Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Skkn sáng kiến kinh nghiệm một số biện pháp dạy tốt tin học ở bậc tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.33 KB, 12 trang )

 

 

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
Một số biện pháp dạy tốt tin học ở bậc tiểu học 
A. Phần mở đầu 
I/ Lý do chọn chuyên đề: 
* Tầm quan trọng của công nghệ thông tin:  
Trong thời đại của chúng ta, sự bùng nổ CNTT đã tác động lớn đến
công cuộc phát triển kinh tế xã hội người. Đảng và Nhà nước đã xác định r õ ý
ngh ĩa và t ầm quan trọng của tin học v à CNTT, truyền thông cũng như những
yêu cầu đẩy mạnh của ứng dụng CNTT, đào t ạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu CNH, HĐH, mở cửa và hội nhập, hướng tới nền kinh tế tri thức của nước 
ta nói riêng – thế giới nói chung. 
Chính vì xác định được tầm quan trọng đó nên Nhà nước ta đã đưa môn
tin học vào trong nhà trường và ngay từ tiểu học học sinh được tiếp xúc với
môn tin học để làm quen dần với lĩnh vực CNTT, tạo nền móng cơ sở ban đầu

để học những phần nâng cao trong các cấp tiếp theo  
* Tác d ụng của CNTT trong dạy học ở bậc tiểu học: 

Môn tin học ở bậc tiểu học bước đầu giúp học sinh làm quen với một số
kiến thức ban đầu về CNTT như: Một số bộ phận của máy tính, một số thuật
ngữ thường dùng, rèn luyện một số kỹ năng sử dụng máy tính, … 
Hình thành cho học sinh một số phẩm chất và năng lực cần thiết cho

người lao động hiện đại như: 
+ Góp phần hình thành và phát tri ển tư duy thuật giải. 

+ Bước đầu hình thành năng lực tổ chức và xử lý thơng tin.


+ Có ý th ức và thói quen s ử dụng máy tính trong hoạt động học tập, lao

động xã hội hiện đại. 
+ Có thái độ đúng khi sử dụng máy tính các sản phẩm tin học.  
+ Bước đầu hiểu khả năng ứng dụng CNTT trong học tập. 


 

 
+ Có ý th ức tìm hiểu CNTT trong các hoạt động xã hội. 

* Đặc biệt khi học sinh học các phần mềm như:  
+ Phần mềm soạn thảo văn bản: Học sinh ứng dụng từ các môn học
Tập Làm Văn để tr ình bày đoạn văn bản sao cho ph ù hợp, đúng cách. ứng
dụng soạn thảo văn bản để soạn thảo giải những bài toán đã học ở bậc tiểu
học. 
+ Phần mềm vẽ: Học sinh ứng dụng trong môn Mỹ thuật, học được từ
môn mỹ thuật để vẽ những hình ảnh sao cho sinh động, hài hồ thẩm mĩ. 

+ Trong chương tr ình tin học ở bậc tiểu học được phân bố xen kẽ giữa
các bài vừa học, vừa chơi. Điều đó sẽ r èn luyện cho học sinh óc tư duy sáng
tạo trong q tr ình chơi những tr ị chơi mang tính bổ ích giúp cho học sinh

thư giãn sau những giờ học căng thẳng ở lớp, … 

II. Mục đích nghiên cứu: 
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của chuyên đề. 
- Đề ra một số biện pháp và việc dạy tin học trong bậc tiểu học. 


III/ Đối tượng nghiên cứu: 
- Môn tin học lớp 4. 
- Học sinh khối lớp 4 trường Tiểu học Đằng Hải. 

IV/ Phương pháp nghiên cứu: 
- Phỏng vấn học sinh khối 4. 
- Kiểm tra việc học tập của học sinh (bài cũ, bài mới) 
- Sử dụng bảng biểu đối chiếu.  
- Thăm lớp, dự giờ. 
- Kiểm tra chất lượng sau giờ học. 


 

 
B. Phần nội dung: 
I/ Cơ sở lý luận: 
+ Nghị quyết 40/2000/QH10 và chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày
9/12/2000 về việc đổi mới chương tr ình giáo dục phổ thơng: Nội dung

chương tr ình là tích c ực áp dụng một cách sáng tạo các phương pháp tiên tiến,
hiện đại, ứng dụng CNTT vào dạy và học. 

+ Thông tư số 14/2002/TT-BGD&ĐT ngày 1/4/2002 về việc hướng
dẫn quán triệt chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông. 
+ Chỉ thị 29/CT của Trung Ương Đảng về việc đưa CNTT vào nhà

trường. 
+ Trong nhiệm vụ năm học 2005  – 2006 Bộ trưởng giáo dục đào tạo
nhấn mạnh: Khẩn trương triển khai chương tr ình phát triển nguần nhân lực

CNTT từ nay đến năm 2010 của chính phủ và đề án dạy Tin học ứng dụng
CNTT và truyền thông giai đoạn 2004 – 2006 của ngành.

II/ Cơ sở thực tiễn: 
* Một số thuận lợi và khó khăn khi thực hiện chuyên đề ở trường Tiểu
học Đằng Hải: 

1. Thuận lợi: 
* Nhà trường: 
- Tuy môn Tin học mới chỉ là môn học tự chọn nhưng nhà trường đ ã
tạo điều k iện để học sinh có thể học từ khối lớp 3, tạo điều kiện sắm sửa máy
móc, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học môn Tin học. 
- Được sự ủng hộ của các cấp uỷ  – UBND – các ban ngành, ph ụ huynh

toàn trường hỗ trợ cơ sở vật chất cho nhà trường. 
* Giáo viên:

Giáo viên được đào t ạo những kiến thức cơ bản về tin học để đáp ứng
yêu cầu cho dạy và học môn tin học trong bậc tiểu học. 
* H ọc sinh: 


 

 
Vì là mơn h ọc trực quan, sinh động, mơn học khám phá những lĩnh vực
mới nên học sinh rất hứng thú học, nhất là những tiết thực hành.

2. Khó khăn: 
* Nhà trường: 

 Nhà trường đã có một phịng máy vi tính để cho học sinh học nhưng
vẫn cịn hạn chế về số lượng cũng như chất lượng, mỗi ca thực h ành có tới 3 –
4 em ngồi cùng một máy nên các em khơng có nhi ều thời gian để thực hành
làm bài tập một cách đầy đủ. Hơn nữa nhiều máy cấu hình máy đã cũ, chất

lượng khơng cịn tốt nên hay hỏng hóc, ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng
học tập của học sinh.  

Đời sống kinh tế của địa phương cịn gặp nhiều khó khăn, rất ít học
sinh ở nhà có máy vi tính.
* Giáo viên:

Mơn Tin học mới chỉ là mơn tự chọn trong chương tr ình bậc tiểu học

nên chương tr ình và sự phân phối chương tr ình bước đầu có sự thống nhất và
đang hồn chỉnh. Hiện nay Bộ giáo dục và đào tạo mới đang thí điểm dạy
mơn Tin học vào lớp 3 cho một số tỉnh và thành phố (trong đó có thành phố
Hải Phòng) và biên soạn quyển sách c ùng học tin học quyển 1. Năm học 2005
 – 2006 Phòng giáo d ục Hải An mới giao thí điểm cho trường tiểu học Cát Bi
dạy thử chương tr ình sách cùng học Tin học quyển 1 vào lớp 3.

Tuy giáo viên đã được đào tạo cơ bản về kiến thức tin học, nhưng có
một số giáo viên được chuyển từ mơn văn hố sang, nên chỉ được đào t ạo hết
chứng chỉ A nên kiến thức cịn hạn hẹp, chưa có chiều sâu cũng như chiều
r ộng nên việc cập nhật những vấn đề mới  cịn hạn chế. Hơn nữa khi thực
hành, máy móc gặp sự cố, trục trặc, giáo viên không xử lý kịp thời dẫn đến
học sinh thiếu máy, không thực hành được. 
Do mới là môn tự chọn nên đa số giáo vi ên d ạy Tin học trong trường
tiểu học đều là giáo viên hợp đồng trường, chỉ tiêu biên chế chưa có, lương
thấp nên cũng phần nào làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học. 



 

 
* H ọc sinh: 

Học sinh chưa có sách giáo khoa để học, các em chỉ được học những
kiến thức thông qua bài giảng của giáo viên d ạy tr ên lớp. 

Đa số các em học sinh chỉ được tiếp xúc với máy vi tính ở trường là
chủ yếu, do đó sự t ìm tịi và khám phá máy vi tính v ới các em còn hạn chế,
nên việc học tập của học sinh vẫn c ịn mang tính chậm chạp. 

III/ Thực trạng: 
Trước khi thực hiện chuyên đề, tôi đ ã khảo sát khối lớp 4 thông qua giờ
dạy lý thuyết, dạy thực hành, thông qua kiểm tra bài c ũ. Khi tổng hợp kết quả

thu được: 

Mức độ thao tác 

Trước khi thực hiện chuyên đề  
 ỷ lệ 
Số Hs 


Thao tác nhanh, đúng 

25/112


 22%

Thao tác đúng 

40/112

 36%

Thao tác chậm 

37/112

 33%

Chưa biết thao tác

10/112

 9%

IV/ Một số biện pháp để dạy tin học có hiệu quả hơn trong bậc tiểu học:  
1. Giáo viên có k ế

hoạch b ài d ạy, xây dựng ý tưởng, thiết kế b ài d ạy

 phù hợp: 

- Ngay từ bài học đầu tiên trong chương tr ình học Tin học, giáo viên
 phải xác định rõ cho học sinh nhận biết các bộ phận của máy tính và tác dụng

của các bộ phận đó bằng cách cho học sinh quan sát ngay trong giờ giảng lý
thuyết. 
Ví d ụ: Bài làm quen với máy tính (lớp 3) 

Khi giáo viên giới thiệu bộ phận con chuột, giáo viên phải mơ tả con
chuột, có mấy loại con chuột, tr ên thân con chuột có những phím nào, chức

năng của các phím đó, tay đặt lên con chuột đó như thế nào.


 

 
- Học sinh quan sát con chuột, quan sát thao tác của cơ giáo khi sử
dụng chuột trong q tr ình học tập. 
Giáo viên biết kết hợp giữa giờ lý thuyết và thực hành sao cho phù hợp,
không nên xem nhẹ giờ dạy lý thuyết thì mới thực hành tốt được cũng như khi
học sinh thực hành tốt thì sẽ hiểu sâu hơn về lý thuyết.  
Ví d ụ: Khi học bài các thao tác với

tệp tin văn bản (khối 4). Giáo viên

dạy phần lưu văn bản, mở văn bản. khi học lý thuyết học sinh mới chỉ hiểu là

lưu văn bản vào trong máy là để văn bản đó khơng bị mất đi, có thể mở ra
được. Nhưng đến khi thực hành học sinh mới thực sự hiểu rằng khi lưu văn
 bản đó ln ln được lưu trữ và tồn tại trong máy, có thể mở ra bất cứ lúc

nào để chỉnh, xem và chỉnh sửa. 
- Giáo viên nên t ận dụng những phương tiện sẵn có của mơn tin học áp

dụng vào trong giảng dạy lý thuyết để học sinh dễ quan sát v à nhận biết, giúp
cho buổi học thực hành của hiệu quả hơn. 

Qua đợt khảo sát đầu năm học học với học sinh khối 4 (lớp 4A và lớp
4B) dạy b ài các thao tác với tệp tin văn bản. Lớp 4A dạy có sử dụng đồ d ùng
tr ực quan bằng mát tính, thao tác tr ên máy tính. Cịn lớp 4B dạy sử dụng đồ
dùng tr ực quan bằng hộp t hoại miêu tả hình ảnh trong máy tính. 
 Khi tổng hợp kết quả thu được: 

Mức độ thao tác 

Lớp 4A 

Lớp 4B 

Số HS 

Tỉ lệ 

Số HS 

Tỉ lệ 

Thao tác nhanh

15/38

 39%

8/35


 23%

Thao tác chậm 

13/38

 34%

15/35

 43%

Chưa biết thao tác 

10/38

 27%

13/35

 34%

Khi dạy thực hành, giáo viên giao bài t ập cho học sinh một cách cụ thể,
rõ ràng và k ết hợp cả những kiến thức của bài học trước, hướng dẫn theo từng

nhóm trước khi học sinh làm để học sinh quan sát và làm bài t ập. 


 


 
Ví dụ: Dạy bài vẽ đường thẳng, giáo viên giao bài tập thực hành, sau
đó hướng dẫn (theo nhóm) trực tiếp tr ên máy cho học sinh dễ quan sát thao
tác của cơ và lời nói của cơ. trong khi thực hành, nếu em học sinh nào chưa
thực hành được, giáo viên lại hướng dẫn cho em đó hoặc bắt tay em đó và

hướng dẫn các thao tác.  
 2. H ệ

thống các b ài t ập thực h ành, các bài tập phù h ợp với nội dung

 của b ài giảng, li ên hệ với một số mơn học khác trong chương tr ình học của
 các em. Các bài tập

không quá dài, nâng dần từ mức đơn giản đến phức tạp,

ngoài ra giáo viên c ũng phải kết hợp những bài đ ã học trước để học sinh ôn
lại và vận dụng vẽ một cách có hệ thống.  

Ví d ụ: Trong một ca thực h ành với b ài v ẽ hình vng sau:

ở hình trên ngồi vẽ hình vng ra học sinh cịn phải sử dụng cơng cụ
vẽ đường thẳng, vẽ đường c ong một chiều, màu vẽ đã học ở bài trước để vẽ

và trang trí cho các hoa văn của h ình vng trên. Từ hình vng trên các em
sẽ liên tưởng đến bài học trang trí hình vng (Mơn mỹ thuật lớp 4) và sáng
tạo vẽ một số hình vng đã học ở mơn Mỹ thuật 4.  
 3. Trong giờ


thực h ành giáo viên nên tạo sự tranh đua giữa các

 nhóm bằng cách phân cơng các nhóm l  àm bài thực hành, sau đó các nhóm
 nhận

xét, chấm điểm (dưới sự chỉ dẫn của giáo vi ên) của nhau để tạo được

 sự h ào hứng học tập v à sáng tạo trong quá tr ình thực h ành.


 

 
 4. T ận
 truy cập

dụng những nguồn t  ài nguyên sẵn có của máy vi tính, hoặc

mạng để t ìm kiếm thơng tin, t ìm kiếm t  ài nguyên trên Internet

 phục vụ cho quá tr ình d ạy v à học. 

5. Sưu tầm một số tr ị chơi có ích để r èn luyện về cách sử dụng chuột
(cờ caro), luyện ngón khi sử dụng bàn phím (Mario Typing), phần mềm luyện

tư duy, tính tốn, nhanh nhạy, giải trí (Solitare, minesweeper)  
6. Giáo viên có kế

hoạch bồi dưỡng để nâng cao kiến thức bản thân


đáp ứng được những yêu cầu đổi mới, cập nhật thơng tin một cách đầy đủ,
 chính xác.

Muốn có giờ dạy đạt hiệu quả cao, bản thân mỗi giáo vi ên d ạy Tin học
nhận thức được cần phải có kế hoạch bồi dưỡng Tin học cho bản thân bằng
cách tự tìm tịi, tham khảo các tài liệu có liên quan và có thể hỏi các đồng
nghiệp của trường bạn. 
Bên cạnh tìm hiểu kiến thức về Tin học, giáo viên cũng phải tìm hiểu
các kiến thức khác như văn hố, kinh tế, chính trị, xã hội để tự nâng cao nhận
thức của bản thân.  

C. Kết luận: 
I/ Kết quả: 
Qua quá trình áp d ụng vào giảng dạy tin học khối 4, so sánh với bả ng
tổng hợp trước đó đã thu được kết quả như sau: 

Mức độ thao tác 

Trước khi thực Sau khi thực
hiện chuyên đề  hiện chuyên đề  Tỷ lệ tăng,
giảm 
 ỷ lệ  Số Hs  T  ỷ lệ 
Số Hs  T 

Thao tác nhanh, đúng  25/112

 22%

40/112


 36%

Tăng: 14% 

Thao tác đúng 

40/112

 36%

45/112

 40%

Tăng: 4% 

Thao tác chậm 

37/112

 33%

27/112

 24%

Giảm: 9% 

Chưa biết thao tác 


10/112

 9%

0/112

0%

Giảm: 9% 


 

 
Từ bảng kết quả tr ên cho thấy các biện pháp áp dụng vào việc dạy học
Tin học lớp 4 đã trình bày ở tr ên các em khơng nh ững nắm chắc kiến thức mà
còn thấy các em học tập phấn khởi hơn, tiếp thu bài nhanh hơn, có chất lượng
thực sự. 

II/ Bài học: 
- Tìm tịi sáng t ạo cách dạy, cách học tạo sự hứng thú tiếp thu bài .
- Yêu nghề, mến trẻ, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ… 
- Thăm lớp dự giờ, hội thảo phương pháp giảng dạy các bộ mơn khác.  
- Tích cực tham mưu với nhà trường để tăng cường nâng cấp máy,

trang thiết bị dạy học. 
- Thực hiện tốt các quy định của ngành đề ra. 

Trên đây là một số biện pháp mà tôi đ ã áp d ụng vào d ạy tin học khối 4.
tuy nhiên còn nhiều


yếu tố khách quan và chủ quan và vẫn cịn nhiều mặt hạn

chế. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để chun đề của tơi
có hiệu quả hơn. 

 Xin chân thành cảm ơn! 

 Đằng hải ngày 9 tháng 4 năm 2006  
 Người viết 
 Phan Thị Thuỷ 


 

 

Giáo án minh hoạ 
vẽ h ình chữ nhật, h ình vng
A. Mục tiêu bài học: 
- Học sinh biết sử dụng nút công cụ để vẽ hình chữ nhật, hình
vng. từ đó vận dụng để vẽ v à trang trí một số hình chữ nhật, hình vng
như trang trí khăn thêu, viên gạch, … 
- Liên hệ những hình đã học trong mơn M ĩ thuật để vẽ, trang trí hình vẽ
sao cho thẩm mĩ và hài hồ.
B. Đồ dùng:
Giáo viên: Đồ dùng dạy học cơng nghệ. 
Học sinh: Bút, vở. 
C. các hoạt động dạy và học: 
Stt

Hoạt động dạy 
Hoạt động học 
1. Kiểm tra bài cũ: (2 – 3’)
- Em hãy nêu cách sao chép một hình?
- 2 – 3 HS tr ả lời. 
- Em hãy nêu cách di chuyển hình?
Giảng bài mới:
Vẽ h ình chữ nhật, h ình vng
2. 1. Vẽ h ình chữ nhật: (5 – 6’)
H: - ở bài học trước muốn vẽ một hình chữ
- Sử nút cơng cụ vẽ
nhật ta sử dụng nút công cụ nào?
đường thẳng. 
- Khi vẽ các em thấy hiện tượng gì xảy ra?  - Vẽ khơng chuẩn, có
nét thừa phải tẩy, nét
thiếu phải nối lại, mất
nhiều thời gian. 
 Giáo viên làm mẫu. 
- HS quan sát.
+ B1: chọn biểu tượng .
+ B2: Chọn nét vẽ

+ B3: Chọn màu vẽ trong thanh bảng màu.


 

 
+ B4: Tiến hành vẽ. 
H: - Em hãy nêu lại các bước vẽ hình chữ

nhật? 
- Em hãy vẽ hình chữ nhật màu xanh, nét

đậm?
v
 
* Chú ý: V ẽ hình chữ nhật có màu nền: ở bước
2 ta chọn nét vẽ thứ 3.  
H: Em hãy vẽ hình chữ nhật có màu nền là
mầu hồng? 
2. Vẽ h ình vng (4 – 5’)
H: - Như thế nào được gọi là hình vng?

- HS tr ả lời (4 bước). 
-1 -> 2 HS lên th ực
hành.

- 1 ->2 HS lên vẽ. 
- Là hình có 4 cạnh đều
 bằng nhau. 

viên làm mẫu: 
+ B1: chọn biểu tượng
+ B2: Chọn nét vẽ

 Giáo

.

+ B3: Chọn màu vẽ trong thanh bảng màu.

+ B4: Tiến hành vẽ. Trong q tr ình vẽ giữ
 phím Shift trên bàn phím
H: - Hãy so sánh cách vẽ hình vng với hình
chữ nhật? 

- Em hãy vẽ hình vng có đường viền nét
mảnh, màu đỏ? 
- Vẽ hình vng có màu nền màu vàng ta
làm thế nào?
3. Luyện tập (20 - 21’)
- Quan sát màn hình:

- Giống nhau: Đều
chọn biểu tượng và
đều có 4 bước vẽ. 
- Khác nhau: Khi vẽ
hình vng ta phải giữ
 phím Shift.
- 1 -> 2 HS th ực hành.
- Chọn nét vẽ thứ 3 và
chọn màu vàng trong
thanh bảng màu
- Hs quan sát.

H: - Trong hình trên, hình nào là hình ch ữ
nhật? 

- Thân ngơi nhà, cửa
chính, cửa sổ. 



 

 
- Hình nào sử dụng nét thẳng? 
Chia nhóm thực hành (thảo luận trong 1’)

- Quan sát màn hình.

H: - Hình trên được trang trí bởi hình gì và
những nét vẽ gì?
* Giáo viên làm mẫu học sinh quan sát.  
- Chia nhóm thực hành.

- Mái nhà.
- lần lượt từng nhóm
lên thực hành.
- Từng nhóm nhận xét
 bài làm của nhau, GV
nhận xét, cho điểm. 
- HS quan sát.

- Trang trí bởi hình
vng và các hoa văn
được vẽ bởi các đường
cong một chiều. 
- Lần lượt các nhóm
lên thực hành.
- Đại diện các nhóm
nhận xét bài làm c ủa

nhau.
- Giáo viên nhận xét,
cho điểm. 

4. Củng cố, dặn dò: (2 – 3’)
- Nêu lại các bước vẽ hình chữ nhật? 
- Khi vẽ hình vng ta phải giữ phím gì?
Dặn dị: Ơn lại lý thuyết vẽ hình chữ nhật, vẽ - 4 bước. 
hình vng. Sưu tập một số hình ảnh có liên
- Giữ phím Shift. 
quan đến hình chữ nhật, hình vng để giờ sau
thực hành.
* Dự kiến sai lầm học sinh hay mắc phải: 

- Học sinh dễ nhầm cách vẽ hình chữ nhật với hình vng.



×