Tải bản đầy đủ (.pdf) (230 trang)

Luận Án Tiến Sĩ Ngành Quản Lý Kinh Tế Đề Tài Tác Động Của Tự Chủ Đến Kết Quả Hoạt Động Của Các Đơn Vị Sự Nghiệp Khoa Học Công Nghệ Công Lập Ở Việt Nam.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 230 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------
--------

NGUYỄN ĐĂNG DŨNG

TÁC ĐỘNG CỦA TỰ CHỦ ĐẾN KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------
--------

NGUYỄN ĐĂNG DŨNG

TÁC ĐỘNG CỦA TỰ CHỦ ĐẾN KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế (Khoa học quản lý)
Mã số: 9310110

LUẬN ÁN TIẾN SĨ



Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. VŨ DUY NGUYÊN
2. TS. NGUYỄN ĐĂNG NÚI

HÀ NỘI – 2022


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm qui định liêm chính học thuật trong nghiên cứu khoa học của Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân.

tháng năm 2022
Hà Nội, ngày
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Đăng Dũng


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TỰ CHỦ ĐẾN
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC CÔNG
NGHỆ CÔNG LẬP .......................................................................................................8
1.1. Các nghiên cứu về tự chủ của đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập ....8
1.1.1. Nghiên cứu về bản chất và tiêu chí đo lường tự chủ của các đơn vị công lập ....... 8
1.1.2. Nghiên cứu đánh giá thực trạng tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập ...... 10
1.1.3. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tự chủ của tổ chức ............................. 13
1.2. Các nghiên cứu về kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp khoa học công
nghệ công lập ............................................................................................................15
1.2.1. Đo lường kết quả hoạt động thơng qua kết quả tài chính và kết quả
chun mơn.............................................................................................................15
1.2.2. Đo lường kết quả hoạt động thơng qua tính kinh tế, tính xã hội, tính khoa học và
tính đào tạo ............................................................................................................................ 17
1.2.3. Đo lường kết quả hoạt động thông qua một số chỉ tiêu kế toán ............................ 19
1.3. Các nghiên cứu về tác động của tự chủ đến kết quả hoạt động của đơn vị
khoa học công nghệ công lập...................................................................................21
1.4. Khoảng trống nghiên cứu .................................................................................25
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ..............................................................................................27
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TỰ CHỦ ĐẾN KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
CÔNG LẬP ..................................................................................................................28
2.1. Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập và tự chủ của đơn vị sự nghiệp
khoa học công nghệ công lập...................................................................................28
2.1.1. Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập ..................................................... 28
2.1.2. Tự chủ của đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập .................................. 34
2.2. Kết quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập ......44


iii


2.2.1. Khái niệm kết quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ
công lập.................................................................................................................................. 44
2.2.2. Đo lường kết quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ
công lập.................................................................................................................................. 46
2.3. Tác động của tự chủ tổ chức đến kết quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
khoa học công nghệ công lập...................................................................................54
2.3.1. Lý thuyết nền tảng ..................................................................................................... 54
2.3.2. Tác động của tự chủ đến kết quả hoạt động ............................................................ 55
2.4. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu ............................................................58
2.5. Các nhân tố tác động đến tự chủ của đơn vị sự nghiệp khoa học cơng nghệ
cơng lập .....................................................................................................................60
2.5.1. Nhóm nhân tố chủ quan ............................................................................................ 60
2.5.2. Nhóm nhân tố khách quan ........................................................................................ 62
2.6. Kinh nghiệm quốc tế về tự chủ của đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ
công lập và tác động của tự chủ đến kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp khoa
học công nghệ công lập ............................................................................................63
2.6.1. Kinh nghiệm quốc tế.................................................................................................. 63
2.6.2. Bài học rút ra cho Việt Nam ..................................................................................... 68
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ..............................................................................................70
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TỰ CHỦ
ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC
CƠNG NGHỆ CƠNG LẬP Ở VIỆT NAM ...............................................................71
3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................71
3.2. Thiết kế nghiên cứu...........................................................................................72
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 72
Nguồn: NCS tổng hợp ......................................................................................................... 72
3.2.2. Quy trình xây dựng bảng hỏi và thang đo ............................................................... 74
3.2.3. Mẫu nghiên cứu ......................................................................................................... 81
3.3. Nghiên cứu định tính sơ bộ ..............................................................................84
3.3.1. Phỏng vấn sâu............................................................................................................. 84

3.3.2. Phương pháp thực hiện phỏng vấn sâu .................................................................... 85
3.3.3. Kết quả sau khi thực hiện phỏng vấn sâu ................................................................ 85
3.4. Nghiên cứu tình huống .....................................................................................89
3.4.1. Giới thiệu tóm tắt về Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam...................................... 90


iv

3.4.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 90
3.4.3. Kết quả nghiên cứu rút ra từ nghiên cứu khám phá ............................................... 91
3.5. Nghiên cứu định lượng .....................................................................................94
3.5.1. Mục tiêu của nghiên cứu định lượng ....................................................................... 94
3.5.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu .................................................................. 94
3.6. Nghiên cứu định tính bổ sung ..........................................................................97
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ..............................................................................................99
CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA TỰ CHỦ ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP
Ở VIỆT NAM .............................................................................................................100
4.1. Thực trạng tự chủ của đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập .....100
4.1.1. Cơ sở pháp lý triển khai chính sách tự chủ của đơn vị sự nghiệp khoa học công
nghệ công lập giai đoạn 2016 – 2020 ............................................................................... 100
4.1.2. Tình hình thực hiện tự chủ của các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập
giai đoạn 2016 – 2020 ........................................................................................................ 105
4.1.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến tự chủ của các đơn vị sự nghiệp khoa học
công nghệ công lập ............................................................................................................. 116
4.2. Thực trạng kết quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ
công lập ...................................................................................................................124
4.2.1. Tình hình kết quả chun mơn ............................................................................... 124
4.2.2. Tình hình kết quả tài chính...................................................................................... 128
4.3. Tác động của tự chủ đến kết quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp khoa

học công nghệ công lập ..........................................................................................133
4.3.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ..................... 133
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ........................................................................ 135
4.3.3. Phân tích nhân tố khẳng định CFA ........................................................................ 137
4.3.4. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu bằng mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM ........ 139
4.3.5. Kiểm định One – way Anova phân tích sự khác biệt của kết quả hoạt động theo
mức độ tự chủ ..................................................................................................................... 144
4.4. Kết quả nghiên cứu định tính về tác động của tự chủ đến kết quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập ở Việt Nam .................145
4.4.1. Tự chủ trong quản lý điều hành và kết quả hoạt động của tổ chức..................... 145
4.4.2. Tự chủ chính sách và kết quả hoạt động của tổ chức ........................................... 146
4.4.3. Tự chủ tổ chức bộ máy và kết quả hoạt động của tổ chức................................... 147


v

4.4.4. Tự chủ tài chính và kết quả hoạt động của tổ chức .............................................. 149
4.5. Đánh giá chung về tác động của tự chủ đến kết quả hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập ở Việt Nam ......................................150
4.5.1. Mặt đạt được............................................................................................................. 150
4.5.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ............................................................................. 152
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 ............................................................................................154
CHƯƠNG 5 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TÁC ĐỘNG CỦA TỰ
CHỦ ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KHOA
HỌC CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM ...................................................155
5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu .......................................................................155
5.2. Quan điểm của Nhà nước về phát triển các đơn vị sự nghiệp khoa học công
nghệ công lập giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng năm 2030 .........................161
5.2.1. Quy hoạch mạng lưới các đơn vị khoa học công nghệ công lập......................... 161
5.2.2. Mục tiêu tự chủ các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập giai đoạn 2021

- 2025, định hướng 2030.................................................................................................... 164
5.3. Một số hàm ý chính sách đối với tự chủ của các đơn vị sự nghiệp khoa học
công nghệ công lập ở Việt Nam ............................................................................166
5.3.1. Nhóm giải pháp vĩ mơ ............................................................................................. 168
5.3.2. Nhóm giải pháp vi mơ ............................................................................................. 171
5.4. Lộ trình thực hiện giải pháp ..........................................................................177
5.5. Điều kiện để thực hiện các giải pháp .............................................................178
5.5.1. Đảm bảo được nguồn tài chính duy trì các hoạt động.......................................... 178
5.5.2. Minh bạch trong tài chính, tự chủ gắn liền với tự chịu trách nhiệm ................... 178
5.5.3. Đảm bảo số lượng và chất lượng nhân lực khoa học công nghệ ........................ 178
5.6. Một số hạn chế của luận án và định hướng nghiên cứu tiếp theo ..............179
5.6.1. Hạn chế nghiên cứu ................................................................................................. 179
5.6.2. Định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo ........................................................ 180
TIỂU KẾT CHƯƠNG 5 ............................................................................................181
KẾT LUẬN ................................................................................................................182
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ...........................................................................................184
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................185
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ĐVSNCL

Đơn vị sự nghiệp công lập

KH&CN


Khoa học và công nghệ

KHCN&ĐMST

Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo

NCL

Ngồi cơng lập

NCS

Nghiên cứu sinh

NSNN

Ngân sách nhà nước

TCTC

Tự chủ tài chính

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân



vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Nội dung và mức độ của tự chủ tổ chức .......................................................39
Bảng 2.2. Đo lường kết quả hoạt động trong khu vực công..........................................52
Bảng 2.3. Các giả thuyết nghiên cứu .............................................................................59
Bảng 3.1. Thời gian thực hiện nghiên cứu ....................................................................72
Bảng 3.2. Thang đo của biến tự chủ ..............................................................................77
Bảng 3.3. Thang đo các biến kết quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp KHCN
công lập ........................................................................................................79
Bảng 3.4. Kết quả thu thập mẫu điều tra .......................................................................83
Bảng 3.5. Thống kê dữ liệu theo đối tượng khảo sát.....................................................83
Bảng 3.6. Thống kế số liệu theo phân loại các đơn vị sự nghiệp KHCN công lập .......83
Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả nghiên cứu định tính sơ bộ ..............................................88
Bảng 3.8. Mơ hình hồi quy tuyến tính tác động của tự chủ đến kết quả hoạt động ......93
Bảng 4.1. Thống kê tình hình tự chủ trong khu vực cơng ...........................................106
Bảng 4.2. Báo cáo tình hình tổng hợp thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại một số
ĐVSNKHCNCL ........................................................................................109
Bảng 4.3. Thống kê mô tả các khía cạnh của tự chủ ...................................................112
Bảng 4.4. Đánh giá về tự chủ theo các nhóm đơn vị sự nghiệp KHCN công lập .......115
Bảng 4.5. Thống kê số lượng sản phẩm khoa học công nghệ* ....................................125
Bảng 4.6. Đánh giá kết quả chuyên môn của các ĐVSNKHCNCL ...........................127
Bảng 4.7. Thống kê mô tả các khía cạnh của kết quả tài chính của các đơn vị sự nghiệp
KHCN công lập ..........................................................................................129
Bảng 4.8. Đánh giá về kết quả hoạt động theo các nhóm đơn vị sự nghiệp KHCN
công lập ......................................................................................................131
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ....... 134
Bảng 4.10. Ma trận xoay nhân tố của biến phụ thuộc .................................................136

Bảng 4.11: Kiểm định các thang đo bằng CFA (bảng trọng số hồi quy chuẩn hóa) ...139
Bảng 4.12: Kết quả hồi quy tuyến tính ........................................................................140
Bảng 4.13: Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa ..................................................................142
Bảng 4.14. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ...........................................143
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định Homogeneity of Variances .........................................144
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định Anova .........................................................................144


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Mơ hình nghiên cứu về tác động của tự chủ tổ chức đến kết quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp KHCN công lập ...................................................58
Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu của luận án ................................................................71
Sơ đồ 4.1. Mơ hình phân tích nhân tố khẳng định CFA biến độc lập .........................138
Sơ đồ 4.2. Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính SEM sau điều chỉnh .......................141


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Khoa học và công nghệ (KH&CN) là động lực trực tiếp, là nhân tố quyết định sự
tăng trưởng, phát triển của kinh tế-xã hội. Trong xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc
tế, cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4,
những thay đổi và thành tựu của KH&CN đã tác động đến sự chuyển đổi của toàn bộ hệ
thống sản xuất, quản lý và quản trị, tạo ra đột phá rõ rệt trong mọi lĩnh vực của cuộc
sống; đồng thời, cũng tác động lớn đến cách giao tiếp, trao đổi và tiếp cận thơng tin, tri
thức. Do đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động các tổ chức khoa học công nghệ nói
chung và các đơn vị sự nghiệp khoa học cơng nghệ nói riêng là điều cần thiết.

Đơn vị sự nghiệp khoa học cơng nghệ có vai trị quan trọng trong việc phát triển
khoa học - công nghệ và kinh tế xã hội của đất nước. Các đơn vị sự nghiệp khoa học
cơng nghệ có nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, nghiên cứu ứng dụng, triển khai thực
nghiệm, sản xuất thử nghiệm, phát triển công nghệ, sản xuất, kinh doanh sản phẩm, được
thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật. Những thành tựu đạt được
của các đơn vị khoa học cơng nghệ có ý nghĩa to lớn và có giá trị thực tiễn cao. Để việc
vận hành cơ cấu, bộ máy quản lý đạt hiệu quả hơn, cũng như các đơn vị sự nghiệp công
lập khác, Nhà nước cũng trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp khoa học công
nghệ thông qua hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện lộ trình cải cách
hành chính Nhà nước giai đoạn 2001- 2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập. Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
về phát triển khoa học và công nghệ; Luật Khoa học công nghệ năm 2013... Ngày
14/2/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập (gồm cả lĩnh vực KHCN) cũng đã được ban hành. Tuy
nhiên, Nghị định 16 chỉ quy định các nguyên tắc, quy định chung về cơ chế tự chủ, làm
cơ sở để xây dựng Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp trong từng
lĩnh vực. Đến ngày 14/6/2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 54/2016/NĐ-CP quy
định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định số
141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Gần nhất là Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ban hành ngày 21/06/2021 quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị
sự nghiệp cơng lập. Đây được coi là cơ sở pháp lý quan trọng trong quá trình chuyển
đổi tư duy về quản lý kinh tế, tài chính của các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ.


2

Thực hiện chủ trương giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị

sự nghiệp khoa học công nghệ công lập, những năm qua, nhiều đơn vị sự nghiệp khoa
học công nghệ đã thực hiện việc giao quyền tự chủ. Các đơn vị này đã huy động được
một số lượng lớn tiền vốn của các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, mở rộng quy mô
hoạt động, nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ đáp ứng yêu cầu xã hội. Kết quả
nghiên cứu của các đơn vị này đã cung cấp cơ sở khoa học, giải pháp kỹ thuật cho nhiều
lĩnh vực trong đời sống. Những hoạt động dịch vụ này đã đem lại nguồn thu tương đối
lớn cho các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập ở Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn
cịn một số khó khăn phát sinh trong triển khai cơ chế tự chủ. Cụ thể, tổ chức KH&CN
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, hàng năm không sử dụng ngân sách nhà nước
để chi tiền lương nhưng lại bị hạn chế việc trích lập Quỹ thu nhập tăng thêm (không quá
3 lần Quỹ tiền lương ngạch, bậc). Vì thế, các tổ chức KH&CN cơng lập gặp khó khăn
trong việc thu hút, giữ chân đội ngũ nhân lực chất lượng cao. Một số đơn vị chưa chủ
động trong vấn đề tự chủ dẫn đến hiệu quả hoạt động của đơn vị chưa cao. Cơ chế quản
lý và phương thức hoạt động của các đơn vị này chưa được đổi mới đồng bộ dẫn đến
chất lượng và hiệu quả cung ứng các dịch vụ sự nghiệp còn hạn chế. Một số đơn vị quản
lý tài chính chưa đảm bảo theo các nguyên tắc hạch toán kinh tế đầy đủ. Quy chế chi
tiêu nội bộ, phân phối thu nhập còn mang tính bình qn, chưa thật sự khuyến khích
người lao động; khi mở rộng hoạt động dịch vụ còn chạy theo số lượng mà không quan
tâm đến chất lượng hoạt động, lạm dụng kỹ thuật để tăng thu... Muốn giải quyết những
khó khăn này, các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập cần phải xác định rõ
vai trị, sứ mệnh của mình; xác định các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị
sự nghiệp khoa học cơng lập; đánh giá chính xác kết quả hoạt động của đơn vị mình
theo các tiêu chí đó; chính sách của nhà nước đặc biệt là chính sách tự chủ tác động như
thế nào đến kết quả hoạt động; cần có những giải pháp gì để nâng cao kết quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp khoa học cơng nghệ để đảm bảo phù hợp với chính sách của
nhà nước. Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định số 54/2016/NĐ-CP có một số
tồn tại, hạn chế, cụ thể: một số quy định chưa bao quát hết đặc thù của hoạt động nghiên
cứu khoa học, phát triển cơng nghệ; cịn bất cập về việc trích lập các quỹ đối với tổ chức
khoa học và công nghệ chưa tự bảo đảm chi thường xuyên; giới hạn trần chi thu nhập
tăng thêm đối với tổ chức đã tự bảo đảm chi thường xun; Bộ Tài chính chưa có hướng

dẫn chi tiết, vì vậy nhiều tổ chức đủ điều kiện nhưng chưa thể vận dụng cơ chế tài chính
như doanh nghiệp. Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến việc thực hiện tự chủ của các tổ
chức khoa học công nghệ cơng lập cịn chưa đạt được kết quả so với kỳ vọng.


3

Theo thống kê cịn hạn chế của tác giả, có nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về
tự chủ trong tổ chức cũng như hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp. Các nghiên
cứu này được thực hiện trong các khối ngành khác nhau như: giáo dục đào tạo, văn hóa,
y tế, khoa học cơng nghệ…Các tác giả đã đi cụ thể hóa các văn bản pháp luật của Nhà
nước và phân tích những đặc điểm cơ bản về tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp cơng
lập. Hay nói cách khác, các nghiên cứu này đã hệ thống hóa được khung lý thuyết về tự
chủ trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập. Bên cạnh đó, các tác giả cũng đánh giá được
việc thực hiện tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay. Một số tác giả đi
nghiên cứu thực nghiệm về thực tế thực hiện một số hoạt động cụ thể của đơn vị trong
bối cảnh tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp như quản lý tài chính, biên chế tuyển dụng, cơ cấu
tổ chức như Trịnh Thị Hồng Lý (2008), Lê Thị Thanh Hương (2011), Vũ Thị Thanh Thủy
(2012)… Qua đó, các tác giả đã phân tích những điểm hạn chế của đơn vị và đề xuất giải
pháp khắc phục. Nhìn chung, việc nghiên cứu các cơng trình nghiên cứu trước đây đều cho
ra bức tranh tổng quát về các khía cạnh của tự chủ trong tổ chức và vai trò của tự chủ đối
với sự tồn tại và phát triển của tổ chức đó. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về tác động của tự
chủ tổ chức đến hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập vẫn chưa được nghiên
cứu một cách có hệ thống bằng việc xây dựng các thang đo đánh giá về tự chủ tổ chức cũng
như kết quả hoạt động của tổ chức.
Nhận thức được tầm quan trọng của tự chủ trong tổ chức, từ thực tiễn thực hiện hoạt
động của các đơn vị công lập cũng như thấy được khoảng trống trong nghiên cứu trước,
NCS đã lựa chọn đề tài: “Tác động của tự chủ đến kết quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp khoa học công nghệ công lập ở Việt Nam” làm đề tài luận án của mình.


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu tác động của tự chủ trong tổ chức
đến kết quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập ở Việt
Nam; trên cơ sở đó đề xuất giải pháp tăng cường tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp khoa
học công nghệ công lập ở Việt Nam.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích như trên, tác giả xác định nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
- Làm rõ hơn các vấn đề lý luận cơ bản về tự chủ, kết quả hoạt động và tác
động của tự chủ đến kết quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ
công lập.


4

- Xây dựng mơ hình đánh giá tác động của tự chủ trong tổ chức đến kết quả hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập ở Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tự chủ và kết quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp khoa học công nghệ công lập ở Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá tác động của tự chủ đến kết quả hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp khoa học công nghệ công lập ở Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nhằm tăng cường thực hiện tự chủ của
các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập ở Việt Nam
Trên cơ sở mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, NCS thiết lập các câu hỏi
nghiên cứu như sau:
(1) Nội dung của tự chủ và đo lường mức độ tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp
khoa học công nghệ công lập như thế nào?
(2) Kết quả hoạt động và đo lường kết quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
khoa học công nghệ như thế nào?

(3) Tự chủ có tác động như thế nào đến kết quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp khoa học công nghệ? Mức độ tác động?
(4) Thực trạng của tự chủ và kết quả hoạt động như thế nào? Kết quả, tồn tại và
nguyên nhân?
(5) Quan điểm, định hướng của Nhà nước về tự chủ và kết quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập như thế nào trong giai đoạn 2021 – 2025?
(6) Trên cơ sở nghiên cứu thực nghiệm, có những đề xuất gì để hồn thiện cơ
chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập ở Việt nam giai
đoạn 2021 – 2025 và định hướng năm 2030?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tác động của tự chủ trong tổ chức đến kết quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Trong phạm vi của luận án, NCS chỉ tập trung nghiên cứu
tại các Viện nghiên cứu (khoa học công nghệ) trực thuộc Bộ, nghiên cứu điển hình 24
đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập trực thuộc 6 Bộ: Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Tài Nguyên


5

và Môi trường; Bộ Xây dựng và Bộ Công Thương . Việc giới hạn phạm vi không gian
nghiên cứu bởi lẽ các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ cơng lập ở Việt Nam hiện
nay có rất nhiều, bao gồm các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh và các loại hình đơn vị
sự nghiệp khác như trung tâm, trường đại học... Mỗi đơn vị sự nghiệp lại chịu sự ảnh
hưởng bởi đơn vị quản lý, đơn vị chủ quản cấp trên. Cơ chế quản lý khác nhau nên việc
phân tích, đánh giá và so sánh sẽ thiếu sự đồng nhất. Bên cạnh đó, để thu thập được dữ
liệu trên phạm vi rộng khá khó khăn. Chính vì vậy, NCS đã giới hạn phạm vi chỉ nghiên
cứu các Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ (không nghiên cứu các đơn vị sự nghiệp trực

thuộc tỉnh cũng như loại hình đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập khác nhằm
đảm bảo tính thống nhất về phạm vi nghiên cứu, đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
+ Phạm vi thời gian: Các dữ liệu NCS thu thập dữ liệu thứ cấp phục vụ cho luận
án trong khoảng thời gian từ năm 5 năm (2016 - 2020) và dữ liệu sơ cấp thông qua phiếu
khảo sát được thực hiện vào tháng 5 năm 2020; các đề xuất giải pháp định hướng giai
đoạn 2022 – 2030.

4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, NCS sử dụng nhiều phương pháp khác nhau
như phương pháp định tính và phương pháp định lượng:
+ Phương pháp định tính: sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu các chuyên gia
trong lĩnh vực quản lý nhà nước, các lãnh đạo, quản lý và nhân viên đang làm việc tại
một số đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập ở Việt Nam. Bên cạnh đó, tác
giả dự kiến phỏng vấn các cá nhân là chuyên viên và nhân viên nhằm thăm dò đánh giá
về tự chủ trong tổ chức cũng như kết quả hoạt động của tổ chức. Dựa trên những mục
tiêu nghiên cứu định tính từng nhóm đối tượng, tác giả thiết lập bộ câu hỏi với những
câu hỏi mở có nội dung liên quan đến mơ hình nghiên cứu. tác giả tiến hành phỏng vấn
tại nơi làm việc hoặc địa điểm thuận lợi cho đối tượng được phỏng vấn. Mỗi cuộc phỏng
vấn khoảng 30 phút và được tác giả quan sát, ghi chép và ghi âm lại.
+ Phương pháp định lượng: điều tra bảng hỏi. NCS sử dụng điều tra xã hội học,
xây dựng bảng hỏi có liên quan đến tác động của tự chủ đến kết quả hoạt động tại
các đơn vị sự nghiệp công lập khoa học công nghệ ở Việt Nam. Phiếu khảo sát được
gửi đến 400 cán bộ, nhân viên hiện đang làm việc tại các đơn vị sự nghiệp khoa học
công nghệ công lập ở Việt Nam. Các phiếu khảo sát được tác giả tiến hành gửi trực
tiếp hoặc gửi qua hòm thư điện tử. Kết quả nghiên cứu định lượng được NCS xử lý
bằng phần mềm SPSS.


6


5. Những đóng góp mới của đề tài
- Về mặt học thuật, lý luận
(1) Luận án đã làm rõ các khía cạnh của tự chủ đơn vị khoa học cơng nghệ công lập
bao gồm tự chủ trong quản lý điều hành, tự chủ chính sách, tự chủ tổ chức bộ máy và tự
chủ về tài chính. Đặc biệt, luận án đã xây dựng thang đo đo lường kết quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ cơng lập thơng qua hai khía cạnh kết quả
chun mơn và kết quả tài chính.
(2) Luận án đã xây dựng mơ hình nghiên cứu đánh giá tác động của tự chủ đến kết
quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp khoa học cơng nghệ cơng lập. Mơ hình này được
kế thừa và phát triển trên cơ sở mơ hình của các nghiên cứu trước đây như Verhoest và
cộng sự (2004); Lorsuwannarat, T. (2014)... kết hợp với các quy định pháp lý về tự chủ
cho các đơn vị sự nghiệp cơng lập nói chung và các tổ chức khoa học cơng nghệ cơng
lập ở Việt Nam nói riêng.
(3) Thang đo của các biến được NCS điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh là các đơn
vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập. Thang đo gồm 37 chỉ báo, trong đó các biến
độc lập (tự chủ trong quản lý điều hành, tự chủ chính sách, tự chủ tổ chức bộ máy và tự
chủ tài chính) là 23 chỉ báo và biến phụ thuộc (kết quả chuyên môn và kết quả tài chính)
là 14 chỉ báo. Các thang đo được kế thừa và phát triển từ các nghiên cứu trước đây.
Trong đó, các biến tự chủ có 3 chỉ báo và biến kết quả hoạt động có 6 chỉ báo được phát
triển từ kết quả nghiên cứu định tính. Đây chính là điểm mới của luận án.
- Về mặt thực tiễn
(1) Qua khảo sát 390 lãnh đạo, cán bộ quản lý và nhân viên đang làm việc tại các
đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập (nghiên cứu điển hình tại 24 Viện nghiên
cứu trực thuộc 6 Bộ là Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Xây dựng và Bộ Công
Thương, luận án đã chứng minh được rằng tự chủ có tác động tích cực đến kết quả hoạt
động của tổ chức. Trong đó, tự chủ tài chính có tác động mạnh nhất, tiếp đến là tự chủ
trong quản lý điều hành, tự chủ chính sách và cuối cùng là tự chủ tổ chức bộ máy.
(2) Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả cũng đưa ra một số đề xuất, khuyến nghị ở
góc độ vĩ mơ (đối với Nhà nước, Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ ngành có liên

quan) và góc độ vi mơ (các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập), cụ thể như:
(1) Nâng cao năng lực tự chủ trong quản lý điều hành; (2) Nâng cao năng lực tự chủ
chính sách; (3) Nâng cao năng lực tự chủ tổ chức bộ máy và (4) Nâng cao năng lực tự
chủ tài chính. Để làm được điều này thì Nhà nước và Bộ Khoa học và Công nghệ cần


7

hoàn thiện cơ chế tự chủ đối với các tổ chức khoa học cơng nghệ cơng lập nói chung và
đơn vị sự nghiệp khoa học cơng nghệ cơng lập nói riêng. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa
ra lộ trình thực hiện các giải pháp trong 2 giai đoạn: từ nay đến năm 2025 và giai đoạn
2026 đến 2030.

6. Kết cấu của luận án
Các nội dung chính của luận án được NCS trình bày theo kết cấu 5 chương, cụ thể:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về tác động của tự chủ đến kết quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tác động của tự chủ đến kết quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu về tác động của tự chủ đến kết quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập ở Việt Nam
Chương 4: Thực trạng tác động của tự chủ đến kết quả hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp khoa học công nghệ công lập ở Việt Nam
Chương 5: Quan điểm, giải pháp tăng cường tác động của tự chủ đến kết quả hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập ở Việt Nam


8

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TỰ CHỦ
ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP
1.1. Các nghiên cứu về tự chủ của đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ cơng lập
Tự chủ có thể được định nghĩa là mức độ mà chủ thể có thể đưa ra quyết định
quan trọng mà không cần sự đồng ý của chủ thể khác. Ở các cấp độ phân tích khác nhau,
có thể xem xét quyền tự chủ của các cá nhân trong một tổ chức hoặc quyền tự chủ chính
tổ chức đó. Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về tự chủ được NCS tổng hợp theo
các hướng sau:

1.1.1. Nghiên cứu về bản chất và tiêu chí đo lường tự chủ của các đơn vị công lập
Quyền tự chủ thực tế của một tổ chức không chỉ đơn giản là tổng các quyền hạn
được giao mà là kết quả của một q trình thể chế hóa dần dần, qua đó tổ chức có được
một bản sắc riêng biệt và một sứ mệnh tổ chức nhất quán có thể khác với nhiệm vụ ban
đầu của tổ chức (Selznick, 1957). Theo Wilson (1989), một đặc điểm nữa của các tổ
chức có tính tự trị cao là sự thay đổi quyền quyết định và ít ràng buộc do những người
nắm giữ chức vụ chính trị áp đặt. Q trình dần dần thể chế hóa sau khi chính thức thành
lập một tổ chức cơng, đặc biệt là việc tạo ra tính hợp pháp bên ngồi giữa các bên liên
quan, có thể được định hình một cách có chủ ý thơng qua các chiến lược quản lý.
Groenleer (2009) liệt kê bốn chiến lược như vậy: (1) sự khác biệt với các tổ chức khác
bằng cách trau dồi tính độc đáo của năng lực tổ chức, (2) khẳng định quyền tự quyết của
tổ chức đối với cấp trên chính trị, (3) sự cẩn trọng cân bằng các nhu cầu (có thể xung
đột) của các đối tượng khác nhau và (4) kết nối với các tổ chức khác, với điều kiện rằng
các mối quan hệ tương đối đó là hợp tác và dựa trên lợi ích chung hoặc lợi ích bổ sung.
Do đó, chiến lược hợp tác của các bên liên quan có thể dẫn đến mức độ tự chủ hành
chính thực tế cao hơn chứ khơng phải thấp hơn (Groenleer, 2009; Selznick, 1957).
Molnar và Rogers (1976) mô tả quyền tự chủ là mức độ mà một tổ chức có thể
tự do thực hiện quyết định liên quan đến hoạt động riêng của mình. Tự chủ có thể được
định nghĩa là khả năng của các tổ chức đưa ra quyết định của riêng họ về các vấn đề nội
bộ và sắp xếp. Đây là một khía cạnh quan trọng của quản lý công. Đối với các tổ chức

công, mức độ tự chủ của tổ chức liên quan đến mức độ ủy quyền được trao cho bởi
Chính phủ. Hay nói cách khác, tự chủ có nghĩa là năng lực của tổ chức trong việc tự
quản mà không phụ thuộc vào các cơ quan khác (Lorsuwannarat, 2008). Nói chung,


9

quyền tự chủ có thể được phân loại thành bốn khía cạnh được đề xuất bởi Christensen
và cộng sự (2008): tự chủ cấu trúc, tự chủ tài chính, tự chủ pháp lý và tự chủ can thiệp.
Tự chủ về cấu trúc cho phép tổ chức độc lập về mặt lựa chọn cấu trúc tổ chức riêng và
hệ thống quản trị có thể. Tự chủ tài chính cho phép tổ chức quyết định nội bộ làm thế
nào để chi tiêu nguồn tài chính của họ, nhưng điều đó cũng có nghĩa là tổ chức cần tìm
nguồn thu nhập bổ sung thay vì chỉ dựa vào tài trợ của chính phủ. Tổ chức cũng sẽ
chịu trách nhiệm cho bất kỳ tổn thất tài chính phát sinh. Tự chủ pháp lý cho phép cơ
quan độc lập thực hiện quyết định ràng buộc pháp lý. Tự chủ can thiệp có nghĩa là cơ
quan chủ yếu được trao độc lập trong điều khoản trách nhiệm và thẩm quyền của mình.
Theo Turo Virtanen, (1997) đã tiến hành khảo sát 280 người là nhà quản lý công
tại 17 tổ chức công ở Phần Lan khác nhau vào năm 1996 và đưa ra kết luận khi thực
hiện tự chủ tài chính, các tổ chức cơng, đặc biệt là người đứng đầu phải có trách nhiệm
giải trình với bên trong (tức là các cơ quan quản lý cấp trên) và giải trình bên ngồi (tức
là giải trình với các “khách hàng” sử dụng dịch vụ công mà do tổ chức cung ứng). Tác
giả cũng nhấn mạnh, với các tổ chức cơng thì trách nhiệm với bên ngồi có ý nghĩa to
lớn hơn.
Bouckaert, Peters, Verhoest và Verschuere (2002) đã chỉ ra 6 khía cạnh có liên
quan đến tự chủ tổ chức bao gồm: tự chủ trong quản lý điều hành, tự chủ chính sách, tự
chủ cấu trúc, tự chủ tài chính, tự chủ pháp lý và tự chủ can thiệp. Các tác giả đã sử dụng
thang đo Likert 5 điểm, từ (5) tự mình đưa ra các quyết định, cơ quan quản lý chỉ tham
gia một chút, (4) tự mình đưa ra các quyết định, đã tham khảo ý kiến của cơ quan
quản lý, (3) tự đưa ra các quyết định trong một khung các quy tắc và điều kiện do cơ
quan quản lý đặt ra , (2) Cơ quan quản lý đưa ra quyết định, tổ chức được hỏi ý kiến

và (1) cơ quan quản lý đưa ra quyết định độc lập với tổ chức. Với nghiên cứu này,
các tác giả khơng chỉ làm rõ hơn các khía cạnh của tự chủ mà cịn phân tích được
mối liên hệ giữa quyền tự chủ của các tổ chức công lập và sự chỉ đạo, kiểm sốt của
chính quyền trung ương.
Verhoest và cộng sự (2004) đã nghiên cứu một cách rõ ràng và có hệ thống về
các nghiên cứu có liên quan đến tự chủ trong tổ chức. Nghiên cứu này phân loại các góc
độ tiếp cận khác nhau về tự chủ từ việc hệ thống hóa các cơng trình trước đây theo 3
tiêu chí: (1) về mặt thuật ngữ; (2) về mặt phân tích và (3) về mặt phương pháp luận.
Ngoài ra, các tác giả cũng tiến hành chứng minh tầm quan trọng của việc phân biệt và
nhận ra các khía cạnh khác nhau của quyền tự chủ khi nghiên cứu ảnh hưởng của quyền
tự chủ đối với hoạt động của các tổ chức công cộng thông qua việc nghiên cứu thực
nghiệm quyền tự chủ tại các tổ chức công ở Flanders.


10

Caughey và cộng sự (2009) hiểu tự chủ tổ chức ở 2 nội dung là tự chủ ý chí và
tự chủ hành động. Để phát triển tính tự chủ về ý chí, trước tiên tổ chức địi hỏi phải có
'sự gắn kết hành chính' để vượt qua những trở ngại đối với hành động tập thể và tương
tác với các chủ thể chính trị như một thực thể tổ chức thống nhất. Sự liên kết làm cho tổ
chức xây dựng một hệ thống mục tiêu thống nhất, cho phép các thành viên của mình
làm việc hướng tới cùng một mục tiêu. Quyền tự chủ hành động đề cập đến khả năng
của một cơ quan quản lý để chuyển các mục tiêu này thành hành động. Quyền tự chủ
hành động càng lớn khi các cơ quan quản lý cấp trên ít tham gia vào sự sắp xếp các hoạt
động của tổ chức.
Kleizen và cộng sự (2018) tập trung nghiên cứu tự chủ trong chính sách mà nhấn
mạnh tự chủ chính sách chiến lược. Theo tác giả, tự chủ trong chính sách bao gồm tự
chủ chính sách hoạt động và tự chủ chính sách chiến lược. Tự chủ chính sách chiến lược
theo một cách nào đó có thể được coi là kiểu tự chủ tổ chức xa nhất và quan trọng nhất.
cho phép một tổ chức xác định sứ mệnh và chức năng xã hội riêng, thay vì là người thực

hiện thụ động các chiến lược được tạo ra trên cấp độ chính trị.

1.1.2. Nghiên cứu đánh giá thực trạng tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập
Jung, Yong – Nam (2019) nghiên cứu về Quyền tự chủ và Kiểm sốt trong các
Viện Nghiên cứu Khu vực Cơng liên quan đến Khoa học và Công nghệ: So sánh giữa
Hoa Kỳ và Hàn Quốc. Mục đích của nghiên cứu này là so sánh quyền tự chủ và kiểm
soát của các Viện nghiên cứu do Chính phủ Hàn Quốc hỗ trợ và Phịng thí nghiệm quốc
gia Hoa Kỳ, cơ quan kiểu mẫu của GSRI Hàn Quốc. Kết quả của nghiên cứu cho thấy
cần tăng cường liên kết với Bộ để đảm bảo trách nhiệm của các GSRI ở Hàn Quốc.
Ngoài ra, xem xét đặc điểm của các viện nghiên cứu, nên tránh việc chính phủ bổ nhiệm
giám đốc hoặc thường xuyên tái cơ cấu các GSRI. Kết quả nghiên cứu hàm ý rằng trong
quá trình lập kế hoạch, cần mở rộng vai trò của các nhà nghiên cứu. Hơn nữa, để duy trì
mức độ tự chủ và kiểm sốt thích hợp, điều quan trọng là phải thừa nhận vai trò của
PSRI, xây dựng mối quan hệ tin cậy giữa các bộ và viện nghiên cứu, và hình thành văn
hóa trách nhiệm giữa các nhà nghiên cứu và viện.
Võ, M. T. H., & Löfgren, K. (2018) đã nghiên cứu tự chủ của các đơn vị sự
nghiệp công lập ở Việt Nam. Tác giả tập trung nghiên cứu các đơn vị trong lĩnh vực
giáo dục và y tế. Nội dung của tự chủ được tác giả đề cập ở đây gồm tự chủ tài chính và
tự chủ nhân sự. Cơng trình của tác giả đã làm rõ được những lý luận cơ bản về tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập. Thông qua tìm hiểu các chính sách, văn bản pháp lý của
nhà nước, các báo cáo của Chính phủ, đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp công và các
cuộc phỏng vấn sâu đối với cán bộ quản lý và nhân viên đơn vị sự nghiệp công, tác giả


11

phản ánh thực trạng, mức độ tự chủ các các đơn vị sự nghiệp công trong lĩnh vực y tế
và giáo dục. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các đơn vị sự nghiệp công lập bị hạn chế rất
nhiều trong vấn đề quản lý nhân sự và tài chính bởi những ràng buộc theo lối mòn truyền
thống của các cơ quan quản lý cấp trên. Tài chính và nhân sự đều thực hiện theo sự phân

bổ, quyết định của cấp trên mà chưa có quyền tự quyết một cách độc lập, triệt để.
Mai Ngọc Cường - chủ nhiệm đề tài cấp bộ (2007), “Điều tra thực trạng và
khuyến nghị giải pháp thực hiện tự chủ về tài chính ở các trường Đại học Việt Nam”
Bài viết có cả ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, phân tích mặt được và mặt trái của tự
chủ đại học. Tác giả tiến hành điều tra mức độ tự chủ tài chính của các trường đại học
và đưa ra khuyến nghị thiết thực.
Vũ Thị Thanh Thủy (2012) nghiên cứu “hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính
trong các trường đại học cơng lập”. Nghiên cứu đưa ra cơ sở lý luận về tự chủ tài
chính, thực trạng và các giải pháp hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính trong các trường
đại học công lập.
Trần Thế Cương (2016) với luận án “Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện
cơng lập ở Việt Nam (Qua khảo sát các bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hà
Nội)”. Luận án đã làm rõ thực trạng, đánh giá những thành tựu, hạn chế, phân tích
nguyên nhân của những hạn chế trong mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện cơng
lập trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay. Trên cơ sở đó luận án đề xuất việc mở rộng
tự chủ tài chính đối với bệnh viện cơng lập trên địa bàn thành phố Hà Nội phải theo
hướng tiếp tục giao quyền tự chủ đầy đủ, toàn diện hơn cho BVCL về tổ chức bộ máy,
biên chế, hoạt động tài chính; chuyển cơ chế cấp kinh phí trực tiếp cho đơn vị sang hỗ
trợ trực tiếp cho đối tượng được hưởng thụ; thực hiện xã hội hoá các nguồn lực tài chính;
giao quyền tự chủ gắn với tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của các bệnh viện công.
Nguyễn Trọng Cơ (2021) thực hiện đề tài cấp tỉnh “Giải pháp thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”. Đề tài
đã phân tích làm rõ thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ đơn vị SNCL trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng với 3 nội dung tự chủ là: Tự chủ thực hiện nhiệm vụ; Tự chủ tổ chức bộ máy
và nhân sự; Tự chủ tài chính. Trong đó, trọng tâm là tự chủ tài chính đề tài đã đi sâu,
phân tích thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tại các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, sự
nghiệp kinh tế và khác, từ đó rút ra được một số kết quả trong việc thực hiện cơ chế tự
chủ tại các đơn vị SNCL trên địa bàn tỉnh Cao Bằng là: Việc triển khai, thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính bước đầu đã làm thay đổi tư duy, nhận thức của người quản lý và người
lao động làm việc tại các đơn vị SNCL trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Tất cả các đơn vị

được giao tự chủ đều đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ tại đơn vị; Nhờ thực hiện cơ


12

chế tự chủ tài chính mà một số đơn vị đã có khoản kinh phí tiết kiện từ nguồn ngân sách
nhà nước cấp hay nguồn thu sự nghiệp; Một số đơn vị sự nghiệp cơng lập đã chủ động
hoạch tốn chi tiết doanh thu và ghi nhận chi phí theo hướng dẫn của chế độ kế tốn
hành chính sự nghiệp…
Hà Trung Kiên (2020) thực hiện đề tài cấp tỉnh “Đánh giá cơ chế tự chủ đối với
đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang”. Đề tài đã cung cấp cơ sở phương
pháp luận cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc xây dựng mục tiêu, quan điểm
và cơ chế chính sách về tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công. Kết quả nghiên cứu của
nhiệm vụ là cơ sở để tỉnh ban hành danh mục dịch vụ công không sử dụng NSNN, đồng
thời cũng làm căn cứ để xây dựng định mức phân bổ NSNN và giá dịch vụ công cho các
đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh. Cung cấp những luận cứ khoa học và xã
hội, khoa học kinh tế làm tài liệu phục vụ nghiên cứu và tham khảo giảng dạy về cơ chế
tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công. Đề tài đã thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu đối
với cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh, là tài
liệu giúp cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo, Y
tế, văn hố, khoa học cơng nghệ và sự nghiệp khác tham khảo, điều chỉnh lại cơ chế tài
chính sao cho phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
Chính phủ và đặc điểm, điều kiện của tỉnh Tuyên Quang. Nghiên cứu thí điểm về cơ chế
tự chủ đối với một số đơn vị sự nghiệp công lập là cơ sở để các đơn vị sự nghiệp trên
địa bàn tỉn nói chung và các đơn vị sự nghiệp trong cùng lĩnh vực thúc đẩy tiến trình
thực hiện cơ chế tự chủ, giảm bớt gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước. Đồng thời thực
hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công tạo điều kiện nâng cao chất lượng dịch
vụ công cho người sử dụng dịch vụ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Lê Thị Thanh Hương (2011) với bài viết “Cơ chế tự chủ và việc tổ chức bộ máy
kế toán trong đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu”. Tác giả cho rằng cơ chế tự chủ đã tạo

hành lang pháp lý cho các đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập có quyền chủ động hơn về
biên chế, quản lý, sử dụng lao động kế tốn khi hồn thiện tổ chức bộ máy kế toán. Song
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế cũng có những mặt trái
của nó nếu khơng điều hành và kiểm sốt chặt chẽ việc tuyển dụng, sử dụng và sa thải
lao động tại đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập. Dựa vào quyền tự quyết định trong tổ
chức bộ máy, nếu phương án tự chủ thực hiện thiếu kiểm soát chặt chẽ, tạo nên bộ máy
quản lý nói chung, bộ máy kế tốn nói riêng cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả.
Đặng Thị Thủy (2021) với bài viết “đẩy mạnh cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự
nghiệp công lập”. Bài viết khái quát lại quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật về
cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) giai đoạn vừa qua nhằm


13

làm nổi bật những kết quả cũng như hạn chế tồn tại, những vấn đề đặt ra trong quá trình
thực hiện cơ chế tự chủ của các ĐVSNCL. Trên cơ sở đánh giá những kết quả, hạn chế
của cơ chế, chính sách, bài viết đề xuất các giải pháp thực hiện nhằm tăng cường hiệu
quả, hiệu lực của quá trình đẩy mạnh cơ chế tự chủ các ĐVSNCL trong thời gian tới.
Bài viết chỉ mới dừng lại ở việc phân tích các chính sách của nhà nước mà chưa nghiên
cứu thực tiễn triển khai tại các đơn vị.

1.1.3. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tự chủ của tổ chức
Một số nghiên cứu điển hình được tác giả liệt kê ở đây bao gồm:
Barbieri và cộng sự (2010) nghiên cứu các yếu tố quyết định quyền tự chủ của
các cơ quan liên minh châu Âu dưới góc độ tổ chức. Các yếu tố được đề xuất trong
nghiên cứu bao gồm: số năm thành lập, quy mô ngân sách, quy mô nhân viên, nhiệm vụ
và điều kiện cơ sở vật chất của tổ chức. Kết quả nghiên cứu của các tác giả lại cho thấy
rằng, việc quyết định quyền tự chủ của các cơ quan không bị chi phối, ảnh hưởng bởi
các yếu tố kể trên. Tuy nhiên, các tác giả đã phát hiện ra những điểm mới trong quá trình
nghiên cứu. Điều đầu tiên xuất phát từ quan sát rằng các cơ quan liên minh Châu Âu

được tham gia vào mạng lưới của các tổ chức quốc tế mà các tổ chức này có thể có ảnh
hưởng đến quyền tự chủ. Thứ hai, các cơ quan dịch vụ cộng đồng có mức độ tự chủ cao
hơn các cơ quan quản lý nhà nước. Do đó, loại hình tổ chức có khả năng được xem xét
là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến quyền tự chủ của tổ chức công.
Zahra và Jadoon, (2016) đã chỉ ra rằng đối với các tổ chức cơng lập, đặc biệt
ở Pakistan, thì vấn đề tự chủ và hiệu quả của nó chịu ảnh hưởng bởi người đứng đầu,
chuyên môn của các cấp, ngành hay lĩnh vực mà tổ chức hoạt động cũng như văn
hóa hành chính và bối cảnh của đất nước đó. Bên cạnh đó, các tác giả cũng cho biết
năng lực của đội ngũ nhân lực cũng là yếu tố then chốt, cốt lõi ảnh hưởng đến tự
chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập
Cruz-Castro, L., & Sanz-Menéndez, L. (2018) đã nghiên cứu về quyền tự chủ và
quyền hạn trong các tổ chức nghiên cứu công: Các yếu tố cấu trúc và tài trợ. Nghiên cứu
đã tập trung làm rõ mức độ tự chủ trong các tổ chức nghiên cứu công lập bị ảnh hưởng
bởi cấu trúc tổ chức và các nguồn quỹ tài trợ của tổ chức. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
Mục đích của bài báo là xác định các điều kiện cấu trúc khác nhau và mối liên hệ của
chúng với quyền tự chủ của tổ chức trong việc theo đuổi các mục tiêu của tổ chức với
các loại cấu hình tổ chức nghiên cứu nhất định. Bên cạnh đó, nghiên cứu hướng tới việc
tìm hiểu các nguồn quỹ tài trợ ảnh hưởng đến mức độ tự chủ của tổ chức đó.


14

Laegreid và cộng sự (2005) đã chỉ ra rằng, các tổ chức cơng lập ở Na Uy có nhiều
mơ hình hoạt động khác nhau. Các mơ hình hoạt động có thể là tự chủ, kiểm soát hoặc
cả hai, tuy nhiên, xu hướng các tổ chức công dần dần chuyển sang tự chủ nhiều hơn. Có
sự khác biệt về mức độ tự chủ giữa các tổ chức. Nhìn chung có sự tự chủ cao hơn trong
các vấn đề nhân sự so với vấn đề tài chính hay vấn đề về chính sách. Tuy nhiên, quyền
tự chủ của các tổ chức công ở Na Uy chưa hoàn toàn mà bị hạn chế ở một phạm vi nhất
định trong các lĩnh vực tài chính, tiền lương, và nhân sự. Bendor, J và Meirowitz, A
(2004) có bài viết tập trung nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của 3 yếu tố cơ bản: loại hình

tổ chức, cơ chế thực hiện và phong cách lãnh đạo ảnh hưởng lớn đến tổ chức và hiệu
quả hoạt động của tổ chức. Bài viết cũng khẳng định, tự chủ sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho sự sáng tạo cần phải có trong khu vực cơng.
Các nghiên cứu cho thấy rằng các hình thức cải cách NPM tương tự được nhiều
quốc gia áp dụng, nhưng mức độ tự chủ và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tự chủ
khác nhau trên toàn cầu. Các nghiên cứu trong lĩnh vực liên quan đã xác định các yếu
tố khác nhau ảnh hưởng đến mức độ tự chủ của các cơ quan. Các yếu tố có thể xảy ra
ảnh hưởng đến mức độ tự chủ của các cơ quan bao gồm nhiệm vụ do cơ quan thực hiện
(Christensen và Laegreid, 2007; Roness và cộng sự, 2007; Barbieri và cộng sự, 2010;
2010; Bach, 2014), chính trị và ảnh hưởng của các yếu tố bối cảnh (Yesilkagit và Van
Thiel, 2008), tuổi của cơ quan, quy mô ngân sách và quy mô nhân viên (Barbieri và
cộng sự, 2010) cũng như các thuộc tính cấu trúc của cơ quan (Roness và cộng sự, 2007;
Bach, 2012). Các nghiên cứu cho thấy có sự khác nhau về các yếu tố ảnh hưởng đến
mức độ tự chủ của các cơ quan trong các trường hợp khác nhau và thậm chí mức độ tác
động của các yếu tố đặc thù đến quyền tự chủ của các cơ quan đó cũng không giống
nhau. Các bằng chứng tương tự từ khu vực Nam Á bị thiếu, xác định một lỗ hổng trong
tài liệu. Nghiên cứu hiện tại nhằm xác định mối quan hệ của cấu trúc cơ quan với mức
độ tự chủ của các cơ quan ở Pakistan.
Muhammad Zeb Khan và cộng sự (2019) đã xây dựng mơ hình nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến tự chủ trong các tổ chức công bao gồm 4 yếu tố là quy mô tổ
chức, nhiệm vụ tổ chức, lĩnh vực hoạt động và cơ cấu quản lý. Trên cơ sở nghiên cứu
các tổ chức công ở Pakistan, kết quả cho thấy các đặc điểm cấu trúc của cơ quan nhà
nước đóng vai trị quan trọng trong việc xác định quyền tự chủ của tổ chức. Hai đặc
điểm cụ thể của cơ cấu tổ chức là quy mô nhân sự và ngân sách quyết định năng lực của
tổ chức.
Nghiên cứu của Cao Thị Cẩm Vân và Nguyễn Việt Phương (2021) đã phát hiện,
phân tích và đo lường tác động của các nhân tố đến hiệu quả tự chủ tài chính đối với các


15


đơn vị sự nghiệp công lập y tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu sử
dụng kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định
lượng, số liệu khảo sát được thu thập từ 303 đối tượng thuộc các đơn vị sự nghiệp công
lập y tế trên địa bàn TP.HCM. Thông qua các phương pháp kiểm định: Thống kê mô tả,
Bartlett, KMO, kiểm định phương sai chiết xuất, phân tích nhân tố khám phá EFA. Kết
quả nghiên cứu cho thấy có 6 yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tài chính, đó là kiểm sốt
đầu tư mua, kiểm sốt tài chính, kiểm soát nguồn nhân lực, kiểm soát quản lý, nâng cao
và đào tạo nguồn nhân lực. Nghiên cứu cung cấp các tài liệu có cơ sở khoa học để hỗ
trợ các đơn vị sự nghiệp y tế thực hiện cơ chế tự chủ và các hàm ý chính sách nhằm
hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực
y tế trong giai đoạn hiện nay.
Nhìn chung, có khá nhiều nghiên cứu khác nhau có liên quan đến tự chủ trong tổ
chức. Mỗi nhà nghiên cứu lại tiếp cận theo hướng khác nhau và đưa ra quan điểm riêng
của tác giả về các khía cạnh tự chủ. Các cơng trình nghiên cứu này có thể là cơng trình
mang tính lý thuyết hàn lâm nhưng cũng có những nghiên cứu là cơng trình thực nghiệm.
Giá trị mà các cơng trình này mang lại là khá lớn. Tuy nhiên, qua việc tìm hiểu tổng
quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến tổ chức, NCS nhận thấy rằng, các khía
cạnh về tự chủ trong tổ chức chưa có sự thống nhất và cịn chồng chéo về mặt thuật ngữ.
Chính vì vậy, đây sẽ là một trong những điểm mà các cơng trình nghiên cứu tiếp theo
cần phải làm rõ, hoàn thiện hơn và gắn với các quy định của nhà nước về cơ chế tự chủ
trong các đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ
công lập ở Việt Nam hiện nay.

1.2. Các nghiên cứu về kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp khoa học công
nghệ công lập
Kết quả hoạt động của các đơn vị cơng lập nói chung và các đơn vị sự nghiệp cơng
lập nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu và phân tích. Theo các giác độ nghiên
cứu khác nhau, các tác giả đưa ra cách đo lường kết quả hoạt động của các đơn vị công lập
khác nhau. NCS tập trung đưa ra những nghiên cứu cơ bản điển hình theo các hướng như:


1.2.1. Đo lường kết quả hoạt động thơng qua kết quả tài chính và kết quả
chuyên môn
Kết quả hoạt động của tổ chức là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá mức độ tổ
chức đạt được mục tiêu của họ (Venkatraman và Ramanujam, 1986; Hamon, 2003,
Gitman, 2007). Theo Andersen (2006), việc đạt được các mục tiêu tài chính và mục tiêu
chun mơn thể hiện tổ chức đó có kết quả hoạt động tốt. Schermerhorn và cộng sự


×