Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Chiến lược và ý tưởng thiết kế logo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.85 KB, 26 trang )

Lời mở đầu
Từ xa xa, logo đã xuất hiện để biểu thị dòng dõi gia tộc hay quyền sở hữu
hoặc dấu hiệu của các hiệp hội, có khi nó cũng bó hẹp chỉ để nêu lên xuất xứ
của sản phẩm hoặc tính danh của ngời sản xuất. ở Châu Âu, biểu tợng còn đại
diện bằng Hapsburg đại diện cho đế chế áo, Hung đã chứng minh sự có mặt
của logo tồn tại từ rất lâu. Ngày nay, logo không chỉ bó hẹp trong giới hạn đó
mà nó đã đợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực kinh doanh , phi kinh doanh và là
một trong những yếu tố hạt nhân của Doanh Nghiệp.
Trên thế giới hiện nay, biểu trng logo trở thành một thể loại có hình thức đa
dạng, là tín hiệu cô đọng đợc kết hợp giữa hình ảnh của sản phẩm với uy tín
của doanh nghiệp để tác động đến khách hàng một cách nhanh chóng, trực
diện tạo ra cảm xúc dễ hiểu sâu và ghi nhớ. Biểu trng logo phản ánh lĩnh vực
kinh doanh, phạm vi kinh doanh, đặc biệt thể hiện triết lý kinh doanh phản
ánh chủ yếu cỗi lõi trùng với giá trị, dịch vụ, là yếu tố quan trọng mà khách
hàng thông qua đó để khai thác liên tởng các giá trị, hình ảnh doanh nghiệp.
ở Việt Nam, logo của các doanh nghiệp nặng về đặc tả, thiếu tính độc đáo,
phức tạp và nếu có ý nghĩa thì cũng không liên quan nhiều lắm đến mục tiêu
định vị hay đặc trng của thơng hiệu. Đó là lý do khiến cho ngời tiêu dùng
không nhớ đợc logo của doanh nghiệp. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp cũng
đã thấy tầm quan trọng của logo đối với doanh nghiệp và khách hàng của mình
và đầu t rất nhiều cả về công sức và tiền của để có một logo sứng tầm với th-
ơng hiệu của mình.
Chúng ta sẽ phân tích về chiến l ợc CI và ý tởng thiết kế logo của một số
doanh nghiệp trong nớc và trên thế giới để thấy đợc giá trị, tầm quan trọng của
logo trong công cuộc tạo dựng hình ảnh của doanh nghiệp với khách hàng mục
tiêu, doanh nghiệp, đối tác, cơ quan quản lý và thị trờng quốc tế.
Biểu tợng con Đại Bàng Hapsburg
Chơng 1. tổng quan về LOGO
1
1.1. Khái niêm biểu trng bằng logo.
Phải mất vài giây để ngời nào đó hình thành suy nghĩ về doanh nghiệp của


bạn và thông thờng logo của doanh nghiệp sẽ góp phần tạo nên suy nghĩ đó
( Vô danh).
Biểu trng là những ký hiệu hình ảnh màu sắc, chữ viết, đờng nét mang tính
cô dọng và khái quát nhất có chức năng truyền đạt thông điệp qua kênh thị
giác để biểu thị một ý niệm hay một vấn đề nào đó trong đời sống xã hội.
Biểu trng bằng logo là tín hiệu tợng trng cho từng hãng, là trung tâm của
truyền thông thị giác, là truyền tải hết ý nghĩa bao trùm của hãng, đồng thời
tạo nên tính chất đặc thù của hãng hình thành sữc va đập thị giác mạnh.
Logo là một dạng nghiêm ngắt của biểu trng, là tín hiệu nhận biết tợng trng
cho một công ty, là hạt nhân của hệ thống truyền thông thị giác.
1.2. Phân biệt biểu trng kinh doanh và biểu trng phi kinh doanh.
Trên Thế Giới, biểu trng trở thành một thể loại có hình thức đa dạng, phong
phú xong có thể chia ra làm hai loại chính là biểu trng kinh doanh và biểu trng
phi kinh doanh.
Biểu trng phi kinh doanh là bao gồm biểu trng cuả các nghành, cơ quan, đoàn
thể, kỷ niệm chơng, các phong trào liên quan nh thể thao, văn hoá, xã hội
Logo Hội y tế Việt Nam Logo Manchester United
Biểu trng kinh doanh bao gồm biểu trng chuyên biệt, là tín hiệu đại diện cho
các tổ chức công ty có những sản phẩm dịch vụ và bản thân hình ảnh của
mình hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh.

Logo Toyota Logo Nescafe
Hai loại trên thực chất khác nhau về đối tợng sử dụng và mục đích khai thác.
2
Trong kinh doanh, Biểu trng là tín hiệu cô đọng đựơc kết hợp những hình ảnh
của sản phẩm hay cùng với uy tín của doanh nghiệp để tác động đến khách
hàng một cách nhanh chóng, trực diện tạo ra cảm xúc dễ lu sâu và ghi nhớ.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì tín hiệu này có thể tạo dựng cảm giác phù hợp
dài lâu cũng nh thể hiện tính nhất quán, biểu thị về ý niệm, ý đồ hình ảnh
doanh nghiệp, phơng châm kinh doanh, triết lý kinh doanh, sản phẩm dịch vụ

của doanh nghiệp
1.3. Các kiểu logo.
Thông thờng ngòi ta chia làm 2 loại logo là logo chứng nhận và logo giao
dịch.
Logo chứng nhận là hình thức tín hiệu đợc các tổ chức quy ớc, là bằng chứng
xác nhận quyền giao sở hữu cũng nh tính đại chúng đại diện có sự bảo hộ của
tổ chức hay cá nhân nào đó hay của một nghành thậm trí một quốc gia. Logo
chứng nhận cũng nh thành tổ tạo nên bố cục của logo đó nó phải thể hiện đợc
các tinh thần trên đợc xã hội nghành nghề thừa nhận.

Logo HVNCLC Logo Chứng nhận nuôi trồng thuỷ hải sản
Logo giao dịch là logo đợc doanh nghiệp tổ chức, cá nhân, thậm chí nghành
nghề sử dụng rộng rãi trên các mặt hoạt động của bản thân tổ chức các cá nhân
đó. Logo giao dịch nó cũng là một hình thức tín hiệu mang ý nghĩa của logo
chứng nhận khi nhà nớc bảo hộ bản quyền.
Logo Trung Nguyên Logo Nike
1.4. Các yêu cầu khi thiết kế logo.
Xây dựng thơng hiệu là một trong những mối quan tâm hàng đầu của doanh
nghiệp hiện nay, và công việc hàng đâu của doanh nghiệp là thiết kế logo
cho thơng hiệu của mình để đảm bảo sự khác biệt cho thơng hiệu và góp phần
đảm bảo hiệu quả truyền thông.
Trong nguyên tắc về công nghệ quảng bá sản phẩm, ngời ta không thể không
nhắc đến vai trò của logo. Một logo phải thể hiệu một đợc lịch sử của công ty,
về đức tín của con ngời, triết ly sống, giá trị phong cách của những ngời thiết
kế và sử dụng nó, phải tạo đợc niềm tin với khách hàng Nó là sản phẩm nh -
ng đứng ngoài những sản phẩm khác về mặt ý nghĩa và giá trị. Nh ngời ta th-
3
ờng nói, thiết kế logo là một trong những lĩnh vực khó nhất của ngành thiết kế
tạo hình, bởi nó không chỉ là một hình ảnh đơn thuần, mà còn là bộ mặt của
công ty, là lời giới thiệu ý nghĩa và hiệu quả đối với khách hàng. Không phảI

là thời trang, đó là một sự cô đọng của nghệ thuật.
Để phân biệt với thơng hiệu cạnh tranh, doanh nghiệp sử dụng các dấu hiệu
nhận dạng thơng hiệu mà phổ biến nhất là tên thơng hiệu và logo.
1. Logo thờng đợc thiết kế dới một trong hai dạng sau:
Kết hợp Ký hiệu với tên thơng hiệu: Khá nhiều doanh nghiệp chọn một Ký
hiệu đặc thù với tên thơng hiệu để tạo thành logo.
Khi thơng hiệu đã trở nên nổi tiếng, ký hiệu có thể đứng độc lập để tạo nên sự
nhận biết về thơng hiệu. Tuy nhiên, những tác giả nổi tiếng về thơng hiệu nh:
Al Dies và Laura Ries (1998) và Alycia Perry (2003) đều cho rằng bản thân
ký hiệu của thơng hiệu không có nhiều tác dụng trong việc xây dựng thơng
hiệu. Theo những tác giả này, ký hiệu chỉ có tác dụng khi nó đi cùng tên th-
ơng hiệu trong logo. Những thơng hiệu mà bản thân Ký hiệu có thể đứng một
mình đại diện cho thơng hiệu nh Nike hoặc Mercodes là rất hiếm và thờng chỉ
có ở những thơng hiệu xuất hiện rất sớm, khi số lợng trên thơng hiệu là rất
nhỏ.
Kiểu chữ đặc thù của thơng hiệu: Hình thức thứ hai trong thiết kế logo của th-
ơng hiệu thể hiện cách điệu tên thơng hiệu bằng cách sử dụng kiểu chữ đặc thù
bao gồm việc sử dụng phông chữ, chữ hoa, chữ thờng, thay đổi độ đậm nhạt
hoặc cách viết cách điệu.
Khi thiết kế logo theo cách này, doanh nghiệp có thể sử dụng kiểu chữ đặc thù
của tên thơng hiệu đầy đủ hoặc vắn tắt. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp đó sử
dụng kiểu chữ đặc thù hoặc vắn tắt (nh FPT) thì chính tên viết tất này do xuất
hiện dới một hình thức của một logo và đợc đăng ký bảo hộ thì thờng trở thành
tên thơng hiệu.
2. Yêu cầu khi thiết kế logo.
Khi thiết kế logo, chuyên gia thiết kế thờng phảI đảm bảo một số yêu cầu.
+ Đặc điểm đầu tiên mà logo sở hữu là sự khác biệt. Chức năng quan trọng
nhất của Logo cũng nh bất kỳ thành phần nào của thơng hiệu là để phân biệt
thơng hiệu hay sản phẩm cạnh tranh. Sự khác biệt cũng làm cho thơng hiệu dễ
đi vào tâm trí của khách hàng hơn. Do dó, tính khác biệt là yêu cầu quan trọng

nhất khi lựa chọn các thành phần thơng hiệu và điều quan trọng trong thiết kế
dấu hiệu hình ảnh của thơng hiệu là phải tránh những hình cơ bản đợc dùng
nhiều. Thờng những logo hay yếu tố khác thơng hiệu đảm bảo tính khác biệt
cao sẽ có khả năng đợc pháp luật bảo vệ cao hơn.
+ Đặc điểm thứ 2 là đơn giản dễ nhớ. Logo của thơng hiệu phảI góp phần
truyền tải những thông điệp về sản phẩm tới khách hàng thông qua những liên
tởng mà nó đi kèm. Vì có rất nhiều sản phẩm cạnh tranh với rất nhiều thông
điệp cùng nhiều liên tởng khác nhau đợc khếch trơng trên các phơng tiện
4
thông tin đại chúng, logo của thơng hiệu sẽ không có cơ hội đợc khách hàng
biết đến nếu nó đợc phức tạp và khó nhớ, dù là bằng tên gọi, ký hiệu hay chữ
viết. Thực tế cho thấy, hầu hết các thơng hiệu nổi tiếng trên thế giới đều sử
dụng những dấu hiệu thơng hiệu rất đơn giản. Kodak sử dụng chữ K viết cách
điệu, Mc Đonal sử dụng chữ M hình cánh cổng màu vàng, Nike sử dụng dấu
phẩy (nét phết), IBM sử dụng tên thơng hiệu viết cách điệu. Hầu nh những dấu
hiệu thơng hiệu này chỉ sử dụng 1 hoặc 2 màu cơ bản nh màu vàng của kadak,
Mc Đorald, màu xanh da trời của IBM, hay màu đỏ của Coca Cola.
+ Thứ 3 là logo phải có ý nghĩa. Sẽ là lý tởng nếu có đợc logo thơng hiệu có ý
nghĩa tự thân về sản phẩm. Tuy nhiên, trong thực tế, những tên gọi có ý nghĩa
thờng không khác biệt. Sản phẩm ngày nay cũng qúa phức tạp để có thể sử
dụng tên gọi hay hình ảnh có ý nghĩa mà lại khác biệt, dễ nhớ để đảm bảo tính
tợng trng. Cho nên trong thực tế tính ý nghĩa này thờng đợc tạo ra qua các liên
tởng về thơng hiệu hơn là sự tự thân thơng hiệu.
+ Thứ 4 là tính dễ thích nghi. Logo của thơng hiệu có khả năng thích nghi
trong các thị trờng khác nhau. Khách hàng ở các nớc khác nhau, có nền văn
hoá khác nhau và ngôn ngữ khác nhau thờng có cách hiểu khác nhau đối với
các hình ảnh hay ký hiệu. Trên thực tế khó có thể tìm thấy những logo có thể
đợc hiểu giống nhau ở nhiều nền văn hoá khác nhau. Vì vậy, cách tốt nhất để
tạo ra một thơng hiệu có khả năng thích nghi cao là không nên chọn hình ảnh
mang ý nghĩa sẵn có theo một nền văn hoá hay ngôn ngữ nào đó mà nên sáng

tạo ra những hình ảnh rồi gắn chúng với các liên tởng về sản phẩm.
3. Trên cơ sở những yêu cầu đối với việc thiết kế logo, chúng ta sẽ có những
phân tích logo của một số doanh nghiệp Việt Nam. Phân tích logo của các
doanh nghiệp tập trung vào việc xác định hình thức phổ biến trong thiết kế
logo của doanh nghiệp (ký hiệu đặc thù kết hợp với tên thơng hiệu hay chỉ sử
dụng tên thơng hiệu viết cách điệu) và mức độ đáp ứng những nhu cầu của
thiết kế logo nói trên, đợc thể hiện thông qua những tiêu chí thể hiện mức độ
khác biệt, đơn giản - dễ nhớ, dễ thich nghi và có ý nghĩa.
Các chỉ tiêu đợc sử dụng để phân tích là hình thức của logo, việc sử dụng các
hình cơ bản và hình vẽ phổ biến và màu của logo và màu phổ biến trong logo
cũng nh ý nghĩa mà logo dự định truyền tảI đến khách hàng.
+ Có thể nói hình thức phổ biến nhất của logo thơng hiệu là kết hợp với kiểu
chữ đặc thù của thơng hiệu, hầu hết các doanh nghiệp tại Việt Nam sử dụng ký
hiệu đặc thù nh một thành phần của thơng hiệu (85,9%) trong đó đa số thể
hiện ký hiệu kết hợp với cách điệu của tên thơng hiệu 974,2%). Tất cả các
doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo đều sử dụng logo gồm ký hiệu kết hợp với
kiểu chữ trong tỷ lệ này ở các ngành sản phẩm khác cũng rất cao nh rợu bia
(91,7%) và dệt may (78,8%). Chỉ có khoảng 12% số doanh nghiệp đợc nghiên
cứu sử dụng riêng logo mà không kết hợp với kiểu chữ của tên thơng hiệu. Rất
5
ít doanh nghiệp sử dụng riêng tên thơng hiệu cách điệu mà không có ý ký
hiệu đặc thù đi kèm làm logo (11,7%).
+ Về tính khác biệt của logo. Nhìn chung, các doanh nghiệp cha thực sự quan
tâm đến yêu cầu về tính khác biệt của logo. Điều này thể hiện ở xu hớng sử
dụng khá nhiều hình dạng cơ bản phổ biến (nh hình vuông, hình tròn, hình
elíp, sử dụng nhiều các hình vẽ phổ biến (hình địa cầu) hay sử dụng màu phổ
biến của logo.

Logo Imexco Logo Dệt Kim Đông Phơng
( Sử dụng hình elipse) ( Sử dụng hình tròn)

Logo Soruco Logo Bảo Việt
(Sử dụng hình địa cầu) (Sử dụng hình bông lúa)
Kết quả nghiên cứu cho thấy logo của các doanh nghiệp thờng đựơc
thiết kế tập trung vào một tố hình cơ bản phổ biến nh các hình elíp (chiếm
khoảng 20,9% số logo), tròn 917,2%) và hình chữ nhật (9,8%). Điều này
khiến cho logo của các doanh nghiệp có tính khác biệt thấp, không có lợi cho
việc định vị và khác biệt hoá sản phẩm, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp
trong cùng ngành. Các doanh nghiệp dệt may, nớc giải đều theo hớng này.
Hình elíp chiếm 25% số logo dệt may và 30% số logo nớc ngọt giải khát. Tuy
nhiên, hình tròn lại là hình phổ biến nhất đối với thiết kế logo của các doanh
nghiệp rợu bia (37,5%) trong đó hình phổ biến nhất trong các doanh nghiệp
da giày là hình elíp chỉ chiếm 14,3%. Nói cách khác, các doanh nghiệp da
giày sử dụng các hình cơ bản đa dạng nhất (981% không sử dụng những hình
cơ bản nói trên).
+ Mức độ sử dụng các hình vẽ phổ biến (nh hình địa cầu) là một tiêu trí khác
để đánh giá mức độ độc đáo của logo. Trong khi không có hình cụ thể chiếm
đa số trong logo của các doanh nghiệp noi chung, vẫn có xu hớng nhất định
trong logo của các doanh nghiệp da giày và rợu bia.
6
Điều này khiến cho logo các doanh nghiệp này có tính khác biệt không cao so
với những doanh nghiệp cùng ngành. Ngoài ra, có thể thấy hầu hết các doanh
nghiệp, trong khi sử dụng những hình có sẵn trong các phần mềm máy tính.
Điều này khiến cho các logo thiếu tính độc đáo và dễ bị bắt chớc.
+ Về màu cơ bản phổ biến đợc sử dụng trong thiết kế logo. Việc xác định
màu phổ biến chỉ xem xét với những thơng hiệu sử dụng 1 đến 3 màu. Kết quả
cho thấy màu đợc sử dụng nhiều nhất là màu đỏ,với khoảng 60% số logo sử
dụng màu này. Cứ hai logo sử dụng 1màu thì có một logo có màu đỏ trong khi
đó tỷ lệ này trong các logo hai màulà 69%. Trong doanh nghiệp dệt may, màu
đỏ chiếm tới 50% số logo sử dụng 1 hoặc 2 màu. Logo màu đỏ chiếm tới gần
một nửa số logo 1 màu của các doanh nghiêp dệt may trong khi 2/3 số logo 2

màu của doanh nghiệp dệt may sử dụng màu đỏ. Màu đỏ cũng chiếm đa số
trong logo các doanh nghiệp sử dụng 1- 2 màu có sử dụng màu đỏ. Gần 100%
số doanh nghiệp nớc giải khát có logo 1 2 màu sử dụng màu đỏ.
+ Về tính đơn giản - dễ nhớ của logo. Ngoài việc thể hiện mức độ khác biệt
của logo thì mức độ sử dụng các hình vẽ phổ biến (nh hình địa cầu hay bông
lúa) cũng là một tiêu chí khác nói lên mức độ đơn giản dễ nhớ của logo. Với
xu hớng doanh nghiệp thuộc một số ngành nh da giày và bia rợu sử dụng tập
trung một số hình vẽ nh địa câù hay bông lúa, có thể thấy những logo này đều
qúa phức tạp do sử dụng qúa nhiều nét vẽ (quả địa cầu) hoặc yêu cầu quá nhiề
nội chi tiết (bông lúa).
Số màu sử dụng trong logo cũng thể hiện mức độ phức tạp của logo và ảnh h-
ởng đến hiệu quả truyền thông cũng nh các chi phí Marketing có liên quan nh
in ấn quảng cáo. Trong khi khoảng 2/3 số doanh nghiệp sử dụng ít màu (1
hoặc 2 màu), vẫn còn khoảng 1/3 còn lại sử dụng qúa nhiều màu trong thiết
kế logo. Có doanh nghiệp sử dụng đến 8 màu khác nhau trong logo. Không
nhiều logo đảm bảo đợc tính đơn giản - dễ nhớ đối với khách hàng do sử dụng
những hình vẽ phức tạp và quá nhiều màu sắc.
+ Về tính có ý nghĩa của logo. Có thể nhiều logo sử dụng những hình ảnh chứa
đựng những ý nghĩa nhất định. Tuy nhiên những ý nghĩa này chủ yếu là quan
điểm chủ quan của doanh nghiệp hoặc là những ý nghĩa mang tính lịch sử, văn
hoá đợc gắn bó với hình ảnh sử dụng trong logo mà không có tác dụng truyền
tảI những mục tiêu định vị hay đặc trng của thơng hiệu. Ví dụ, logo của Thái
Tuấn nằm trong tổng thể hình con thoi tợng trng cho ngành dệt với hình
elíp tợng trng cho thị trờng lớn của công ty ở khắp thế giới. Logo của một số
doanh nghiệp Hà Nội sử dụng những hình ảnh quên thuộc nh Khuê Văn Các,
hay Chùa Một Cột chủ yếu mang ý nghĩa lịch sử và văn hoá. Những ý nghĩa tự
thân này của logo thờng không phù hợp hoặc gắn kết với những mục tiêu định
vị hay đẳc trng của thơng hiệu.
+ Về khả năng thích nghi. Nhìn chung, hầu hết các logo của doanh nghiệp đợc
nghiên cứu sử dụng những hình ảnh chứa đựng đảm bảo đợc khả năng thích

7
nghi khi thâm nhập thị trờng mới do ít sử dụng những hình ảnh mang tính địa
phơng cục bộ trong thiết kế logo. Tuy nhiên, cá biệt vẫn có những doanh
nghiệp sử dụng những hình ảnh mang tính địa phơng những hình ảnh chỉ có
ý nghĩa đối với một nhóm khách hàng nhất định làm hình ảnh chủ đạo
trong logo của mình. Có thể kể ra một số ví dụ nh hình ảnh Khuê Văn Các
(Dệt 10 -10) Vang (Thăng Long), Chùa Một Cột (Bia Hà Nội) hay Chợ Bến
Thành (Bia Bến Thành). Những logo sử dụng những hình ảnh kiểu này thờng
không đảm bảo tính thích nghi khi thâm nhập thị trờng mới.
Logo Công ty Rợu Thăng Long Logo công ty Vang Đà Lạt
Nhìn chung, logo của các doanh nghiệp đợc nghiên cứu nặng về mô tả, thiếu
tính độc đáo, phức tạp và nếu có ý nghĩa thì cũng không liên quan nhiều lắm
đến mục tiêu định vị hay đặc trng của thơng. Đó là lý do khiến cho ngời tiêu
dùng khó nhớ đợc logo của doanh nghiệp.
Chơng 2: Chiến lợc CI.
2.1 Chiến lợc CI với ấn tợng hãng.
2.1.1. Chiến lợc CI với ấn tợng hãng và các yếu tố cấu thành.
Ngày nay việc thiết kế logo kinh doanh không thể tách rời khái niệm về
(ORPORATE IDENTITYCCI).
+ Chiến lợc CI là sự thống nhất hoá hay sự đồng nhất hoá về hãng. Nói cách
khác, chiến lợc CI là sự tổng hoá các yếu tố về thị giác mà mọi ngời biết đợc
thông qua quan hệ đối với hãng, CI muốn thể hiện cho mọi ngời thấy đợc cái
riêng của hãng trong chất lợng sản phẩm cũng nh phong cách kinh doanh và
8
khả năng cập nhật tinh thần thời đại tạo ra ấn tợng về sự hấp dẫn phù hợp với
lĩnh vực hoạt động của hãng. Nó truyền tải một lợng thông tin hiệu quả độc
đáo tạo ra sự chú ý hết sức quan trọng về tính thống nhất và trong chiến lợc
định vị thị trờng, nó xác định đợc trong tâm trí của ngời tiêu dùng, của ngời
nhận tin những thuộc tính nổi trội khác biệt so với các công ty khác.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại trên thị trờng phải tạo ra dấu ấn cho mình (sự

khác biệt) với khách hàng mụctiêu, doanh nghiệp, đối tác, cơ quan quản lý và
ra khỏi biên giới trong nớc, muốn vậy, doanh nghiệp phải tích cực thoả mãn
thông tin cỗi lõi, giá trị một cách phù hợp với những đối tợng đó dựa vào 3
nhóm thanh tố chính bao gồm, triết lý kinh doanh, hoạt động đối nội - đối
ngoại và hệ thống truyền thông thị giác.
Triết lý kinh doanh mang ý nghĩa quyết sách lớn nhất có tác dụng nh tín hiệu
quan trọng của hãng. Nó bao gồm khái niêm, phơng châm, cách ngôn, lý tởng
kinh doanh. Nó phát huy tác dụng giáo dục đối với nhân viên của hãng, khẳng
định ý nghĩa công việc thờng ngày và nâng cao ý chỉ hành động của họ. Đối
với khách hàng, nó truyền đạt những thông tin cơ bản nhất của hãng, tạo nên
sự tin tởng đối với hãng. Mỗi hãng đều phải phấn đấu để triết lý của mình trở
thành hiện thực.
Hoạt động đối nội đối ngoại thể hiện sự luôn luôn sáng tạo và tái tạo những
giá trị mới cho khách hàng, là sự thuận lợi cho ngời tiêu dùng, là sự ổn định
cho nhân viên và lợi nhuận cao cho cổ đông, là sự nhận biết thông qua đối nội
của hãng nh môi trờng làm việc, thiết bị phơng tiện, phúc lợi tình hình nghiên
cứu và phát triển vấn đề giáo dục đạo đức, nhận thức của nhân viên.
Mắt khác, nó thông qua các hoạt động đối ngoại nh điều tra thị trờng, đa dạng
hoá sản phẩm, chính sách lu thông phân phối. Nhiệm vụ của CI là tổ chức toàn
bộ các khoản nội bộ nói trên. Nó đòi hỏi mọi ngời của hãng đều phải tuân thủ
hoạt động của các yếu tố này. Nó thể hiện hoạt động của hãng theo định hớng
kinh doanh đã đợc xác định.
Yếu tố thứ ba và cũng là quan trọng nhất, tác động đến hai thanh tố trên là hệ
thống truyền thông thị giác. Nó bao gồm:
+ Nhóm truyền thông thị giác cơ bản:
Tên công ty của doanh nghiệp, gắn với lĩnh vực kinh doanh, là cơ sở đầu tiên,
yếu tố ban đầu để các công ty ban đầu bắt buộc phải xây dựng.
Cái tên là mũi dìu đầu tiên trong trận chiến giành giật sự lụa chọn khách hàng
và doanh nghiệp phải trang bị kỹ để dànhđợc u thế ngay từ đòn phủ đầu
tiên...

Do đó, doanh nghiệp phải chú ý tên công ty phải xác lập bởi hệ thống pháp
luật (bảo hộ), tên công ty và cơ sở ban đầu để các doanh nghiệp xác định làm
tiêu chí đợc bảo hộ.
Đây là cơ sở ban đầu để ngời ta thiết kế hình thành các yếu tố khác trong hệ
thống Ci, nó phản ánh lĩnh vực kinh doanh, đặc tính sản phẩm hoặc dịch vụ,
9
phản ánh quy mô kinh doanh và triết lý kinh doanh. Tên công ty còn có những
chức năng truyền tải các thông điệp mang nội dung cột lõi (cơ sở của yếu tố
định vị) trong hệ thống truyền thông Marketing. Nó phải phù hợp với nét đặc
tính của thơng hiệu, dễ dàng truyền tải thông tin qua truyền thông tĩnh hoặc
động. là cơ sở xây dựng ấn tợng của công ty.
+ Logo là tín hiệu nhận biết tợng trng cho một công ty, nó là hạt nhân của hệ
thống truyền thông thì giác, chính vì vậy, bản thân nó phải gợi lên những
thông tin mang ý nghĩa bao trùm trong hệ thống CI. Nó gợi lên những thông
tin và lý tởng của hãng, về nội dung và quy mô kinh doanh, về đặc tính của
sản phẩm, đồng thời nói lên đặc thù của hãng, và tính chất của nó, nó phải có
sức va đập hay thu hút thị giác mạnh.
+ kiểu chữ: Kiểu chữ chuẩn (dựa vào tên hãng) là kiểu chữ có 1 hoặc 2 kiểu
chữ nhất quán đợc kết hợp trong cùng một bố cục. Trong truyền thông, ý nghĩa
của kiểu chữ với sự liên hệ rất phong phú bởi vì các kiểu chữ bởi vì các kiểu
chữ khác nhau mang âm điệu khác nhau. Chữ chuẩn đợc thiết kế dựa vào tên
hãng. Trong hệ thống CI, chữ chuẩn đợc sử dụng rộng rãi mang tính thuyết
minh rõ ràng, ổn định và nhất quán. Chữ chuẩn phải có tác dụng nhấn mạnh ấn
tợng hãng, đồng thời phải chuẩn xác mang tính đồng bộ và trang trí cao.
Ngoài ra phải chú ý đến tính vĩnh cửu tích ứng với việc sử dụng trong những
điều kiện khác nhau.
Kiểu chữ chuyên dùng sử dụng trong các công ty đối nội, đối ngoại, đợc thực
hiện trên các văn bản giấy tờ, trong hoạt động truyền thông, trong ứng dụng
nội bộ.
+ Màu chuẩn mực: Màu tợng trng cho hãng đợc chỉ định cho toàn bộ thiết kế

thông tin thị giác có tác dụng quan trọng trong kiến tạo ấn tợng.
Màu sắc vốn có sức thu hút thị giác mạnh, tính tợng trng cao, tính cảm xúc
phong phú. Màu chuẩn mực thông qua thị giác và hiệu ứng tâm lý truyền đạt
đến công chúng triết lý kinh doanh, đặc tính sản phẩm, triết lý của hãng.
Ngoài các yếu tố đó thì thiết kế về màu còn căn cứ vào chiến lợc kinh doanh
nhu cầu đặc tính thị trờng.
Màu chuẩn nên sử dụng một đến ba màu, khi trong trờng hợp đặc biệt sử dụng
hệ thống nhiều màu.
Màu chuẩn thông thờng lấy gốc cơ bản của logo.
Biểu tợng của công ty là hình thức tín hiệu đợc các doanh nghiệp có truyền
thống xây dựng làm biểu tợng công ty, có thể thiết kế với nhiều hình dạng và
t thế phong phú. Ngoài ra, ngời ta còn dựa vào các sự tích trong truyền thuyết
và thần thoại, trong thơ ca hay truyên cổ nếu có sự liên hệ mật thiết với truyền
thông hay phù hợp với triết lý kinh doanh hay hoạt động của công ty.
Khẩu hiệu thờng dùng để tuyên truyền những vấn đề trọng yếu liên quan đến
triết lý kinh doanh của công ty. Khẩu hiệu có tính hàm xúc và khái quát cao
10

×