Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Thực trạng và biện pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.45 KB, 44 trang )

MỤC LỤC
CH NG IƯƠ ......................................................................................................3
T NG QUAN V NGU N V N H TR PH T TRI N CH NHÁ ÍỔ Ề Ồ Ố Ỗ Ợ Ể
TH C (ODA)Ứ ..................................................................................................3
S 2: Quy trình chu n b d án ODAơ đồ ẩ ị ự .............................................19
CH NG IIIƯƠ ................................................................................................33
M T S GI I PH P NH M N NG CAO HI U QU Á ÂỘ Ố Ả Ằ Ệ Ả .......................33
S D NG ODAỬ Ụ ...........................................................................................33
K T LU NẾ Ậ ....................................................................................................41

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, vốn đầu tư cho phát triển
là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi
quốc gia. Đối với Việt Nam, mục tiêu đặt ra là thực hiện thành công quá trình
CNH- HĐH đất nước, phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành
một nước công nghiệp. Do đó việc thu hút vốn đầu tư trở thành chiến lược
quan trọng của đất nước.
Nguồn vốn ODA được chính phủ Việt Nam đánh giá là một trong
những nguồn vốn quan trọng của Ngân sách Nhà nước được sử dụng cho các
mục đích phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn này đã phần nào đáp ứng nhu
cầu bức thiết về vốn trong công cuộc Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất
nuớc, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm đói nghèo. Tuy nhiên
ODA không chỉ là một khoản cho vay, mà đi kèm với nó là các điều kiện ràng
buộc về chính trị, kinh tế. Sẽ là gánh nặng nợ nần cho các thế hệ sau hoặc
phải chịu sự chi phối của nước ngoài nếu chúng ta không biết cách quản lý và
sử dụng ODA. Bởi vậy quản lý và sử dụng ODA sao cho có hiệu quả, phù
hợp với mục tiêu và định hướng phát triển đất nước là một yêu cầu tất yếu.
Là một sinh viên chuyên ngành kinh tế đầu tư - Đại học kinh tế Quốc
dân Hà Nội, em thấy việc nghiên cứu đề tài “Thực trạng và biện pháp sử
dụng hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA " rất thiết thực
vì nó có thể phục vụ cho chuyên môn của em sau này. Thông qua kiến thức đã


tiếp thu trên lớp cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo, cô giáo bộ môn và việc
tham khảo một số tài liệu, em xin trình bày nội dung đề tài này như sau:
Chương I: Tổng quan về nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức
ODA.
Chương II: Thực trạng huy động và sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát
triển chính thức ODA tại Việt Nam.
TrÇn Ngäc ChiÕn
1
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA
Hoàn thành đề án này, em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Văn Hùng-
giảng viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội đã tận tình hướng dẫn
em trong suốt quá trình làm đề án . Do trình độ có hạn của em nên đề án
không tránh khỏi những thiếu sót cần bổ sung, em rất mong nhận được sự
xem xét, đóng góp ý kiến của thầy để đề án của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2009.
TrÇn Ngäc ChiÕn
2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC (ODA)
I, Tổng quan về ODA.
1, Khái niệm ODA.
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều quan điểm khác nhau về ODA
nhưng nói chung những quan điểm ấy đều dẫn chung đến một bản chất. Theo
cách hiểu chung nhất thì ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho
vay với những điều kiện ưu đãi của các cơ quan tài chính thuộc các tổ chức
Quốc tế các nước, các tổ chức Phi chính phủ nhằm hỗ trợ cho sự phát triển và
thịnh vượng của các nước khác (không tính đến các khoản viện trợ cho mục

đích thuần tuý quân sự ).
Các điều kiện ưu đãi có thể là : lãi suất thấp (dưới 3%/1 năm ), thời
gian ân hạn dài hoặc thời gian trả nợ dài (30-40 năm). Nghị định 87-CP của
chính phủ Việt Nam quy định về nguồn vốn ODA là sự hợp tác phát triển
giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với một hay nhiều Quốc gia,
tổ chức Quốc tế. Hình thức của sự hợp tác có thể là hỗ trợ cán cân thanh toán,
hỗ trợ theo chương trình, hỗ trợ theo kỹ thuật hoặc theo dự án.
2, Đặc điểm của ODA.
2.1,Các đặc điểm của ODA.
_Tính ưu đãi: ODA là nguồn vốn mang tính chất ưu đãi bởi vì bao giờ
cũng có phần cho không là chủ yếu. Còn phần cho vay chủ yếu là vay ưu đãi
với lãi suất thấp hơn các khoản tín dụng rất nhiều (thường dưới 3%) và vay
thương mại rất nhỏ. Thời gian sử dụng vốn dài, thường là từ 20-50 năm và để
được xếp vào ODA, một khoản cho vay phải có một thành tố tối thiểu là 25%
viện trợ không hoàn lại.
Tính ràng buộc: ODA luôn bị ràng buộc trực tiếp hoặc gián tiếp. Đi
kèm với ODA bao giờ cũng có những ràng buộc nhất định về chính trị kinh tế
TrÇn Ngäc ChiÕn
3
hoặc khu vực địa lý. Nước nhận viện trợ còn phải đáp ứng các yêu cầu của
bên cấp viện trợ như thay đổi chính sách đối ngoại, chính sách kinh tế, thay
đổi thể chế chính trị... cho phù hợp với mục đích của bên tài trợ.
_Có khả năng gây ra gánh nặng nợ nần cho các nước tiếp nhận: Trong
thời gian đầu tiếp nhận và sử dung vốn ODA ,do những điều kiện vay ưa đãi
nên yếu tố nợ nần thường chưa xuất hiện.Một số nước đi vay chủ quan với
những nguồn này và không sử dụng một cách có hiệu quả không tạo ra điều
kiện tuơng ứng để phát triển kinh tế (không đủ thu hút vốn FDI và các nguồn
khác cho phát triển kinh doanh) nước đi vay không trả đựoc lãi suất và gốc
theo đúng cam kết
2.2, Mục đích sử dụng ODA.

Từ khi mới ra đời, viện trợ nước ngoài đã có hai mục tiêu tồn tại song
song nhưng thực chất lại mâu thuẫn với nhau. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy
tăng trưởng và giảm đói nghèo ở những nước đang phát triển. Mục tiêu thứ
hai là tăng cường lợi ích chiến lược và chính trị ngắn hạn của các nước tài trợ.
Tuy nhiên mục tiêu cuối cùng của viện trợ vẫn là thúc đẩy tăng trưởng và
giảm đói nghèo ở những nước đang phát triển. Trong hội nghị của Liên Hợp
Quốc, các nước thành viên đã khẳng định mục tiêu cụ thể của việc sử dụng
ODA là:
- Giảm một nửa tỷ lệ những người đang sống trong cảnh nghèo khổ
cùng cực tới năm 2015.
- Phổ cập giáo dục tiểu học trên tất cả các nước tới năm 2015.
- Đạt được nhiều tiến bộ cho sự bình đẳng về giới và tăng quyền lực
của người phụ nữ bằng cách xoá bỏ sự phân biệt giới tính trong giáo dục tiểu
học và trung học vào năm 2015.
-Thông qua hệ thống chăm sóc y tế ban đầu để đảm bảo sức khoẻ sinh
sản cho tất cả mọi người ở các độ tuổi thích hợp càng tốt và không thể muộn
hơn năm 2015.
TrÇn Ngäc ChiÕn
4
-Thực thi các chiến lược quốc gia phát triển bền vững ở tất cả các nước,
vào năm 2000.
-Thực hiện các chương trình đầu tư quốc gia, đặc biệt là các dự án cải
tạo, nâng cấp, hiện đại hoá kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội để làm nền tảng
vững chắc cho ổn định và tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy đầu tư tư nhân trong
và ngoài nước.
-Thực hiện các chương trình nghiên cứu tổng hợp nhằm hỗ trợ chính
phủ sở tại hoạch định chính sách hay cung cấp thông tin cho đầu tư tư nhân
bằng các hoạt động điều tra khảo sát, đánh giá tài nguyên, hiện trạng kinh tế,
kỹ thuật, xã hội các ngành, các vùng lãnh thổ.
-Thực hiện các kế hoạch cải cách giáo dục, nâng cao chất lượng đào

tạo, cải thiện điều kiện, bảo đảm môi trường sinh thái, bảo đảm sức khoẻ
người dân.
-Hỗ trợ điều chỉnh cơ cấu, chuyển đổi hệ thống kinh tế, bù đắp thâm
hụt cán cân thanh toán quốc tế để chính phủ nước sở tại có điều kiện và thời
gian quản lý tốt hơn trong giai đoạn cải cách hệ thống tài chính hay chuyển
đổi hệ thống kinh tế.
Tóm lại nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức được ưu tiên cho
những dự án kinh tế xã hôị không sinh lời trực tiếp hoặc khả năng thu hồi vốn
chậm, nhưng có ý nghĩa và ảnh hưởng quan trọng đến việc tạo lập một môi
trường thuận lợi cho sự phát triển đất nước nói chung và cho sự khuyến khích
đầu tư tư nhân trong và ngoài nước nói riêng.
2.3, Các nhân tố ảnh hưởng tới ODA.
ODA gắn liền với chính trị và là một trong những phương tiện để thực
hiện ý đồ chính trị. ODA cũng chịu ảnh hưởng bởi các quan hệ sẵn có của bên
cấp viện trợ cho nước nhận viện trợ bởi sự tương hợp về thể chế chính trị, bởi
quan hệ địa dư gần gũi. Bên cấp viện trợ và các nguồn vốn chính thức khác
thường cấp viện trợ cho những người bạn về chính trị và đồng minh quân sự
TrÇn Ngäc ChiÕn
5
mà không cấp viện trợ cho những đối tượng mà họ cho là kẻ thù. Đó chính là
tính chất địa lý- chính trị được thể hiện rất rõ trong viện trợ.
ODA gắn với điều kiện kinh tế. Các nước viện trợ nói chung đều muốn
đạt được những ảnh hưởng về chính trị, đem lại lợi nhuận cho hàng hoá và
dịch vụ tư vấn trong nước. Họ gắn quỹ viện trợ với việc mua hàng hoá và
dịch vụ của nước họ như là một biện pháp nhằm tăng cường khả năng làm
chủ thị trường xuất khẩu và giảm bớt tác động của viện trợ đối với cán cân
thanh toán. Mặt khác, nước nhận viện trợ còn phải chịu rủi ro của đồng tiền
viện trợ. Nếu đồng tiền viện trợ tăng giá so với đồng tiền của các nước nhận
được do xuất khẩu thì nước tiếp nhận sẽ phải trả thêm một khoản nợ bổ sung
do chênh lệch tỷ giá tại thời điểm vay và thời điểm trả nợ. Theo tính toán của

các chuyên gia thì cho dù không đi kèm theo điều kiện ràng buộc nào thì viện
trợ vẫn đem lại lợi ích thương mại cho quốc gia viện trợ.
ODA còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố xã hội. ODA là một phần
GNP của các nước tài trợ nên rất nhạy cảm với các dư luận xã hội ở các nước
tài trợ. Nhân dân các nước cấp viện trợ coi trọng tầm quan trọng của cả số
lượng và chất lượng của viện trợ, họ sắn sàng ủng hộ viện trợ với điều kiện là
viện trợ được sử dụng tốt. Còn đối với các nước nhận viện trợ, nguy cơ phụ
thuộc viện trợ nước ngoài, gánh nặng nợ nần là một thực tế khó tránh khỏi.
Do vậy,các nước nhận viện trợ cần phải rất thận trọng khi sử dụng ODA.
3, Phân loại ODA.
3.1, Phân loại theo nước nhận.
Nếu phân loại theo nước nhận, ODA có hai loại:
-ODA thông thường: hỗ trợ cho những nước có thu nhập bình quân đầu
người thấp.
-ODA đặc biệt: hỗ trợ cho các nước đang phát triển với thời hạn cho
vay ngắn, lãi suất cao hơn.
3.2, Phân loại theo nguồn cung cấp.
Nếu phân loại theo nguồn cung cấp, ODA có hai loại.
TrÇn Ngäc ChiÕn
6
- ODA song phương: là viện trợ phát triển chính thức của nước này
dành cho chính phủ nước kia.
- ODA đa phương: là viện trợ phát triển chính thức của một tổ chức
quốc tế hay tổ chức khu vực hoặc của một chính phủ môt nước dành cho
chính phủ một nước nào đó, nhưng được thực hiện thông qua các tổ chức đa
phương như UNDP,UNICEF...
3.3, Phân loại ODA theo tính chất nguồn vốn.
Nếu phân loại theo tính chất nguồn vốn thì ODA có hai loại:
- Viện trợ không hoàn lại: được thực hiện thông qua các chương trình,
dự án ODA dưới các dạng sau:

• Hỗ trợ kỹ thuật: Thực hiện việc chuyển giao công nghệ hoặc truyền
đạt những kinh nghiệm xử lý... cho nước nhận tài trợ.
• Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật: ví dụ như là lương thực, vải, thuốc
chữa bệnh, có khi là vật tư cho không.
- Viện trợ có hoàn lại bao gồm:
• ODA cho vay ưu đãi: là các khoản ODA cho vay có yếu tố không
hoàn lại đạt ít nhất 25% trị giá khoản vay.
• ODA cho vay hỗn hợp: bao gồm kết hợp một phần ODA không
hoàn lại và một phần tín dụng thương mại theo các điều kiện của tổ
chức hợp tác kinh tế và phát triển mạnh hơn cả về đời sống kinh tế
xã hội.
4, Các hình thức ODA.
ODA được thực hiện qua các hình thức sau:
- Hỗ trợ cán cân thanh toán: được thực hiện thông qua chuyển giao tiền
tệ trực tiếp cho nước nhận ODA hoặc hỗ trợ nhập khẩu tức là chính phủ nước
nhận ODA tiếp nhận một lượng hàng hoá có giá trị tương đương với các
khoản cam kết, bán cho thị trường nội địa và thu nội tệ.
- Tín dụng thương mại: tương tự như viện trợ hàng hoá có kèm theo các
điều kiện ràng buộc.
TrÇn Ngäc ChiÕn
7
- Viện trợ chương trình (viện trợ phi dự án). Theo loại hình này nước
nhận viện trợ ký hiệp định cho một mục đích tổng quát mà không cần xác
định chính xác khoản viện trợ sẽ được sử dụng như thế nào.
- Viện trợ dự án: loại viện trợ này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
vốn thực hiện ODA và nó có hai loại. Đó là viện trợ cơ bản và viện trợ kỹ
thuật. Viện trợ cơ bản thì thường cấp cho những dự án xây dựng đường xá,
cầu cống, kết cấu hạ tầng . Viện trợ kỹ thuật cấp cho viện trợ tri thức, tăng
cường cơ sở, lập kế hoạch cố vấn cho các chương trình, nghiên cứu trước khi
đầu tư hoặc hỗ trợ các lớp đào tạo.

II, Vai trò của viện trợ trong phát triển kinh tế xã hội.
1, Viện trợ tài chính ở các nước đang phát triển có cơ chế quản lý tốt sẽ
giúp tăng trưởng nhanh hơn, giảm tình trạng nghèo đói và đạt được các
chỉ tiêu xã hội.
Trên thực tế, một số nước nhận nhiều viện trợ mà thu nhập giảm trong
khi một số nước nhận ít viện trợ mà thu nhập lại tăng. Nhưng nếu chỉ xét đến
sự phân biệt giữa các nước có cơ chế quản lý tốt và cơ chế quản lý tồi thì đối
với các nước có cơ chế quản lý tồi, dù số tiền viện trợ là bao nhiêu thì tăng
trưởng vẫn thấp, thậm chí còn âm. Đối với các nước có cơ chế quản lý tốt, khi
viện trợ tăng lên 1% GDP thì tốc độ tăng trưởng tăng lên 0,5%. Ngoài ra, viện
trợ còn góp phần làm giảm đói nghèo. Theo các chuyên gia về ODA, bình
quân ở các nước đang phát triển, thu nhập đầu người tăng 1% đã dẫn đến tỷ lệ
đói nghèo giảm xuống 2%. Nói cách khác, ở các nước có cơ chế quản lý tốt,
khi viện trợ tăng lên 1% GDP thực tế thì sẽ giảm 1% tỷ lệ đói nghèo. Và ở các
nước có cơ chế quản lý tốt, tăng 10 tỷ USD viện trợ một năm sẽ cứu được 25
triệu người thoát khỏi cảnh nghèo đói, nhưng dù có tăng 10 tỷ USD ở các
nước có cơ chế quản lý tồi thì cũng chỉ cứu được 7 triệu người thoát khỏi
cảnh kiếm ăn lần hồi mà thôi.
Viện trợ tác động đến tăng trưởng, từ đó đã tác động đến mục đích nâng
cao mức sống. Tăng trưởng không loại bỏ đói nghèo nhưng rõ ràng tăng
TrÇn Ngäc ChiÕn
8
trưởng có tác động lớn đến cải thiện các chỉ tiêu xã hội. Nếu một nước có cơ
chế quản lý tốt thì khi viện trợ tăng lên 1% GDP sẽ làm giảm tỷ lệ tử vong trẻ
em 0,9%. Ngược lại, nếu một nước có cơ chế quản lý tồi thì khi viện trợ tăng
lên 1% GDP cũng không đem lại một tác động nào đối với tỷ lệ chết trẻ sơ
sinh. Điều đó có nghĩa là các chỉ tiêu xã hội có quan hệ chặt chẽ với thu nhập
bình quân đầu người, hay nói cách khác nó có quan hệ chặt chẽ với viện trợ.
2, Viện trợ thúc đẩy đầu tư.
Các nước đang phát triển là những nước rất cần vốn cho đầu tư phát

triển, và viện trợ chính là một hình thức bổ sung cho nguồn vốn trong nước.
Vốn đầu tư có thể thu hút từ các nguồn ODA, FDI hoặc nguồn vốn tích lũy từ
nội bộ nền kinh tế. Trong điều kiện nguồn vốn trong nước còn hạn hẹp thì
nguồn vốn nước ngoài có tầm quan trọng đặc biệt. Nguồn vốn ODA thường
được các nước đang phát triển đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội,
xây dựng đường giao thông, phát triển năng lượng... vì đây là những ngành
cần phải đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm nên tư nhân không có khả năng đầu tư.
Viện trợ còn thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và phát
triển nguồn nhân lực. Nhờ có viện trợ mà nước nhận tài trợ với cơ chế quản lý
tốt sẽ tạo ra được cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội vững chắc, giao thông thuận
tiện, hệ thống pháp luật ổn định, viện trợ là sự chuẩn bị cho vốn đầu tư trực
tiếp được thu hút vào là điều kiện cho FDI được sử dụng một cách hiệu quả.
Mặt khác, viện trợ còn giúp những nước đang phát triển tiếp thu những thành
tựu khoa học kỹ thuật hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến, kỹ năng chuyên môn
cao. Đây chính là lợi ích căn bản, lâu dài của quốc gia nhận tài trợ.
Viện trợ thúc đẩy đầu tư tư nhân. ở những nước có cơ chế quản lý tốt
thì viện trợ nước ngoài không thay thế cho đầu tư tư nhân mà đóng vai trò
như là nam châm hút đầu tư tư nhân theo tỷ lệ sấp xỉ 2 USD trên 1USD viện
trợ. Đối với các nước quản lý tốt thì viện trợ góp phần củng cố niềm tin cho
khu vực tư nhân và hỗ trợ các dịch vụ công cộng. Viện trợ tăng với quy mô
1% GDP sẽ làm tăng đầu tư tư nhân trên 1,9% GDP. ở các nước có cơ chế
TrÇn Ngäc ChiÕn
9
quản lý tồi, viện trợ nước ngoài có thể khuyến khích khu vực nhà nước tiến
hành các khoản đầu tư thương mại đáng ra do khu vực tư nhân thực hiện.
3, Viện trợ giúp các nước đang phát triển cải thiện thể chế và chính sách
kinh tế.
Cải thiện thể chế và chính sách kinh tế ở những nước đang phát triển là
chìa khoá để tạo bước nhảy vọt về lượng trong thúc đẩy tăng trưởng, tức là
góp phần làm giảm đói nghèo. Mặt khác, viện trợ có thể nuôi dưỡng cải cách.

Khi các nước mong muốn cải cách thì viện trợ nước ngoài có thể đóng góp
những nỗ lực cần thiết như hỗ trợ thử ngiệm cải cách, trình diễn thí điểm, tạo
đà và phổ biến các bài học kinh nghiệm. Những nước mà ở đó chính phủ thực
hiện những chính sách vững chắc phân bổ hợp lý các khoản chi tiêu và cung
cấp dịch vụ có hiệu quả cao thì hiệu quả chung của viện trợ là lớn. Ngược lại,
ở những nước mà chính phủ và nhà tài trợ không đồng nhất quan điểm trong
việc chi tiêu, hiệu quả lại thấp thì các nhà tài trợ cho rằng cách tốt nhất là
giảm viện trợ và tăng cường hỗ trợ cho việc hoạch định chính sách và xây
dựng thể chế cho đến khi các nhà tài trợ thấy rằng viện trợ của họ sẽ đóng góp
cho sự phát triển. Qua đây ta cũng nhận thấy rằng giá trị thực của các dự án là
ở chỗ thể chế và chính sách được củng cố, cải thiện việc cung cấp dịch vụ xã
hội. Việc tạo ra được kiến thức với sự trợ giúp của viện trợ sẽ dẫn tới sự cải
thiện trong một số ngành cụ thể trong khi một phần tài chính của viện trợ sẽ
mở rộng các dịch vụ công cộng nói chung.
Cơ chế quản lý tốt, ổn định kinh tế vĩ mô, Nhà nước pháp quyền và hạn
chế tham nhũng sẽ dẫn đến tăng trưởng và giảm đói nghèo. Qua các nghiên
cứu của các chuyên gia có thể thấy khó có thể nhận ra mối quan hệ giữa viện
trợ mà các nước nhận được với trình độ chính sách của họ. Tuy không có mối
quan hệ về lượng giữa viện trợ và chất lượng chính sách của nước nhận viện
trợ nhưng trong một số trường hợp viện trợ vẫn có thể góp phần cải cách,
thông qua các điều kiện đặt ra hoặc thông qua việc phổ biến ý tưởng mới.
Tóm lại, viện trợ đã và đang có hiệu quả. Tuy nhiên, nguồn vốn ODA
chỉ phát huy hết vai trò của nó khi có một cơ chế quản lý tốt, một thể chế lành
TrÇn Ngäc ChiÕn
10
mạnh và một môi trường chính trị hoàn thiện. Nếu không chẳng những ODA
không phát huy vai trò của nó mà còn đem lại gánh nặng nợ nần cho đất nước.
Việt Nam là một nước đang phát triển, hiện đang mong muốn nhận
được nhiều nguồn ODA và quản lý sử dụng ODA thật hiệu quả phục vụ cho
phát triển đất nước. Việt Nam cần nhận thức rõ được vai trò của ODA, các

điều kiện để ODA phát huy vai trò của nó để từng bước hoàn thiện công tác
thu hút, quản lý và sử dụng ODA.
III, Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút và sử dung vốn ODA
1, nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn ODA
- Hiện này xu hướng toàn cầu hoá, đa dạng hoá, các nước trên thế giới có
xu hướng hợp tác liên kết với nhau, các nước phát triển mở rộng thị truờng
,nên các nước này muốn viện trợ ODA cho các nước đang phát triển để kèm
theo các điều kiện về chính trị cũng như kinh tế, để mở rộng thêm thị trường
cho mình, đây là nhân tố tích cực đến thu hút vốn ODA
- Tình hình phát triển kinh tế xã hội chính trị của các quốc gia tiếp nhận
ODA, nếu tình hình của các nuớc tiếp nhận được tốt thì các nhà đầu tư sẽ tin
tuởng và các nước tiếp nhận có đuợc nhiều vốn hơn,nếu tình hình kinh tế
chính xã hội không ổn định thì luợng vốn ODA vào nước đó sẽ giảm.
- nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn ODA còn phụ thuộc những quy
trình lập kế hoạch để xin hỗ trợ vốn ODA của nước huy động vốn.
- việc tiếp nhận ODA còn phụ thuộc vào tình hình quản lý sử dụng vốn
ODA của nước tiếp nhận.nếu nước tiếp nhận quản lý sử dụng tốt thì nuớc đó
sẽ nhận đuợc luợng vốn nhiều hơn,nếu nuớc tiếp nhận để xảy ra thất thoát
lãng phí,tham nhũng thì sẽ mất lòng tin nhà đầu tư và sẽ nhận được luợng vốn
ít hơn.
- hiện nay trên thế giới cũng như trong khu vực nhiều nước cạnh tranh
với nhau để thu hút nguồn vốn viện trợ ODA nếu nước nào có chiến lược
cạnh tranh tốt thì thu hút được nguồn vốn ODA nhiều hơn.
TrÇn Ngäc ChiÕn
11
- tình hình thu hút vốn ODA còn phụ thuộc vào tình hình kinh tế thế giới
,nếu tình hình kinh tế tốt thì lượng thu hút vốn ODA đuợc nhiều hơn,
- thu hút vốn ODA còn phụ thuộc vào mức thu nhập của nuớc tiếp
nhận,các nước có thu nhập càng thấp thì được ưa tiên hơn viện trợ hơn.
- thu hút vốn ODA còn phụ thuộc vào quan hệ nuớc đó với các nuớc,tổ

chức cung cấp nguồn vốn ODA này như Mỹ,Nhật.Pháp,Anh…..ngân hàng thế
giới WB, ngân hàng châu á ADB.
2,Nhân tố ảnh huởng tới sử dụng vốn ODA
-Thứ nhất: nhân tố về vai trò và bản chất của viện trợ nước ngoài. Tính
chất ưu đãi của nguồn vốn ODA (thời gian, lãi suất ) thường làm cho các cơ
quan trong nước (quản lí tiếp nhận) có quan niệm hết sức dễ dãi và chủ quan
về sự phân phối và sử dụng nguồn vốn này. Họ không chú ý đến yêu cầu hiệu
quả, bỏ qua yếu tố chi phí thời cơ trong thẩm định, đánh giá dự án, chưa quan
tâm đầy đủ đến việc xác định các ưu tiên đầu tư, vẫn còn dựa dẫm chủ yếu
vào nguồn vốn nước ngoài và xem nhẹ sự đối ứng của nguồn vốn trong nước,
triển khai dự án chậm có khi còn lãng phí,sử dụng vốn ODA không hiêu quả.
- Thứ hai, Phụ thuộc định hướng ưa tiên sử dụng vốn ODA của nước
tiếp nhận, nếu xu hướng sử dụng dàn trải viện trợ nước ngoài trên một diện
rộng bao quát nhiều lãnh vực, ngành hay địa phương thì sử dung vốn kém
hiểu quả. nếu trong điều kiện nguồn vốn hạn chế, để nguồn vốn phát huy hiệu
quả nhanh và rộng, nên tập trung đầu tư vào một số lĩnh vực, vùng lãnh thổ có
lợi thế tương đối và có khả năng gây tác động phát triển lớn.
- Thứ ba: khả năng sử vốn ODA còn phụ thuộc vào nguồn lực đối ứng
trong nước. Khả năng hấp thụ viện trợ tuỳ thuộc vào mức độ đáp ứng của
nguồn lực trong nước. Nếu các nguồn lực trong nước quá yếu kém (được thể
hiện qua nguồn vốn trong nước nhỏ bé, năng lực cán bộ hạn chế, các yếu tố
đầu vào thiếu thốn, hệ thống pháp lý không rõ ràng, chặt chẽ...) thì sẽ phát
sinh hiện tượng viện trợ nước ngoài quá tải và không được sử dụng một cách
có hiệu quả. Để hấp thụ hoàn toàn và có hiệu quả nguồn ODA mà cộng đồng
TrÇn Ngäc ChiÕn
12
quốc tế đã cam kết cần sớm khắc phục và cải thiện những vấn đề còn tồn tại
nêu trên.
- Thứ tư: phụ thuộc vào cơ chế quản lý và điều phối viện trợ. Viện trợ
nước ngoài có liên quan đến nhiều cơ quan chức năng ở trong nước kể từ lúc

vận động tài trợ cho đến khi hoàn tất cam kết hoàn trả. cho nên thiết lập một
cơ chế nhằm đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng , thông suốt của cả một hệ
thống tổ chức có liên quan đến việc trợ là vấn đề có ý nghĩa
quan trọng tăng khả năng sử dụng vốn.
-thứ năm: sử dụng vốn ODA còn phu thuộc vào tình hình kinh tế chính
trị của nước tiếp nhận,nếu tình hình mất ốn định dễ dẫn tới tình trạng tham
nhũng,quan liêu sử dung không hiệu quả thất thoáng nguồn vốn.
TrÇn Ngäc ChiÕn
13
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC ODA TẠI VIỆT NAM
I, Cơ chế chính sách và khuôn khổ thể chế cho thu hút và sử dụng vốn
ODA.
1, Cơ chế chính sách.
Từ sau năm 1986, Việt Nam bắt đầu thực hiện việc chuyển đổi cơ chế
quản lý kinh tế từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường. Là một nước nông
nghiệp lạc hậu với thu nhập đầu người thấp, tích luỹ nội bộ nền kinh tế còn
hạn chế, để đạt được mục tiêu đề ra về phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu vốn
của nước ta rất lớn, đặc biệt là các nguồn vốn từ nước ngoài trong đó có
nguồn vốn ODA. Văn kiện đại hội Đảng 8 đã chỉ rõ: “ Tranh thủ thu hút
nguồn tài trợ phát triển chính thức đa phương và song phương, tập trung chủ
yếu cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, nâng cao trình độ khoa
học công nghệ và quản lý, đồng thời dành một phần vốn tín dụng đầu tư cho
các ngành nông- lâm ngư nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng, ưu tiên dành viện
trợ không hoàn lại cho những vùng chậm phát triển, các dự án sử dụng vốn
vay phải có phương án trả nợ vững chắc, xác định rõ trách nhiệm trả nợ,
không được gây thêm gánh nặng nợ nần không trả được. Phải sử dụng nguồn
vốn ODA có hiệu quả và có kiểm tra, quản lý chặt chẽ chống lãng phí tiêu
cực".

Nhờ thực hiện chính sách đa phương hoá, đa dạng hóa các quan hệ đối
ngoại, kể từ năm 1993 Việt Nam đã chính thức lập quan hệ ngoại giao và tiếp
nhận được nhiều nguồn ODA từ các quốc gia, các tổ chức Quốc tế trên thế
giới. Khối lượng ODA vào Việt Nam không ngừng tăng lên qua các năm.
Trong giai đoạn 1993-2008 mục tiêu đặt ra về vận động nguồn vốn ODA cam
kết là trên 44 tỷ USD.
TrÇn Ngäc ChiÕn
14
Trong quá trình tiếp nhận và sử dụng ODA, để có thể khai thác triệt để
thế mạnh của ODA cũng như hạn chế những tác động xấu do ODA mang laị,
Đảng và nhà nước ta đã đưa ra hệ thống các quan điểm về quản lý và sử dụng
ODA.
Hệ thống các quan điểm của Đảng và nhà nước về quản lý và sử
dụng ODA.
Quan điểm 1: ODA là một nguồn ngân sách. Việc điều phối quản lý và
sử dụng ODA cho có hiệu quả thuộc quyền hạn của Chính phủ và phải phù
hợp với các thủ tục quản lý ngân sách hiện hành.
Quan điểm 2: Tranh thủ các nguồn vốn ODA không gắn với các ràng
buộc về chính trị, phù hợp với chủ trương đa phương hoá đa dạng hoá, quan
hệ kinh tế đối ngoại ở Việt Nam.
Quan điểm 3: Phối hợp sử dụng ODA cùng với nguồn vốn FDI và các
nguồn vốn trong nước khác.
Quan điểm 4: Ưu tiên sử dụng ODA để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội, phát triển nguồn nhân lực và tăng cường thể chế.
Quan điểm 5: Đầu tư vốn ODA để phát triển hạ tầng kinh tế có trọng
tâm trọng điểm.
Quan điểm 6: Ưu tiên bố trí viện trợ không hoàn lại cho các dự án văn
hóa xã hội ở miền núi, vùng sâu vùng xa trên cơ sở định hướng chung và các
quan điểm, mục tiêu của việc thu hút và quản lý sử dụng ODA.
Tại hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ năm2006, Chính phủ Việt

Nam đã đưa ra ba định hướng ưu tiên trong giai đoạn2006-2010 nhằm kêu gọi
sự chú ý của các nhà tài trợ như sau:
- Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội.
- Đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thể chế.
- Chuyển giao công nghệ.
TrÇn Ngäc ChiÕn
15

×