Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Nghiên cứu cơ bản về bộ phận đập hai trống dập kiểu tiếp tuyến với hướng cấp liệu tiếp tuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.64 KB, 17 trang )

1

TÓM TẮT

Luận án tiến sĩ


Nghiên cứu cơ bản về bộ phận đập hai trống đập kiểu
tiếp tuyến với hướng cấp liệu tiếp tuyến
(Grundlagenuntersuchungen zur Kombination von zwei
Tangentialdreschwerken mit tangentialer Gutzuführung)



Bộ môn máy nông nghiệp
Khoa chế tạo máy
Trường Đại học kỹ thuật tổng hợp Dresden, CHLB Đức





M. Sc. Nguyễn Xuân Thiết
Sinh ngày 12.08.1975 tại Bắc ninh



Dresden, 20.07.2008
2

I. Tổng quan về máy gặt đập liên hợp



Máy gặt đập liên hợp (GĐLH) là máy nông nghiệp thực hiện nhiêm vụ thu gom lúa và tách
hạt ra khỏi khối lúa. Hình 1 là sơ đồ cấu tạo của máy gặt đập liên hợp kiều truyền thống. Lúa
sau khi cắt được đưa tới trống đập 3 thông qua bộ phận cung cấp 1. Tại đây diễn ra quá
trình đập và tách hạt. Phần lớn hạt sẽ được tách ra khỏi khối lúa qua máng đập 4. Bộ phận
hạt còn lại sau bộ phận đập sẽ được chuyển đến bộ phận giũ rơm 7. Tại đây phần lớn hạt
còn sót lại sẽ được tách ra khỏi khối rơm.









Hình 1: Sơ đồ cấu tạo của máy gặt đập liên hợp kiểu truyền thống [64]

Máy GĐLH hiện đại được trang bị với công suất truyền động tới 400kW, bề rộng làm việc
đến 12 m và có tổng lưu lượng lúa thông qua tới 70 tấn/giờ. Để tiếp tục nâng cao năng suất
máy đòi hỏi phải tìm ra nguyên tắc làm việc mới hoặc thay nguyên tắc làm việc và cấu tạo
của các bộ phận làm việc. Qua đó trong nhiều năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu cải tiến
đã được công bố.

II. Đặt vấn đề nghiên cứu

Ở hệ thống đập kiểu tiếp tuyến hiện nay dòng nguyên liệu đập bị thay đổi hướng đột ngột tại
cửa vào của bộ phận đập, hình 2.





(
1
)
B


p
h

n cấ
p
lúa
(3) Trống đập
(
6) Trống gạt
(4) Máng đập
(
7
)
B


p
h

n
g


r
ơ
m
(8) Cơ cấu tung rơm
(9) Bộ phận trả về
3


Sự đổi hướng của dòng
nguyên liệu đập
Hạt và rơm vụn tách ra khỏi máng đập
ϕ
*
α

s
E
s
A







Hình 2: Sơ đồ cấu tạo bộ phận đập kiểu truyền thống
Với vận tốc cung cấp 2,8 – 3 m/s khi tiếp xúc với trống đập có vận tốc 28- 32 m/s lúa tại cửa
vào sẽ nhận một lực va chạm rất lớn. Sự đổi hướng đột ngột làm cho tác động giữ của bộ
phận cung cấp càng lớn. Lúa sẽ bị biến dạng, dập nát và xé nhỏ ngay tại cửa vào của máng

đập. Sự biến dạng, dập nát và xé nhỏ này làm tổn thất một phần năng lượng đập. Rơm bị xé
nhỏ sẽ ngăn cản sự tách hạt của máng đập và làm tăng lượng rơm vụn theo khối hạt thoát
ra khỏi máng đập.

Hạt và một phần rơm vụn tách ra khỏi
máng dập
ϕ






Hình 3: Bộ phận đập với kiểu cấp liệu tiếp tuyến
Thông qua việc cấp liệu theo góc cung cấp tiếp tuyến với trống đập đập sẽ hạn chế được
các nhược điểm đã nêu (hình 3).
Thêm vào đó, với kiểu sắp xếp này, tổng diện tích bề mặt của máng đập của một hoặc nhiều
trống đập dễ dàng bố trí tăng lên, thuận lợi cho quá trình tách hạt. Ở đây, dòng chuyển động
của nguyên liệu được giữ liên tục. Từ các lập luận trên đưa ra mô hình cải tiến bộ phận đập
hai trống đập (hình 4).


4


2

3

4


ϕ

α
K1


α
K2


– Zuführung tangential ist möglich

– Dreschgutführung ist kontinuierlich

– Abscheidefläche kann bis 300%
vergrößert werden










Hình 4: Sơ đồ cấu tạo của bộ phận đập hai trống với hướng cấp liệu tiếp tuyến

Yêu cầu thiết kế thí nghiệm

Mô hình thí nghiệm khi thiết kế phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Hai trống đập kiểu tiếp tuyến được sắp xếp liên tiếp nhau,
- Nguyên liệu đập được đưa vào theo hướng tiếp tuyến với trống đập và tạo với phương
thẳng đứng một góc (góc cấp liệu ϕ). Góc cấp liệu có thể dễ dang thay đổi trong quá trình
thí nghiệm,
- Tổng diện tích của máng đập so với bộ phận đập truyền thống được thiết kế tăng lên,
- Mô men của trống đập và lực tác dụng lên máng đập được bố trí đo tại trống đập thứ nhất
để đánh giá chi phí năng lượng của bộ phận đập,
- Bố trí thiết kế các máng hấng để có thể xác định và đánh giá việc tách hạt và trấu qua
máng đập,
- Lưu lượng cấp liệu thay đổi trong một phạm vi nhất định.
III. Nghiên cứu thực nghiệm
Sơ đồ cấu tạo
Từ các yêu cầu thiết kế đặt ra mô hình thí nghiệm như đã chỉ ra ở hình 5.


5
KL 6

m
NKB
+ m
K
m
K1
+m
NKB1
m
K2
+ m

NKB2
m
K3
+ m
NKB3
m
K4

+ m
NKB4
m
K6
+ m
NKB6
1

2

3

4

KL1

KL 2

KL 3

KL 4


KL 5

ϕ

α
K1


α
K2


β

m
K5

+ m
NKB5
v
E
Kraftmeßgeber














Hình 5: Mô hình thí nghiệm với bộ phận đập hai trống đập
Nguyên liệu đập từ băng truyền 1 qua bộ phận cấp liệu 2 được đưa vào trống đập thứ nhất
theo hướng tiếp tuyến. Dòng nguyên liệu đập tiếp tục qua trống đập thứ nhất và cấp cho
trống đập thứ hai cũng theo hướng tiếp tuyến. Qua hai trống đập, phần lớn các hạt sẽ được
tách ra khỏi máng đập. Các máng hấng KL1 KL5 được thiết kế để xác định lượng hạt cũng
như lượng trấu thoát ra khỏi máng đập ở từng vị trí khác nhau (m
Ki
+ m
NKBi
). Phần hạt còn
sót lại sau bộ phận đập (m
K6
+ m
NKB6
) được xác định thông qua một sàng giũ rơm bố trí
riêng.

Hình 6 là toàn cảnh về thí nghiệm với bộ phận đập hai trống đập.

Hình 6: Thí nghiệm với bộ phận đập hai trống đập
6
Lực tác động lên máng đập được xác định thông qua việc đo lực tại các phần tử liên kết và
giữ máng đập, hình 7. Khe hở đập dễ dàng thay đổi thông qua việc điều chỉnh độ dài của
các phần tử liên kết này.


Hình 7: Thiết bị đo lực
Hình 8 là sơ đồ bố trí đo mô men của trống đập thứ nhất.


Hình 8: Sơ đồ đo mô men
Kế hoạch thí nghiệm
Æ
Theo mục đích công việc, thí nghiệm sẽ được thực hiện với các thông số làm việc:
Khe hở đập
Nguyên
liệu
Góc cấp liệu
ϕ

Trống 1 (1. DT) Trống
2 (2.
DT)
Lưu lượng thông qua
q
[
kg/sm
]

Thời gian thực
hiện mỗi thí
nghiệm


Lúa mì
50°

60°
70°
20-14-10-8
20-16-12-8
22-18-14-10
(3 Einstellungen)

12/10
12/8
20/8
6
7
8
9

10 s
7
Æ
Các đại lượng cần đo:
Các đại lượng cần đo ở mỗi thí nghiệm
Khối lượng hạt trên
mỗi máng hấng
Tổng khối
lượng
nguyên liệu
đập
Tổng khối
lượng hạt
Korn NKB
Lượng hạt

còn xót lại
sau bộ phận
đập
Mô men Lực đo
m
K
+ m
NKB
(Korn Masse
mk und
Masse an
NKB)


m
K
m
K1
m
K2

m
K5
m
NKB1
m
NKB2

m
NKB5



m
K6


M
T
F
1
F
2

F
10
IV. Kết quả thí nghiệm
Sự tách hạt qua máng đập
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600
Korblänge [mm]

Summenkornabscheidung [%]
S
K
(2)
S
K
(1)
S
K
(1) = [ 100 - (-5,11q + 228,26)0,997
l
] % (q - kg/sm; l - mm)
S
K
(2) = [ 100 – (-4,99q + 273,63)e
-l/(16,1q+253,18)
] % (q - kg/sm; l - mm)
Hình 9: Tổng lũy tiến phần trăm tách hạt khỏi máng đập (q = 6 kg/sm, B
T
= 0,8 m)
Hình 9 biểu diễn tổng lũy tiến phần trăm hạt tách ra trên từng máng hấng và hai hàm thực
nghiệm S
K
(1) và S
K
(2) được tìm thấy qua phân tích thí nghiệm. Hai hàm thực nghiệm S
K
(1)
và S
K

(2) mô tả quan hệ giữa tổng lũy tiến phần trăm tách hạt và chiều dài máng đập l và lưu
8
lượng thông qua q. Cả hai hàm đều rất sát với các kết quả thực nghiệm. Qua so sánh với
thực nghiệm cho thấy, hàm S
K
(2) cho kết quả gần với thực nghiệm hơn hàm S
K
(1).
0
10
20
30
40
50
60
70
0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600
Korblänge l [mm]
partielle Kornabscheidung S
pk
[%]
q = 6 kg/sm
q = 7 kg/sm
q = 8 kg/sm
q = 9 kg/sm

Hình 10: Phần trăm tách hạt riêng phần trong quan hệ với chiều dài máng đập
(
ϕ
= 50

0
, sE/sA_DT1_22-18-14-10,DT2_12/8, B
T
= 0,8 m)
Hình 10 biểu diễn quan hệ giữa phần trăm tách hạt riêng phần S
pk
và chiều dài máng đập.
Qua phân tích thí nghiệm cho thấy, hàm này biến thiên theo dạng hình parabol. Điểm cực
đại của hàm đạt giá trị trong khoảng chiều dài của máng đập từ 700 mm đến 1200 mm ( ứng
với góc bao 115
0
đến 200
0
). Giá trị tối ưu này không đạt được ở bộ phận đập kiểu truyền
thống. Bộ phận đập kiểu truyền thống có chiều dài máng đập không quá 710 mm (410mm
đến 710 mm).
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
2.5 3 3.5 4 4.5 5
spez. NKB-Durchsatz [kg/sm]
Kornabscheidung [%

]
ZW 50
ZW 60
ZW 70

Hình 11: Phần trăm tách hạt của trống đập thứ nhất (sE/sA_DT1_20-14-10-8, DT2_12/8)
9
Hình 11 biểu diễn phần trăm hạt tách ra khỏi trống đập thứ nhất trong quan hệ với lưu lượng
cấp liệu - rơm (NKB- Durchsatz) ứng với các góc cung cấp khác nhau. Khi lưu lượng cấp
liệu vào càng lớn thì phần trăm tách hạt qua máng đập càng giảm. Điều này phù hợp với các
nghiên cứu trước. Tổng phần trăm tách hạt qua máng đập thứ nhất biến thiên trong khoảng
70 % đến 80 % tương ứng với lưu lượng lúa cấp vào 6 kg/sm đến 9 kg/sm. Ở đây ảnh
hưởng của góc cung cấp tới lượng hạt tách ra không rõ ràng, sự khác nhau nằm trong phạm
vi nhỏ 2%.
0
10
20
30
40
50
60
70
5678910
spez. Gesamtdurchsatz q [kg/sm]
partielle Kornabscheidung S
pk
[%]
KL1
KL2
KL3

KL4
KL5

Hình 12: Phần trăm tách hạt riêng phần trên mỗi máng hấng (
ϕ
= 50°, sE/sA_DT1_20-14-10-
8,DT2_12/8)
Phần trăm tách hạt riêng phần tại các máng hấng tăng lên từ máng hấng 1 (KL1) đến máng
hấng 4 (KL4), và giảm xuống ở máng hấng 5 (KL5) ở tất cả các thí nghiệm.
0
10
20
30
40
50
60
2.5 3 3.5 4 4.5 5
spez. NKB-Durchsatz [kg/sm]
Kornabscheidung [%]
KL1
KL2
KL3

Hình 13: Phần trăm tách hạt tại các máng hấng KL1, KL2, KL3 (sE/sA_DT1_20-14-10-8,
DT2_12/8)
10
Hình 13 biểu diễn quan hệ giữa phần trăm tách hạt trên các máng hấng với lưu lượng cấp
liệu - rơm. Qua đó cho thấy, phần trăm hạt tăng lên ở máng hấng 1 và máng hấng 2 khi lưu
lượng cấp liệu tăng, trong khi đó lại giảm xuống ở máng hấng thứ 3. Ở điểm này cần có
thêm nghiên cứu bổ sung nhằm giải thích nguyên nhân của hiện tượng để đánh giá tốt hơn

mà luận án chưa có điều kiện thực hiện.
Để đánh giá ảnh hưởng của khe hở đập tới quá trình tách hạt của bộ phận đập, trong luận
án đã đưa ra phân tích đánh giá ảnh hưởng của thể tích buồng đập với phần trăm lượng hạt
thông qua máng đập ứng với từng góc cấp liệu và lưu lượng cấp khác nhau. Thể tích buồng
đập của trống đập thứ nhất được chia làm ba phần (V
1
, V
2
, V
3
), hình 14.


V
1
V
2
V
3
sE/sA V
1
[dm
3
] V
2
[dm
3
] V
3
[dm

3
] V [dm
3
]
20-14-10-8 3,38 2,37 1,77 7,51
20-16-12-8 3,58 2,77 1,97 8,31
22-18-14-10 3,99 3,17 2,37 9,53
24-19-14-9 4,30 3,27 2,27 9,84
Hình 14: Định nghĩa về thể tích buồng đập (đường kính trống 660 mm, bề rộng trống

800mm, V = V
1
+ V
2
+ V
3
)

11
60
65
70
75
80
85
77.588.599.510
Dreschraumvolumen V [dm
3
]
Kornabscheidung [%]

q = 6 kg/sm
q = 7 kg/sm
q = 8 kg/sm
q = 9 kg/sm

Hình 15: Quan hệ giữa phần trăm tách hạt của trống đập thứ nhất với thể tích buồng đập (
ϕ

= 70°, 1. Dreschtrommel)
Hình 15 biểu diễn quan hệ giữa phần trăm hạt tách ra khỏi máng đập và thể tích buồng đập
ứng với lưu lượng cấp liệu khác nhau. Thể tích buồng đập càng lớn thì phần trăm tách hạt
khỏi máng đập càng giảm.
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
4.5
5.0
5.5
6.0
5678910
spe z . Ge sa mtdurchsa tz q [kg/sm]
Kornverlust [%]
ZW 50
ZW 60
ZW 70

Hình 16: Quan hệ giữa phần trăm sót hạt với lưu lượng cấp liệu ứng với các góc cấp liệu khác
nhau sE/sA_DT1_20-14-10-8,DT2_ 12/8

12
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
4.5
5.0
5.5
6.0
5678910
spez. Gesamtdurchsatz q [kg/sm]
Kornverlust [%]
ZW 50
ZW 60
ZW 70

Hình 17: Quan hệ giữa phần trăm sót hạt với lưu lượng cấp liệu ứng với các góc cấp liệu khác
nhau sE/sA_ DT1_ 22-18-14-10, DT2_ 12/8
Hình 16 và hình 17 biểu diễn phần trăm hạt còn sót lại sau bộ phận đập trong quan hệ với
lưu lượng cấp liệu ứng với các góc cấp liệu khác nhau: hình 16 ứng với khe hở đập nhỏ
nhất và hình 17 ứng với khe hở đập lớn nhất.
Kết quả thí nghiệm cho thấy, góc cấp liệu và khe hở đập có mối quan hệ tương tác lẫn nhau.
Ứng với khe hở đập nhỏ (hình 16) góc cấp liệu không có ảnh hưởng rõ rệt tới phần trăm sót
hạt sau bộ phận đập. Với khe hở đập lớn, hình 17, ảnh hưởng của góc cấp liệu tới phần
trăm sót hạt sau bộ phận đập rất rõ rệt. Tại góc cấp liệu ϕ = 70° xuất hiện phần trăm sót hạt
nhỏ nhất. Qua đó cho thấy, góc cấp liệu 70°, tiệm cận dần với tiếp tuyến của đường cong
máng đập, cho tổn thất hạt nhỏ nhất. Kết quả thí nghiệm chỉ ra, ứng với lưu lượng cấp liệu
lớn phần trăm sót hạt không lớn hơn 5,5 %. Điều này tương ứng với tổng phần trăm tách hạt
khỏi bộ phận đập là 94,5 % ứng với lưu lượng cấp liệu 9 kg/sm.

Qua kết quả phân tích cho thấy quan hệ giữa phần trăm sót hạt với lưu lượng cấp liệu là
tuyến tính, khác với kết quả thu được trên máy gặt đập liên hợp kiểu truyền thống la hàm e
(e- funktion). Từ đó cho thấy một khả năng, khi làm việc với lưu lượng cấp liệu lớn thì tổn
thất ở máy gặt kiểu truyền thống tăng nhanh hơn so với máy gặt với bộ phận đập kiểu mới
này.

13
Sự tách rơm qua máng đập

6
7
8
9
10
11
12
2.5 3 3.5 4 4.5 5
spez. NKB-Durchsatz [kg/sm]
NKB-Abscheidung [%]
ZW 50
ZW 60
ZW 70

Hình 18: Quan hệ giữa lượng rơm vụn và trấu tách ra khỏi máng đập với lưu lượng cấp liệu
(sE/sA_DT1_22-18-14-8, DT2_12/8)
Hình 18 biểu diễn phần trăm rơm vụn tách qua máng đập thứ nhất trong quan hệ với lưu
lượng cấp liệu ứng với các góc cấp liệu khác nhau.
Tổng phần trăm rơm tách qua máng đập thứ nhất nằm trong phạm vi từ 8% đến 10% tương
ứng với tổng phần trăm lượng hạt tách ra khỏi máng đập là 70 % đến 80 %. Ở bộ phận đập
kiều truyền thống kêt quả tương ứng là 20%-30%. Qua đó cho thấy, sự dập nát và xé nhỏ

rơm trong quá trình đập giảm rõ rệt và do đó giảm tải cho việc làm sạch hạt ở giai đoạn sau.
Đây là ưu điểm nổi bật khi so với máy gặt đập liên hợp có bộ phận tách hạt kiểu dọc trục
(Hybridmähdrescher).
Lực và mô men
Kết luận về tính ưu việt của bộ phận đập theo nguyên tắc mới này sẽ tiếp tục được chứng
minh thông qua việc đo lực tác động lên máng đập và mô men trống đập thứ nhất.





14










ϕ [°]

SE/sA_DT1

Góc giữalực tác dụng lên
máng đập và phương
nằm ngang χ [°]
D


O

X

Y

λ = 28 bis 72

F
G
X

χ
= -5° bis 6°
Góc xác định điểm đặt
lực λ [ °]
20-14-10-8
50 20-16-12-8 -3,42 3,23 32,55 55,66
22-18-14-10
20-14-10-8
60 20-16-12-8 -4,47 2,73 45,62 65,2
22-18-14-10
20-14-10-8
70 20-16-12-8 0,51 5,35 28,2 (50)
22-18-14-10

Hình 19: Lực tác dụng lên máng đập (Điểm đặt lực và hướng của lực)
Mặc dù gặp phải những sai số khi đo do khối lượng máng đập quá lớn so với lực cần đo
cũng như do diều kiện thí nghiệm nên độ chính xác khi thiết kế bị hạn chế tuy nhiên các kết

quả đưa ra đã được hiệu chỉnh thông qua thí nghiệm hiệu chỉnh bổ sung và vẫn có giá trị
ứng dụng. Các kết quả thí nghiệm chính được trình bày:
- Hướng tác dụng của lực tổng hợp tác dụng lên máng đập dao động quanh bề mặt nằm
ngang trong phạm vi từ –5° đến +6°, hình 19,
- Điểm tác dụng của lực tổng hợp tác động lên máng đập thay đổi theo các thông số làm
việc như trên bảng.

15
300
400
500
600
700
800
900
5678910
spez. Gesamtduchsatz q [kg/sm]
Kräfte am Dreschkorb FG [N]
ZW 50
ZW 60
ZW 70

0
Hình 20: Quan hệ giữa lực tác dụng lên máng đập và lưu lượng cấp liệu (
ϕ
= 70 ;
sE/sA_DT1_22-18-14-10, DT2_12/8)
Hình 20 biểu diễn quan hệ lực tác dụng lên máng đập (F
G
)với lưu lượng cấp liệu q ứng với

các góc cấp liệu khác nhau. Kết quả cho thấy, khi lưu lượng cấp liệu tăng thì lực tác dụng
lên máng đập cũng tăng lên theo quan hệ tuyến tính. Bên cạnh đó, khi góc cấp liệu lớn thì
lực tác dụng lên máng đập giảm. Ứng với góc cấp liệu ϕ = 70° lực tác dụng lên máng đập
nhỏ nhất. Cũng với các thông số thí nghiệm này, như trên đã chỉ ra, hạt tách ra khỏi máng
đập đạt giá trị lớn nhất. Từ đó cho thấy hiện tượng rơm bị xé nhỏ ứng với góc cấp liệu gần
tiếp tuyến với máng đập giảm.
100
120
140
160
180
200
220
40 50 60 70 80
Zuführwinkel [°]
Drehmoment [Nm]
20-16-12-8 (6)
22-18-14-10 (6)
20-14-10-8(7)
20-16-12-8 (7)
22-18-14-10 (7)
20-14-10-8(8)
20-16-12-8 (8)
22-18-14-10 (8)
20-14-10-8(9)
20-16-12-8 (9)
22-18-14-10 (9)
Hình 21: Quan hệ giữa mô men của trống đập thứ nhất với góc cấp liệu ứng với khe hở đập
và lưu lượng cấp liệu khác nhau.
16

Mô men của trống đập phụ thuộc vào các thông số làm việc. Hình 21 biểu diễn quan hệ giữa
mô men trống đập với góc cấp liệu ứng với khe hở đập và lưu lượng cấp liệu khác nhau. Mô
men trống đập đạt giá trị nhỏ nhất ứng với góc cấp liệu 70°.
V. Kết luận
Qua nghiên cứu thực nghiệm có thể tổng kết một số các kết quả sau:
Với bộ phận đập cải tiến theo nguyên lý mới năng suất làm việc của máy gặt đập liên hợp sẽ
tăng. Bên cạnh đó, chất lượng làm việc của máy sẽ tốt hơn, trước hết là tổn thất hạt do đập
và phân loại cũng như tổn thất do nứt vỡ giảm, khối lượng máy và qua đó áp suất của bánh
lên đất làm việc cũng như chi phí năng lượng riêng giảm.
Thông qua việc cấp liệu (đưa lúa vào bộ phận đập) theo hướng tiếp tuyến, lúa sẽ ít bị dập
nát và xé nhỏ, qua đó chi phí năng lượng riêng giảm.
Trống đập thứ nhất ngoài việc đập và tách hạt đồng thời giữ vai trò tăng tốc cho trống đập
thứ hai. Khi vận tốc tăng lên ở cửa vào trống thứ hai, mật độ của nguyên liệu đập sẽ giảm
qua đó việc phân tách hạt khỏi khối rơm sẽ tốt hơn.
Độ tách hạt riêng phần là tỷ số giữa lượng hạt tách ra khỏi máng đập trong một khoảng xác
định với tổng lượng hạt đi vào không gian đập tương ứng. Hàm biểu diễn độ tách hạt riêng
phần theo chiều dài máng đập gọi là hàm tách hạt riêng phần. Qua nghiên cứu cho thấy,
hàm tách hạt riêng phần có dạng hình parabol và đạt cực đại trong khoảng chiều dài máng
đập từ 0,7m đến 1,2m (tương ứng với góc bao 115° đến 200°).
Qua việc thay đổi khe hở đập, thể tích không gian đập thay đổi liên quan đến việc thay đổi
mật độ của nguyên liệu đâp và do đó ảnh hưởng đến việc tách hạt. Đề tài cũng đã đưa ra
các kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa lượng hạt tách ra khỏi máng đập và thể tích không
gian đập.
Tổng khối lượng hạt tách ra khỏi máng đập đạt 94,5% tương ứng với lưu lượng cấp liệu 9
kg/sm. Với góc cung cấp ϕ = 70° tổng lượng hạt tách ra khỏi máng đập tăng lên là 96%.
Tổng lượng hạt tách ra khỏi máng đập ở trống đập thứ nhất thay đổi từ 70% bis 80% tương
ứng với lưu lượng cấp liệu từ 6 kg/sm đến 9 kg/sm.
Để giảm bớt chi phí thí nghiện và có thể dự báo trước khả năng làm việc của bộ phận đập
đề tài nghiên cứu cũng đã tìm ra hàm thực nghiệm : „hàm tách hạt“ S
K

và hàm „sót hạt“ R
K

S
K
= (1- a*b
l
)*100%
R
K
= a*b
l
*100%
oder
S
K
= (1 – A
1
e
-l/t1
)*100%
R
K
= A
1
e
-l/t1
*100%
17
Cả hai hàm S = (1-ab )*100% và S = (1 – A e )*100% đều đưa ra các kết quả rất sát với

kết quả thực nghiệm. Diều này đúng với cả hàm “sót hat”
K
l
K 1
-l/t1
R
K
.
Nghiên cứu cũng đã chứng minh, việc cấp liệu theo hướng tiếp tuyến có lợi cho việc tách
hạt và đồng thời hiện tượng dập nát, xé nhỏ rơm cũng như chi phí năng lượng riêng giảm.
Tương ứng với độ cấp hạt riêng 9 kg/sm, chi phí năng lượng riêng ứng với góc cung cấp
tiếp tuyến giảm 13%. Đây là một trong những ưu điểm nổi bật của bộ phận đập mới này.
Lực tác dụng lên máng đập được tính toán thông qua kết quả đo lực tác dụng lên 10 thanh
giữ máng đập. Kết quả phân tích lực cũng cho thấy ưu điểm của việc cung cấp theo phương
tiếp tuyến. Qua tính toán cho thấy, lực tác dụng lên máng đập thứ nhất biến thiên theo
phương ngang trong phạm vi từ –5° bis 6°.
Với việc tăng thêm trống đập cùng với bố trí hướng cung cấp mới này cho phép diện tích
máng đập có thể tăng lên đến 300% so với bộ phận đập truyền thống, do đó năng suất đập
và tách hạt tăng lên rõ rệt.

×