Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Thực tập mô phỏng chiến lược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.93 KB, 65 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

2

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CHO MỘT DOANH NGHIỆP CỤ THỂ

5

I. Giới thiệu về doanh nghiệp

5

1. Lịch sử hình thành và phát triển

5

2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh

6

2.1. Lĩnh vực hoạt động

6

2.2. Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh chính

6

3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức


7

4. Tầm nhìn, sứ mạng kinh doanh:

10

4.1. Tư tưởng kinh doanh

10

4.2. Giá trị cốt lõi

11

4.3. Tầm nhìn:

13

4.4.Sứ mạng:

13

II. Phân tích mơi trường bên ngồi.

13

1. Phân tích mơi trường vĩ mơ

13


1.1. Mơi trường kinh tế.

13

1.2. Mơi trường văn hóa-xã hội.

19

1.3. Mơi trường chính trị, pháp luật.

23

1.4. Môi trường tự nhiên.

26

1.5. Môi trường khoa học cơng nghệ.

29

2. Phân tích mơi trường ngành.

30

2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại.

30

2.2. Khách hàng.


37

2.3. Nhà cung cấp.

39

2.4. Các sản phẩm/ dịch vụ thay thế.

42

2.5. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

42

3. Lập ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi.

44

III. Phân tích mơi trường bên trong.

46
1


1. Hoạt động kinh doanh của công ty.

46

1.1. Nhân lực.


46

1.2. Tài chính.

48

1.4. Văn hóa doanh nghiệp.

53

2. Phân tích các hoạt động cơ bản.

53

2.1. Đánh giá về tình hình tiêu thụ sản phẩm

53

2.2. Các chính sách Marketing

54

2.3. Hoạt động nghiên cứu và phát triển ( Research & Development - R&D)

57

2.4. Quản trị sản xuất chất lượng:

58


2.5. Hệ thống thông tin

59

3. Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên trong.

60

IV. Lập ma trận SWOT và đề xuất các chiến lược.

62

2


3


LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam khi thực hiện đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh
đạo, đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng trên mọi lĩnh vực kinh tế, xã
hội, đối ngoại, an ninh quốc phòng... đặc biệt là đã chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước . Từ chỗ các doanh
nghiệp nhà nước giữ vị trí độc tôn trong sản xuất kinh doanh, theo mệnh lệnh hành chính,
khơng có cạnh tranh và hạch tốn kinh tế chỉ là hình thức, sang phát triển mọi loại hình
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế vận hành theo cơ chế thị trưởng các doanh
nghiệp phải tự hạch toán phải tự lo mọi khẩu của quá trình sản xuất kinh danh theo cơ
chế thị trường.
Ngày nay môi trường kinh doanh có sự ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh
của cơng ty, nó ln thay đổi, phá vỡ sự cứng nhắc của các kế hoạch sản xuất của doanh

nghiệp. Vấn đề đặt ra là phải hoạch định và triển khai một cơng cụ kế hoạch hố hữu hiệu
đủ linh hoạt ứng phó với những thay đổi của mơi trường kinh doanh, đó là chiến lược
kinh doanh. Đặc biệt trong xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới thì muốn tồn
tại và phát triển, các doanh nghiệp không những phải đủ sức cạnh tranh trên thị trường
nội địa mà phải có khả năng vươn ra thị trường quốc tế. Vậy làm thế nào để có tu thế
cạnh tranh hơn đối thủ cạnh tranh và cạnh tranh được với các đối thủ khi họ có lợi thế
cạnh tranh dài hạn my minh không Không chỉ với các doanh nghiệp Việt Nam mà cả đối
với các công ty lớn trên thế giới trong suốt quá trình đặt tình huống và tìm giải pháp, có
một câu hỏi ln đặt ra là: làm sao doanh nghiệp có thể giải quyết được mâu thuẫn giữa
một bên là khu năng có hạn của mình và địi hỏi vơ hạn của thị trường không chỉ bây giờ
mà cả cho tương lai. Giải quyết được mẫu thuẫn ấy là mục tiêu của hoach định chuẩn
lược kinh doanh.
Công ty Cổ phần Sao Thái Dương là một doanh nghiệp mới tiên phong về ngành hóa
mỹ phẩm dược liệu tại Việt Nam. Trong những năm qua, công ty đã biết chăm lo phát
huy các nhân tố nội lực để vượt qua các thử thách của thời kỳ chuyển đổi, phát triển sản
xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Với mục tiêu trở thành một trong những doanh
nghiệp hóa mỹ phẩm dược liệu hàng đầu Việt Nam thì cơng ty phải nhanh chóng xây
dựng cho mình một chiến lược phát triển tồn diện , trong đó đặc biệt quan tâm đến chiến
lược sản phẩm.
Từ những kiến thức học được và tích lũy được trong q trình học tập, cùng với sự
hướng dẫn của cơ giáo Th.S Hồng Thị Chuyên, khoa Quản Tri Kinh Doanh trường Đại
học Kinh tế Kỹ thuật Cơng nghiệp, đã giúp em hồn thành bài thực tập: “Mô phỏng chiến
lược Công ty Cổ phẩn Sao Thái Dương” để tìm hiểu rèn luyện kỹ năng, chun mơn của
bản thân để tìm hiểu đánh giá hoạt động thực hiện chiến lược của doanh nghiệp.
4


Mặc dù đã cố gắng hết khả năng của mình nhưng do trình độ kiến thức và kinh
nghiệm cịn hạn chế, nên khơng tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự
nhận xét, đánh giá, đóng góp của cơ để bài thực tập được hồn thiện hơn.


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

5


………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………...….
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………...….
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………...….
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………...….
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………...….
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………...….
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

6


XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CHO MỘT DOANH NGHIỆP CỤ THỂ
I. Giới thiệu về doanh nghiệp
1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Tên công ty: Công ty cổ phần Sao Thái Dương
- Tên quốc tế: SUNSTAR JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: SUNSTAR.JSC
- Mã số thuế: 0101252356
- Địa chỉ thuế: Số nhà 92, phố Vĩnh Hưng, Phường Vĩnh Hưng, Quận Hoàng Mai, Hà
Nội
- Đại diện pháp luật: Nguyễn Hữu Thắng
- Điện thoại: 0436463180
- Fax: 0436463180
- Email:
- Website: www.thaiduong.com.vn
- Ngày cấp: 19/06/2002
Công ty cổ phần Sao Thái Dương, tiền thân là xưởng sản xuất Thái Dương được hình

thành ban đầu với một số vốn rất khiêm tốn đã phát triển lớn mạnh với các sản phẩm đã
trở thành thương hiệu nổi tiếng của công ty trên thị trường: Kem Nghệ Thái Dương, Gót
Sen, Dầu gội dược liệu Thái Dương…và nhiều sản phẩm khác.
Vào năm 2002 Công ty cổ phần Sao Thái Dương được thành lập dưới sự lãnh đạo của
Ban giám đốc gồm có: Giám đốc: DS. Nguyễn Hữu Thắng, Phó giám đốc: Th.S, DS.
Nguyễn Thị Hương Liên, cùng các dược sỹ trẻ, các Thạc sỹ, kỹ sư, cử nhân… năng động,
tâm huyết với sự nghiệp phát triển công nghiệp Dược - Mỹ phẩm Việt Nam.
Hơn mười năm hoạt động với phương châm "Sao Thái Dương - Hạnh phúc đến mọi
nhà", Công ty Sao Thái Dương đã gây dựng được thương hiệu nổi tiếng về lĩnh vực sản
xuất và kinh doanh mỹ phẩm, thuốc và thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thảo dược.
Sản phẩm của Sao Thái Dương đã có mặt ở nhiều nơi trên giới như: Pháp, Đức,
Australia, Mỹ… Và đến nay, Sao Thái Dương là công ty nội địa lớn chuyên về sản xuất
kinh doanh hóa mỹ phẩm có nguồn gốc từ thảo dược. Ngồi ra, Sao Thái Dương cịn nằm
trong top các cơng ty trẻ, đang trên đà phát triển trong lính vực sản xuất đông dược tại
Việt Nam.
7


Cơng ty Sao Thái Dương có hệ thống phân phối hiện diện khắp 63 tỉnh thành trên tồn
quốc. Đây chính là cam kết của công ty không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, đưa
sản phẩm của Sao Thái Dương đến gần hơn với người Việt. Ngồi những dịng sản phẩm
truyền thống đã nhận được sự đánh giá cao của khách hàng, hàng năm cơng ty cịn giới
thiệu đến người tiêu dùng một danh mục phong phú các sản phẩm mới như: Dạ Minh
Châu, viên Vai Gáy, collagen Tây Thi, bộ mỹ phẩm Tây Thi…
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
2.1. Lĩnh vực hoạt động
Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực: Mỹ phẩm, Dược phẩm và thực phẩm chăm sóc sức
khoẻ, công ty cổ phần Sao Thái Dương luôn chú trọng đầu tư nghiên cứu và phát triển
sản phẩm, không ngừng đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng tốt nhất, dịch vụ
tư vấn tốt nhất, để làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

2.2. Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh chính
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh , sản phẩm chủ yếu của cơng ty gồm có :
- Mỹ phẩm : Gót sen, Kem nghệ Thái Dương, Bộ mỹ phẩm Collagen Tây Thi, Bộ mỹ
phẩm Tây Thi…
- Dược phẩm : Thuốc xịt mũi Thái Dương, Tuần hoàn não Thái Dương, Bổ tỳ dưỡng cốt
Thái Dương, dầu gội dược liệu Thái Dương…
- Thực phẩm chức năng : Viên uống Tây Thi, viên uống Rocket, Viên xương khớp cây
đa, Viên vai gáy Thái Dương…
Ưu điểm:
+ Tất cả dòng sản phẩm của công ty đều được chiết xuất từ thảo dược, đa phần thuộc loại
Đơng dược do đó khơng gây những tác dụng phụ có hại như khi dùng thuốc tây. Sản
phẩm là dựa vào nguyên lý Đông y nên điều trị phòng ngừa tốt và lâu dài .
+ Giá cả hợp lý
+ Sản phẩm an toàn và dễ sử dụng
+ Kiểu dáng, mẫu mã bao bì an tồn
+ Phù hợp với nhiều đối tượng
+ Sản phẩm đa dạng, đáp ứng được mọi nhu cầu.
+ Kênh phân phối đa dạng, sản phảm dễ đến tay người tiêu dùng, dịch vụ tư vấn trực tiếp

8


tạo tâm lý tốt cho khách hàng.
Nhược điểm:
+ Thương hiệu chưa mạnh , sản phẩm còn mới đối với người tiêu dung.
+ Sản phẩm trị bệnh dựa trên nguyên lý Đơng y, có tác dụng chậm nên chưa được các
bênh viện sử dụng nhiều.
Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới là thế mạnh đặc biệt của công ty Sao Thái
Dương. Hiện nay, với gần 50 nhãn hàng được đưa ra thị trường. Đó là kết quả và thước
đo sự lớn mạnh không ngừng của bộ phận nghiên cứu phát triển sản phẩm của cơng ty.

Ngồi sự làm việc sáng tạo không mệt mỏi, việc nghiên cứu phát triển sản phẩm được
đầu tư các trang thiết bị nghiên cứu, sản xuất và kiểm nghiệm hiện đại đảm bảo tốt quá
trình đưa ra sản phẩm từ khâu nghiên cứu, sản xuất, kiểm soát trước khi đưa đến tay
khách hàng.
Bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm là một tập thể không ngừng học hỏi, mọi
lúc mọi nơi, cập nhật kiến thức nâng cao trình độ chun mơn cũng như nghiệp vụ quản
lý. Học từ kinh nghiệm dân gian đến khoa học công nghệ hiện đại. Học từ người tiêu
dùng đến thầy cô bạn bè… Học để nâng cao tri thức và biến tri thức thành giá trị phục vụ
cho cuộc sống.
3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Là một công ty cổ phần nên bộ máy tổ chức của Công ty được tổ chức theo luật doanh
nghiệp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong mỗi doanh nghiệp việc
xây dựng tốt bộ máy quản lý là rất quan trọng đối với sự thành bại của Công ty. Một
doanh nghiệp được quản lý tốt sẽ đứng vững trong mọi tình huống, vì vậy cơng tác tổ
chức quản lý là rất cần thiết, để thực hiện được điều đó địi hỏi mỗi cán bộ quản lý phải
có năng lực nội bộ doanh nghiệp phải có sự đồn kết, phối hợp với nhau một cách có hiệu
quả để thực hiện thành cơng mục tiêu chung của mình. Xuất phát từ tầm quan trọng đó
Cơng ty cổ phần Sao Thái Dương đã xây dựng mơ hình quản lý qua sơ đồ:

9


Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
Hội đồng quản trị: Gồm 5 người (Nguyễn Hữu Thắng, Nguyễn Tiến Thành, Nguyễn
Thị Hương Liên, Ngô Văn Thiểm, Nguyễn Thị Yến) và là những người nắm số cổ phẩn
chi phối. Hội đồng quản trị có quyền nhân danh cơng ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm
trước Đại hội cổ đông về những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp
luật, gây thiệt hại cho công ty. Chủ tịch hội đồng quản trị là người lập ra chương trình, kế
hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị và theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết

định của Hội đồng quản trị.
Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc: Do chủ tịch hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc miễn
nhiệm. Là người đại diện cho pháp nhân công ty, điều hành mọi hoạt động của cơng ty
theo đúng chính sách và pháp luật của nhà nước, chịu trách nhiệm về đời sống của cán
10


bộ công nhân viên trong công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giám đốc hiện tại của công ty Sao Thái Dương là
ông Nguyễn Hữu Thắng – trực tiếp phụ trách khối kinh doanh , phân phối và tiêu thụ sản
phẩm.
Phó giám đốc: Do giám đốc cơng ty bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Phó giám đốc được
giám đốc uỷ quyền điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm
về kết quả cơng việc của mình trước pháp luật và trước giám đốc cơng ty.
- Kế tốn trưởng: Do giám đốc cơng ty bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Kế toán trưởng
giúp giám đốc cơng ty cơng việc quản lý tài chính và là người điều hành chỉ đạo, tổ chức
công tác hoạch tốn thống kê của cơng ty.
Các phịng chức năng bao gồm:
- Phòng kinh doanh: Do trưởng phòng phụ trách và phó phịng giúp việc. Phịng có nhiệm
vụ chỉ đạo các nghiệp vụ kinh doanh tồn cơng ty, tìm hiểu và khảo sát thị trường để nắm
bắt nhu cầu cuả thị trường. Tham mưu cho giám đốc lập kế hoạch kinh doanh q và năm
cho tồn cơng ty, đề xuất các biện pháp điều hành, chỉ đạo kinh doanh, đồng thời cịn thu
mua ngun vật liệu hố chất, bao tiêu sản phẩm.
- Phòng chất lượng: (Bao gồm Nghiên cứu - Kiểm tra - Kiểm nghiệm): Có nhiệm vụ
nghiên cứu tạo ra sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu thị trường sau đó thực hiện việc
kiểm tra chất lượng sản phẩm và đưa sản phẩm đi kiểm nghiệm đánh giá chất lượng tại
Cục quản lý Dược Việt Nam.
- Phịng kế tốn tài chính: Có nhiệm vụ quản bộ tài vốn tài sản của cơng ty, tổ chức kiểm
tra thực hiện chính sách kinh tế, tài chính, thống kê kịp thời, chính xác tình hình tài sản,
nguồn vốn của cơng ty. Thực hiện đầy đủ công tác ghi chép sổ sách các nghiệp vụ phát

sinh trong tồn cơng ty đồng thời kiểm tra thường xuyên hoạt động của toàn bộ hoạt động
của Cơng ty để sử dụng đồng vốn có hiệu quả.
- Phịng tổ chức hành chính: Phụ trách cơng tác về tổ chức nhân sự và cơng việc hành
chính
- Phịng kế hoạch: Lên kế hoạch sản xuất từng loại sản phẩm với số lượng cụ thể, dự kiến
số lượng từng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất và dự trữ trong trường hợp nguyên
vật liệu khan hiếm. Lên kế hoạch thu mua nguyên vật liệu chuẩn bị cho toàn bộ q trình
sản xuất của cơng ty.Chịu sự quản lý trực tiếp của ban Giám đốc và các phòng chức năng
là hệ thống kho, xưởng sản xuất dược phẩm, xưởng sản xuất mỹ phẩm.
Hệ thống kho gồm có: Một kho thành phẩm và một kho nguyên vật liệu.

11


+ Kho thành phẩm: Sau khi sản xuất, kiểm tra, đóng kiện thành phẩm được tập kết vào
dưới sự quản lý của thủ kho thành phẩm. Thủ kho cịn có nhiệm vụ xuất hàng khi có
phiếu xuất cho khách hàng, cho nội bộ để nghiên cứu và kiểm kê thường xun số lượng
thành phẩm báo cáo cho phịng kế tốn. Ngồi ra thủ kho cịn có nhiệm vụ nhận và quản
lý hàng trả về từ các tỉnh.
+ Kho nguyên vật liệu: Dưới sự quản lý của thủ kho nguyên vật liệu, các nguyên liệu khi
về công ty được tập kết, phân loại và sắp xếp, khoa học. Khi có lệnh yêu cầu xuất vật tư
từ bộ phận sản xuất thủ khi xuất nguyên vật liệu với đúng chủng loại và số lượng
+ Xưởng sản xuất Dược phẩm: Chuyên sản xuất các loại Dược phẩm khác nhau nhưng
đều tuân thủ chặt chẽ theo một quy trình chung.
+ Xưởng sản xuất Mỹ phẩm: Chuyên sản xuất các loại Mỹ phẩm khác nhau nhưng đều
tuân thủ chặt chẽ theo một quy trình chung.
4. Tầm nhìn, sứ mạng kinh doanh:
4.1. Tư tưởng kinh doanh
Trong tất cả mọi hoạt động kinh doanh, Sao Thái Dương luôn luôn coi trọng tư tưởng:
Hoạt động của Sao Thái Dương để đem lại hạnh phúc đến cho mọi nhà.

Sao Thái Dương, theo chiêm tinh học, là ngôi sao may mắn, Năm nào được Sao Thái
Dương chiếu mệnh, người đó sẽ khỏe mạnh, làm ăn phát đạt, thăng tiến, gặp may mắn
trong công việc, được nhiều người giúp đỡ, cuộc sống có nhiều thuận lợi, bình an, và vui
vẻ. Tên gọi Cơng ty cổ phần Sao Thái Dương hình thành và hoạt động với mục tiêu cốt
lõi mang đến niềm vui, hạnh phúc cho mọi người, mọi gia đình.
Đó là:
1. Khách hàng trực tiếp sử dụng sản phẩm và dịch vụ của công ty
2. Thành viên trong công ty
3. Đối tác, bạn hàng
4. Cộng đồng và xã hội
• Với khách hàng
Với khách hàng Slogan Sao Thái Dương – Hạnh phúc đến mọi nhà ln xuất hiện trên
bao bì sản phẩm đưa đến tay khách hàng với thông điệp Ưu tiên số 1 là khách hàng vì
khách hàng chính là người trả lương cơng ty. Để tỏ lịng biết ơn với khách hàng, phải
luôn tận tụy phục vụ với chất lượng tốt nhất, mang hạnh phúc đến khách hàng trước khi
nghĩ đến bản thân. Khách hàng được hưởng hạnh phúc từ Sao Thái Dương khi được
12


hưởng thụ các giá trị như: Giảm nỗi đau, giảm gánh nặng do bệnh tật, cải thiện sức khỏe
được tốt hơn. Khách hàng khỏe hơn – đẹp hơn – hấp dẫn hơn – tự tin hơn – chất lượng
sống cao hơn – hài lịng hơn những gì mong đợi đó là niềm hạnh phúc của Sao Thái
Dương.
• Với thành viên cơng ty
Ưu tiên số 2 là đồng nghiệp, là tồn thể cán bộ công nhân viên đang sát cánh cùng
nhau vượt mọi khó khăn để chèo lái con thuyền Sao Thái Dương đến bến bờ thành công.
Các thành viên Sao Thái Dương hạnh phúc hơn khi chính những cơng việc họ đang say
mê, đang tâm huyết thực hiện tại công ty mang lại cho họ không những cơm no, áo ấm
mà cịn ăn ngon mặc đẹp; được an tồn; được tự hoàn thiện bản thân. Các thành viên
được hạnh phúc, tự hào khi được là một đại diện của Sao Thái Dương.

• Đối tác và các nhà quản lý
Các nhà quản lý, các đối tác, các bạn hàng là niềm trân trọng và cảm phục của Sao
Thái Dương. Họ được hạnh phúc khi bán được hàng cho Sao Thái Dương, được thanh
tốn đúng hẹn, được chia sẻ khi gặp khó khăn, và phối hợp cùng với Sao Thái Dương để
có bước đi phát triển vững chắc.
• Tới cộng đồng và xã hội
Những hoạt động của Sao Thái Dương còn lan tỏa đến những người kém may mắn
hơn những người khác, đó là cộng đồng những người khuyết tật, những người gặp tai nạn
rủi ro, nạn nhân lũ lụt, động đất, sóng thần, trẻ em nghèo hiếu học…Họ được hạnh phúc
khi bên cạnh họ có Sao Thái Dương biết lắng nghe, biết đồng cảm, và biết giúp đỡ, động
viên họ vượt qua khó khăn, khơng gục ngã trước cuộc sống
Với phướng châm “LIÊN TỤC THỬ NGHIỆM VÀ GIỮ LẠI NHỮNG GÌ THÍCH
HỢP NHẤT”, Sao Thái Dướng chấp nhận rủi ro của mọi thử nghiệm trong hoạt động
kinh doanh để kích thích sáng tạo. Ở Sao Thái Dương có một nhận thức sâu sắc rằng sáng
tạo liên tục là động lực to lớn tạo nên sự phát triển vượt bậc. để tiến tới vị trí dẫn dầu và
bền vững cần thử nghiệm và sàng lọc, giữ lại những gì thích hợp nhất. Mọi thay đổi để
phát triển là cần thiết nhưng tư tưởng kinh doanh của Sao Thái Dương luôn được duy trì
để xây dụng quá trình phát triển và trường tồn.
4.2. Giá trị cốt lõi
Trong quá trình xây dựng và phát triển của mình. Sao Thái Dương ln tin tưởng, duy
trì, và phát huy những giá trị cốt lõi, là điểm tựa nội lực cho sự phát triển trường tồn của
công ty:
- Chất lượng thỏa mãn nhu cầu khách hàng
13


- Chia sẻ lợi ích
- Trung thực - trách nhiệm - tơn trọng - đồn kết - chia sẻ
- Mơi trường tốt nhất cho sự phát triển năng lực cá nhân
• Chất lượng thỏa mãn như cầu khách hàng

Khi khách hàng tin yêu Sao Thái Dương, sẵn sàng mua sản phẩm là vì tin tưởng vào
khả năng làm được những sản phẩm thực sự có chất lượng tốt, đúng với những gì được
giới thiệu từ phía cơng ty. Khách hàng cũng là người cảm nhận rõ nhất các giá trị sản
phẩm và dịch vụ do công ty cung cấp và cam kết hoàn thiện. Với phương châm “Chất
lượng tạo thịnh vượng” công ty chỉ đưa ra thị trường những sản phẩm và dịch vụ đảm
bảo “CHẤT LƯỢNG THỎA MÃN NHU CẦU CỦA KHÁCH HÀNG”.
• Chia sẻ lợi ích
Tại Sao Thái Dương, các nhà sáng lập, các nhà lãnh đạo tạo ra sự khác biệt lớn so với
các công ty khác. Mọi người sẵn sàng chia sẻ lợi ích vật chất, lợi nhuận bằng các chế độ
đãi ngộ cao nhất có thể, theo tình hình kinh doanh của cơng ty như: Lương, thưởng,
phương tiện đi lại, nhà ở… không phân biệt thân sơ, cùng làm cùng hưởng. Mọi thành
viên trong tổ chức đều là anh em một nhà.
Sự chia sẻ lợi ích được lan tỏa tới khách hàng bằng việc: Cam kết chất lượng, tư vấn
và giao hàng miễn phí, bồi hoàn bằng tiền và với sự trân trọng như với cha mẹ của mình.
Nhân viên sẵn sàng gặp gỡ trực tiếp khách hàng nếu khách hàng khơng hài lịng về tác
dụng không mong muốn của sản phẩm (dịch vụ). Đối với các đại lý, đó là sự bảo đảm các
quyền lợi hấp dẫn. Đối với các nhà cung cấp đó là sự thanh tốn đúng hẹn và đúng cam
kết.
• Trung trực –Trách nhiệm-Tơn trọng-Đồn kết –Chia sẽ
Văn hóa Sao Thái Dương được xây dựng như một tín ngưỡng của một tơn giáo, trong
đó các giá trị sống đẹp nêu trên được yêu cầu thực hiện quyết liệt. Các lãnh đạo, các nhà
quản lý bắt buộc phải làm gương cho tập thể, dành thời gian suy nghĩ và hành động mọi
lúc, mọi nơi để xây dựng các giá trị sống đẹp với thái độ tích cực. Mọi thành viên có
trách nhiệm tự sửa mình, tự hồn thiện bản thân, tích cực tham gia các hoạt động văn hóa
tinh thần của cơng ty.
• Mơi trường tốt nhất cho sự phát triển năng lực bản thân
Các lãnh đạo, các nhà quản lý các cấp có trách nhiệm cao nhất trong việc xây dựng
một sân chơi hấp dẫn cho các cá nhân thể hiện tài năng. Mỗi cá nhân có thể phát huy
năng lực bản thân khơng giới hạn, có thể cùng một lúc tham gia công việc trong nhiều
14



phịng ban khác nhau, tự lập kế hoạch cho mình và báo cáo kết quả cho người phụ trách
trực tiếp.
Trong công việc, mỗi thành viên của Sao Thái Dương được đồng nghiệp và người phụ
trách trực tiếp tạo điều kiện, giúp đỡ để tỏa sáng. Trong các hoạt động văn hóa tinh thần,
các thành viên được tạo điều kiện phát huy năng khiếu thể thao, văn nghệ, chia sẻ hiểu
biết xã hội. Trong cuộc sống, khi gặp khó khăn, đồng nghiệp sẵn lịng giúp đỡ bằng việc
qun góp tiền ủng hộ, chia sẻ hiểu biết, sẵn sàng nhờ cậy người thân giúp đỡ
4.3. Tầm nhìn:
Tiên phong cho sự nghiệp phát triển công nghiệp Dược - Mỹ phẩm Việt Nam, đem lại
hạnh phúc cho mọi nhà. Tạo một bước đột phá cho ngành Y dược cổ truyền Việt Nam
vươn ra thế giới.
4.4. Sứ mạng:
Khẳng định chất lượng Việt - Nâng tâm cuộc sống.
II. Phân tích mơi trường bên ngồi.
1. Phân tích môi trường vĩ mô
1.1. Môi trường kinh tế.
● Kinh tế Việt Nam giai đoạn 2016 – 2021.
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua tăng trưởng đều và ổn định tạo điều kiện
thuận lợi cho các ngành kinh tế phát triển. Nhưng cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu
lâu năm đã ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là các ngành công nghiệp
chế biến, xuất nhâp khẩu, tài chính ngân hàng, bất động sản. Lạm phát tăng cao, làm cho
người dân thận trọng hơn trong việc đầu tư và tiêu dùng. Điều này đã khiến cho các
ngành cơng nghiệp gặp nhiều khó khăn hơn. Tuy vậy so với các ngành khác thì dược-mỹ
phẩm là một trong những ngành ít chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nhất, vì đây là
một trong những mặt hàng thiết yếu đối với người dân.
Ngày 12/04/2016, Quốc hội đã ra Nghị quyết số 142/2016/QH13 về Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016- 2020. Nghị quyết đã đặt ra mục tiêu về kinh tế sau đây:
i.Tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 5 năm tăng 6,5 - 7%/năm.

ii. GDP bình quân đầu người đến năm 2020 khoảng 3.200- 3.500 USD.
iii. Tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP năm 2020 khoảng 85%.
iv. Tổng vốn đầu tư xã hội bình quân 5 năm khoảng 32 – 34% GDP.
15


v. Bội chi ngân sách năm 2020 dưới 4% GDP.
vi. Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng khoảng 30 – 35%.
vii. Năng suất lao động xã hội bình quân tăng 5%/năm.
viii. Tiêu hao năng lượng tính trên GDP bình qn giảm 1 – 1,5%/năm.
Ngồi các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, các chỉ tiêu về xã hội và môi trường cũng được
đặt ra.
Kết quả, về tăng trưởng GDP, mặc dù môi trường kinh tế toàn cầu trở nên thách thức
hơn, nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn đứng vững nhờ sức cầu mạnh trong nước và nền
sản xuất định hướng xuất khẩu.

Biểu đồ 1. Tăng trưởng Việt Nam so với các khu vực trên thế giới. Nguồn: World
Economic Outlook, 10/2021, Tổng cục Thống kê và tổng hợp các dự báo.
Nền kinh tế không những đạt mức tăng trưởng cao, mà cơ cấu kinh tế cịn tiếp tục
chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa. Tỉ trọng trong GDP của khu vực
nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ mức 17% của năm 2015 xuống 13,96% vào năm
20121, trong khi đó, tỉ trọng của khu vực dịch vụ tăng từ mức 39,73% của năm 2015 lên
41,17% vào năm 2020 và 41,64 % trong năm 2021; tỉ trọng khu vực công nghiệp và xây
dựng duy trì ổn định ở mức 33-34,5% từ năm 2016 đến năm 2021.
Tăng trưởng kinh tế dần chuyển dịch theo chiều sâu, tỉ lệ đóng góp của năng suất các
nhân tố tổng hợp (TFP) trong tăng trưởng GDP năm 2021 đạt 46,11%, bình quân giai
đoạn 2016- 2021 đạt 44,46%, cao hơn nhiều so với mức bình quân 33,6% của giai đoạn
16



2011- 2015. Năng suất lao động của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2021 ước
đạt 110,4 triệu đồng/lao động (tương đương 4791 USD/lao động), tăng 6,2% so với năm
trước theo giá so sánh.
Tăng trưởng kinh tế dựa nhiều hơn vào gia tăng tốc độ tăng năng suất lao động. NSLĐ
có sự cải thiện đáng kể theo hướng tăng đều qua các năm. NSLĐ tồn xã hội bình quân
giai đoạn 2016-2021 đạt 5,8%/năm, cao hơn so với mức tăng bình quân 4,3%/năm của
giai đoạn 2011-2015, đạt mục tiêu đặt ra (tăng trên 5,5%).
Hiệu quả đầu tư được cải thiện phản ánh qua Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
(ICOR) giảm từ mức 6,42 năm 2016 xuống cịn 6,11 năm 2019; 5,97 năm 2020; năm
2021 ước tính đạt 6,07. Bình quân giai đoạn 2016-2021 hệ số ICOR đạt 6,12, thấp hơn so
với hệ số 6,25 của giai đoạn 2011-2015.
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tiếp tục xu hướng tăng trưởng tích cực. Năm
2021, đầu tư phát triển tăng 10,2%, nâng tổng mức đầu tư lên mức 33,9% GDP so với
32,6% trong năm 2015. Trong đó, đầu tư khu vực nhà nước chiếm 31% tổng vốn và tăng
trưởng 2,6% so với năm trước; mặc dù có tăng trưởng nhưng tỉ trọng vốn đầu tư khu vực
nhà nước tiếp tục xu hướng giảm từ mức 38% năm 2016 xuống 31% năm 2021.
Đầu tư khu vực nhà nước giảm về tỉ trọng trong thời gian qua được bù đắp còn nhiều
hơn bởi đầu tư của khu vực tư nhân nhờ chính sách ưu đãi, hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đưa tốc độ tăng trưởng và tỉ trọng vốn đầu tư
của khu vực này lần lượt lên mức 17,3% và 46% vào năm 2021 so với mức 13% và
38,7% năm 2016. Đầu tư khu vực FDI vẫn duy trì mức tăng trưởng khá trong thời gian
qua; năm 2021, tổng vốn FDI đạt 38,02 tỉ USD, tăng 7,2% so với cùng kì; duy trì tỉ trọng
ổn định ở mức 23,3 – 23,8% trong giai đoạn 2016 – 2021.
Xuất nhập khẩu vẫn tăng trưởng. Cơ cấu chuyển dịch tích cực theo hướng giảm xuất
khẩu thô, tăng tỷ trọng hàng chế biến, nơng sản và tăng nhập khẩu máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.
● Lạm phát.
Về ổn định vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát, NHNN đã điều hành chính sách tiền tệ chủ
động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mơ
khác nhằm kiểm sốt lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mơ, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh

tế; thanh khoản của tổ chức tín dụng được đảm bảo và có dư thừa, thị trường tiền tệ,
ngoại hối ổn định, thơng suốt.
Lạm phát được kiểm sốt nhờ thực hiện tốt, đồng bộ các giải pháp về tiền tệ, tín dụng
và tài khóa cũng như cơ chế phối hợp linh hoạt giữa chính sách tài khóa và chính sách
17


tiền tệ. Chỉ số CPI bình quân năm giảm từ 4,74% năm 2016 xuống 3,54% năm 2020; năm
2021, giảm còn 2,79%.
Mặt bằng lãi suất được duy trì ổn định và giảm dần, phù hợp với bối cảnh kinh tế
trong và ngoài nước.
Trong giai đoạn 2016- 2021, trong bối cảnh lãi suất quốc tế gia tăng (Fed 9 lần tăng lãi
suất từ tháng 12/2015 đến tháng 12/2020, từ mức gần 0% lên mức 2,25-2,5%), NHNN đã
điều hành đồng bộ các giải pháp chính sách tiền tệ nhằm ổn định mặt bằng lãi suất, góp
phần ổn định kinh tế vĩ mơ và hỗ trợ tăng trưởng hợp lý.
Điểm khá đặc biệt trong cách thức điều hành tỉ giá của NHNN so với trước đây, đó là,
đã sử dụng những cơng cụ mang tính thị trường hơn là các cơng cụ mang tính áp đặt hành
chính. Điều này thể hiện quyết tâm theo đuổi cơ chế tỉ giá trung tâm linh hoạt và định
hướng thị trường của ngành NH. Nhờ đó, tỉ giá được duy trì ổn định, thanh khoản thị
trường được đảm bảo, các giao dịch ngoại tệ diễn ra thông suốt, dự trữ ngoại hối được
tăng cường.
Thu NSNN trong giai đoạn 2016- 2021 đều vượt dự toán; chi NSNN chuyển biến tích
cực, bội chi được kiểm sốt tốt, nợ cơng nằm trong giới hạn an toàn cho phép. Bội chi
NSNN so với GDP giảm mạnh từ mức 5,52% năm 2016 xuống 3,46% năm 2020 và dự
toán bội chi năm 2016 là 3,6%; năm 2020 là 3,44%. Như vậy, bình quân cả giai đoạn
2016 - 2021, bội chi NSNN khoảng 3,6 – 3,7%, hoàn thành mục tiêu Quốc hội đề ra ở
mức 4% đến năm 2020.
Nhờ kiểm soát bội chi, các khoản vay bảo lãnh của Chính phủ nên tốc độ tăng của nợ
công đã giảm hơn một nửa và tăng thấp hơn tốc độ tăng GDP danh nghĩa. Nếu như giai
đoạn 2011 – 2015, tốc độ tăng nợ công là 18,1%/năm trong khi GDP danh nghĩa tăng

14,5%/năm thì giai đoạn 2016 – 2020, tốc độ tăng nợ công là 8,2%/năm trong khi GDP
danh nghĩa tăng 9,7%/năm. Nhờ vậy, ước tính nợ cơng đến cuối năm 2020, chỉ cịn
54,3% từ mức 64,3% năm 2016.
Vị thế kinh tế đối ngoại của Việt Nam được tăng cường trên cơ sở thặng dư cán cân
vãng lai và dòng vốn FDI đổ vào mạnh mẽ.
Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam đạt kỉ lục thặng dư 9,9 tỉ USD trong năm
2021, vượt đỉnh gần nhất là 9 tỉ USD vào năm 2019.
Với tốc độ tăng trưởng trên mang lại thách thức không nhỏ doanh nghiệp Việt Nam
cũng như cho công ty cổ phần Sao Thái Dương trong sự canh tranh nhau trên thị trường
với các nước bạn ngày càng gay gắt buộc công ty phải có những chiến lược đúng đắn để
khơng bị loại ra khỏi cuộc chiến. Tuy nhiên đó cũng là cơ hội để những doanh nghiệp
Việt Nam bước ra thị trường thế giới có thị trường rộng lớn để tiêu thụ sản phẩm.
18


● Lãi suất.
Thông tin từ Ngân hàng Nhà nước gửi các đại biểu Quốc hội cho thấy nhờ triển khai
quyết liệt, đồng bộ các giải pháp, từ năm 2016 đến nay, tín dụng đều có mức tăng trưởng
dương ngay từ những tháng đầu năm và có mức tăng trưởng bình qn năm trên 16%.
Theo đó, tăng trưởng dư nợ tín dụng năm 2016 đạt 18,25%; năm 2019 là 18,28%; năm
2020 đạt 13,89% và năm 2021 đạt 13,65%.
Giai đoạn 2016-2021, tín dụng đối với ngành cơng nghiệp bình qn tăng 9,17%/năm,
chiếm trên 20% tổng dư nợ nền kinh tế; tín dụng ngành xây dựng bình qn tăng 12,76%,
chiếm 9,64%; tín dụng ngành thương mại dịch vụ tăng trưởng ổn định đạt mức trung bình
khoảng 18,6%, chiếm từ 57%-62,5%, trong đó, ngành bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ôtô, mô
tô, xe máy và xe có động cơ khác là ngành có dư nợ cao nhất, chiếm từ 16,7%-20,5%.
Cũng trong giai đoạn 2016-2021, bình qn tín dụng đối với lĩnh vực nơng nghiệp,
nơng thôn tăng 19,83%, chiếm khoảng 22% tổng dư nợ nền kinh tế; doanh nghiệp nhỏ và
vừa tăng 16,69%, chiếm 19%; lĩnh vực xuất khẩu tăng 7%, chiếm 3,2%; công nghiệp hỗ
trợ tăng 19,57%, chiếm 2,81%; doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao tăng 2,6%, chiếm

0,42%.
Theo thống kê của chứng khoán Rồng Việt (VDSC) tổng hợp từ các thông cáo báo chí
của NHNN, lãi suất huy động bình qn kỳ hạn trên 1 năm của các NHTM đã tạo đáy
trong năm 2016 – 2019 và liên tục tăng từ cuối năm 2020. Tác động lan tỏa lên lãi suất
huy động kỳ hạn ngắn (tiền gửi 6 – 12 tháng) có phần chậm hơn.
Từ đầu quý III/2021, lãi suất huy động kỳ hạn ngắn bắt đầu nhích 0,15 điểm phần
trăm so với đầu năm. VDSC cho rằng diễn biến này là hệ quả của chính sách kiểm sốt
an tồn thanh khoản (thơng qua tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn) và tỷ lệ an toàn
vốn (tiến đến áp dụng Basel II) trong hệ thống ngân hàng.
Thống kê của VDSC cũng cho thấy, lãi suất tiền gửi bình quân kỳ hạn trên 1 năm hiện
là 6,95%, kỳ hạn 6 tháng - 1 năm là 6,15% cao nhất kể từ năm 2015.
Theo thơng tin của Ngân hàng Nhà nước về tình hình hoạt động ngân hàng tuần từ 37/8/2020, tỷ giá mua, bán VND/USD niêm yết (cuối ngày) trên website của Ngân hàng
Ngoại thương niêm yết ổn định ở mức 23.090/270 VND/USD, không đổi so với ngày làm
việc cuối tuần trước (07/8/2020).
Về lãi suất, mặt bằng lãi suất huy động bằng VND của TCTD có xu hướng giảm.
Hiện, lãi suất huy động bằng VND phổ biến ở mức 0,1- 0,2%/năm đối với tiền gửi khơng
kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 3,7-4,25%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng

19


đến dưới 6 tháng; 4,4-6,4%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng;
kỳ hạn từ 12 tháng trở lên ở mức 6,0-7,3%/năm.
Mặt bằng lãi suất cho vay bằng VND của TCTD có xu hướng giảm. Hiện, lãi suất cho
vay ngắn hạn tối đa bằng VND đối với một số ngành lĩnh vực ở mức 5,0%/năm.
Lãi suất cho vay USD phổ biến ở mức 3,0-6,0%/năm; trong đó lãi suất cho vay ngắn
hạn phổ biến ở mức 3,0-4,5%/năm, lãi suất cho vay trung, dài hạn ở mức 4,2-6,0%/năm.
Hoạt động của thị trường liên ngân hàng: Theo báo cáo của các TCTD, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài qua hệ thống báo cáo thống kê, doanh số giao dịch trên thị trường
liên ngân hàng trong kỳ bằng VND đạt xấp xỉ 354.485 tỷ đồng, bình quân 70.897 tỷ

đồng/ngày, giảm 1.932 tỷ đồng/ngày so với tuần 27/7-31/7/2020; doanh số giao dịch
bằng USD quy đổi ra VND trong tuần đạt khoảng 134.385 tỷ đồng, bình quân 26.877 tỷ
đồng/ngày, giảm 4.457 tỷ đồng/ngày so với tuần trước đó.
Đối với các giao dịch USD: lãi suất bình quân liên ngân hàng trong tuần dao động
không đáng kể so với mức lãi suất tuần trước ở các kỳ hạn. Cụ thể: lãi suất bình quân kỳ
hạn qua đêm, 01 tuần và 01 tháng lần lượt là 0,12%/năm, 0,15%/năm và 0,43%/năm.
1.2. Môi trường văn hóa-xã hội.
● Dân số và nhân khẩu:
Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2021 thu thập thông tin cơ bản về dân số và nhân
khẩu học của trên 96,2 triệu người là nhân khẩu thực tế thường trú tại gần 26,9 triệu hộ
dân cư sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam vào thời điểm 0 giờ ngày 01/4/2021. Để bổ sung
thông tin đánh giá những biến động về nhân khẩu học như tình hình sinh, chết, di cư của
người dân, thông tin về lao động việc làm, điều kiện sống của các hộ dân cư và một số
thông tin khác, điều tra mẫu trong Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2021 được thực
hiện với quy mô mẫu 9% hộ dân cư trên cả nước (khoảng 8,2 triệu người sinh sống tại
hơn 2,3 triệu hộ dân cư). Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2021 ứng dụng công nghệ
thông tin trong tất cả các công đoạn của Tổng điều tra giúp nâng cao chất lượng thơng
tin, minh bạch q trình sản xuất thơng tin thống kê, rút ngắn thời gian xử lý để công bố
sớm kết quả Tổng điều tra và tiết kiệm kinh phí so với các cuộc điều tra và Tổng điều tra
theo phương pháp điều tra truyền thống.
Dưới đây là một số chỉ tiêu chính về kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2021:
Tổng số dân của Việt Nam là 96.208.984 người, trong đó, dân số nam là 47.881.061
người, chiếm 49,8% và dân số nữ là 48.327.923 người, chiếm 50,2%. Việt Nam là quốc
gia đông dân thứ ba trong khu vực Đông Nam Á (sau In-đô-nê-xi-a và Phi-li-pin) và thứ
15 trên thế giới . Sau 10 năm, quy mô dân số Việt Nam tăng thêm 10,4 triệu người. Tỷ lệ
20




×