay có
nhiều thực phẩm ( kể cả đậu đũa, đậu trạch, đậu cove ) bị ruồi đục lá hại rất
nặng, phần lớn các loài ruồi đục lá thuộc giống Liriomyza, Phytomyza,
Chroniatomyia ( Diptera : Agromyzidae ).
2.2.2. Những nghiên cứu về thiên địch của sâu hại đậu rau
Cho đến nay trên thế giới đã phát hiện được hơn 40 loài ký sinh trên
những loài Liriomyza quan trọng (Lasalle,1999) . Ở Indonesia đã phát hiện
được 10 loài ký sinh trên Liriomyza spp, ở Malaysia là 9 loài. Tỷ lệ ký sinh
6
chung đối với ruồi đục lỏ trờn đậu đũa và đậu cove ở Indonesia rất cao, đạt
tương ứng là 35,3 -80% và 51,7 -91,1%. Tỷ lệ này ở Malaysia đã quan sát
được thaaos hơn nhiều và cao lắm cũng chỉ đạt 41% ( Rauf, 2001;
Sivapragasam và CTV, 1999). Có khá nhiều công bố về thành phần thiên
địch và vai trò của chúng trong hạn chề số lượng sâu đục quả đậu. Đến nay
đã phát hiện được 57 loài thiên địch trờn sõu đục quả đậu. Chúng gồm 33 loài
ký sinh, 19 loài bắt mồi ăn thịt và 5 loài vật gây bệnh (Sharma,1998). Một số
ký sinh trứng (Anagrut sp., Aphelinoidea sp.) cũng góp phần hạn chế số
lượng rầy xanh ở Brazil (Olivera và CTV, 1982).
2.2.3. Những nghiên cứu về biện pháp phòng trừ
Trong công tác phòng chống sâu đục quả đậu, thành phần các loài kẻ thù
tự nhiên của loài sâu hại này cũng được nghiên cứu từ lâu. Lateef và Reedy
(1984) đã thu thập được 16 loài kí sinh sâu đục quả đậu ở Icrisat trong đó có
14 loài ong kí sinh thuộc bộ Hymenoptera, 2 loài còn lại thuộc bộ Diptera.
Đối với các thí nghiệm trong phòng đã cho thấy loài Trichogrammatoisea sp.
đó kí sinh trên hơn 70% số lượng trứng thí nghiệm. Các kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy 3 loài ong kí sinh : Dohchogenidea sp., Phanerotoma
leucobasis Kriechbaumer và Braunsia knegeri Enderlein (Hymenoptera :
Braconidae) là 3 loài có khả năng kí sinh cao tiêu biểu cho tập đoàn kí sinh
trờn sõu non sâu đục quả M. vitrata Fabr.
Các loại thuốc hóa học đã sử dụng để trừ sâu đục quả thuộc nhiều
nhóm : Chlo hữu cơ, lân hưu cơ, cacbamat, pyrethroit (Amatoibi, 1995). Ở
Trung Quốc , vào các năm 1978 – 1979, người ta đã sử dụng thuốc ĐVP để
phun cho cây đậu với mức 2-3 lần/ 1 vụ khi mật độ sâu non và trứng ở trên
hoa lên đến 40%, đã thu được kết quả tốt.
Tóm lại, trong công tác phòng trừ sâu hại nói chung và sâu hại đậu rau
nói riêng thì việc sử dụng đơn lẻ từng biện pháp đều không đem lại hiệu quả
7
cao nhất, mà cần phải có sự chủ động phối hợp các biện pháp đó dựa trên sự
hiểu biết về mối quan hệ và tác động qua lại giữa 3 yếu tố : Cây trồng – sâu
hại – môi trường mới đem lại kết quả, việc áp dụng biện pháp phòng trừ tổng
hợp dịch hại cây trồng. Ở Mỹ, kết quả thu được qua quá trình thử nghiệm
chương trình phòng trừ tổng hợp trờn cõy đậu đỗ là rất khả quan. Điều này đã
mang lại một phương thức phòng trừ sâu đục quả đậu đỗ một cách tích cực và
chủ động.
2.3. Nghiờn cứu trong nước
2.3.1. Những nghiên cứu về sâu hại đậu rau
Ở Việt Nam, cây đậu rau giữ một vai trò nhất định trong hệ thống luân
canh cây trồng và nó càng có ý nghĩa hơn đối với cỏc vựng chyờn canh cây
rau màu. Do nhu cầu sử dụng rau xanh của người Việt Nam ngày càng tăng
cùng với sự phát triển của xã hội, cây đậu rau có ý nghĩa trong việc đáp ứng
nhu cầu sử dụng rau các thời kỳ rau giáp vụ. Tuy nhiên việc đảm bảo chất
lượng rau và an toàn cho người sử dụng vẫn chưa được quan tâm đúng mực.
Ở các khu vực trồng đậu đỗ chuyên canh thì vấn đề năng suất được đặt lên
hàng đầu đối với bà con nông dân. Việc sử dụng thuốc trừ sâu vẫn tỏ ra hết
sức tùy tiện. Điều này chứng tỏ rằng những nghiên cứu về sâu hại đậu rau nói
chung và sâu đục quả đậu nói riêng ở Việt Nam chưa được quan tâm nhiều .
Trong danh mục “ Côn trùng hại đậu đỗ ” theo kết quả điều tra cơ bản
côn trùng năm 1967 – 1968 đã ghi nhận có 39 loài sâu hại, trong đó có 5 loài
thu thập được trên đậu đũa và đậu cove, đó là bọ xít ve (Coptosoma
subaencus (Westwood), bọ xít xanh vai vàng (Nezara torquata (Fabricius),
ruồi đục thân (Ophiomiya sp.), bọ xít xanh cánh gụ (Plautia crossota (Dallas)
và sâu đo xanh (Plusia eriosoma (Doubleday).
Hầu hết các nghiên cứu trước đây chỉ dừng lại ở mức điều tra về sự
phân bố và phổ kí chủ của loài sâu hại này cũn cỏc kết quả nghiên cứu về
8
đặc điểm sinh học, sinh thái của chúng được Nguyễn Quý Dương công bố
vào năm 1997.
Ở Việt Nam, theo kết quả điều tra cơ bản côn trùng của Viện BVTV năm
1967 – 1968, loài sâu hại này có mặt ở hầu hết các tỉnh trong cả nước như: Bắc
Thái, Hà Giang, Hà Nội, Hà Tây, Lào Cai, Thái Bình, Thanh Hóa, Quảng Bỡnh,
…. Ngoài sự gây hại trờn cỏc cây trồng thuộc họ đậu như lạc, đậu tương, đậu
đen, đậu xanh, điền thanh, sâu đục quả đậu M. testulahs còn xuất hiện trên một
số cây trồng khác như lúa, khoai lang, cao lương, vụng, dõu, chố, cao su, rau cải,
bí ngô, cà pháo, cam, quit, mơ, mận, bạc hà,… Trên cay đậu rau, một số loài sâu
hại chính cũng đã được một số tác giả quan tâm nghiên cứu.
Theo Hoàng Anh Cung và cộng sự (1996), khi nghiên cứu sử dụng
thuốc hợp lý trên rau đã ghi nhận được 5 loài sâu hại đậu ăn quả, đó là : Sõu
xỏm (Agrotis ypsilon Rott), rệp đậu (Aphis laburni Kalt), sâu đục quả đậu
(Maruca vitrata Geyer), bọ phấn ( Bemisia myricae ) và sâu khoang
(Spodoptera litura Fab.).
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Nhung (2000), khi nghiên cứu
về sâu hại trờn cõy đậu rau, đã xác định có 39 loài sâu hại ở ngoại thành Hà
Nội và phụ cận, trong đó phổ biến một số loài quan trọng như : Sâu đục quả
(Maruca vitrata Fabr.), ruồi đục lá đậu (Liriomyza sativae Blanchard), rệp
đậu màu đen (Aphis craccivora). Nhện đỏ 2 chấm (Tetranychus cinnabarinus
Boisd), nhện trắng (Polyphagotarsonemus latus Bank), sâu khoang
(Spodoptera litura Fab.), sâu cuốn lá (Hedylepta indicate Fabricius).
Trong vụ xuân 2004 tại Gia Lâm – Hà Nội, Đặng Thi Dung (2004), đã
ghi nhận 41 loài sâu hại trên đậu rau, trong đó có 4 loài sâu hại chính là sâu
cuốn lá đậu tương ( Hedylepta indicate (Fabricius), sâu đục quả ( Maruca
vitrata Fabr.), ruồi đục lá đậu ( Liriomyza sativae ( Blanchard), sâu khoang
(Spodoptera litura Fab.).
9
2.3.2. Những nghiên cứu về thiên địch của sâu hại đậu rau
Trước năm 2000, đã có nhiều công bố về thiên địch của sâu hại trên
những cây trồng chính ở Việt Nam, tuy nhiên không có công bố nào chuyên
về thiên địch đậu rau. Từ năm 2000 đến nay, đó cú một số tac sgiar nghiên
cứu về thiên địch của sâu hại đậu rau và thu được một số kết quả.
Nguyễn Thị Nhung và cộng sự (2000), khi nghiên cứu sâu hại đậu rau ở
vùng rau ngoại thành Hà Nội và phụ cận đã đưa ra kết luận, thành phần và
mật độ thiên địch trên đậu trạch, đậu đũa, đậu cove là tương tự nhau và rất
nghèo nàn, qua điều tra ghi nhận được 3 loài bọ rùa (Bọ rùa đỏ, bọ rùa chữ
nhân, bọ rùa 6 chấm), một loài ruồi ăn rệp, và vài loài nhện lớn, bọ cánh cứng
cánh ngắn, bọ ba khoang, chúng tồn tại trên đồng ruộng với mật độ thấp (< 1
con /m
2
) còn vào tháng 6, 7, 10, 11 mật độ cao hơn 3 con / m
2
.
Trong thời gian 1996 – 2001, Phạm Văn Lầm và cộng sự (2002) thu thập
được 40 loài thiên địch của sâu hại trờn nhóm cõy đậu rau, nhưng mới xác
định được tên khoa học của 30 loài ( trong 30 loài này có 13 loài thuộc bộ hai
cánh, bộ nhện có 3 loài, và 2 loài virus gây bệnh cho sâu hại). Trong số các
loài thu thập và xác định được tên, chỉ có 4 loài bắt gặp ở mức độ trung bình
là bọ rùa 6 chấm, bọ rùa đỏ và 2 loài ruồi ăn rệp. Phần lớn thiên địch xác định
được đều là các loài côn trùng bắt mồi. Tuy nhiên mức độ phổ biến không
cao, họ bọ rùa ghi nhận 8 loài, nhưng mật độ các loài bọ rùa là thấp, vì vậy
chưa thấy rõ vai trò hoạt động hữu ích của các loài côn trùng bắt mồi này,
nguyên nhân hiện tượng này có lẽ là do việc dùng thuốc húa học chưa hợp lý.
Tác giả Phạm Thị Vượng (1996) cho biết, tại Nghệ An, Hà Nội, Hà Bắc
ký sinh sâu non sâu khoang, ở cả 3 địa phương tỷ lệ sâu non sâu khoang bị ký
sinh đều rất thấp, tỷ lệ ký sinh cao nhất vào tháng 5/1994 là 4,91% (tại Hà
Nội), 4,39% (tại Nghệ An) và 2,98% (tại Hà Bắc).
10
Theo Đặng Thị Dung (2004), khi nghiên cứu thành phần côn trùng ký
sinh của 4 loài sâu hại chớnh trờn đậu rau (sâu cuốn lỏ, sõu đục quả, sâu
khoang, ruồi đục lỏ) đó phát hiện ra 14 loài côn trùng ký sinh, trong đó 12
loài thuộc bộ cánh màng, 2 loài thuộc bộ hai cánh. Tỷ lệ sâu hại bị ký sinh là
khá cao, sâu cuốn lá bị ký sinh từ 8,6% - 27%, sâu đục quả 4% - 6,8%, ruồi
đục lá 32,2% - 46,1%.
Cùng với nhóm côn trùng bắt mồi sâu hại đậu rau là nhóm nhện lớn bắt
mồi. Chỳng cú vai trò lớn trong việc hạn chế số lượng của nhiều loài sâu hại
trên đậu đỗ. Tuy nhiên, những nghiên cứu về nhứng nhúm thiờn địch này trên
đậu đũa cũn quỏ ớt mới chỉ được công bố trong những năm gần đây.
Trần Đình Chiến (2002) đã cho biết trên đậu tương có khoảng hơn chục
loài nhện bắt mồi thuộc 8 họ. Trong đó họ có số loài nhiều nhất là họ
Salticidae (4 loài), họ Tetragnathidae ( 3 loài ), Họ Aranneidae ( 3 loài ), họ
Oxyopidae (2 loài), họ Lycosidae (2 loài) và họ nhện càng cua Thomisidae
(1 loài).
Có thể nói lực lượng kẻ thù tự nhiên của sâu hại đậu đũa trên đồng ruộng
ở nước ta vô cùng phong phú, nú đó góp phần không nhỏ trong việc hạn chế
sự phát sinh gây hại của sâu hại đậu đũa. Tuy vậy, ở nước ta để phũng sõu hại
đậu rau, biện pháp hóa học cũng đã được áp dụng rộng rãi và phổ biến.
2.3.3. Những nghiên cứu về biện pháp phòng trừ
Ở cỏc vựng trồng đậu đỗ của nước ta việc sử dụng thuốc hóa học được
xem như là công cụ chủ yếu để phòng trừ sâu đục quả đậu. Rất nhiều loại
thuốc được khuyến caos ử dụng trên đậu đỗ như: Cidim 50 LD, Dipterex
80WP, Sherpa 25EC…
Hoàng Anh Cung và ctv (1996) đã khảo sát 8 loại thuốc đối với sâu đục
quả đậu đỗ và đã chọn ra 2 loại thuốc có hiệu lực cáo nhất đối với sâu này là
Sherpa 25EC và Sumicidin 20EC. Đối với nông dân họ thường dùng hỗn hợp
11
các loại thuộc để phòng trừ sâu đục quả đậu đỗ như : Sagomycin 20EC+ Sát
trùng dan 95BTN, Cymerin 10EC + Nettoxin 95WP, Rigan + Sec Sài Gũn…
với liều lượng 30ml hỗn hợp thuốc + 10 lít nước phun cho 360 m
2
.
Trong vụ xuân vào thời điểm trước khi cây ra hoa được phun với thời
gian 5 – 7 ngày 1 lần, tổng số lần phun khoảng 8 – 10 lần. trong vụ xuõn hố
số lần phun nhiều hơn, mật độ phun cũng dày hơn 7 – 10 lần vào thời kỳ ra
hoa, 3 – 5 ngày ở giai đoạn quả. Việc phun thuốc như vậy không đảm bảo
thời gian cách lý và không an toàn cho người tiêu dùng.
Nguyễn Thị Nhung và ctv (1996) đã tiến hành khảo sát các loại thuốc có
hiệu lực trừ sâu cao và ít độc hại để sử dụng trong sản xuất rau. Kết quả thu
được là trờn cõy đậu đũa cho thấy có 2 loại thuốc được khuyến cáo nên sử
dụng là Sherpa 25EC và Sumicidin 20EC 0,1% phun 3 lần / vụ khoảng cách 5
ngày phun 1 lần sau khi hình thành quả.
Việc sử dụng thuốc hóa học một cách quá mức đã làm cho thành phần
ký sinh nhộng trong sinh quần đậu rau nghèo hơn so với sinh quần đồng lúa,
đồng thời gây nên sự xuất hiện chậm trễ của ký sinh và bắt mồi trong sinh
quần ruộng đậu ( Bùi Tuấn Việt, 1993).
Theo Trần Đình Chiến (2002) trong một vụ đậu tương phun 4 lần thuốc
trừ sâu sẽ ảnh hưởng đến mật độ quần thể nhện lớn bắt mồi, ảnh hưởng lớn
đến mật độ bọ rùa Menochilus sexmaculatus Fabr., 1 lần phun thuốc đã ảnh
hưởng tới mật độ quần thể bọ chõn chạy Chlaenius bioculatus.
Hiện nay một số nước trồng đậu trên thế giới người ta áp dụng biện pháp
phòng trừ tổng hợp (IPM). Ở Mỹ đã áp dụng tổng hợp các biện pháp như luân
canh cây trồng, sử dụng các chế phẩm sinh học, dùng thuốc hóa học ở liều
lượng thấp để bảo vệ thiên địch và ký sinh tự nhiên.
Trong hệ thống phòng trừ tổng hợp thì biện pháp đấu tranh sinh học giữ
vai trò chủ đạo và có tầm quan trọng nhiều mặt. Sử dụng các loài kẻ thù tự
12
nhiên không những điều hòa được mật độ chủng quần sâu hại, giữ được cân
bằng sinh vật trong tự nhiên mà còn giảm ô nhiễm môi trường và bảo vệ
được sức khỏe cộng đồng.
2.3.4. Những nghiên cứu về sâu đục quả đậu
Theo Phạm Văn Lầm và cộng sự (1999) cho thấy sâu đục quả M.vitrata
bị một số ong kí sinh ( chưa giám định ) khống chế nhưng tỷ lệ kí sinh thấp,
chỉ từ 4,3% - 14,7%. Nguyễn Thị Nhung (2001) cho rằng, khả năng khống
chế số lượng sâu đục quả của thiên địch không cao, thành phần kí sinh trờn
sõu đục quả đậu quá nghèo nàn, chưa phát hiện được kí sinh trứng và nhộng,
mới phát hiện được 2 loài kí sinh sâu non, tỷ lệ kí sinh nói chung rất thấp. Ở
vụ đậu đũa xuõn hố tỷ lệ kí sinh cao hơn ( đạt cao nhất 12,8%). Nguyễn Quý
Dương (1997) đã thu được 2 loài ong kí sinh sâu non thuộc họ
Ichneumonidae nhưng mức độ xuất hiện và kí sinh thấp. Ở Việt Nam, các
nghiên cứu về biện pháp phòng trừ sâu hại đậu rau còn rất hạn chế, các tài
liệu đề cập tới một số biện pháp phòng trừ sâu hại đậu rau như biện pháp
canh tác, biện pháp giống chống chịu hya biện pháp phòng trừ tổng hợp sâu
hại cũn quỏ ớt, biện pháp sinh học đã được tác giả Nguyễn Văn Cảm (1996
công bố. Tác giả cho rằng có thể sử dụng chế phẩm Bacillus thuringensis để
phòng trừ sâu đục quả đậu M. vitrata tuy nhiên hiệu quả kém hơn sử dụng
thuốc háo học.
Ở cỏc vựng trồng đậu đỗ của nước ta việc sử dụng thuốc hóa học được
xem như là một công cụ chủ yếu để phòng trừ sâu đục quả đậu. Rất nhiều các
loại thuốc đã được khuyến cáo sử dụng trên đậu rau như : Cidim 50 ND,
Dipterex 80WP, Monitor 70ND, Padan 95WP, Polytrin 40EC, Sherpa 25EC,
Sumicidin 20EC. Hoàng Anh cung và ctv (1996) đã khảo sát hiệu lực của 8
loại thuốc đối với loài sâu này là Sherpa 25EC và Sumicidin 20EC. Nguyễn
Thị Nhung và cộng sự (1996) đã tiến hành khảo sát các loại thuốc có hiệu lực
13
trừ sâu cao và ít độc hại để sử dụng trong sản xuất đậu rau. Kết quả thu được
trờn cõy đậu xanh và cây đậu đũa cho thấy có 2 loại thuốc được khuyến cáo
nên sử dụng là Sherpa và Sumicidin 0,1% phun 3 lần/1 vụ và khoảng cách là
5 ngày phun một lần sau khi hình thành quả.
Theo Khuất Đăng Long và Phạm Thị Hoa ( Viện sinh thái và tài nguyên
sinh vật ) hai loài sâu đục quả Maruca vitrata Fabricius và Etiella zinckenella
Treitschke vẫn được thống kê như là sâu hại chủ yếu vào giai đoạn hoa và
quả của cây họ đậu (2009).
Để tạo điều kiện và khuyến khích việc mở rộng và phát triển sản xuất
cây đậu rau. Ở cỏc vựng trồng trong cả nước đặc biệt là xây dựng các điểm
trồng rau chuyên canh, việc nghiên cứu chi tiết và chính xác về đặc điểm sinh
học, đặc tính sinh thái, sự phân bố và tập tính gây hại của sâu đục quả đậu và
thiên địch của chúng sẽ là cơ sở vững chắc cho việc lựa chọn các biện pháp
phòng chống sâu hại hợp lý và có hiệu quả kinh tế cao.
14
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu nghiên cứu
- Cây trồng : Các loại đậu rau ( đậu đũa, đậu cove, đậu tương rau…)
đang trồng phổ biến ở vùng nghiên cứu.
- Một số loại thuốc BVTV hóa học và sinh học : Cypermethrin,
Baythroid, Abamectin, Xentari ( Bt ), NPV hay Metarhizium anispliae.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Các loại sâu hại đậu rau và thiên địch của chúng.
- Sâu đục quả đậu ( Maruca vitrata Fabr.)
3.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
* Thời gian
- Từ tháng 2/2011 đến tháng 7/2011.
* Địa điểm
- Điều tra và khảo nghiệm thuốc BVTV: Vùng trồng đậu rau huyện Gia
Lâm, Hà Nội và Viện nghiên cứu Rau quả.
- Nuôi sinh học : Phũng bỏn tự nhiên lớn, Bộ môn Côn trùng, trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội.
3.4. Dụng cụ nghiên cứu
- Dụng cụ thu bắt : Vợt, ống hút, túi nilon, khay, hộp đựng mẫu
- Dụng cụ nuôi sinh học : Chậu trồng cây, hộp nuụi sõu, lồng lưới, đĩa
petri, tủ định ôn.
- Dụng cụ thí nghiệm : panh, dao, kéo, kính lúp cầm tay, bông, ống
đong, bình phun thuốc
Dụng cụ theo dõi : Sổ ghi chép, bút, nhiệt ẩm kế.
15
3.5. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra xác định thành phần sâu hại đậu rau và thiên địch của chúng
vụ Xuõn Hố 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội.
- Điều tra diễn biến mật độ của một số loài sâu hại chớnh ( sõu đục quả
đậu, ruồi đục lá ) ở các giai đoạn sinh trưởng của cây ( cây con, ra hoa, thu
hoạch quả rộ ) trờn cỏc loại đậu rau, thời vụ trồng.
- Nuôi sinh học sâu đục quả đậu ( Maruca vitrata Fabr. )
- Khảo nghiệm hiệu lực của một số loại thuốc BVTV trừ sâu đục quả hại
đậu rau trong phòng thí nghiệm và ngoài đồng ruộng.
3.6. Phương pháp nghiên cứu
3.6.1. Điều tra thành phần sâu hại đậu rau và thiên địch của chúng
- Lịch điều tra : Điều tra định kỳ 7 ngày / 1 lần ( từ khi gieo trồng cho tới
khi thu hoạch ).
- Phương pháp điều tra : Điều tra 5 điểm chộo gúc, điều tra theo phương
pháp nghiên cứu của Viện Bảo vệ thực vật ( TCN2006). Quá trình điều tra
chúng tôi tiến hành quan sát bằng mắt để phát hiện thu thập mẫu sâu hại ở các
pha trứng, ấu trùng, nhộng và trưởng thành.
Thu mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên trên đồng ruộng, mỗi tuần điều
tra một lần trùng với các ngày điều tra diễn biến mật độ và tỷ lệ hại của loài
sâu hại chính.
Bắt đầu theo dõi từ pha trứng, nuôi từ pha trứng đẻ cùng thời điểm, tiếp
đến pha sâu non ( các tuổi ), nhộng và trưởng thành đẻ quả trứng đầu tiên.
- Điểm điều tra : Mỗi yếu tố điều tra 10 điểm ngẫu nhiên phân bố trên
hai đường chéo goc, mỗi điểm điều tra 10 cây, điểm điều tra phải cách bờ ít
nhất 2m.
- Phương pháp lấy mẫu:
16
+ Đối với sâu tuổi nhỏ điều tra trực tiếp trờn cỏc bộ phận của cây.
+ Sâu tuổi lớn bóc quả bị sâu hại để điều tra.
+ Đếm tổng số quả và số quả bị hại ở từng điểm điều tra.
- Chỉ tiêu theo dõi :
+ Mật độ sâu ( con/100 nụ, quả ).
+ Tỷ lệ cây bị hại ( % ).
3.6.2. Phương pháp nghiên cứu đánh giá mức độ gây hại của Maruca
vitrata:
Gieo Đậu đũa 20/4/2011 tại Viện Nghiên cứu Rau quả
Gồm 2 công thức: 3 lần lặp, mỗi lần lặp 100 m2
Công thức 1: Phun thuốc BVTV (5 lần, theo khuyến cáo trong cả vụ
trồng)
Sherpa 25 EC
Novas super 650 EC
Sherpa 25 EC
Kinagold 23 EC
Vitashield 40EC)
Công thức 2: Không phun
Thu hoạch quả theo thực tế
Theo dõi khối lượng quả và khối lượng quả bị đục bởi Maruca ở từng công
thức, từng đợt thu hoạch.
3.6.3. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của sâu đục quả Maruca
vitrata Fabr.
- Theo dừi các pha phát dục ( trứng, sâu non, nhộng, trưởng thành ) của
sâu đục quả Maruca vitrata Fabr.
- Phương phỏp nuụi tập thể sâu đục quả:
17
Cây được trồng trong chậu nhựa tới giai đoạn sinh trưởng thích hợp cho
sự gây hại của sâu đục quả. Đặt câu vào lồng nuụi sõu, chuyển trưởng thành
sâu đục quả ( thu bắt được trên ruộng ) vào trong lồng nuụi sõu để chúng đẻ
trứng lờn cỏc bộ phận thích hợp của cây. Tiếp tục theo dõi trứng nở, các pha
phát dục khác của sâu đục quả tới khi kết thúc vòng đời.
- Phương pháp nuôi cá thể sâu đục quả:
Ngắt các bộ phận của cây đậu rau đã nhiễm trứng sâu đục quả đặt vào
hộp petri, giữ ẩm bộ phận của cây bằng cách cuốn bông thẩm nước. Tiếp tục
theo dõi thời gian phát dục các pha tới khi kết thúc vòng đời.
Tiến hành thu thập các pha phát dục về phũng nuụi đến khi chúng hoàn
thành phát dục hoặc từ chúng ra ký sinh. Khi có ký sinh, giữ làm mẫu và định
loại loài.
3.7. Khảo sát hiệu lực của thuốc BVTV trong phòng thí nghiệm và ngoài
đồng ruộng
- Thí nghiệm trong phòng:
Thí nghiệm gồm 4 công thức, với 3 loại thuốc trừ sâu hóa học và sinh
học 3 nhóm hoạt chất Cypermethrin, Abamectin, BT và đối chứng, Mỗi công
thức nhắc lại 3 lần.
Thu thập sâu non ngoài đồng , thả 30 con vào 1 chậu cây đậu cove lùn
đang có quả xanh và được phun ướt đều mặt lá, quả bằng các loại thuốc khảo
nghiệm. Phun thuốc theo liều lượng khuyến cáo ghi trên bao bì.
Theo dõi số lượng sâu chết sau phun 3 giờ, 24 giờ, 48 giờ.
- Thí nghiệm ngoài đồng :
Bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ ( RCB ) gồm 4 công thức, mỗi công
thức nhắc lại 3 lần. Phun thuốc theo liều lượng khuyến cáo. Theo dõi mật độ
sâu đục quả trước khi phun và sau phun 1, 3, 7 ngày.
18