Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Giáo trình logistics kinh doanh thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 137 trang )




Giáo trình logistics kinh
doanh thương mại
1
CHƯƠNG 1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
MÔN HỌC
1.1 Khái niệm, bản chất và nội dung của logistics kinh doanh thương
mại
" Logistics thật là độc đáo: nó không bao giờ dừng lại !Logistics diễn ra khắp quả địa
cầu, 24 h một ngày, 7 ngày một tuần, và kéo dài suốt 52 tuần trong một năm".
1.1.1 Khái niệm
Logistics là một thuật ngữ có nguồn gốc Hilạp (logistikos), để phản ánh một khoa học
vận dụng các phép tư duy, suy luận, phương pháp và kỹ thuật logic hỗ trợ cho các quá trình
chủ chốt. Như vậy, tư tưởng của logistics là một khoa học nghiên cứu các tính chất quy
luật của các hoạt động cung ứng và đảm bảo các yếu tố tổ chức, vật chất và kỹ thuật (do
vậy, một số từ điển định nghĩa là logistics) để cho quá trình chính yếu được tiến hành
đúng mục tiêu.
Thuật ngữ Logistics được đề cập nhiều trong lĩnh vực quân sự, bao gồm các hoạt động
đảm bảo nguồn lực vật chất, nhân lực cho quân đội
Logistics là ngành khoa học quân sự có liên quan đến các hoạt động tập trung, dự trữ
và vận chuyển vật tư, con người và các phương tiện vật chất.
(Guralnik, David B, ed, Webster
/
s mw wold Dictionary of American language. 2nd
College edition - New york Simon & Schusten, 1980).
Định nghĩa này không phù hợp với lĩnh vực kinh doanh do khác nhau về mục tiêu và
hoạt động. Theo Hội đồng quản trị logistics của Mỹ (CLM - Council of Logistic
Management) thì:
Logistics là quá trình hoạch định, thực thi và kiểm tra dòng vận động và dự trữ một


cách hiệu quả của vật liệu thô, dự trữ trong quá trình sản xuất, thành phẩm và thông
tin từ điểm khởi đầu đến điểm tiêu dùng nhằm thoả mãn những yêu cầu của khách
hàng.
Các chuyên gia về marketing và logistics cũng có định nghĩa tương tự. Như vậy,
logistics là một hệ thống bắt đầu từ nguồn cung cấp vật liệu và kết thúc khi đã phân phối
hàng hoá cho người tiêu dùng cuối cùng. Tham gia hệ thống logistics bao gồm nhiều tổ
chức. Các trung gian thương mại thực hiện các hoạt động logistics trong kênh phân phối.
Vậy:
Logistics kinh doanh thương mại là quá trình phân phối hàng hoá thông qua các hành
vi thương mại (mua, bán), bao gồm việc hoạch định, thực thi và kiểm tra dòng vận
động của hàng hoá, dịch vụ và thông tin từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng
nhằm thoả mãn nhu cầu mua hàng của khách hàng và thu được lợi nhuận.
Thông qua định nghĩa, chúng ta nhận thấy:
- Logistics là quá trình quản trị, là chức năng quản trị cơ bản của doanh nghiệp thương
mại; kinh doanh thương mại là kinh doanh dịch vụ logistics.
- Logistics thương mại là quá trình dịch vụ khách hàng thông qua các hành vi mua, bán
hàng hoá.
2
- Nhu cu ca khỏch hng trong logistics l nhu cu mua hng: nhng li ớch cú c
trong khi mua hng - dch v mt hng v s lng, c cu, v cht lng; nhu cu dch v
v thi gian c v tc , n nh, v tớnh linh hot; nhu cu dch v v a im; nhu cu
la chn hng hoỏ; v nhu cu dch v b sung.
1.1.2 Bn cht ca logistics kinh doanh thng mi
Thụng qua nh ngha, thỡ rừ rng, bn cht ca logistics l dch v khỏch hng - l quỏ
trỡnh cung cp cỏc giỏ tr gia tng cho khỏch hng trong h thng kờnh phõn phi hng hoỏ
vi hiu lc chi phớ cao nht.
Khỏch hng ca logistics l bt k nhng ai c cung ng hng hoỏ. Trong kinh
doanh thng mi, khỏch hng ca logistics bỏn l (v cng l ca kinh doanh thng mi
bỏn l ) l ngi tiờu dựng v h gia ỡnh; khỏch hng ca logistics bỏn buụn (v cng l ca
kinh doanh thng mi bỏn buụn ) l cỏc doanh nghip thng mi bỏn l, hoc cỏc doanh

nghip thng mi bỏn buụn khỏc, cỏc khỏch hng cụng nghip, khỏch hng chớnh ph. Sn
phm ca logistics l dch v khỏch hng v do ú sn phm ca kinh doanh thng mi
chớnh l dch v logistics-dch v khỏch hng. Khỏc vi cỏc loi dch v thụng thng, dch
v logistics luụn luụn gn vi i tng vt cht hu hỡnh - hng hoỏ, l quỏ trỡnh sỏng to,
cung ng cỏc giỏ tr gia tng trong h thng kờnh phõn phi hng hoỏ.
1.1.3 Ni dung ca qun tr logistics kinh doanh thng mi
Nh ó trỡnh by trờn, kinh doanh thng mi l kinh doanh dch v logistics, v do
ú ton b hot ng to ra giỏ tr ca doanh nghip nm trong quỏ trỡnh logistics. Cỏc hot
ng logistcs kinh doanh thng mi th hin trờn hỡnh 1.1.













Hỡnh 1.1. Quỏ trỡnh logistics trong doanh nghip thng mi
Cú nhiu cỏch phõn loi nghip v logistics: Theo khỏch hng (logistics bỏn buụn v
logistics bỏn l); theo quỏ trỡnh nghip v (logistics ni b v logistics bỏn hng) v theo
mc nh hng (hot ng c bn v hot ng h tr).
Theo mc v vai trũ nh hng ca cỏc quyt nh logistics trong doanh nghip thỡ
cú th phõn loi thnh nhng hot ng c bn v b tr nh sau:





C
C
u
u
n
n
g
g




n
n
g
g








D
D
N
N



T
T
M
M






Khách
Hàng

Dòng hàng hoá

Dòng thông tin


Mua hng

Bỏn hng

Vận chuyển, dự trữ
Xử lí ĐĐH, kho bãi

Bao gói, chất xếp,



Vận chuyển, dự trữ
Xử lí ĐĐH, kho bãi

Bao gói, chất xếp,

Inbound logistics

Outb
ound logistics

3
a. Quản trị các hoạt động then chốt:
a.1. Các tiêu chuẩn dịch vụ khách hàng kết hợp với marketing để:
- Xác định nhu cầu và mong muốn của khách hàng về dịch vụ logistics.
- Xác định sự đáp ứng của khách hàng về dịch vụ.
- Chọn mức dịch vụ khách hàng.
a.2. Qui hoạch các cơ sở Logistics KDTM
- Mạng lưới bán lẻ hàng hoá
- Mạng lưới kho hàng hoá
a.3. Vận chuyển:
- Chọn phương thức vận chuyển
- Lựa chọn phương tiện vận tải.
- Xác định tuyến đường vận chuyển.
- Phối hợp vận chuyển.
- Thiết kế quá trình nghiệp vụ vận chuyển
- Xử lý các yêu cầu.
- Kiểm soát cước phí.
a.4. Quản trị dự trữ.
- Phân loại hàng hóa và các mục tiêu dự trữ
- Xác định hệ thống dự trữ

- Các mô hình kiểm tra và xác định qui mô lô hàng
- Xác định dự trữ bảo hiểm
a.5. Quá trình cung cấp hàng hoá cho khách hàng
- Cung ứng hàng hoá cho khách mua buôn.
- Quá trình công nghệ trong cửa hàng bán lẻ
b. Các hoạt động hỗ trợ
b.1. Quản trị nghiệp vụ kho:
- Thiết kế quá trình nghiệp vụ kho
- Qui hoạch diện tích kho
- Cung ứng thiết bị kho
- Tổ chức lao động kho
b.2. Quản trị mua hàng:
- Chọn nguồn hàng
- Xác định chính sách mua
- Quá trình nghiệp vụ mua
b.3. Quản trị nghiệp vụ bao bì và bao gói:
- Chức năng Logistics và marketing
- Thiết kế và lựa chọn bao bì
- Quá trình nghiệp vụ bao bì
b.4. Đảm bảo thông tin:
- Hệ thống thông tin
4
- Dòng thông tin
1.2 Những đặc trưng cơ bản của logistics kinh doanh thương mại.
Logistics kinh doanh thương mại là một loại hình dịch vụ khách hàng, và do đó có
những đặc điểm chung của các loại dịch vụ. Tổng hợp những đặc điểm chung và riêng của
logistics kinh doanh thương mại là những đặc trưng sau:
1.2.1 Luôn luôn gắn liền với sự vận động của hàng hoá.
Đây là đặc trưng cơ bản của logistics. Logistics kinh doanh thương mại tuy là dịch vụ,
nhưng luôn luôn được tiến hành cùng với hàng hoá - đối tượng vật chất hữu hình. Như vậy,

dịch vụ logistics phụ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng về hàng hoá của khách hàng, đồng thời
thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng về hàng hoá. Chính vì vậy, quản trị hiệu quả logistics kinh doanh
thương mại trước hết phải quản trị tốt dịch vụ mặt hàng kinh doanh, bao gồm cả việc mua
hàng và dự trữ hàng hoá.
1.2.2 Đặc trưng thống nhất của các nghiệp vụ logistics
Quá trình logistics kinh doanh thương mại là hệ thống các nghiệp vụ có mối liên hệ
chặt chẽ, thống nhất, bắt đầu từ việc mua hàng ở nguồn hàng, vận chuyển, bảo quản ở trong
kho, cửa hàng và kết thúc khi hàng hoá được phân phối và bán cho khách hàng. Quá trình
nghiệp vụ logistics thống nhất vào dòng dự trữ và thông tin, thể hiện ở hình 1.2.







Hình 1.2. Đặc trưng thống nhất của các nghiệp vụ Logistics

Dòng dự trữ là quá trình vận động của hàng hoá từ khi mua hàng ở các nguồn hàng và
kết thúc khi hàng hoá được bán cho khách hàng. Dòng thông tin logistics (LIS) bao gồm:
dòng hoạch định phối hợp và dòng nghiệp vụ. Như vậy, giữa các yếu tố của quá trình quản
trị và nghiệp vụ có mối liên hệ thông tin chặt chẽ.
1.2.3 Đặc trưng chu kỳ của quá trình logistics
Chu kỳ nghiệp vụ logistics là đơn vị cơ sở để phân tích hệ thống logistics. Nghiên cứu
chu kỳ nghiệp vụ logistics cho ta tổng quan động thái, ranh giới và các quyết định liên quan,
phối hợp với nhau để tăng cường hệ thống nghiệp vụ. Ởcấp cơ sở, nguồn hàng, doanh
nghiệp thương mại và khách hàng liên kết với nhau bằng truyền tin và vận chuyển. Những vị
trí hợp lý mà các chu kỳ hoạt động nghiệp vụ liên kết với nhau được coi là "nút". Ởcác
"nút", chu kỳ nghiệp vụ đòi hỏi phải có dự trữ.
Dòng dự trữ


Nghiệp vụ
Mua hỗ trợ Bán

Dòng thông tin
Khách
hàng
Nguồn
hàng
5
V bn cht, cu trỳc chu k nghip v logistics l h thng thc thi logistics thng
nht; chu k nghip v logistics l n v c s thit k v kim tra nghip v
Cú 3 quan im quan trng nm vng cu trỳc h thng logistics thng nht:
- Chu k nghip v l n v c s phõn tớch cỏc chc nng logistics.
- Cu trỳc chu k nghip v v c bn l khụng thay i dự chỳng cú liờn h vi cỏc
chu k khỏc nhau.
- Bt k cu trỳc h thng logistics cú rng v phc tp nh th no i chng na thỡ
ranh gii bn cht v quỏ trỡnh qun tr phi c xỏc nh v ỏnh giỏ trong phm vi tng
chu k khi nghiờn cu tng hp quỏ trỡnh. Trong h thng logistics kinh doanh thng mi,
v c bn cú 3 loi chu k:
a. Chu k bỏn hng trong thng mi:
Chu k logistics bỏn buụn c th hin trờn hỡnh 1.3.














Hỡnh 1.3. Chu k bỏn buụn hng húa
b. Chu k bỏn l hng hoỏ
Chu k bỏn l hng húa c th hin trờn hỡnh 1.4










Hỡnh 1.4. Chu k bỏn l hng húa
Chun b hng
bỏn
Tp hp nhu
cu khỏch hng
Chuyn hng
ra v trớ tp kt
Bỏn hng cho
khỏch hng
Tập hợp, xử lý
đơn hàng
Xây dựng

chơng trình
giao hàng




Chuẩn bị

giao hàng
Giao
hàng
Thông báo,
kiểm tra, đánh
giá
6
c. Chu kỳ hỗ trợ (nghiệp vụ kho hoặc cửa hàng bán lẻ )
Chu kỳ nghiệp vụ kho được thể hiện trên hình 1.5











Hình 1.5. Chu kỳ nghiệp vụ kho hàng hóa
d. Chu kỳ nghiệp vụ mua hàng: được thể hiện ở hình 1.6










Hình 1.6. Chu kỳ mua hàng
1.2.4 Đặc trưng không ổn định của các nghiệp vụ logistics
Các nghiệp vụ logistics có đặc trưng không ổn định về thời gian thực hiện do sự không
ổn định của các tác nghiệp trong từng chu kỳ. Các tác nghiệp này thường bị biến đổi là có
nhiều nhân tố tác động. Ví dụ về phân phối thời gian thực hiện các thao tác nghiệp vụ trong
cả chu kỳ bán - thực hiện đơn đặt hàng cho khách hàng như hình 1.7








Hình 1.7. Phân phối thời gian cho cả chu kỳ thực hiện đơn đặt hàng
Bảo quản
hàng
Tiếp nhận
hàng hoá ở
kho
Chuẩn bị

hàng để phát
Phát hàng ở
kho
Quyết định mua
Xác định
nguồn hàng
Nhập hàng mua

Đặt h
àng,
ký hợp
đồng mua

Đánh giá sau mua
5 10

40

7
Phân phối thời gian của cả chu kỳ chịu ảnh hưởng của phân phối thời gian các tác
nghiệp trong quá trình thực hiện đơn đặt hàng (hình 1.7a – 1.7e)

































Mục tiêu cơ bản của quản trị logistics là giảm bớt sự không ổn định trong chu kỳ
nghiệp vụ logistics. Vấn đề khó khăn là ở chỗ, bản thân cấu trúc chu kỳ hoạt động, điều kiện
nghiệp vụ, chất lượng nghiệp vụ phối hợp với nhau làm tăng thêm sự không ổn định. Để
quản trị được mục tiêu này, cần phải quản trị tốt toàn bộ hệ thống logistics: tổ chức mạng
lưới logistics hợp lý, cải tiến hệ thống thông tin, quản trị dự trữ, cải tiến các nghiệp vụ
logistics công nghệ hoá các quá trình.
1/2


Hình 1.7a- Phân phối thời gian chuyển

đơn đặt hàng
1 3
Hình 1.7b- Phân phối thời gian tập
hợp và xử lý đơn đặt hàng
1/2

1 3
Hình 1.7c Phân phối thời gian chuẩn
bị lô hàng theo đơn hàng
1 2 10

Hình 1.7d Phân phối thời gian vận
chuyển
2 4 10

1/2

1 3
Hình 1.7e Phân phối thời gian giao
hàng cho khách
8
1.3 Nhiệm vụ của logistics kinh doanh thương mại
Sản phẩm của logistics là dịch vụ khách hàng, do đó, nhiệm vụ bao gồm: dịch vụ và
chi phí.
a. Phải tăng cường chất lượng dịch vụ khách hàng.
Theo kết quả nghiên cứu những khiếu nại của khách hàng, thì có những dữ liệu như
sau:

- 31% là về chất lượng sản phẩm
- 44% là do chuyển giao hàng đến chậm
- 12% là do hàng hoá bị hư hỏng, hoặc hao hụt
- 6% là do cơ cấu mặt hàng không đầy đủ như yêu cầu
- 7% - các lý do khác
Những con số nói trên cho ta thấy điều gì? Sự yếu kém về chất lượng sản phẩm chỉ
chưa chiếm tới 1/3 trong số các khiếu nại. Còn lại là do sự yếu kém của hoạt động dịch vụ,
mà chủ yếu là logistics, đã làm khách hàng không được hài lòng. Bởi vậy, đây chính là điểm
mà logistics phải khắc phục. Và đồng thời cũng phải nhận thức được rằng đây chính là mục
tiêu số một của lĩnh vực này.
Chất lượng dịch vụ khách hàng trong logistics được đo lường bởi các tiêu chuẩn sau:
a.1. Tiêu chuẩn 1: Tiêu chuẩn đầy đủ về hàng hoá.
Các cơ sở logistics phải đảm bảo dự trữ thoả mãn nhu cầu về hàng hoá cho khách hàng
cả về cơ cấu, số lượng và chất lượng. Tiêu chuẩn này phụ thuộc vào hệ thống quản trị dự trữ
và tổ chức mạng lưới logistics (kho, cửa hàng ). Những chỉ tiêu đánh giá tiêu chuẩn này bao
gồm:
- Tần số thiếu dự trữ: Là khả năng xẩy ra thiếu dự trữ, hay là hàng hoá có đủ để bán
cho khách hàng không. Chỉ tiêu này ra: bao nhiêu lần nhu cầu vượt quá khả năng cung cấp
hàng hoá.
- Tỷ lệ đầy đủ: Đo lường tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng của thiếu dự trữ trong
cả một thời gian. Tỷ lệ đẩy đủ phụ thuộc vào tần số thiếu dự trữ, thể hiện mưc độ đáp ứng
nhu cầu mua hàng của khách.
Tần số thiếu dự trữ và tỷ lệ đầy đủ liên quan đến chính sách và chiến lược dự trữ.
- Thời gian bổ sung dự trữ: Là thông số thời gian để có dự trữ đáp ứng yêu cầu bán
hàng.
Ba chỉ tiêu này phối hợp với nhau để xác định phạm vi mà chiến lược dự trữ của doanh
nghiệp đap sứng những mong đợi của khách hàng.
a.2. Tiêu chuẩn 2: Tiêu chuẩn vận hành nghiệp vụ
Tiêu chuẩn này được đo lường bởi các chỉ tiêu sau:
- Tốc độ: là chi phí thời gian mua hàng của khách hàng. Trong bán buôn: là thời gian

kể từ khi đặt hàng đến khi giao hàng. Chỉ tiêu này rất khác nhau tuỳ thuộc vào tổ chức hệ
thống logistics (mạng lưới, thông tin, vận chuyển, ). Tốc độ cung ứng hàng hoá ảnh hưởng
đến thời cơ kinh doanh và chi phí của khách hàng. Trong bán lẻ: chi phí thời gian mua hàng
theo các phương pháp bán hàng kể từ khi quyết định cho khách hàng có được hàng hoá. Chỉ
9
tiêu này phụ thuộc vào việc hoàn thiện các phương pháp bán hàng, phân bố mạng lưới, hình
thức tổ chức kinh doanh (loại hình cửa hàng ). Tuỳ thuộc vào đặc trưng nhu cầu mua hàng
mà xác định thời gian mua hàng phù hợp. Chẳng hạn, hàng đơn giản không cần lựa chọn có
nhu cầu hàng ngày thì phải rút ngắn thời gian mua hàng.
- Độ ổn định: là sự giao động về chi phí thời gian mua hàng của khách so với trung
bình. Trong bán buôn: độ ổn định kém làm cho khách hàng phải tăng dự trữ bảo hiểm để
chống lại việc cung ứng chậm trễ. Độ ổn định liên quan đến tiêu chuẩn đầy đủ và dự trữ,
năng lực quản trị quá trình cung cấp hàng hoá. Trong bán lẻ: sự giao động thời gian mua
hàng ảnh hưởng đến thời điểm và thời gian tiêu dùng hàng hoá, và do đó, không thoả mãn
nhu cầu về thời gian cho khách hàng.
- Độ linh hoạt: là khả năng đáp ứng những yêu cầu dịch vụ bất thường của khách hàng
(về hàng hoá, về thời gian, về địa điểm cung ứng và các dịch vụ khác ). Những tình thế chủ
yếu cần phải độ linh hoạt nghiệp vụ là:
+ Có những biễn đổi trong hệ thống dịch vụ cơ bản: thay đổi thời gian giao hàng (bán
buôn ); phát triển các phương pháp bán hàng và dịch vụ bổ sung (bán lẻ ).
+ Cần phải hỗ trợ cho chương trình marketing và bán hàng.
+ Kinh doanh mặt hàng mới và áp dụng phương pháp bán mới.
+ Chuyển giai đoạn chu kỳ sống sản phẩm.
+ Tình trạng gián đoạn trong cung ứng.
+ Tái đặt hàng.
+ Định hướng khách hàng theo trình độ dịch vụ.
+ Thay đổi mặt hàng hoặc định hướng khách hàng trong hệ thống logistics như làm
giá, bao gói,
- Độ sai sót nghiệp vụ: Mức độ vi phạm những yêu cầu của khách hàng về: mặt hàng,
thời gian, Cần phải thiết kế các chương trình không lỗi và có các phương án khắc phục

những sai sót.
a.3. Tiêu chuẩn 3: Độ tin cậy.
Độ tin cậy thể hiện tổng hợp chất lượng logistics. Độ tin cậy bao gồm khả năng thực
hiện tiêu chuẩn 1 và 2, khả năng cung cấp thông tin cho khách hàng chính xác, khả năng cải
tiến liên tục các nghiệp vụ.
Cần phải xác định 3 vấn đề khi đo lường chất lượng dịch vụ: biến số đo, đơn vị đo, cơ
sở đo.
b. Phải giảm tổng chi phí của cả hệ thống logistics.
Tổng chi phí của hệ thống logistics được đo lường theo công thức sau:
 F = F
m
+ F
v
+ F
d
+ F
t
+ F
đ

Ở đây:  F - Tổng chi phí hệ thống logistics
F
m
= g
m
 M - Chi phí giá trị hàng hoá mua
g
m
: Giá mua hàng chịu ảnh hưởng của qui mô lô hàng
M: Tổng lượng hàng hoá mua trong kỳ kế hoạch

F
v
= g
v
 M - Cước phí vận chuyển hàng hoá
g
v
: Giá cước vận chuyển hàng chịu ảnh hưởng của qui mô lô hàng
10

F
d
= f

+ f
dq
+ f
b
- Chi phí dự trữ hàng hoá
f

= k

 g
m
 (m
tb
 t
tb
) - Chi phí dự trữ trên đường

k

- Tỷ lệ chi phí đảm bảo dự trữ trên đường (%)
m
tb
- Mức tiêu thụ hàng hoá bình quân một ngày
t
tb
- Thời gian trung bình vận chuyển hàng hoá
f
dq
= k
dk
 g
k

2
Q
-Chi phí dự trữ lô hàng ở kho
k
dk
- Tỷ lệ chi phí đảm bảo dự trữ tại kho (%)
g
k
= g
m
+ g
v
- Giá hàng hoá nhập kho
Q - Qui mô lô hàng nhập kho

f
b
= k
dk
 g
k
   z - Chi phí dự trữ bảo hiểm hàng hoá ở kho
 =
222
.).(
htbkhm
mtt

 - Độ lệch tiêu chuẩn chung

m
- Độ lệch tiêu chuẩn nhu cầu

h
- Độ lệch tiêu chuẩn thời gian thực hiện đơn đặt hàng
t
h
- Thời gian bình quân thực hiện đơn đặt hàngcủa nguồn hàng
t
k
- Thời gian chu kỳ kiểm tra dự trữ hàng hoá (trường hợp kiểm tra định kỳ dự trữ )
z - Chỉ số độ lệch tiêu chuẩn tương ứng với xác suất đảm bảo dự trữ hàng hoá tại kho p
r
(tra
bảng)

F
t
=
 
zff
Q
M
t


- Chi phí thiếu bán hàng hoá
f
t
- Chi phí thiếu bán 1 đơn vị hàng hoá
f
(z) - Hàm phân phối chuẩn tương ứng với chỉ số độ lệch z (tra bảng)
F
đ
=
h
f
Q
M
 - Chi phí đặt hàng

f
h
- Chi phí một lần đặt hàng
Như vậy, chi phí của cả hệ thống logistics chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố và vận
động theo những chiều hướng ngược nhau dưới ảnh hưởng của qui mô lô hàng nhập. Vấn đề

là phải xác định qui mô lô hàng hợp lý, đảm bảo cho tổng chi phí thấp nhất.
1.4 Tối ưu hoá dịch vụ logistics
Giữa trình độ dịch vụ khách hàng và chi phí Logistics có mối quan hệ xác định. Khi
tăng trình độ dịch vụ khách hàng, chi phí tăng và ngược lại. Tuy nhiên trong điều kiện môi
trường xác định, mối quan hệ này nằm trên một đường cong hợp lý thể hiện trên đồ thị của
hình 1.10.
Những phương án hoạt động Logistics thể hiện mối quan hệ giữa trình độ dịch vụ và
chi phí nằm trên đường cong là hợp lý, có nghĩa với điều kiện môi trường xác định, với trình
độ dịch vụ nhất định, đòi hỏi phải đầu tư một lượng chi phí xác định; Những phương án có
điểm giao nhau giữa trình độ dịch vụ và chi phí Logistics nằm phía trên đường cong là
11

không hợp lý, có nghĩa với lượng chi phí bỏ ra chỉ có thể đem lại trình độ dịch vụ thấp hơn,
và do đó có thể cải thiện trình độ dịch vụ lên ở mức cao hơn.
Trên đường cong hợp lý, có một điểm mà tại đó, ứng với trình độ dịch vụ nhất định,
đòi hỏi chi phí xác định, nhưng có thể cho ta một mức lợi nhuận cao nhất. Trình độ dịch vụ
đó gọi là trình độ dịch vụ khách hàng tối ưu.




















Hình 1.8. Mối quan hệ giữa trình độ dịch vụ và chi phí
Tối ưu hoá dịch vụ logistics là quá trình xác định trình độ dịch vụ khách hàng để đạt
được khả năng lợi nhuận tối đa. Xác định trình độ dịch vụ khách hàng tối ưu có liên quan
đến mối quan hệ giữa trình độ dịch vụ khách hàng với doanh thu và chi phí.
1.4.1 Mối quan hệ giữa trình độ dịch vụ khách hàng và doanh thu
Kết quả bán hàng chịu ảnh hưởng bởi trình độ cung cấp dịch vụ logistics cho khách
hàng. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng, dịch vụ logistics có ảnh hưởng đến doanh số
và sau đó là doanh thu, thị phần. Mối quan hệ giữa trình độ dịch vụ khách hàng và doanh thu
được thể hiện trên hình 1.9
Có 4 phương pháp xây dựng mô hình quan hệ doanh số dịch vụ: phương pháp 2 điểm,
phương pháp trước và sau kinh nghiệm, phương pháp trò chơi, và phương pháp điều tra
người mua.
a. Phương pháp 2 điểm:
Phương pháp này bao gồm việc tạo nên 2 điểm trên đường cong quan hệ doanh thu -
dịch vụ mà qua đó, đường thẳng bị cắt. Đường này được coi như xấp xỉ với quan hệ đường
cong, thể hiện ở hình 1.10.
cao
Chi phí
logistics
ThÊp

ThÊp

cao

Trình độ dịch vụ khách hàng
Ph
ươ
ng
án
h
ợp lý:

Ph
ương án không hợp lý:
§êng cong dÞch vô-chi phÝ hợp lý
12












.


Hình 1.9. Mối quan hệ giữa trình độ dịch vụ khách hàng và doanh thu















Hình 1.10. Phương pháp 2 điểm xác định quan hệ doanh thu - dịch vụ

Phương pháp này dựa trên ý kiến cho rằng, các điểm xác định đường cong khá tốn kém
hoặc không thực tế, và khó có khả năng mô tả mối quan hệ với độ chính xác cao.
Phương pháp này bao gồm trước hết chọn dịch vụ logistics khách hàng ở trình độ cao
cho sản phẩm xác định và xem xét doanh thu có thể đạt được. Sau đó giảm dịch vụ đến mức
thấp và ghi lại doanh thu. Tuy kỹ thuật có vẻ đơn giản, nhưng một số vấn đề có thể hạn chế
ích lợi của phương pháp. Thứ nhất, không thể thay đổi trình độ dịch vụ đối với sản phẩm
đang bán để thu thập thông tin đáp ứng doanh thu. Thứ hai, Thời lượng mà dịch vụ thay đổi
là đang hiệu quả, khách hàng nào sẽ cho thông tin thay đổi, và các hoạt động nào khác ảnh
hưởng đến doanh thu (xúc tiến, giá, chất lượng sản phẩm, ) có thể là các biến ảnh hưởng
đến kết quả doanh thu.
Gần đúng theo
phương pháp 2 điểm
Doanh thu
Trình độ dịch vụ
khách hàng
Doanh thu

Trình độ dịch vụ

13

Trình độ dịch vụ

Chi phí
b. Phương pháp trước và sau thử nghiệm:
Việc xây dựng đường cong doanh thu - dịch vụ ở phạm vi rộng có thể là không thực tế.
Do đó, đáp ứng doanh thu có thể đơn giản được xác định bằng cách tạo ra sự thay đổi trình
độ dịch vụ khách hàng và theo dõi sự thay đổi doanh thu, hoặc bằng cách quan sát ảnh
hưởng tương tự từ các báo cáo lịch sử khi dịch vụ thay đổi trong quá khứ. Sự thay đổi dịch
vụ cần đủ lớn sao cho những khác biệt doanh thu không bị che lấp bởi dao động doanh thu
bình thường hoặc do sai số đo lường.
Phương pháp này tương tự phương pháp 2 điểm, tuy nhiên nó dễ thực hiện do trình độ
dịch vụ hiện tại được coi là "trước" điểm dữ liệu, và chỉ cần biết "sau"điểm dữ liệu.
c. Phương pháp trò chơi:
Đúng đắn hơn trong việc đo lường sự đáp ứng doanh thu với sự thay đổi dịch vụ là
kiểm soát môi trường sao cho chỉ xác định ảnh hưởng của trình độ dịch vụ logistics khách
hàng. Phương pháp này giống như tạo ra phòng thí nghiệm hoặc tình thế trò chơi, ở đó các
quyết định được diễn ra trong môi trường được kiểm soát. Môi trường này cố gắng sao chụp
các yếu tố biến đổi nhu cầu, cạnh tranh, chiến lược logistics và những cái khác tương tự
hoàn cảnh thực tế. Trò chơi gồm các quyết định về các mức hoạt động logistics (do đó là các
mức dịch vụ) với mục tiêu tạo nên doanh thu tương ứng với chi phí tạo ra chúng. Bằng việc
theo dõi trò chơi theo thời gian, có thể có được dữ liệu khái quát để xây dựng đường cong
doanh thu - dịch vụ.
d. Điều tra người mua:
Đây là phương pháp phổ biến nhất để thu thập thông tin dịch vụ khách hàng.
1.4.2 Chi phí và dịch vụ
Dễ thấy rằng dịch vụ logistics khách hàng là kết quả của các mức hoạt động logistics.

Mỗi mức dịch vụ có một mức chi phí tương ứng. Thực ra có nhiều phương án chi phí hệ
thống logistics đối với từng mức dịch vụ, tuỳ thuộc vào sự phối hợp các hoạt động logistics.
Khi biết được các mối quan hệ doanh thu - dịch vụ, có thể xác định được chi phí tương ứng
với dịch vụ (Hình 1.9).











Hình 1.11. Mối quan hệ giữa trình độ dịch vụ và chi phí
14

1.4.3 Xác định trình độ dịch vụ tối ưu
Khi đã biết doanh thu và chi phí logistics đối với từng trình độ dịch vụ, chúng ta có thể
xác định được trình độ dịch vụ sẽ tối đa hoá đóng góp lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bằng
phương pháp phân tích cận biên theo trình độ dịch vụ khách hàng trong kinh tế, có thể tìm
được điểm dịch vụ tối ưu. Tiến hành nghiên cứu lý thuyết và sau đó vận dụng lý thuyết trong
thực tế.
a. Lý thuyết
Giả sử mục tiêu là tối đa hoá đóng góp lợi nhuận. Về mặt toán học, lợi nhuận tối đa đạt
được ở điểm tại đó, sự biến đổi doanh thu bằng biến đổi chi phí: doanh thu biên bằng chi phí
biên. Để minh hoạ, giả sử cho đường cong doanh thu - dịch vụ là:
2/1
.5,0 DR  .Ởđây, D-

trình độ dịch vụ khách hàng: % số đơn hàng có thời gian chu kỳ đặt hàng 5 ngày. Bản chất
của đường cong như sau (H.10).













Hình 1.12. Tối ưu hoá dịch vụ logistics lý thuyết

Đường cong chi phí tương ứng C = 0,00055D
2
. Biểu thức tối ưu hoá:
P = 0,5D
1/2
- 0,00055D
2
Ở đây: P- Đóng góp lợi nhuận ($)
Lấy đạo hàm bậc nhất của P theo D: P
/
(D) 
dD
dP


P cực đại khi: D
*
= (0,5/4. 0,00055)
2/3
 D
*
= 37,2%
b. Thực tế: nghiên cứu ví dụ
Một hãng thực phẩm dự trữ nước chanh ép để cung ứng cho các khách hàng của mình.
Hãng muốn dự trữ với mức dịch vụ để cho lợi nhuận tôí đa.
Theo nghiên cứu, cứ thay đổi 1% trình độ dịch vụ thì sẽ thay đổi 0,1% doanh thu. Chiết
khấu thương mại là 5.500đ/hộp với doanh số qua kho là 59.904 hộp. Giá phí một hộp ở kho
Doanh thu,
chi phí, lợi
nhuận
R = 0,5D
1/2

C = 0,00055D
2

Đóng góp
lợi nhuận
tối đa
5
4
3
2
1

20% 40%

60%

80%

100%
15

là 53.800đ/hộp, và chi phí đảm bảo dự trữ năm là 25%. Thời gian cung ứng và chu kỳ đặt
hàng là 1 tuần với doanh số trung bình tuần là 1.152 hộp và độ lệch tiêu chuẩn là 350 hộp.
Các bước tính toán như sau:
Dịch vụ tối ưu khi  R =  C. Do đáp ứng doanh số là hằng số (không đổi ) cho mọi
trình độ dịch vụ, nên sự biến đổi trong doanh thu là:
 R = Chiết khấu thương mại  tỷ lệ đáp ứng doanh số  doanh số năm
= 0,55  0,001  59.904 = 329.500đ/năm. 1% thay đổi trình độ dịch vụ.
Sự thay đổi trong chi phí là do chi phí dự trữ bảo hiểm cần để duy trì trình độ dịch vụ.
Sự biến đổi trong dự trữ bảo hiểm là:
 C = chi phí dự trữ năm  Giá phí một hộp  Độ lệch tiêu chuẩn nhu cầu trong chu kỳ đặt
hàng  sự biến đổi của Z
Z- Chỉ số độ lệch tiêu chuẩn tương ứng với xác suất đảm bảo dự trữ hàng hoá tại kho .
Do vậy:  C = 0,25  53.800  350   Z / năm
Sự biến đổi chi phí dự trữ bảo hiểm với các giá trị khác nhau của  Z được trình bày ở
bảng 1.1
Bảng 1.1 Mối quan hệ giữa chi phí dự trữ bảo hiểm và trình độ dịch vụ

Biến đổi trình
độ dịch vụ
Biến đổi về Z
Biến đổi chi phí

dự trữ bảo hiểm
87-86 1,125-1,08 = 0,045 211.800
88-87 1,17 -1,12 = 0,045 211.800
89-88 1.23 -1,17 = 0,05 235.400
90-89 1,28 - 1,23 = 0,05 235.400
91-90 1,34 - 1,28 = 0,06 282.500
92-91 1,41 - 1,34 = 0,07 329.500
93-92 1,48 - 1,41 = 0,07 329.500
94-93 1,55 - 1,48 = 0,07 329.500
95-94 1,65 - 1,55 = 0,10 470.800
96-95 1,75 - 1,65 = 0,10 470.800
97-96 1,88 - 1,75 = 0,13 612.000
98-97 2,05 - 1,88 = 0,17 800.300
99-98 2,33 - 2,05 = 0,28 1.318.810

Thể hiện  R và  C trên đồ thị (H.11),ta được trình độ dịch vụ tối ưu là 93% cho ta
R = C = 329.500đ
Thường thì dịch vụ khách hàng được coi là có giới hạn đối với hệ thống logistics khi
không thể phát triển được mối quan hệ doanh thu - dịch vụ. Trong trường hợp này, có thể
chọn trình độ dịch vụ khách hàng định trước, và hệ thống logistics được thiết kế để đáp ứng
trình độ này với chi phí tối thiểu. Trình độ dịch vụ thường dựa vào các yếu tố như: trình độ
dịch vụ của đối thủ cạnh tranh, ý kiến người bán hàng, và truyền thống. Theo cách này,
không thể đảm bảo rằng, trình độ dịch vụ có sự cân đối tốt nhất giữa doanh thu và chi phí.
Để thiết kế hệ thống tối ưu khi khi dịch vụ được coi là có giới hạn, có thể sử dụng phân
tích độ nhạy. Trong trường hợp này, phân tích độ nhạy bao gồm biến đổi các nhân tố tạo nên
16

dịch vụ và sau đó tìm thiết kế hệ thống mới có chi phí tối thiểu. Nếu lặp lại kiểu phân tích
này một số lần, có thể thu được chi phí hệ thống với các trình độ dịch vụ khác nhau, và được
minh hoạ ở bảng 1.2.













Hình 1.13. Biến đổi doanh thu và chi phí theo trình độ dịch vụ
1.4.4 Dịch vụ có giới hạn
Tuy rằng chưa biết được thiết kế hệ thống logistics và trình độ dịch vụ khách hàng ảnh
hưởng ra sao đến doanh thu, nhưng có thể xác định được giá trị của trình độ dịch vụ. Theo ví
dụ ở bảng 1.2, để cải thiện trình độ dịch vụ khách hàng từ 85% lên 90%, chi phí logistics sẽ
tăng từ 7 triệu $ lên 9 triệu $ mỗi năm. Cải thiện trình độ dịch vụ khách hàng lên 5% phải
tăng chi phí lên 2 triệu $. Do vậy doanh thu do cải tiến dịch vụ này phải tăng lên để bù đắp
chi phí logistics tăng thêm. Chọn mức dịch vụ cuối cùng thuộc vào quyết định quản trị, tuy
nhiên thông tin về chi phí của các trình độ dịch vụ khách hàng khác nhau hỗ trợ cho các quá
trình quyết định.
Bảng 1.2 Chi phí thiết kế hệ thống Logistics là hàm

của trình độ dịch vụ khách hàng khác nhau
Phương
án Thiết kế hệ thống logistics
Chi phí logistics
hàng năm
Trình độ dịch vụ

khách hàng
1
Chuyển đơn hàng bằng thư, vận
chuyển đường thuỷ, mức dự trữ thấp
5.000.000 $ 80%
2
Chuyển đơn hàng bằng thư, vận
chuyển đường sắt, mức dự trữ thấp
7.000.000 $ 85%
3
Chuyển đơn hàng bằng thư, vận
chuyển ôtô, mức dự trữ thấp
9.000.000 $ 90%
4
Chuyển đơn hàng bằng thư, vận
chuyển đường sắt, mức dự trữ cao
12.000.000$ 93%
5
Chuyển đơn hàng bằng thư, vận
chuyển ôtô, mức dự trữ cao
15.000.000$ 95%
5
Chuyển đơn hàng bằng điện thoại, vận
chuyển ôtô, mức dự trữ cao
16.000.000$ 96%
86-87

88-87

93-94


20

30

40

Bi
ến đổi trong
doanh thu
hoặc chi phí
Biến đổi trong
chi phí dự trữ
Biến đổi doanh thu
Khả năng đủ hàng (%)
17

1.4.5 Những đột biến dịch vụ
Đa số các kế hoạch và nỗ lực logistics được lãnh đạo theo hướng hiệu quả trong những
điều kiện bình thường. Đồng thời phải chuẩn bị cho những trường hợp bất thường có thể làm
đình trệ hệ thống hoặc làm ảnh hưởng lớn đến những đặc điểm hoạt động trong thời gian
ngắn, như đình công, hoả hoạn, lũ lụt, Có 2 đột biến phổ biến là sự đình trệ hệ thống và
loại bỏ sản phẩm.
1.5 Đối tượng, phương pháp nghiên cứu môn học
1.5.1 Đối tượng và nội dung môn học
Logistics kinh doanh thương mại là môn khoa học kinh tế nghiên cứu các hiện tượng
và tính qui luật của quá trình logistics kinh doanh thương mại.
Như vậy, đối tượng của môn học logistics kinh doanh thương mại là những hiện tượng
và tính qui luật của quá trình logistics: mua, dự trữ vận chuyển, kho, bán hàng và dịch vụ
khách hàng,

Nội dung nghiên cứu môn học bao gồm toàn bộ quá trình quản trị logistics, từ hoạch
định, thực thi, cho đến kiểm soát các hoạt động logistics. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào các đối
tượng chuyên ngành mà nội dung nghiên cứu có thể toàn diện, sâu sắc hay chỉ đề cập đến
những nội dung cơ bản nhất.
1.5.2 Vị trí và phương pháp môn học
Logistics kinh doanh thương mại là môn học chuyên ngành quản trị kinh doanh thương
mại, cung cấp những kiến thức cơ bản và thực tế cho các nhà quản trị trong các doanh
nghiệp thương mại.
Môn học logistics kinh doanh thương mại có quan hệ chặt chẽ với các môn học chuyên
ngành quản trị kinh doanh: marketing, quản trị doanh nghiệp, kinh tế doanh nghiệp,
Môn học cung cấp kiến thức cơ bản của kinh doanh thương mại làm cơ sở cho nhận
thức, lĩnh hội các môn học khác.
Logistics kinh doanh thương mại là hoạt động có tính công nghệ thống nhất chặt chẽ,
do đó nghiên cứu môn học này phải áp dụng phương pháp nghiên cứu hệ thống; là môn học
gắn liền với hoạt động thực tiễn, do đó phải áp dụng phương pháp tư duy biện chứng, gắn
liền lý luận với thực tiễn.







1
CHƯƠNG 2. QUI HOẠCH CÁC CƠ SỞ LOGISTICS KINH DOANH
THƯƠNG MẠI
2.1 Các qui luạt phát triển mạng lưới logistics kinh doanh thương mại
2.1.1 Khái niệm, vai trò của mạng lưới LOGISTICS KD
a. Khái niệm
Mạng lưới logistics kinh doanh thương mại là tổng thể các cơ sở logistics trực tiếp

cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho khách hàng, liên kết với nhau và phát triển theo
những qui luật của nền kinh tế và của quá trình phân phối, vận động hàng hoá.
Như vậy trong kinh doanh thương mại, mạng lưới logistics kinh doanh bao gồm:
- Mạng lưới bán lẻ: Trực tiếp cung cấp dịch vụ logistics cho người tiêu dùng trực tiếp
thông qua hành vi thương mại bán lẻ.
- Mạng lưới kho: Trực tiếp cung cấp dịch vụ logistics cho khách hàng mua buôn thông
qua hành vi thương mại bán buôn.
Sự phát triển mạng lưới logistics kinh doanh tuân theo những qui luật của nền kinh tế,
và nó những tính qui luật phát triển đặc thù: chuyên doanh hoá, tập trung hoá, và hiện đại
hoá.
Như vậy, mạng lưới logistics kinh doanh bán buôn là mạng lưới kho, mạng lưới
logistics kinh doanh bán lẻ là mạng lưới các cửa hàng bán lẻ.
b. Vai trò
Mạng lưới logistics kinh doanh thương mại là thành phần cơ bản của kênh logistics và
hệ thống logistics tổng thể và của doanh nghiệp thương mại, tạo nên dòng chảy phân phối
vật chất.
- Vai trò dịch vụ khách hàng: Cung cấp dịch vụ khách hàng, thoả mãn nhu cầu mua
hàng của khách hàng, đặc biệt thoả mãn dịch vụ thời gian. Khi tăng số lượng và qui mô các
cơ sở logistics, trình độ dịch vụ khách hàng tăng lên.
- Vai trò chi phí: Số lượng và qui mô mạng lưới logistics kinh doanh ảnh hưởng đến
chi phí. Khi tăng số lượng và qui mô các cơ sở logistics, chi phí dự trữ có xu hướng tăng,
còn chi phí vận chuyển có xu hướng giảm (mạng lưới kho) và tăng (mạng lưới bán lẻ).
Như vậy, vai trò của mạng lưới logistics bán lẻ chủ yếu là dịch vụ, còn của mạng lưới
kho là chi phí và dịch vụ.
2.1.2 Các qui luật phát triển mạng lưới logistics
a. Qui luật chuyên doanh hoá
a.1. Khái niệm và tính tất yếu của qui luật
Chuyên doanh hoá mạng lưới logistics là quá trình hình thành và phát triển các cơ sở
logistics kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ logistics theo nhóm, phân nhóm, loại hoặc tên
hàng kinh doanh nhất định.

Thực chất của chuyên doanh hoá là sự phân công xã hội trong hệ thống logistics theo
thị trường và mặt hàng kinh doanh nhằm thoả mãn toót hơn nhu cầu mua hàng của khách
hàng và giảm chi phí.
2
Tính tất yếu của qui luật:
- Do quá trình chuyên môn hoá tất yếu trong toàn bộ nền kinh tế, trong hệ thống kênh
phân phối, trong đó có kênh logistics.
- Do yêu cầu nâng cao trình độ dịch vụ khách hàng:
Đối với bán lẻ: Dịch vụ mặt hàng - đảm bảo cơ cấu phong phú, đầy đủ về số lượng, và
đảm bảo chất lượng.
Đối với bán buôn: đảm bảo số lượng, cơ cấu, và chất lượng; hoàn chỉnh mặt hàng (biến
đổi mặt hàng ); tăng tốc độ cung ứng cho khách hàng.
- Do đặc tính thương phẩm của hàng hoá: Yêu cầu hệ thống logistics riêng biệt đảm
bảo chất lượng hàng hoá.
a.2. Hình thức và mức độ chuyên doanh hoá
- Hình thức: Phụ thuộc vào cách phân loại hàng hoá - cách xác định chuỗi, nhóm hàng
theo công dụng, khách hàng, tần số nhu cầu, giá,
- Mức độ chuyên doanh: Kích thước của phối thức mặt hàng kinh doanh - chuyên
doanh theo chiều rộng: liên doanh, chuyên doanh nhóm; chiều dài: phân nhóm,
- Yêu cầu: Phát triển được chièu sâu (biến thể), đảm bảo nhu cầu đồng bộ khi mua hàng
của khách hàng, đảm bảo chất lượng hàng hoá.
a.3. Đặc điểm của chuyên doanh hoá
- Ưu điểm: Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng; chuyên môn hoá hệ thống
logistics, do đó nâng cao năng suất lao động và thiết bị, giảm chi phí.
- Nhược điểm:
+ Chuyên doanh hoá chỉ thoả mãn nhu cầu hàng hoá ở giới hạn hẹp, do đó để đảm bảo
doanh thu kinh tế, phạm vi phục vụ phải rộng, và do đó bán kính hoạt động xa ảnh hưởng
đến trình độ dịch vụ khách hàng về thời gian.
+ Chuyên doanh hoá hạn chế nhu cầu đồng bộ khi mua hàng của khách hàng, do đó
giảm trìh độ dịch vụ cơ cấu hàng mua (đặc biệt trong kinh doanh bán lẻ).

a.4. Căn cứ để chuyên doanh hoá
- Đặc điểm của nhu cầu mua hàng: Nhu cầu định kỳ, hàng ngày; nhu cầu đồng bộ đơn
chiếc; nhu cầu mua theo đơn hàng cung cấp tại nhà hay tại cửa hàng.
- Đặc điểm của hàng hoá: Hàng hoá (nhóm) có nhiều biến thể hay ít; hàng có đặc tính
thương phẩm riêng biệt hay phức tạp hay không.
- Thị trường: Mật độ dân số, sức mua; sự hình thành các khu vực chuyên doanh; mạng
lưới đối thủ cạnh tranh.
- Mạng lưới và điều kiện giao thông vận tải.
b. Qui luật tập trung hoá mạng lưới
b.1. Khái niệm và tính qui luật
Là quá trình tăng tỷ trọng các cơ sở logistics có qui mô lớn, tăng trưởng qui mô bình
quân mạng lưới logistics.
Các chỉ tiêu đánh giá qui mô của một cơ sở logistics: doanh số - doanh thu; diện tích;
số lượng loa động; công suất (kho); số nơi công tác (cửa hàng bán lẻ).
Tính tất yếu của qui luật:
3
- Do tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng kênh logistics, phát triển qui mô mạng lưới
- Do quá trình tập trung hoá: tích tụ, tập trung dưới các nỗ lực kinh doanh và cạnh
tranh.
- Do sự phát triển của khoa học và kỹ thuật tạo mọi điều kiện để tăng tốc độ cung cấp
dịch vụ khách hàng.
b.2. Đặc điểm của những cơ sở qui mô lớn
- Ưu điểm:
+ Nâng cao trình độ dịch vụ khách hàng, đặc biệt là dịch vụ mặt hàng: cơ cấu hàng hoá
phong phú, thoả mãn yêu cầu lựa chọn, mua hàng đồng bộ; có nhiều điều kiện dịch vụ bổ
sung cho khách hàng.
+ Qui mô lớn có nhiều điều kiện để chuyên môn hoá và hiện đại hoá nâng cao trình độ
dịch vụ khách hàng, nâng cao săng suất lao động.
+ Do doanh số lớn mà chi phí logistics bình quân trên một đơn vị doanh số giảm (tính
kinh tế nhờ qui mô); giảm dự trữ và do đó giảm chi phí dự trữ. Điều này được thể hiện theo

qui tắc căn bậc 2:
nDD
i
o


Ở đây:
D
o
: Giá trị dự trữ tối ưu nếu tập trung dự trữ vào một vị trí
i
D : Giá trị dự trữ trung bình mỗi điểm dự trữ trong trường hợp dự trữ ở n điểm
n: Số vị trí kho (hoặc cửa hàng ) trước khi tập trung
- Hạn chế:
Tăng qui mô có thể tăng bán kính phục vụ, giảm trình độ dịch vụ khách hàng, giảm
hiệu lực logistics.
Tăng qui mô kho đồng nghĩa với tập trung hoá dự trữ, gảim số lượng kho, tăng chi phí
vận chuyển hàng hoá.
Mở rộng qui mô không tương xứng với phát triển doanh số sẽ làm tăng chi phí, giảm
hiệu lực kinh doanh.
b.3. Căn cứ để tập trung hoá
- Căn cứ vào trình độ tập trung thị trường: mật độ, dân số, sức mua
- Khả năng phát triển doanh số, phát triển mặt hàng kinh doanh.
- Điều kiện giao thông vận tải
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp.
c. Qui luật hiện đại hoá
c.1. Khái niệm, tính qui luật
Là quá trình tạo nên cơ sở vật chất - kỹ thuật logistics hiện đại và triển khai các hoạt
động logistics theo các phân phối tiên tiến.
- Tính tất yếu:

+ Do sự phát triển của khoa học - công nghệ trong nước và trên thế giới.
+ Do yêu cầu nâng cao trình độ dịch vụ khách hàng, nâng cao năng suất lao động, giảm
chi phí logistics, tăng khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
4
c.2. Ưu điểm
+ Tạo phương pháp công nghệ mới, đổi mới quá trình cung cấp dịch vụ khách hàng:
hoàn thiện, tăng tốc độ quá trình logistics bán buôn; tạo điều kiện áp dụng các phương pháp
bán hàng tiến bộ trong việc cung cấp dịch vụ logistics bán lẻ (các phương pháp bán hàng
tiến bộ). Do vậy nâng cao văn minh thương mại.
+ Nâng cao năng suất lao động logistics, giảm chi phí
+ Tăng khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh
c.3. Những căn cứ để hiện đại hoá
- Thành tưu và điều kiện áp dụng khoa học - kỹ thuật trong nước và trên thế giới.
- Khả năng phát triển doanh số, lợi nhuận do đầu tư khoa học - công nghệ
- Khả năng tài chính doanh nghiệp
2.1.3 Vấn đề qui hoạch mạng lưới logistics
a. Khái niệm, vị trí của qui hoạch mạng lưới logistics
Qui hoạch mạng lưới logistics kinh doanh thương mại là quá trình kế hoạch hoá cấu
trúc cơ sở logistics nhằm triển khai hệ thống logistics một cách hiệu quả.
Đối với doanh nghiệp thương mại bán buôn thì qui hoạch mạng lưới logistics chủ yếu
là qui hoạch mạng lưới kho hàng hoá; còn đối với hệ thống logistics bán lẻ là qui hoạch
mạng lưới bán lẻ.
Như vậy, qui hoạch mạng lưới logistics cũng có nghĩa xác định cấu trúc thông qua đó,
hàng hoá sẽ chảy từ các điểm nguồn đến các điểm của nhu cầu.
Vị trí:
- Qui hoạch mạng lưới logistics là quyết định logistics ở tầm chiến lược: kế hoạch hoá
dài hạn. Vị trí của quyết định mạng lưới logistics được thể hiện trên hình 2.1
+ Qui hoạch mạng: Nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược doanh nghiệp. Bao gồm
xác định số lượng, vị trí, qui mô, mặt hàng kinh doanh. Mục đích: tập trung dự trữ và cung
cấp dịch vụ cho khách hàng thông qua mạng; xác định trình độ dịch vụ khách hàng. Sử dụng

các dữ liệu tổng hợp và dự báo dài hạn. Thời hạn kế hoạch hoá 1 năm.
+ Kế hoạch hoá cung ứng và phân phối: Xác định khối lượng, cơ cấu hàng hoá cho các
cơ sở logistics, cho các nguồn hàng; xác định rõ khối lượng hàng mua, bán, dự trữ và vận
chuyển. Kế hoạch được xây dựng theo tháng và quí.
+ Kế hoạch hoá dòng hàng và thời biểu cung ứng: Giống như trên, nhưng cụ thể cho
từng cơ sở logistics. Mục tiêu: đáp ứng nhu cầu dự báo và mục tiêu dự trữ.
+ Thực hiện thương vụ bán buôn và bán lẻ: Kế hoạch hoá theo ngày để thực hiện đơn
hàng của khách mua buôn và triển khai bán lẻ hàng hoá ở các cửa hàng bán lẻ.
+ Chương trình ngắn hạn: Kế hoạch hoá ngắn hạn tìm cách tối ưu hoá sử dụng các
nguồn lực - kế hoạch hoá hàng ngày.
b. Bản chất và các quyết định qui hoạch mạng lưới
Vấn đề thiết kế mạng lưới bao gồm cả khía cạnh không gian và thời gian
Khía cạnh không gian gắn liền với việc bố trí mặt bằng các cơ sở vật chất như nhà kho,
cửa hàng bán lẻ. Số lượng, qui mô, và vị trí cơ sở logistics được xác định bằng cách cân đối
5
giữa yêu cầu dịch vụ khách hàng và những vấn đề tiếp theo về mặt địa lý: chi phí mua hàng;
chi phí đảm bảo dự trữ; chi phí bảo quản; chi phí vận chuyển.






















Hình 2.1: Hệ thống các quyết định logistics
Vấn đề thời gian trong hoạch định mạng lưới là khả năng mạng lưới đảm bảo hàng hoá
để đáp ứng các mục tiêu dịch vụ khách hàng: khả năng hàng hoá có thể được bán thông qua
thời gian đáp ứng đơn đặt hàng hoặc thông qua việc duy trì dự trữ tiếp cận không gian với
khách hàng. Việc cân đối chi phí vốn, chi phí phân phối (thực hiện đơn đặt hàng), chi phí
vận tải trong khi phải đáp ứng các mục tiêu dịch vụ khách hàng đòi hỏi là: hàng hoá chảy
qua mạng lưới như thế nào. Các quyết định theo thời gian cũng ảnh hưởng đến việc bố trí cơ
sở logistics.
c. Các quyết định trong qui hoạch
Bao gồm: Cơ sở logistics nào sẽ được sử dụng; bao nhiêu; chúng sẽ được bố trí ở đâu;
hàng hoá và khách hàng nào sẽ được cố định với chúng; Dịch vụ vận tải nào sẽ được sử
dụng giữa chúng; và các cơ sở logistics này sẽ được cung ứng như thế nào.
2.2 Qui hoạch mạng lưới kho hàng hoá
2.2.1 Chức năng và các loại kho hàng hoá
a. Chức năng kho hàng hoá
Kho hàng hoá là loại hình cơ sở logistics, thực hiện việc dự trữ và bảo quản hàng hoá
nhằm cung ứng hàng hoá cho khách hàng với trình độ dịch vụ cao nhất và chi phí thấp nhất.
Qui hoạch
mạng lưới
Kế hoạch phân phối
tổng thể
Kế hoạch hoá dòng

hàng
Thực hiện
thương vụ
Các chương trình
ngắn hạn
Cơ sở dữ liệu
- Kế hoạch hiện tại
- Tình trạng hiện tại
- Kết quả trước đây
- Hồ sơ dữ liệu chủ yếu
Hoạt động logistics
Hàng năm
Tần số kế hoạch hoá
Hàng quí, tháng
Hàng tháng, tuần
Hàng ngày
Hàng ngày
6
Như vậy, kho hàng hoá thực hiện 2 chức năng cơ bản: chức năng lợi ích kinh tế và
chức năng dịch vụ.
a.1. Chức năng lợi ích kinh tế
Lợi ích kinh tế của kho khi mà toàn bộ chi phí logistics trực tiếp giảm xuống nhờ sử
dụng hệ thống kho. Các lợi ích kinh tế cơ bản của kho bao gồm: giảm chi phí nhờ tập trung,
tiếp tục quá trình sản xuất, và đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục.
 Lợi ích nhờ tập trung vận chuyển
Giữa sản xuất và tiêu dùng còn có sự cách biệt về không gian, do đó muốn giảm chi phí
trong vận chuyển hàng hoá thì phải tạo lập những lô hàng lớn để vận chuyển, tức là phải tập
trung vận chuyển. Nhờ có kho mà có thể tập trung vận chuyển trong những điều kiện sau:
- Tập trung thu nhận hàng hoá sản xuất phân tán vào kho, tạo lập lô hàng lớn để vận
chuyển. Kiểu tập trung này được thể hiện trên hình 2.2










Hình 2.2: Kho tập trung thu nhận và vận chuyển
- Tập trung vận chuyển lô hàng lớn ở khoảng cách lớn từ nguồn hàng đến kho đặt ở vị
trí phân phối, sau đó cung ứng lô hàng nhỏ với khoảng cách nhỏ cho khách hàng phân tán.
Kiểu này được thể hiện trên hình 2.3








Hình 2.3: Kho tập trung vận chuyển và phân phối
- Tập trung thu nhận, vận chuyển, và phân phối (Hình 2.4)
 Lợi ích nhờ dự trữ thời vụ
Kho dự trữ thời vụ do đó đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục tiết kiệm được
vốn đầu tư và lao động.
 Lợi ích nhờ tiếp tục quá trình sản xuất
Nguồn hàng A
Nguồn hàng B
Nguồn hàng C

Kho thu nhận
A B C
Khách hàng
Khách hàng A
Khách hàng B
Khách hàng C
Kho phân phối
Nguồn hàng
A
7
Một số công đoạn của quá trình sản xuất có thể được tiến hành trong kho (như đóng
gói, gắn nhãn hiệu, ) do đó có thể nâng cao năng suất của toàn bộ quá trình sản xuất, tăng
cường hiệu lực của bao gói và nhãn hiệu hàng hoá.








Hình 2.4: Kho tập trung thu nhận, vận chuyển và phân phối
b. Chức năng lợi ích dịch vụ
Bao gồm các lợi ích dịch vụ cơ bản sau:
b.1. Dự trữ tại chỗ
Việc sử dụng các loại hình kho tiếp cận thị trường mục tiêu sẽ đảm bảo cung ứng hàng
hoá cho khách hàng với thời gian ít nhất, đồng thời cung cấp lô hàng trọn bộ cho khách
hàng.
b.2. Tổng hợp lô hàng
Các kho đặt ở vị trí thị trường mục tiêu sẽ tổng hợp các lô hàng từ nhiều nguồn và cung

cấp lô hàng tổng hợp cho khách hàng, thoả mãn nhu cầu dịch vụ khách hàng về mặt hàng.
b.3. Phối hợp vận tải
Phối hợp vận chuyển hàng hoá đến kho để tập trung dự trữ hàng hoá theo đặc điểm cụ
thể của khách hàng.
b.4. Lợi ích tiếp thị
2.2.2 Các loại kho hàng hoá
Có thể phân loại kho theo một số tiêu thức sau:
a. Phân loại theo đối tượng phục vụ
a.1. Kho định hướng thị trường
Kho đáp ứng yêu cầu của khách hàng trên thị trường mục tiêu. Loại hình kho này còn
được gọi là kho phân phối hay kho cung ứng. Kho này có chức năng chủ yếu là dịch vụ
khách hàng: tổng hợp các lô hàng và cung ứng thoả mãn các nhu cầu của khách hàng. Về
mặt địa lý, kho gần khách hàng để tập trung vận chuyển lô hàng lớn, cự ly dài từ nhà máy
kết hợp cung ứng lô hàng nhỏ từ kho cho khách hàng. Phạm vị hoạt động của kho định vị thị
trường căn cứ vào yêu cầu tốc độ cung ứng, qui mô đơn hàng trung bình, chi phí/đơn vị cung
ứng. Cả trong kinh doanh bán buôn và bán lẻ đều sử dụng kho định vị thị trường.
a.2. Kho định hướng nguồn hàng
Kho có vị trí ở các khu vực sản xuất, đáp ứng các yêu cầu của các nhà sản xuất và do
đó chức năng chủ yếu là chức năng lợi ích kinh tế: thu nhận và tập trung vận chuyển, tiếp tục
quá trình sản xuất và dự trữ thời vụ.
Nguồn hàng A
Nguồn hàng B
Nguồn hàng C
Kho thu
nhận
Khách hàng A
Khách hàng B
Khách hàng C
Kho phân
phối

×