Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường eu của công ty xuất nhập khẩu intimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.97 KB, 68 trang )

Khoa KT-KDQT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ
--------------------
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI : THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN SANG THỊ
TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX.
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS NGUYỄN ANH MINH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐINH VIẾT CƯỜNG
LỚP CHUYÊN NGÀNH : KINH DOANH QUỐC TẾ A
KHÓA HỌC : 46
HỆ ĐÀO TẠO : CHÍNH QUY

Đinh Viết Cường QTKDQT46A
1
Khoa KT-KDQT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
HÀ NỘI, 2008
MỤC LỤC
MỤC LỤC……………………………………………………………………1
DANH MỤC BẢNG BIỂU………………………………………………….4
LỜI MỞ ĐẦU ……………………………………………………………….5
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP…………………….7
1.1 . NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU CỦA DOANH
NGHIỆP.
1.1.1 . Khái niệm xuất khẩu………………………………………………7
1.1.2 . Vai trò của xuất khẩu……………………………………………...7
1.1.2.1 Đối với quốc gia………………………………………………..7
1.1.2.2 Đối với doanh nghiệp xuất khẩu……………………………….8
1.1.3 . Các hình thức xuất khẩu……………………………………….....9


1.1.4 . Nội dung hoạt động xuất khẩu…………………………………..10
1.1.4.1 Nghiên cứu thị trường và bạn hàng…………………………...10
1.1.4.2 Giao dịch, tiến tới ký kết hợp đồng…………………………...11
1.1.4.3 Tạo nguồn hàng, sản xuất hàng hóa xuất khẩu……………….13
1.1.4.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng………………………………….13
1.2 . THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP………………16
1.2.1 . Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu…………………………………...16
1.2.2 . Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của doanh
nghiệp..............................................................................................16
1.2.3 . Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp………….18
Đinh Viết Cường QTKDQT46A
2
Khoa KT-KDQT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
1.3 . ĐẶC ĐIỂM CỦA MẶT HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU VÀ CÁC
NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XUẤT KHẨU NÔNG SẢN……………...21
1.3.1 . Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu…………………...21
1.3.2 . Các nhân tố tác động đến xuất khẩu…………………………….22
1.3.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu..22
1.3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản……………..24
1.4 . SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU.....………………………………..27
1.4.1 . Nông sản là mặt hàng mà Việt Nam có nhiều lợi thế trong sản
xuất Và xuất khẩu..................................................................................27
1.4.2 . Xuất khẩu nông sản có vai trò quan trọng đối với quá trình phát
triển kinh tế - xã hội Việt Nam………………………………………...28
1.4.3 . EU là thị trường lớn và có tiềm năng đối với hàng nông sản Việt
Nam………………………………………………………………………….29
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN SANG
THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX..31
2.1 . KHÁI QUÁT VÈ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX…...31

2.1.1 . Lịch sử hình thành và phát triển công ty xuất nhập khẩu
Intimex………………………………………………………………………31
2.1.2 . Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của công ty……..34
2.2 . TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY
INTIMEX SANG THỊ TRƯỜNG EU…………………………………40
2.2.1 . Đặc điểm thị trường hàng nông sản ở EU………………….40
2.2.2 . Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản công ty Intimex sang
thị trường EU…………………………………………………….42
2.2.2.1 Tình hình xuất khẩu mặt hàng nông sản chủ yếu của công
ty Intimex trong thời gian qua…………………………………….42
Đinh Viết Cường QTKDQT46A
3
Khoa KT-KDQT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
2.2.2.2 Tình hình thực hiện các nội dung của hoạt động xuất
khẩu…..44
2.3 . ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA
CÔNG TY INTIMEX SANG THỊ TRƯỜNG EU………………………..50
2.3.1 . Những mặt ưu điểm……………………………………………..50
2.3.2 . Những hạn chế trong việc thúc đẩy xuất khẩu nông sản của
Công ty Intimex………………………………………………………….51
2.3.3 . Nguyên nhân hạn chế…………………………………………...52
2.3.3.1 nguyên nhân chủ quan………………………………………...52
2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan……………………………………..53
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG
SẢN CỦA CÔNG TY INTIMEX SANG THỊ TRƯỜNG EU TRONG
THỜI GIAN TỚI…………………………………………………………...55
3.1 . CƠ HỘI, THÁCH ĐỐI VỚI HÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAM TRÊN
THỊ TRƯỜNG EU…………………………………………………………55
3.1.1 . Cơ hội……………………………………………………………..55
3.1.2 . Thách thức………………………………………………………..56

3.1.3 . Dự báo về xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU…57
3.2 . ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY SANG
THỊ TRƯỜNG EU…………………………………………………………57
3.2.1 . Phương hướng xuất khẩu nông sản của Công ty thời gian tới...57
3.2.2 . Mục tiêu xuất khẩu nông sản của Công ty trong thời gian tới…58
3.3 . GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN SANG
THỊ TRƯỜNG EU…………………………………………………………59
3.3.1 . Giải pháp từ phía Công ty……………………………………… 59
3.3.2 . Những kiến nghị đối với nhà nước và các ban ngành nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu nông sản của Công ty Intimex………………...62
Đinh Viết Cường QTKDQT46A
4
Khoa KT-KDQT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
KẾT LUẬN…………………………………………………………………64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………….65
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP………………………………….66
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN………………………….67
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
1. Hình 2.1 . Mô hình tổ chức bộ máy Công ty xuất nhập khẩu
Intimex………………………………………………………………..39
2. Bảng 2.2 . Cơ cấu thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty Intimex
giai đoạn 2003 – 2007 ………….…………………………………….43
3. Bảng 2.3 . Cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty Intimex
sang thị trường EU trong giai đoạn 2003 – 2007 ……………………45
4. Bảng 2.4 . Cơ cấu hình thức xuất khẩu hàng nông sản chủ yếu của
Công ty Intimex sang EU giai đoạn 2004 – 2007 …………………....46
5. Bảng 3.1 . Mục tiêu xuất khẩu hàng nông sản sang EU của Công ty
XNK Intimex……………………………………………………….....58
Đinh Viết Cường QTKDQT46A
5

Khoa KT-KDQT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
LỜI MỞ ĐẦU
1 . Sự cần thiết của đề tài:
Trong những năm gần đây, ngành nông sản Việt Nam đang phải đương
đầu với nhiều khó khăn cũng như thách thức, để có thể thành công trong hoạt
động, các công ty ngành nông sản phải không ngừng nổ lực đổi mới sản
phẩm, tìm kiếm khách hàng, thị trường mới, thay đổi phương thức kinh
doanh.
Trong hoàn cảnh đó, Công ty xuất nhập khẩu Intimex Hà Nội, một trong
những công ty hàng đầu Việt Nam đã nhận thức được những cơ hội, cũng như
thách thức của mình và đã có những thay đổi bước đầu trong nhận thức,
chuyển dần từ hình thức sản xuất kinh doanh thụ động, đáp ứng nhu cầu trong
nước sang phương thức sản xuất chủ động, tự kinh doanh bằng thương hiệu
của mình mà trong số đó là việc gia tăng xuất khẩu vào thị trường EU, một thị
trường nhiều tiềm năng nhưng cũng chứa nhiều khó khăn.
Nhận thức được sự phù hợp giữa chuyên ngành của mình với hoạt động
của công ty, mà tôi đã tham gia thực tập tại công ty. Trong thời gian thực tập,
bên cạnh những tìm hiểu kết hợp với kiến thức đã được học, tôi đã quyết định
thực hiện chuyên đề thực tập với đề tài:
“Thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường EU của Công ty xuất
nhập khẩu Intimex”
2 . Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đinh Viết Cường QTKDQT46A
6
Khoa KT-KDQT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty
Xuất Nhập Khẩu Intimex sang thị trường EU.
3 . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng của đề tài là hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của doanh
nghiệp.

Cụ thể chuyên đề nghiên cứu thực trạng nghiên cứu thúc đẩy xuất khẩu mặt
hàng nông sản của công ty Intimex sang thị trường EU giai đoạn 2003 – 2007.
4. Kết cấu của đề tài:
Đề tài kết cấu gồm 3 chương như sau :
Chương I : Những vấn đề lý luận chung về thúc đẩy xuất khẩu hàng nông
sản của doanh nghiệp.
Chương II : Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản của Công ty Intimex sang
EU.
Chương III : Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty
Intimex sang thị trường EU trong thời gian tới.
Đinh Viết Cường QTKDQT46A
7
Khoa KT-KDQT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 .NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1.1 . Khái niệm xuất khẩu.
Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hóa dịch vụ từ quốc gia này sang quốc
gia khác. Xuất khẩu được coi là hình thức thâm nhập thị trường ít rủi ro và chi
phí thấp. Dưới giác độ kinh doanh, xuất khẩu là việc bán các hàng hóa dịch
vụ. Dưới giác độ phi kinh doanh như làm quà tặng hoặc viện trợ không hoàn
lại thì hoạt động đó lại là việc lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ qua biên giới
quốc gia.
1.1.2 . Vai trò của xuất khẩu
Ngày nay khi mà quá trình tự do hoá thương mại diễn ra mạnh mẽ thì
không một quốc gia nào lại từ chối tham gia hoạt động thương mại quốc tế.
Bởi hoạt động buôn bán quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong việc phát
triển nền kinh tế đất nước thông qua tiềm năng cũng như lợi thế của quốc gia.
Trong đó hoạt động xuất khẩu không chỉ đóng vai trò trong phát triển kinh tế
mà còn trong phát triển nhiều mặt của xã hội như phát triển khoa học công

nghệ, giáo dục, chất lượng cuộc sống…Xem xét trên nhiều mặt khác nhau, có
thể thấy vai trò của thương mại quốc tế cũng như xuất khẩu như sau:
1.1.2.1 . Đối với quốc gia
Mỗi quốc gia là chủ thể tham gia vào hoạt động thương mại thông qua
hoạt động xuất khẩu, chính vì thế mà lợi ích nó mang lại cho quốc gia: khi mà
Đinh Viết Cường QTKDQT46A
8
Khoa KT-KDQT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
phân công lao động xã hội và phân công lao động hợp tác quốc tế phát triển
dẫn đến năng suất lao động xã hội tăng. Về mặt kinh tế thì hoạt động thương
mại nói chung, xuất khẩu nói riêng có vai trò làm cho nền kinh tế quốc gia
phát triển đạt hiệu quả hơn, điều này được minh chứng, việc tận dụng lợi thế
so sánh trong sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng mà quốc gia có lợi thế so
sánh.
Thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển cả bề rộng và chiều sâu làm tăng
thêm hơn nữa mối quan hệ hàng tiền. Từ đó mà đóng vai trò quan trọng cân
bằng giữa tổng giá trị hàng xuất và giá trị hàng nhập. Việc cân bằng giữa giá
trị hàng xuất và hàng nhập giúp cân bằng cán cân thanh toán quốc gia.
Xuất khẩu cho phép khai thác tiềm năng, thế mạnh về hàng hóa, về công
nghệ, vốn…Nhằm thúc đẩy và mở rộng quá trình sản xuất và tiêu dùng của
quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu góp phần tạo công ăn, việc làm cho người lao động,
hạn chế được tình trạng thất nghiệp và tăng nguồn thu nhập cho người lao
động và tác động đến xã hội phát triển.
Mặt khác xuất khẩu là hoạt động của thương mại quốc tế nên nó góp phần mở
rộng và tăng cường mối quan hệ quốc tế,
1.1.2.2 . Đối với doanh nghiệp xuất khẩu.
Được tham gia vào thị trường quốc tế là mục tiêu mà nhiều doanh nghiệp
đều mong muốn. Mục tiêu của các doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh
quốc tế : mở rộng thị trường, tăng doanh số bán hàng và tiếp thu kinh nghiệm

quốc tế. Xuất khẩu là một trong những phương thức thâm nhập thị trường
quốc tế ít rủi ro, không tốn nhiều chi phí, nhất là khi mà công ty mới thâm
nhập vào thị trường quốc tế.
Có thể nói rằng doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất khẩu nhằm đạt mục
tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu cũng như xuyên suốt quá trình
Đinh Viết Cường QTKDQT46A
9
Khoa KT-KDQT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
hoạt động của doanh nghiệp. Xuất khẩu tăng lợi nhuận thông qua việc tăng
doanh số bán hàng khi mà thị trường trong nước bị bão hòa hoặc nền kinh tế
đang suy thoái buộc các công ty phải khai thác cơ hội bán hàng quốc tế.
Lý do khác xuất khẩu đóng vai trò đa dạng thị trường tiêu thụ. Thị trường tiêu
thụ được đa dạng hóa có thể ổn định nguồn thu nhập của doanh nghiệp. Các
công ty có thể ổn định nguồn thu nhập của mình bằng cách bổ sung doanh số
bán hàng quốc tế vào doanh số bán hàng trong nước. Nhờ đó mà doanh
nghiệp có thể tránh được những dao động thất thường của quá trình sản xuất.
Vai trò cuối cùng giúp doanh nghiệp thu được kinh nghiệm quốc tế. Nhà quản
trị, nhà kinh doanh sẽ thu được nhiều kiến thức qua việc tiến hành kinh doanh
xuất khẩu. Với thị trường có môi trường văn hóa, kinh tế, chính trị khác nhau
thì việc sử dụng xuất khẩu như là cách thức để có được kinh nghiệm với chi
phí và rủi ro thấp.
1.1.3 . Các hình thức xuất khẩu
1.1.3.1 . Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một doanh
nghiệp cho khách hàng, hai bên giao dịch trực tiếp với nhau, việc mua và bán
không ràng buộc nhau.
1.1.3.2 . Xuất khẩu đối lưu
Là một hình thức mua bán quốc tế trong đó xuất khẩu được kết hợp chặt
chẽ với nhập khẩu. Người bán đồng thời là người mua, các bên trao đổi với
nhau những hàng hóa có giá trị tương đương.

1.1.3.3 . Kinh doanh tái xuất
Là xuất khẩu ra nước ngoài những hàng hóa được nhập khẩu trước đây
nhưng không qua chế biến ở nước tái xuất.
1.1.3.4 . Mua bán tại sở giao dịch hàng hóa
Đinh Viết Cường QTKDQT46A
10
Khoa KT-KDQT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Là phương thức kinh doanh đặc biệt được tổ chức một nơi nhất định,
hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định. Tại đó thông qua người môi
giới do sở giao dịch chỉ định người tiến hành mua bán những hàng hóa có số
lượng lớn, có phẩm chất tương đồng và tiêu chuẩn hóa cao.
1.1.3.5 . Xuất khẩu qua trung gian
Phương thức kinh doanh người bán và người mua phải thông qua một
người thứ ba để thoã thuận các điều kiện mua bán. Người thứ ba này gọi là
trung gian thương mại có thể là đại lý hoặc người môi giới.
1.1.3.6 . Đấu giá quốc tế.
Là phương thức bán hàng đặc biệt được tổ chức công khai ở một nơi
nhất định diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định, tại đó sau khi xem
hàng hóa trước, người mua sẽ tự cạnh tranh, trả giá hàng hóa và hàng hóa sẽ
được bán cho người nào trả giá cao nhất.
1.1.3.7 . Đấu thầu hàng hóa quốc tế.
Là phương thức hoạt động thương mại, bên mua hàng hóa thông qua
mời thầu ( gọi là bên mời thầu ) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân
tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu
cầu đó do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp
đồng (gọi là bên trúng thầu)
1.1.4 . Nội dung hoạt động xuất khẩu.
1.1.4.1 . Nghiên cứu thị trường và bạn hàng
 Khái niệm
Nghiên cứu thị trường là bức đầu tiên mà các công ty khi tiến hành kinh

doanh phải thực hiện. Đối với doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập
khẩu thì việc nghiên cứu thị trường nước ngoài tương đối phức tạp. Hai
phương pháp nghiên cứu thị trường thường được sử dụng đó là phương pháp
nghiên cứu tại bàn và phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. Nguồn thông
Đinh Viết Cường QTKDQT46A
11
Khoa KT-KDQT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
tin sử dụng cho nghiên cứu, nguồn thông tin thứ cấp và nguồn thông tin sơ
cấp. Nghiên cứu tại bàn là nghiên cứu khái quát về thị trường đó, thông qua
nguồn tài liệu thông tin sơ cấp hoặc thứ cấp đã có. Nghiên cứu tại hiện trường
sử dụng để nghiên cứu chi tiết thị trường, trước tiên công ty phải xác địng
mục tiêu nghiên cứu, rồi đến đối tượng nghiên cứu, sau đó xây dựng bảng câu
hỏi, sử dụng đội ngũ tiến hành nghiên cứu, và cuối cùng tiến hành nghiên cứu
bằng cách thức tổ chức hội chợ, phỏng vấn quan sát.
 Nội dung nghiên cứu thị trường : Có bốn nội dung chính đó là dung
lượng thị trường, hàng hóa, giá cả hàng hóa quốc tế và các yếu tố khác.
Nghiên cứu dung lượng thị trường: Nhằm xác định xem dung lượng thị
trường lớn hay nhỏ, để đề ra phương án tiếp theo. Nghiên cứu hàng hóa cả về
định tính và định lượng, định tính dựa vào nhu cầu thị trường, chu kỳ sống,
tính thời vụ trong sản xuất và tiêu dùng để đi đến câu trả lời có nên xuất khẩu
hay không. Nghiên cứu định lượng để xem xét xuất khẩu có đạt hiệu quả hay
không.
Nghiên cứu giá quốc tế nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng và cơ sở
để xác định giá. Việc xác định giá quốc tế phải căn cứ vào khoảng cách địa lý,
khối lượng hàng bán, phương thức thanh toán…
Nghiên cứu các yếu tố khác như luật pháp, điều kiện vận tải, …
 Nghiên cứu bạn hàng về các nội dung như tư cách pháp lý, năng lực tài
chính, quan điểm kinh doanh của bạn hàng, uy tín của bạn hàng và mức
độ ảnh hưởng trên thị trường.
1.1.4.2 . Giao dịch, tiến tới ký kết hợp đồng

Sau khi đã tiến hành nghiên cứu thị trường và bạn hàng ta tiến hành công việc
tiếp theo như lựa chọn mặt hàng, thị trường, đối tác, phương án kinh doanh,
và đi đến xây dựng phương án kinh doanh và tiến hành giao dịch đàm phán
với đối tác để đi đến ký kết hợp đồng.
Đinh Viết Cường QTKDQT46A
12
Khoa KT-KDQT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
 Đối với công ty thực hiện xuất khẩu thì việc lựa chọn mặt hàng xuất
khẩu là rất quan trọng. Quyết định mặt hàng nào xuất khẩu cần xem xét
đến các quy định của Chính phủ, quy định của luật pháp về hàng hóa
xuất khẩu, những yếu tố khác như thị hiếu của khách hàng, thị trường
đối với hàng hóa,…
 Lựa chọn thị trường xuất khẩu là bước tiếp theo sau khi nghiên cứu thị
trường, doanh nghiệp đưa ra các cách thức thâm nhập thị trường sao cho có
hiệu quả, dựa trên những đánh giá ở bước nghiên cứu thị trường trên.
Lựa chọn đối tác kinh doanh, có nhiều loại đối tác như đối tác cung cấp
nguyên vật liệu, cung cấp vốn, và bạn hàng xuất khẩu…Thông qua các thông
tin đối tác và qua sự hợp tác giới thiệu mà lựa chọn đối tác thích hợp.
Xây dựng phương án kinh doanh phải kết hợp với các mục tiêu của doanh
nghiệp để có phương án kinh doanh phù hợp. Vì thế khi xây dựng phương án
kinh doanh doanh nghiệp phải đưa ra các mục tiêu cụ thể cần đạt được, lựa
chọn thời cơ và xác định điều kiện phương thức kinh doanh.
 Công việc quan trọng đó là tiến hành giao dịch với đối tác để đi tới kí
kết hợp đồng, quá trình đàm phán chính là để thống nhất ý kiến, hạn
chế tới mức tối thiểu mâu thuẫn giữa các bên đối tác. Giao dịch là sự
tiếp xúc quan hệ giữa các bên để trao đổi thông tin hoặc thoã mãn nhu
cầu nào đó. Đàm phán kinh doanh là sự bàn bạc, thoã thuận giữa hai
hay nhiều bên để cùng nhau nhất trí hay thoã hiệp giải quyết những vấn
đề về lợi ích có liên quan đế các bên. Có thể thấy rằng giao dịch là thiết
lập quan hệ, còn đàm phán để giải quyết các vấn đề liên quan đến các

bên. Đàm phán giao dịch là vấn đề rất quan trọng đối với doanh nghiệp
kinh doanh trước khi đi tới kí kết hợp đồng.
Kết thúc đàm phán trong thương mại, đi đến kí kết hợp đồng. Hợp đồng mua
bán quốc tế gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu hoặc hợp đồng mua bán ngoại
Đinh Viết Cường QTKDQT46A
13
Khoa KT-KDQT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
thương là sự thoã thuận giữa những đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước
khác nhau, theo đó, một bên gọi là bên xuất khẩu-bên bán có nghĩa vụ chuyển
quyền vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu- bên mua có
nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
Hình thức của hợp đồng có thể bằng lời nói, văn bản, hoặch được thiết lập
bằng hành vi cụ thể. Đối với luật pháp Việt Nam thì hợp đồng mua bán quốc
tế bắt buộc phải dưới hình thức văn bản.
1.1.4.3 . Tạo nguồn hàng, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Mặt hàng xuất khẩu của công ty luôn phải có kế hoạch tạo nguồn hàng và
sản xuất cho phù hợp. Đối với công ty xuất khẩu nông sản thì tạo nguồn hàng
là thực hiện thu mua nông sản, thiết lập với các nhà cung cấp nguồn hàng ổn
định và uy tín, tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng đối với hàng hóa mà
tiến hành sơ chế và sản xuất. Với doanh nghiệp tự sản xuất hàng hóa xuất
khẩu thì tạo nguồn hàng chính là công tác thu mua nguyên vật liệu phục vụ
sản xuất. Thu mua đầu vào tạo cơ sở cho việc thực hiện hợp đồng.
1.1.4.4 . Tổ chức thực hiện hợp đồng.
Sau khi ký hợp đồng và tạo nguồn hàng, sản xuất hàng hóa. Tiến hành tổ
chức thực hiện hợp đồng theo đúng trách nhiệm và quyền lợi được quy định
trong hợp đồng, để tránh sai sót dẫn đến vi phạm hợp đồng ảnh hưởng đến lợi
ích cả hai bên. Trong quá trình thực hiện công việc để thực hiện hợp đồng,
công ty kinh doanh xuất khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng
cao tính doanh lợi và hiệu quả toàn bộ quá trình thực hiện hợp đồng.
Quy trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu thông thường phải tiến hành

các khẩu công việc sau:
 Xin giấy phép xuất, nhập khẩu : Giấy phép xuất nhập khẩu là biện pháp
quan trọng để nhà nước quản lý hoạt động xuất nhập khẩu. Nên khi kí
Đinh Viết Cường QTKDQT46A
14
Khoa KT-KDQT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
hợp đồng xuất khẩu thì doanh nghiệp phải xin giấy phép xuất khẩu nếu
hàng hóa xuất khẩu của công ty thuộc quản lý bằng giấy phép.
 Chuẩn bị hàng xuất khẩu : Thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất
khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải chuẩn bị hàng xuât khẩu. Căn cứ để
chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng đã kí với nước ngoài hoặc L/C
(nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C). Công việc chuẩn bị
hàng xuất khẩu bao gồm ba khâu chủ yếu là thu gom tập trung thành lô
hàng xuất khẩu, đóng gói bao
bì và ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
 kiểm tra chất lượng : Trước khi giao hàng, người xuất khẩu có nghĩa vụ
phải kiểm tra hàng về phẩm chất, số lượng, trọng lượng, bao bì (kiểm
nghiệm) hoặc là hàng hóa xuất khẩu là động vật, thực vật phải kiểm tra về khả
năng lan bệnh (tức kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật).
 Thuê tàu lưu cước : Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại
thương việc thuê tàu chở hàng được tiến hành dựa vào ba căn cứ là
những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thương, đặc điểm hàng
mua bán và điều kiện vận tải. Chẳng hạn nếu điều kiện cơ sở giao hàng
của hợp đồng xuất khẩu là CIF hoặc C and F (cảng đến) hoặc của hợp
đồng nhập khẩu là FOB (cảng đi) thì chủ hàng nhập khẩu phải thuê tàu
biển để chở hàng.
 Mua bảo hiểm : Hàng hóa chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi
ro, tổn thất. Vì thế bảo hiểm hàng hóa đường biển là loại bảo hiểm phổ
biến nhất trong xuất nhập khẩu. Đối với chủ hàng xuất nhập khẩu Việt
Nam nên mua bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm Việt Nam. Hợp đồng

bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao (open policy) hợp đồng này
công ty xuất nhập khẩu ký hợp đồng từ đầu năm, còn đến khi giao hàng
xuống tàu xong chủ hàng chỉ gửi đến Công ty bảo hiểm một thông báo
Đinh Viết Cường QTKDQT46A
15
Khoa KT-KDQT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
bằng văn bản (giấy báo bắt đầu vận chuyển) hoặc là hợp đồng bảo hiểm
chuyến (voyage policy) chủ hàng phải gửi đến Công ty bảo hiểm một
văn bản gọi là “giấy yêu cầu bảo hiểm”. Trên cơ sở giấy này , chủ hàng
và Công ty bảo hiểm đàm phán ký hợp đồng bảo hiểm.
 Làm thủ tục hải quan : Hàng khi đi ngang qua biên giới quốc gia để
xuất khẩu đều phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan có 3
bước chủ yếu là khai báo hải quan, xuất trình hàng hóa, thực hiện các
quy định của hải quan.
 Khai báo hải quan : Chủ hàng phải khai báo chi tiết về hàng hóa
trên tờ khai (customs declaration) để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục
giấy tờ.
 Xuất trình hàng hóa : Hàng hóa phải được sắp xếp trật tự, thuận
tiện cho việc kiểm soát. Việc xuất trình hàng hóa phải trung thực,
chủ hàng phải chịu chi phí và nhân công về việc mở, đóng các
kiện hàng.
 Thực hiện các quyết định của hải quan : Sau khi kiểm soát giấy
tờ và hàng hóa, hải quan sẽ ra những quyết định như cho phép
hàng được phép qua biên giới, cho hàng đi qua một cách có điều
kiện ( phải sửa chữa, phải bao bì lại …) cho hàng đi qua sau khi
chủ hàng đã nộp thuế ; lưu kho ngoại quan ( bonded warehouse )
hàng không được xuất khẩu…nghĩa vụ chủ hàng phải chấp hành
nghiêm túc các quy định đó.
 Giao nhận hàng với tàu
Hàng xuất khẩu nước ta thường được giao bằng đường biển. Hàng hóa được

giao bằng đường biển, chủ hàng thực hiện các thủ tục chủ yếu :
Đinh Viết Cường QTKDQT46A
16
Khoa KT-KDQT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
 Căn cứ hàng xuất khẩu, lập bảng đăng kí hàng chuyển cho người
vận tải (Đại diện hàng hải, hoặc thuyền trưởng hoặc Công ty đại
lý tàu biển ) để đổi lấy sơ đồ xếp hàng.
 Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm
hàng.
 Bố trí phương tiện đem hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.
 Lấy biên lai thuyền phó (Mate’s receipt) và đổi lấy biên lai
thuyền phó lấy vận đơn đường biển.
Vận đơn đường biển phải là vận đơn hoàn hảo, đã bốc hàng ( Clean on board
B/L) và phải chuyển nhượng được.
Nếu hàng hóa được giao bằng container khi chiếm đủ một container (FCL),
chủ hàng phải đăng ký thuê container, đóng hàng vào container và lập bảng
kê khai hàng trong container (container list). Khi hàng giao không chiếm hết
một container (LCL), chủ hàng phải lập “ bảng đăng ký hàng chuyên chở ”
(cargo list). Sau khi đăng ký được chấp nhận, chủ hàng giao hàng đến ga
container cho người vận tải.
 Làm thủ tục thanh toán
Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định thanh toán bằng thư tín dụng, Công ty
xuất khẩu phải đôn đốc người mua ở nước ngoài phải mở thư tín dụng ( L/C)
đúng hạn và sau khi nhận được L/C phải kiểm tra L/C và khả năng thuận tiện
trong việc thu tiền hàng xuất khẩu bằng L/C. Nếu L/C không đáp ứng được
những yêu cầu này, cần phải buộc người mua sửa đổi lại. Nếu hợp đồng xuất
khẩu quy định thanh toán tiền hàng bằng phương thức nhờ thu, ngay sau khi
giao hàng, Công ty kinh doanh xuất khẩu phải hoàn thanh việc lập chứng từ
và xuất trình cho ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng việc thu đòi tiền.
 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.

Đinh Viết Cường QTKDQT46A
17
Khoa KT-KDQT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu Công ty xuất nhập khẩu bị khiếu
nại đòi bồi thường, cần có thái độ nghiêm túc, thận trọng trong việc yêu cầu
khách hàng ( người nhập khẩu ). Việc giải quyết phải khẩn trương kịp thời và
có tình có lý.
Nếu việc khiếu nại không được giai quyết thỏa đáng, hai bên có thể kiện nhau
tại Hội đồng trọng tài ( nếu có thỏa thuận trọng tài ) hoặc tại tòa án.
1.2 . THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP.
1.2.1 . Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp
Thúc đẩy xuất khẩu là quá trình nghiên cứu, vận dụng các các quy luật, các
biện pháp trong sản xuất kinh doanh kết hợp với quy định và chính sách nhà
nước nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.
1.2.2 . Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của Doanh
nghiệp.
1.2.2.1 . Lợi nhuận hoạt động xuất khẩu
Doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh trên bất kì lĩnh vực nào thì
mục tiêu lợi nhuận luôn là quan trọng nhất. Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh xuất khẩu là khoản chênh lệch giữa doanh thu xuất khẩu và toàn bộ chi
phí. Chi phí ở đây bao gồm chi phí sản xuất hàng hóa, chi phí lưu thông hàng
hóa,…
LN = DT – CP
Trong đó :
LN : Tổng lợi nhuận xuất khẩu
DT : Xác định bằng tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thu được quy đổi ra đồng
nội tệ.
CP : Tổng chi phí xuất khẩu là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động xuất
Đinh Viết Cường QTKDQT46A
18

Khoa KT-KDQT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
khẩu như chi mua hàng, vận chuyển, bảo quản, xin giấy phép, chi phí giám
định hàng hóa, chi phí làm thủ tục mở L/C, fax, thủ tục hải quan, thuế, trả lãi
vay…
1.2.2.2 . M ức tăng trưởng quy mô xuất khẩu
Mức tăng trưởng quy mô xuất khẩu phản ánh khả năng xuất khẩu của doanh
nghiệp. Đối với một doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu có khối lượng hàng
hóa xuất khẩu lớn nhưng doanh nghiệp này chỉ kinh doanh xuất khẩu hàng
hóa trên một vài thị trường, thì chưa có thể xem là doanh nghiệp xuất khẩu
quy mô lớn. Tăng trưởng quy mô xuất khẩu ở đây không chỉ là tăng trưởng
về khối lượng hàng hóa mà còn tăng trưởng cả hình thức xuất khẩu, quy mô
thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.2.2.3 . Số lượng thị trường xuất khẩu
Thị trường xuất khẩu là tập hợp tất cả các khách hàng nước ngoài mà doanh
nghiệp thực hiện kinh doanh xuất khẩu hàng hóa. Đối với một doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu thì việc tăng cường mổ rộng thị trường là rất quan
trọng. Mở rộng thị trường xuất khẩu ngoài việc tăng doanh số bán hàng thì
doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu còn ổn định luồng tiền của công ty.
1.2.2.4 . Mức đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu
Đa dạng hóa sản phẩm là một bộ phận trong chính sách về sản phẩm kinh
doanh xuất khẩu của doanh nghiệp. Mức độ đang dạng hóa mặt hàng xuất
khẩu của doanh nghiệp sẽ bị chi phối bởi các yếu tố từ bản thân thị trường
xuất khẩu cũng như năng lực sản xuất và tài chính của doanh nghiệp.
1.2.3 . Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp
Để thúc đẩy xuất khẩu có nhiều biện pháp, nhưng tùy từng doanh nghiệp có
điều kiện cũng như mục tiêu riêng của mình mà lựa chọn các biện pháp phù
hợp. Một số biện pháp chủ yếu thường được sử dụng để thúc đẩy xuất khẩu
Đinh Viết Cường QTKDQT46A
19
Khoa KT-KDQT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

như: Nâng cao và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản trị, nâng cao chất lượng
sản phẩm, nâng cao hoạt động tạo nguồn, hoàn thiện hoạt động Marketing…
1.2.3.1 . Biện pháp tăng sản lượng và kim ngạch xuất khẩu.
 Nâng cao chất lượng sản phẩm.
Chất lượng là mối quan tâm lớn của khách hàng, là một trong những yếu
tố nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế đối với doanh nghiệp
xuất khẩu. Để nâng cao chất lượng sản phẩm liên quan đến ngay từ khâu đầu
vào của sản phẩm. Ngay từ khâu đầu tiên, cần kiểm tra giám sát chặt chẽ để
có chất lượng nguyên vật liệu sản xuất hoặc các sản phẩm thu mua đảm bảo
chất lượng. Hàng hóa xuất khẩu với yêu cầu chất lượng sản phẩm cao, nếu
chất lượng hàng không được đảm bảo yêu cầu, dễ dẫn đến tình trạng hàng
không thể xuất khẩu. Điều này
gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nâng cao hoạt động tạo nguồn hàng.
Hoạt động tạo nguồn hàng không chỉ quyết định tiến trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, mà còn ảnh hưởng tới hiệu
quả kinh doanh, lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà các
doanh nghiệp cần tìm cho mình nhà cung cấp hàng ổn định và có uy tín và
chất lượng đảm bảo.
Sau khi đã tìm được những nhà cung cấp nguồn hàng, đáp ứng yêu cầu
như trên thì doanh nghiệp phải làm sao duy trì mối quan hệ đó, dự đoán được
tình hình giá cả, cung cầu nguồn hàng, của thị trường trong tương lai, có
những chính sách cũng như tận dụng những lợi thế mà nhà cung cấp có thể
dành cho doanh nghiệp. Vì vậy cần xây dựng mối quan hệ với nhà cung cấp
nguồn hàng là vô cùng quan trọng, để họ có thể dành cho doanh nghiệp
những thuận lợi cũng như lợi ích kinh tế.
 Đa dạng hóa sản phẩm kết hợp với lựa chọn sản phẩm trọng điểm.
Đinh Viết Cường QTKDQT46A
20
Khoa KT-KDQT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Đa dạng hóa sản phẩm có nghĩa là doanh nghiệp cung ứng nhiều loại và
chủng loại sản phẩm. Việc đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách hàng và do đó có khả năng cạnh tranh cao hơn. Tuy nhiên,
nếu danh mục sản phẩm quá rộng và trong mỗi loại lại có quá nhiều chủng
loại khác nhau thì các nguồn lực và khả năng của doanh nghiệp sẽ bị dàn trải
và sử dụng kém hiệu quả, không tận dụng được hiệu quả giảm chi phí nhờ
tính kinh tế của quy mô. Do đó việc đa dạng hóa sản phẩm là cần thiết nhưng
cần kết hợp với lựa chọn những sản phẩm trọng điểm mà doanh nghiệp có thế
mạnh của riêng.
1.2.3.2 . Biện pháp mở rộng thị trường
• Nghiên cứu thị trường : Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất
khẩu, hoạt động Marketing đóng vai trò cần thiết và công tác liên quan
đến thị trường mà doanh nghiệp xuất khẩu vào. Ngoài việc phải duy trì
thị trường truyền thống của doanh nghiệp, mặt khác tìm hiểu mở rộng
các thị trường mới, nhằm mở rộng thị trường, tăng doanh số bán hàng,
hạn chế rủi ro về biến động thị trường tiêu thụ. Nghiên cứu thị trường
cần định rõ những nội dung như các nhân tố thuộc môi trường quốc tế,
nhân tố thuộc môi trường quốc gia nhập khẩu để từ đó doanh nghiệp có
các chiến lược phù hợp.
• Khuyếch trương quảng bá sản phẩm : Ngoài việc mở rộng thị trường,
còn quảng bá thương hiệu. Thương hiệu hàng hóa được coi là yếu tố vô cùng
quan trọng, không chỉ góp phần khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị
trường thế giới mà còn là một trong số các yếu tố để người tiêu dùng lựa chọn
sản phẩm, hàng hóa. Do đó các công cụ xúc tiến cần được áp dụng hợp lý và
có hiệu quả nhất.
• Lựa chọn kênh phân phối : Khi doanh nghiệp đã chọn được thị trường
xuất khẩu, để đạt được mục tiêu xuất khẩu cũng như đẩy mạnh xuất
Đinh Viết Cường QTKDQT46A
21
Khoa KT-KDQT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

khẩu sản phẩm của mình sang thị trường một cách lâu dài và có hệ
thống buộc doanh nghiệp phải lựa chọn kênh phân phối tốt và có uy tín
cao.
1.2.3.3 . Biện pháp khác
• Nâng cao và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản trị
Doanh nghiệp xuất khẩu, thì nâng cao và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản
trị là một trong những biện pháp hữu hiệu. Doanh nghiệp sắp xếp, phân công
công việc giữa các bộ phận phòng ban, các cá nhân một cách hợp lý. Phân
công nhiệm vụ rõ ràng giữa các phòng ban, cá nhân một cách cụ thể, nâng cao
tinh thần trách nhiệm tập thể cán bộ quản lý và sản xuất.
Ngoài việc nâng cao và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản trị của doanh
nghiệp, cần tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Nâng
cao kiến thức và khả năng làm việc cán bộ quản lý, cán bộ phòng Marketing,
phòng lập kế hoạch, đặc biệt là cán bộ kiểm tra chất lượng trước khi xuất
khẩu. Đối với doanh nghiệp có hoạt động sản xuất thì việc nâng cao tay nghề
công nhân sản xuất cũng không kém phần quan trọng. Bởi bộ phận công nhân
sản xuất này trực tiếp quyết định đến chất lượng sản phẩm, và liên quan đến
tỷ lệ hao phí nguyên vật liệu.
Giải pháp về con người là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất và
đầy tế nhị nên khi thực hiện biện pháp này cần quan tâm đến lợi ích của cán
bộ, công nhân trong doanh nghiệp. Như thế họ mới tích cực làm việc, gắn bó
lâu dài với doanh nghiệp, cũng như giữ chân được những cán bộ, công nhân
có chất lượng cao.
• Công nghệ thể hiện rõ vai trò cũng như mức độ quan trọng của nó trong
doanh nghiệp xuất. Do đó doanh nghiệp phải có kế hoạch đổi mới công
nghệ, chuyển giao những công nghệ hiện đại tiên tiến. Nhằm nâng cao
Đinh Viết Cường QTKDQT46A
22
Khoa KT-KDQT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
chất lượng sản phẩm, tăng cường giá trị sản phẩm, hạn chế những lao

động thủ công giản đơn…
• Đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu để mở rộng thị trường cũng như
bạn hàng của doanh nghiệp. Để áp dụng biện pháp này, doanh nghiệp
phải có sản phẩm trước đó có chỗ đứng vững chắc trên thị trường,
doanh nghiệp đã xây dựng được thương hiệu có uy tín và khá thành
công với sản phẩm, thương hiệu đó. Ngoài ra doanh nghiệp phải có
tiềm lực về tài chính mạnh để đầu tư phát triển sản phẩm mới.
Thương mại điện tử được coi là giải pháp mới hiện nay, nhất là trong thời đại
công nghệ thông tin hiện nay. Nếu doanh nghiệp ứng dụng tốt những lợi ích
thương mại điện tử, tận dụng những điểm mạnh của nó, như quảng bá thương
hiệu, doanh nghiệp với thị trường thế giới, giúp doanh nghiệp tìm được những
đối tác với những hợp đồng xuất khẩu có giá trị lớn.
1.3 . CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XUẤT KHẨU NÔNG SẢN
1.3.1 . Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu.
Nông sản là sản phẩm của nông nghiệp nên chịu ảnh hưởng của thời tiết,
khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng,…do đó thời tiết, khí hậu, thổ nhưỡng ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất - chế biến sản phẩm nông sản xuất
khẩu.
Thị trường xuất khẩu nông sản là thị trường cạnh tranh lành mạnh. Nông
sản là sản phẩm đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống, mà nhu cầu này có
nhiều sản phẩm thay thế.
Mặt hàng nông sản có nhiều loại, chúng được phân ra thành nông sản làm
lương thực, nông sản làm thực phẩm, đồ uống,…
Thị trường nông sản xuất khẩu chịu ảnh hưởng của hàng rào thuế quan và
phi thuế quan, và chính sách bảo hộ hàng nông sản của quốc gia nhập khẩu,
chịu chính sách điều tiết của nhà nước về cán cân thương mại.
Đinh Viết Cường QTKDQT46A
23
Khoa KT-KDQT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Sản phẩm nông sản xuất khẩu phải đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chất

lượng, vệ sinh an toàn an toàn thực phẩm, đối với doanh nghiệp xuất khẩu
hàng nông sản cần chú ý đến chất lượng sản phẩm, vệ sinh an toàn thực
phẩm, thoã mãn nhu cầu tiêu dùng của thị trường nhập khẩu.
1.3.2 . Các nhân tố tác động đến xuất khẩu nông sản
Ngoài những đặc điểm của mặt hàng nông sản nói trên, hoạt động xuất
khẩu nông sản của các doanh nghiệp còn chịu tác động của một loạt các yếu
tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
1.3.2.1 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
 Quản trị doanh nghiệp
Doanh nghiệp kinh doanh có quy mô lớn hay bé thì nhân tố Quản trị doanh
nghiệp vô cùng quan trọng, Quản trị doanh nghiệp xác định hướng đi đúng
cho doanh nghiệp. Xuất khẩu là hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài ít
rủi ro và chi phí thấp hơn các cách thâm nhập khác, nhưng dù thế nào thì
doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro và
thách thức từ môi trường kinh doanh quốc tế đầy biến động. Để vượt qua
được thách thức đó, doanh nghiệp có bộ máy tổ chức quản trị phù hợp, với
đội ngũ cán bộ quản trị có khả năng và năng lực thật sự để lãnh đạo doanh
nghiệp hiệu quả.
 Lực lượng lao động của doanh nghiệp
Với bất kì doanh nghiệp nào cũng vậy, lược lượng lao động tác động trực
tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh :
 Lực lượng lao động tạo ra công nghệ mới, thiết bị mới,…hoặc
nâng cao năng suất, hiệu suất.
 Trực tiếp điều khiển thiết bị máy móc tạo ra kết quả của doanh
nghiệp.
Đinh Viết Cường QTKDQT46A
24
Khoa KT-KDQT Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
 Lao động có kỷ luật, chấp hành quy trình kỹ thuật sản xuất và
chế biến sản phẩm, dẫn đến năng suất cao, chất lượng sản phẩm

tốt.
Ngoài ra phải kể đến lực lượng cán bộ công nhân viên thực hiện nghiệp vụ
liên quan đến xuất khẩu nông sản. Doanh nghiệp cần chăm lo đến việc đào
tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động là
nhiệm vụ cấp thiết đối với các doanh nghiệp hiện nay.
 Sự phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng kỹ thuật tiên tiến vào
sản xuất và chế biến nông sản xuất khẩu.
Sự phát triển sản xuất luôn gắn liền với sự tiến bộ của tư liệu lao động. Mà
sự phát triển của tư liệu lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng năng suất
lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm,…Có thể thấy được tầm quan
trọng của của vật chất kỹ thuật trong việc tăng năng suất, chất lượng sản xuất,
từ đó tăng hiệu quả chế biến nông sản.
Nhận thức được vấn đề đó các doanh nghiệp sản xuất chế biến hàng nông
sản xuất khẩu đã và đang tìm mọi biện pháp nâng cao khả năng cải tiến và
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh hàng nông sản
xuất khẩu.
 Dự trữ hàng nông sản xuất khẩu và tổ chức đảm bảo nguồn hàng nông
sản xuất khẩu.
Để tiến hành hoạt động xuất khẩu thì doanh nghiệp phải có hàng nông sản
xuất khẩu. Doanh nghiệp có thể tự sản xuất khẩu hoặc đi mua lại hàng thông
qua đại lý thu mua hoặc thông qua người trung gian. Để đạt hiệu quả xuất
khẩu cao, doanh nghiệp phải đảm bảo đủ số lượng, chủng loại, chất lượng
cao. Từ đó doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, quyết định nên tự sản xuất
hay mua lại hàng từ các trung gian, nhà cung cấp.
 Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin về hoạt động xuất khẩu nông sản.
Đinh Viết Cường QTKDQT46A
25

×