Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Báo cáo thực tập toogr hợp Công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.25 KB, 21 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Đinh Thu Hơng
lời mở đầu
Năm 2002 với sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân chúng ta đã đạt đợc
những thành tựu đáng phấn khởi trong nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội : giữ vững
ổn định chính trị xã hội, tốc độ tăng trởng kinh tế cao (7,04%), quan hệ đối ngoại
mở rộng, uy tín và vị thế của nớc ta trên trờng quốc tế đợc nâng cao. Góp phần vào
những thành tựu kinh tế chung của cả nớc, ngành bảo hiểm Việt Nam trong năm giai
đoạn vừa qua mà đặc biệt là năm 2002 đã có những bớc tăng trởng rất khả quan : tổng
phí bảo hiểm toàn ngành đạt 7.685 tỷ VND, tăng 55% so với năm 2001 và chiếm 1,4%
GDP của cả nớc. Trong kết quả này phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của Công ty
Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam VINARE - Công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp duy
nhất tại Việt Nam hiện nay đợc thành lập ngày 27/9/1994 theo quyết định 100/Chính
phủ ngày 18/12/1993 của Chính phủ. Trải qua một chặng đờng hoạt động cha dài (hơn
7 năm ), các cấp lãnh đạo cũng nh toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty đã cùng
nỗ lực phấn đấu vì thị trờng Việt Nam và đã đạt đợc những kết quả tốt đẹp, ngày càng
khẳng định vai trò quan trọng của mình đối với thị trờng bảo hiểm Việt Nam nói riêng
và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Đợc vinh dự thực tập ở Công ty, em đã có nhiều điều kiện để nghiên cứu, tìm hiểu
về công ty, hiểu đợc về quá trình hình thành và phát triển của Công ty , những thuận
lợi cũng nh những khó khăn mà công ty phải đối mặt và qua đó cũng hiểu thêm về
những định hớng phát triển của Công ty trong giai đoạn tới.
Trong Bản báo cáo thực tập tổng hợp của em em xin phép trình bày những vấn đề
cơ bản nhất về Công ty qua giai đoạn thực tập tổng hợp ban đầu tại công ty :
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Tái bảo hiểm quốc gia
Việt Nam kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 1995 2002
II. Nguyên nhân của những thành công và những hạn chế.
III. Định hớng phát triển CôNG TY Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam giai
đoạn 2001 - 2020
1
Báo cáo thực tập tổng hợp Đinh Thu Hơng
I. Quá trình hình thành và phát triển từ năm 1995 đến


năm 2002 của công ty Tái Bảo hiểm quốc gia Việt Nam
Từ năm 1994 trở về trớc, thị trờng bảo hiểm ở Việt Nam vẫn cha phát triển. Nớc
ta chỉ có một doanh nghiệp bảo hiểm duy nhất hoạt động theo hớng tập trung bao cấp
nhỏ hẹp, đồng thời thị trờng bảo hiểm quốc tế cũng ít đợc mọi ngời trong nớc biết đến
trong các hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm.
Nghị định 100/Chính phủ ngày 18/12/1993 của Chính Phủ về hoạt động kinh
doanh bảo hiểm ở Việt Nam đã mở ra khả năng cho thị trờng Việt Nam phát triển theo
hớng đa dạng hoá, có tính cạnh tranh cao và chất lợng phục vụ ngày càng đựoc nâng
cao.
Công ty Tái bảo hiểm quốc gia VINARE ra đời ngày 27/9/1994 và chính thức đi
vào hoạt động từ ngày 1/1/1995, là công ty ra đời đầu tiên sau Nghị định 100/Chính
phủ. Đây là một bớc ngoặt lớn, đáp ứng đợc yêu cầu đòi hỏi cấp thiết từ một thị trờng
đang thực sự bớc vào thời kỳ mở cửa, đa dạng hoá và đa phơng hoá trong mọi hoạt
động kinh tế.
1. Cơ cấu tổ chức của công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam VinaRe .
Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm 2 phòng quản lý và 5 phòng nghiệp vụ. Khi
mới thành lập công ty gồm 3 phòng nghiệp vụ : phòng Hàng hải, phòng Phi hàng
hải và phòng Kỹ thuật dầu khí. Năm 1997, công ty thành lập thêm phòng Hàng
không và năm 2000 thành lập phòng tái Nhân thọ và con ngời. Hai phòng quản lý
bao gồm phòng Tổng hợp tổ chức cán bộ hành chính quản trị và phòng Kế toán tài
vụ và đầu t tài chính.
2
Báo cáo thực tập tổng hợp Đinh Thu Hơng
Hiện nay Công ty có khoảng 60 nhân viên bao gồm cả trụ sở chính ở Hà Nội và
chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh (9 ngời). Chi nhánh này trớc đây chỉ làm chức
năng thanh toán, đến năm 1998-1999 thì đợc phép nhận dịch vụ trên định mức phân
cấp của Công ty.
2. Vai trò, chức năng của Công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam
Kể từ khi thành lập với sự chỉ đạo của Nhà nớc, các cơ quan ban ngành, Công ty
Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam đã tự xác định vì sự nghiệp chung của ngành, vợt mọi

khó khăn, hoà nhập cùng thị trờng làm tốt tất cả những việc có thể nhằm góp phần đa
ngành bảo hiểm Việt Nam phát triển .
a- Điều tiết dịch vụ cho thị trờng trong nớc, hạn chế chuyển dịch vụ và phí tái
bảo hiểm ra thị trờng nớc ngoài.
3
Giám đốc điều hành
Phó giám
đốc I
Phó giám
đốc II
P. Tổng
hợp tổ
chức cán
bộ hành
chính
quản trị
P. kế
toán
tài vụ
và đttc
P.
Hàng
không
P.
Hàng
Hải
P. Phi
hàng
hải
P. Kỹ

thuật
dầu
khí
P.
Nhân
thọ và
con
người
Báo cáo thực tập tổng hợp Đinh Thu Hơng
Đơn vị tính : tỷ đồng
Năm Thu TBH bắt
buộc
Chyển trong
nớc giữ lại
VinaRe giữ
lại
Tổng phí
giữ lại
Tỷ lệ %
1 2 3 4 5=4/1
1995 27,330 4,874 20,825 25,699 94,032
1996 83,160 13,571 46,000 59,571 71,634
1997 101,966 17,499 45,211 62,710 61,501
1998 130,331 28,562 73,514 102,077 78,321
1999 120,761 37,070 56,835 93,900 77,757
2000 138,259 43,314 70,500 113,500 82,092
Tổng số 601,807 144,890 312,885 457,457
Vấn đề điều tiết dịch vụ cho thị trờng trong nớc, nhằm nâng phần dịch vụ giữ lại
cho thị trờng trong nớc, hạn chế phí tái bảo hiểm bằng ngoại tệ ra thị trờng nớc
ngoài là một chủ trơng, nhiệm vụ chính của Công ty.

Kể từ khi thành lập, Công ty đã cố gắng bằng mọi cách cải tiến thu xếp các
hợp đồng chuyển nhợng tái bảo hiểm với các điều kiện, điều khoản u đãi hơn
chuyển nhợng dịch vụ ra nớc ngoài nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đợc
chia sẻ dịch vụ của thị trờng trong nớc. Thông qua tái bảo hiểm bắt buộc đã chỉ rõ
lợng dịch vụ giữ lại ngày càng nhiều., tổng 7 năm đạt 642 tỷ VND, chiếm 80% phí
nhận tái bắt buộc. Các doanh nghiệp cũng nhận thấy rõ lợi ích của việc nhận dịch
vụ qua VinaRe, đã quan tâm nhiều hơn tới hiệu quả và lợi ích của kinh doanh tái
bảo hiểm, nhiều doanh nghiệp đã xin phép Bộ tài chính mở rộng kinh doanh nhận
tái bảo hiểm. Qua việc thực hiện trên đã khẳng định rõ đây là một chủ trơng đúng
đắn của Nhà nớc, phù hợp với tập tục quốc tế và kinh nghiệm của các nớc trong
khu vực và trên thế giới.
b- T vấn giúp đỡ các doanh nghiệp bảo hiểm về mặt khai thác bảo hiểm, tái
bảo hiểm, giải quyết bồi thờng.
Khâu khai thác bảo hiểm :
Do đặc điểm kinh doanh có quan hệ với nhiều tổ chức bảo hiểm và tái bảo hiểm
quốc tế, Công ty Tái bảo hiểm quốc gia đã có điều kiện kết hợp tốt với các doanh
4
Báo cáo thực tập tổng hợp Đinh Thu Hơng
nghiệp bảo hiểm trong nớc , nắm vững những yêu cầu bảo hiểm của khách hàng và các
nhà đầu t quốc tế, trên cơ sở đó tham u, t vấn cho các doanh nghiệp bảo hiểm làm việc
với các nhà nhận tái bảo hiểm để đạt đợc kết quả tốt nhất, bảo vệ đợc quyền lợi của ng-
ời đợc bảo hiểm, đồng thời phí tái bảo hiểm chuyển ra thị trờng nớc ngoài là ít nhất.
Việc t vấn, giúp đỡ của Công ty cho các doanh nghiệp bảo hiểm gốc đã mang lại nhiều
kết quả tốt. Mọi điều kiện, điều khoản của hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm thu xếp
qua VinaRe đều tốt hơn so với các nhà nhận tái bảo hiểm khác trên thế giới, bảo vệ tối
đa quyền lợi của khách hàng bảo hiểm, tỷ lệ phí bảo hiểm cạnh tranh hơn, giảm hàng
tỷ đồng qua từng thời kỳ tái tục.
Khâu giải quyết bồi thờng :
Toàn bộ bồi thờng thuộc trách nhiệm của Công ty đều đợc Công ty giải quyết
đúng, đủ và kịp thời cho các doanh nghiệp bảo hiểm từ khi thành lập cho đến nay.

Trong một số trờng hợp, Công ty còn tạm ứng trớc tiền bồi thờng cho doanh nghiệp
bảo hiểm để giải quyết kịp thời cho khách hàng bảo hiểm ( ứng 800.000 USD để giải
quyết vụ tai nạn máy bay của hàng không Việt Nam tại Phnom Penh tháng 9/1997 ),
đồng thời thu hồi kịp thời bồi thờng tài bảo hiểm để đảm bảo ổn định kinh doanh cho
Công ty. Công ty đã kết hợp với các bên liên quan giải quyết vụ tai nạn máy bay Việt
Nam Airlines tháng 9/1997. Kết quả tới nay đã giải quyết đợc 44/60 hành khách bị tai
nạn; giải quyết vụ trật đờng băng máy bay Boing 767 tại Tân Sơn Nhất; cùng các bên
đang giải quyết các vụ tổn thất mới phát sinh trong năm2000 về hàng hải, cháy, xây
dựng lắp đặt, hàng không.
Đối với khâu giải quyết bồi thờng, khi có sự cố, tổn thất Công ty luôn coi sự cố,
tổn thất xảy ra nh là của chính mình và đã kết hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp bảo
hiểm để xử lý sự cố.
c- Đầu mối cung cấp thông tin bảo hiểm- tái bảo hiểm cho thị trờng trong n-
ớc và quốc tế.
Từ những năm 1994 trở về trớc, việc thu lợm, khai thác thông tin trong ngành
bảo hiểm cha đợc quan tâm nhiều. Các thông tin về tình hình bảo hiểm quốc tế còn ít
và ngợc lại,việc cung cấp thông tin về thị trờng bảo hiểm Việt Nam cho thế giới còn
rất hạn chế. Thông qua việc nhận tái bảo hiểm bắt buộc, công ty đã có nhiều điều kiện
tổng hợp các vấn đề chung của toàn thị trờng. Đồng thời thông qua sự hợp tác quốc tế,
công ty cũng có điều kiện hơn trong việc thu lợm các nguồn thông tin quốc tế. Từ năm
5
Báo cáo thực tập tổng hợp Đinh Thu Hơng
1997 trở lại đây, Công ty đã cho xuất bản 4 tập san tiếng Việt thông tin về thị trờng
bảo hiểm, tái bảo hiểm trong nớc và quốc tế nhằm cung cấp cho các doanh nghiệp bảo
hiểm cũng nh khách hàng bảo hiểm tham khảo trong quá trình hoạt động kinh doanh
của mình. Đồng thời Công ty cũng đã cho xuất bản 2 tập san tiếng Anh tổng hợp và
đánh giá tình hình hoạt động của thị trờng Việt Nam nhằm cung cấp thông tin cho các
tổ chức bảo hiểm quốc tế.
Mặc dù vẫn còn hạn chế song những tập san này đã có tác dụng thiết thực giúp
các doanh nghiệp trong nớc tìm hiểu thị trờng bảo hiểm quốc tế, đồng thời thông qua

việc đánh giá tổng quát tình hình thị trờng trong nớc và nhận định tình hình thị trờng
chung giúp các doanh nghiệp xây dựng định hớng chiến lợc kinh doanh. Các doanh
nghiệp coi VinaRe là đầu mối cung cấp thông tin cho thị trờng trong và ngoài nớc, nội
dung các thông tin mà Công ty đã cung cấp đợc các doanh nghiệp bảo hiểm trong nớc
và khách hàng bảo hiểm đánh giá cao. Các bản tin tiếng Anh đã giúp các nhà bảo hiểm
nớc ngoài hiểu đợc tình hình của thị trờng bảo hiểm Việt Nam. Trên cơ sở đó tăng c-
ờng sự hợp tác, giúp đỡ của thị trờng bảo hiểm quốc tế dối với thị trờng bảo hiểm Việt
Nam.
d- Đầu mối đào tạo cán bộ cho thị trờng bảo hiểm Việt Nam .
Từ năm 1994 chỉ có một doanh nghiệp bảo hiểm với gần 1500 cán bộ đến nay
đã có 8 doanh nghiệp bảo hiểm, một công ty Tái bảo hiểm, một công ty môi giới bảo
hiểm đã đợc thành lập và hoạt động, ba công ty mới đã đợc cấp giấy phép với tổng số
cán bộ công nhân viên toàn ngành là 8000 ngời, tổng số cán bộ công nhân viên và đại
lý là 100.000 ngời (năm 2002). Trớc đòi hỏi về nguồn nhân lực cho toàn ngành, kể từ
ngày thành lập, hàng năm Công ty đã cố gắng hợp tác với các tổ chức trong nớc và
quốc tế tổ chức nhiều lớp học, hội thảo chuyên ngành cho cán bộ toàn thị trờng.
95 96 97 98 99 2000 Tổng
Số lần hội thảo 3 12 6 7 11 6 45
Số cán bộ tham dự 90 200 400 300 400 300 1690
Ngoài ra, hàng năm Công ty còn nhận từ 30-40 cán bộ của các doanh nghiệp
bảo hiểm, các trờng đại học về thực tập , khảo sát tại công ty.
e- Đầu mối tổng hợp tình hình thị trờng giúp cho việc quản lý và hợp tác trong
hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
6
Báo cáo thực tập tổng hợp Đinh Thu Hơng
Thông qua việc nhận dịch vụ bảo hiểm trên toàn thị trờng, trong thời gian qua
Công ty đã kịp thời nắm bắt và cung cấp các thông tin liên quan đến tình hình hoạt
động của thị trờng nhằm giúp cho các doanh nghiệp và khách hàng bảo hiểm quyết
định đúng đắn hoạt động của mình. Công ty luôn đợc các doanh nghiệp tín nhiệm giao
làm trung tâm phối hợp, điều tiết và hoà giải, là cầu nối tạo sự hợp tác giữa các doanh

nghiệp bảo hiểm trong nớc, đảm bảo việc cạnh tranh lành mạnh hơn, bảo vệ quyền lợi
của từng doanh nghiệp nói riêng và của thị trờng nói chung đạt kết quả tốt. ý kiến đóng
góp của Công ty luôn đợc các doanh nghiệp chấp thuận và đánh giá cao. Đợc sự uỷ
quyền của các doanh nghiệp, công ty đã chủ trì tổ chức các hội nghị tổng kết kết quả
kinh doanh nhiều loại hình dịch vụ : Hội nghị sơ kết một năm thực hiện thoả thuận
bảo hiểm cháy; Hội nghị toàn ngành về giải quyết sự cố Y2K; Hội nghị bảo hiểm hàng
hoá toàn ngành (tháng 8/1999); Hội nghị bảo hiểm trách nhiệm chủ tàu tổ chức tháng
11/2000 với sự tham gia của đại diện 39 chủ tàu và các doanh nghiệp bảo hiểm Việt
Nam .
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 1995-2000
Đơn vị tính : triệu đồng
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Tổng số
Tổng phí thu 82.819 173.239 204.423 234.030 240.483 263.098 421.000 531.000 2150.092
Tổng phí giữ lại 25.699 59.571 62.710 102.077 93.900 113.500 132.000 156.600 746.057
Nộp ngân sách 2.551 4.955 8.120 9.418 5.864 5.950 4.905 5.150 46.913
Lợi tức trớc thuế 2.823 8.168 9.012 11.066 11.705 12.300 14.761 15.500 85.335
Kết d dự phòng và
vốn chủ sở hữu
60.796 98.647 120.803 147.316 165.000 201.000 235.280 277.630 1306.472
Từ vốn ban đầu đợc Nhà nớc cấp là 40 tỷ VND, sau 8 năm hoạt động, tổng phí
nhận đạt khoảng 215 Tỷ ; giữ lại cho thị trờng trong nớc 746 tỷ; công ty đã nộp Ngân
sách Nhà nớc trên 46 tỷ. Năm 2002, Tổng doanh thu phí của VinaRe đạt 531 tỷ VND;
giữ lại cho thị trờng trong nớc 156,6 tỷ ( tăng 28,9% so với năm 2001 ) trong đó phí
giữ lại của VinaRe là 86,16 tỷ ( tăng 14,73% so với năm 2001 ); tổng phí nhợng tái
cho các doanh nghiệp trong nớc là 70,47 tỷ ( tăng 14,73% so với năm 2001); Công ty
7
Báo cáo thực tập tổng hợp Đinh Thu Hơng
đã chi bồi thờng nhận tái 114,19 tỷ ( tăng 38% so với năm 2001 ), chi hoa hồng nhận
tái 55,9 tỷ. Với những kết quả đã đạt đợc đã chứng minh những nỗ lực không ngừng
trong việc khai thác và đầu t tài chính của công ty. Năm 2001, lợi nhuận của Công ty

đạt đợc là trên 14 tỷ trong đó 7 tỷ thu đợc từ hoạt động đầu t tài chính. Hoạt động đầu
t tài chính là một trong những hoạt động đợc quan tâm hàng đầu của Công ty. Công ty
đã đẩy mạnh công tác đầu t vốn nhàn rỗi, mở rộng phạm vi và diện hoạt động đầu t,
chú trọng vào đầu t trung và dài hạn, u tiên góp vốn vào các doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp bảo hiểm dới các hình thức cổ phần liên doanh. Từ năm 1995-2001,
hoạt động đầu t tài chính của Công ty đợc triển khai trên diện rộng trong tất cả các lĩnh
vực : mua công trái, tín phiếu, kinh doanh bất động sản, cho vay vốn cổ phần, gửi tiền
tại Ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Viêc góp vốn vào các công ty cổ phần : PJICO
(8%), PTI,SamsungVina đã khẳng định chủ trơng đầu t của Công ty là hoàn toàn đúng
đắn với lợi tức cao hơn nhiều so với các lĩnh vực đầu t khác.
a- Thực hiện nhận TBH bắt buộc :

8
Báo cáo thực tập tổng hợp Đinh Thu Hơng
Đơn vị tính : tỷ VND

Năm Tổng phí toàn thị trờng
Tổng
số
Nhân
thọ
Phi Nhân thọ
Tổng
số
Các NV
có TBH
Phí tái
bảo hiểm
bắt buộc
Tỷ trọng% TBH bắt buộc

so với
Tổng
số
phí
Phi
Nthọ
Các NV
có TBH
A (1) (2) (3) (4) (5) 6=5/
1
7=5/3 8=5/4
1995 1.017 1.017 521 27,33 2,68 2,68 5,24
1996 1.270 1.270 633 83,154 6,55 6,55 13,14
1997 1.352 1.352 672 101,966 7,54 7,54 15,17
1998 1.864 200 1.664 834 130,331 6,99 7,83 15,63
1999 2.022 450 1.572 814 120,761 6,18 7,90 15,36
2000 2.975 1.150 1.825 N.A 138,259 4,64 7,57 N.A
Tổng
số
10.500 1.800 8.700 N.A 591,801
Kết quả của hoạt động kinh doanh nhận TBH bắt buộc còn nhiều hạn chế. Theo
quy định của Nhà nớc, Công ty đợc nhận 20% tái bảo hiểm bắt buộc, nhng chỉ áp dụng
với các nghiệp vụ có tái bảo hiểm. Hơn nữa trong quá trình thực hiện, một số công ty
áp dụng trên cơ sở từng đơn bảo hiểm. Đối với một số dịch vụ tạm thời và dịch vụ do
sức ép của các công ty bảo hiểm phụ thuộc, cạnh tranh quốc tế và trong nớc nên tỷ lệ
tái bảo hiểm cho công ty tái thấp hơn theo quy định. Kết quả thực hiện này có ảnh h-
ởng tới việc điều tiết lại dịch vụ cho thị trờng trong nớc, ảnh hởng tới việc tổng hợp
thống kê, đánh giá tình hình chung giúp cho thị trờng trong nớc phát triển.
Việc quy định tái bảo hiểm bắt buộc của ta hiện nay so với các nớc đang phát
triển và trong khu vực rất hạn chế. ở Trung Quốc quy định công ty tái bảo hiểm đợc

nhận 20% trên cơ sở tất cả các loại hình dịch vụ ( tổng phí toàn thị trờng năm 2000 đạt
2975 tỷ USD, phí tái bảo hiểm bắt buộc đạt 138 tỷ ).
b- Thực hiện nhận TBH tự nguyện :
9

×