Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Đề thi giữa kì 2 môn ngữ văn 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.55 KB, 15 trang )

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II MÔN NGỮ VĂN 9
Đề 1
I. Đọc hiểu văn bản (4đ):
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Em không nghe mùa thu
Dưới trăng mờ thổn thức?
Em khơng nghe rạo rực
Hình ảnh kẻ chinh phu
Trong lịng người cơ phụ?
Em khơng nghe rừng thu
Lá thu kêu xào xạc
Con nai vàng ngơ ngác
Đạp trên lá vàng khô?
(Tiếng thu - Lưu Trọng Lư)
Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 (0,5đ): Kể tên những sự vật được nhắc đến trong hai khổ thơ trên.
Câu 3 (1đ): Chỉ ra biện pháp nghệ thuật tiêu biểu của đoạn thơ và nêu tác dụng.
Câu 4 (2đ): Từ bài thơ trên hãy trình bày cảm nhận của em về mùa thu.

Đề 2
I. Đọc hiểu văn bản (4đ):
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
“Chúng ta nhận rõ cái kì diệu của văn nghệ khi chúng ta nghĩ đến những người rất đông,
không phải ở trốn trong một cơ quan bí mật, khơng phải bị giam trong một nhà pha, mà bị
chung thân trong cuộc đời u tối, vất vả không mở được mắt. Những người đàn bà nha quê lam
lũ ngày trước, suốt đời đầu tắt mặt tối, sống tối tăm, vậy mà biến đổi khác hẳn, khi họ ru con
1


hoặc hát ghẹo nhau bằng một câu ca dao, khi họ chen nhau say mê xem một buổi chèo. Câu ca
dao tự bao giờ truyền lại đã gieo vào bóng tối những cuộc đời cực nhọc ấy một ánh sáng, lay


động những tình cảm, ý nghĩ khác thường. Và ánh đèn buổi chèo, những nhân vật ra trị, những
lời nói, những câu hát làm cho những con người ấy trong một buổi được cười hả dạ hay rỏ
giấu một giọt nước mắt. Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực được sống. Lời gửi của văn
nghệ là sự sống.”
Câu 1 (0,5đ): Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2 (0,5đ): Đối tượng được tác giả nêu ra trong đoạn trích là gì?
Câu 3 (1đ): Sự kì diệu của văn nghệ được tác giả thể hiện như thế nào?
Câu 4 (2đ): Qua đoạn trích, anh/chị hiểu thế nào về tầm quan trọng của văn nghệ.
Đề 3
I. Đọc hiểu văn bản (4đ):
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Cùng mắc võng trên rừng Trường Sơn
Hai đứa ở hai đầu xa thẳm
Đường ra trận mùa này đẹp lắm
Trường Sơn Đông nhớ Trường Sơn Tây.
Một dãy núi mà hai màu mây
Nơi nắng nơi mưa, khí trời cũng khác
Như anh với em, như Nam với Bắc
Như Đông với Tây một dải rừng liền.
(Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây – Phạm Tiến Duật)
Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 (1đ): Trong đoạn thơ trên tác giả đã thể hiện những cảm xúc gì?
Câu 3 (2,5đ): Nêu cảm nhận của em về tình cảm của con người trong thời chiến.

2


3



Đề 4
I. Đọc hiểu văn bản (4đ):
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Có thói quen tốt và có thói quen xấu. Ln dậy sớm, ln đúng hẹn, giữ lời hứa, ln đọc sách,
… là thói quen tốt.
Hút thuốc lá, hay cáu giận, mất trật tự là thói quen xấu. Có người biết phân biệt tốt và xấu,
nhưng vì đã hình thành thói quen nên rất khó bỏ, khó sửa. […]
Tạo được thói quen tốt là rất khó. Nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ. Cho nên mỗi người, mỗi
gia đình hãy tự xem lại mình để tạo nên nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội?
(Theo Băng Sơn, Giao tiếp đời thường)
Câu 1 (1đ): Theo tác giả, thế nào là thói quen tốt? Thế nào là thói quen xấu?
Câu 2 (1đ): Đoạn trích sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng.
Câu 3 (2đ): Để rèn luyện thói quen tốt bản thân em cần làm những gì?

Đề 5
I. Đọc hiểu văn bản (4đ):
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
“Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao
nhiêu cơ sự, vừa ai ốn vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ơi, người ta dựng vợ
gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau
này. Cịn mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt... Biết rằng
chúng nó có ni nổi nhau sống qua được cơn đói khát này khơng?”
(Trích Vợ nhặt - Kim Lân)
Câu 1 (1đ): Xác định thành ngữ, tục ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn.
Câu 2 (1đ): Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì?
Câu 3 (2đ): Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về tình mẫu tử thiêng liêng.

4



Đề 6
PHẦN I : ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) :
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu
Ôi cơn mưa quê hương
Đã ru hát hồn ta thủa bé,
Đã thấm nặng lịng ta những tình u chớm hé,
Nghe tiếng mưa rơi trên tàu chuối bẹ dừa,
Thấy mặt trời lên khi tạnh những cơn mưa
Ta yêu quá những lần đầu mới biết
Ta yêu mưa như yêu gì thân thiết
Như tre, dừa, như làng xóm quê hương
Như những con người- biết mấy yêu thương…”
(Trích “Nhớ con sơng q hương”, Lê Anh Xn, NXB Văn học, 2003)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính ? Thể thơ?
Câu 2: Chỉ ra các biện pháp tu từ và nêu tác dụng của một phép tu từ được sử dụng trong đoạn
trích trên?
Câu 3: Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên?

Đề 7
Phần I: Đọc - hiểu (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:
Trong cuộc đời đầy trn chun của mình, chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp xúc với văn hóa
nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới, cả phương Đông và phương Tây. Trên những con tàu
vượt trùng dương, Người đã ghé lại nhiều hải cảng, đã thăm các nước châu Phi, châu Á, châu
Mĩ. Người đã từng sống dài ngày ở Pháp, ở Anh. Người nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại
quốc: Pháp, Anh, Hoa, Nga… và Người đã làm nhiều nghề. Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại
am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hóa thế giới sâu sắc như Chủ tịch Hồ
5



Chí Minh. Đến đâu Người cũng học hỏi, tìm hiểu văn hóa, nghệ thuật đến một mức khá uyên
thâm. Người cũng chịu ảnh hưởng của tất cả các nền văn hóa, đã tiếp thu mọi cái đẹp và cái
hay đồng thời với việc phê phán những tiêu cực của chủ nghĩa tư bản. Nhưng điều kì lạ là tất
cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hóa dân tộc khơng gì lay chuyển
được ở Người, để trở thành một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt
Nam, rất phương Đơng, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại.
(Trích Phong cách Hồ Chí Minh, Lê Anh Trà, Ngữ văn 9, tập một, tr. 5)
Câu 1 : (0.5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì?
Câu 2 : (1 điểm) Qua đoạn trích tác giả đã cho thấy vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh được
kết hợp hài hòa bởi các yếu tố nào?
Câu 3 : (1.5 điểm) Xác định hai danh từ được dùng như tính từ trong câu văn sau và cho biết
hiệu quả nghệ thuật của việc dùng từ ấy?
Nhưng điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hóa dân
tộc khơng gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống
rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại.
Câu 4 : (1 điểm) Từ đoạn trích, em rút ra được bài học gì cho bản thân về cách học tập, tiếp thu
văn hóa nhân loại?

Đề 8
I. ĐỌC HIỂU: (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
(...) Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ. Nếu đọc
được 10 quyển sách không quan trọng, không bằng đem thời gian, sức lực đọc 10 quyển ấy mà
đọc một quyển thật sự có giá trị. Nếu đọc được mười quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng
chỉ lấy một quyển mà đọc mười lần. “Sách cũ trăm lần xem chẳng chán - Thuộc lịng, ngẫm kĩ
một mình hay”, hai câu thơ đó đáng làm lời răn cho mỗi người đọc sách. Đọc sách vốn có ích
riêng cho mình, đọc nhiều khơng thể coi là vinh dự, đọc ít cũng khơng phải là xấu hổ. Đọc ít
mà đọc kĩ mà đọc kĩ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích lũy, tưởng tượng tự
6



do đến mức làm thay đổi khí chất; đọc nhiều mà không chịu suy nghĩ, như cưỡi ngựa qua chợ,
tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm cho mắt hoa ý loạn, tay khơng mà về...
(Trích Bàn về đọc sách, Chu Quang Tiềm, SGK Ngữ văn 9, tập 2)
Câu 1 : Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 2 : Chỉ ra câu mang chủ đề của đoạn?
Câu 3 : Hình ảnh so sánh sau đây có ý nghĩa gì?
“… đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ
làm mắt hoa ý loạn, tay không mà về”.
Câu 4 : Theo em, những lí do nào khiến tác giả cho rằng khi đọc sách “quan trọng nhất là phải
chọn cho tinh”.
Đề 9
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau:
“Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam để rèn những
thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới.
Tết năm nay là sự chuyển tiếp giữa hai thế kỉ, và hơn nữa, là sự chuyển tiếp giữa hai thiên niên
kỉ. Trong thời khắc như vậy, ai ai cũng nói tới việc chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới,
thiên niên kỉ mới.
Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ
chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà cũng
cũng phải thừa nhận ra rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trị con người lại
càng nổi trội”
(Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới – Vũ Khoan – Ngữ văn 9, tập 2, NXB GD)
Câu 1:  Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
Câu 2:  Nêu xuất xứ văn bản chứa đoạn văn trên.
Câu 3: Xác định và gọi tên thành phần biệt lập trong câu văn sau:
“Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất”
Câu 4:  Theo tác giả hành trang quan trọng nhất cần chuẩn bị khi bước vào thế kỉ mới là gì?
Tại sao?
7



Đề 10
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
     Con biết không, được sống trên đời này quả là món q vơ giá của chúng ta. Con được tự
do vẽ những bức tranh. Con có cơ hội được đi đến nhiều nơi, khám phá nhiều danh lam thắng
cảnh, thưởng thức những món ăn ngon. Sau này khi đến tuổi trưởng thành, con có cơ hội được
làm những cơng việc mà con u thích. Có thể con sẽ làm một bác sĩ khám chữa bệnh cho mọi
người hay một cô giáo yêu trẻ, hoặc một kiến trúc sư thiết kế nên những ngôi nhà mà con từng
ấp ủ từ thuở ấu thơ? Hay con sẽ làm một nhà thiên văn học để giải mã những bí ẩn của vũ trụ?
Thật nhiều những chân trời đang mở ra. Vậy thì có lẽ đâu, vì gặp bão tố, trắc trở mà ta từ bỏ
ước mơ, từ bỏ cuộc đời này? Dù khó khăn đến mấy, chúng mình hãy kiên cường đi tiếp con
nhé.
(Tríc Về cái chết, Chúng mình làm bạn con nhé, Phong Điệp, NXB Phụ nữ 2015)
Câu 1:  Cho biết thành phần tình thái trong câu văn: Có thể con sẽ làm một bác sĩ khám chữa
bệnh cho mọi người, hay một giáo viên yêu trẻ, hoặc một kiến trúc sư thiết kế nên những ngôi
nhà mà con từng ấp ủ từ thuở ấu thơ?
Câu 2:  Xác định phép liên kết được sử dụng chủ yếu trong đoạn trích?
Câu 3:  Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ được sử dụng trong đoạn trích
Câu 4:  Nêu nội dung chính của đoạn trích.   

Đề 11
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Mùa đơng, giữa ngày mùa, làng q tồn màu vàng - những màu vàng rất khác nhau. Có
lẽ bắt đầu từ những đêm sương sa thì bóng tối đã hơi cứng và sáng ngày ra trơng thấy màu trời
có vàng hơn mọi khi. Lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong
vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm, không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng
hạt bồ đề treo lơ lửng. Từng chiếc lá mít vàng sẫm. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm
cánh vàng tươi. Buồng chuối quả chín vàng đốm. Nắng vườn chuối đương có gió lẫn với lá
vàng, như những vạt áo nắng, đuôi áo nắng, vẫy vẫy.

8


 (SGK Ngữ văn 7, tập 1, tr. 33, NXBGD, 2014)
a.   Xác định các thành phần biệt lập trong hai câu văn sau:
Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng - những màu vàng rất khác nhau. Có lẽ bắt
đầu từ những đêm sương sa thì bóng tối đã hơi cứng và sáng ngày ra trơng thấy màu trời có
vàng hơn mọi khi.
b.  Chỉ ra biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong đoạn trích trên.
c.  Qua đoạn trích, em hiểu gì về cảnh thiên nhiên nơi làng quê và tình cảm của tác giả? (Trả
lời ngắn gọn, khơng phân tích).

Đề 12
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các u cầu
“Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân
từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn
không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn khơng có gương mặt xinh đẹp
nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong
chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải
biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.”
(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn...- Phạm Lữ Ân)
Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 2. (1 điểm): Xác định câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn.
Câu 3 (1 điểm): Thông điệp mà đoạn văn gửi tới chúng ta là gì?
Câu 4. (0,5 điểm): Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu: “Chắc chắn, mỗi một người trong
chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn”.

9



Đề 13
Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều. Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục
đồng chúng tơi hị hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui
sướng đến phát dại nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo
bè,... như gọi thấp xuống những vì sao sớm.
Ban đêm, trên bãi thả diều thật khơng cịn gì huyền ảo hơn. Có cảm giác điều đang trôi trên
dải Ngân Hà. Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ. Có cái gì cứ cháy lên, cháy
mãi trong tâm hồn chúng tôi. Sau này tôi mới hiểu đấy là khát vọng. Tôi đã ngửa cổ suốt một
thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời và bao giờ cũng hi vọng khi
tha thiết cầu xin: “Bay đi diều ơi! Bay đi!” Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nỗi khát
khao của tôi.
(Tạ Duy Anh, Cánh diều tuổi thơ, Tiếng Việt 4, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)
a. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản
b. Tác giả đã chọn những chi tiết nào để tả cánh diều?
c. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Bầu trời tự do đẹp như
một thảm nhung khổng lồ
d. Theo em, qua hình ảnh cánh diều, tác giả muốn nói lên điều gì?
e. Từ văn bản, theo em ước mơ có vai trị gì đối với con người?

Đề 14
Câu 1. (2,0 điểm) Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Giáo dục tức là giải phóng (1). Nó mở ra cánh cửa dẫn đến hịa bình, cơng bằng và cơng lí (2).
Những người nắm giữ chìa khóa của cánh cửa này – các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt
là những người mẹ – gánh một trách nhiệm vô cùng quan trọng, bởi vì cái thế giới mà chúng ta
để lại cho các thế hệ mai sau sẽ tùy thuộc vào những trẻ em mà chúng ta để lại cho thế giới ấy
(3)”,
10


(Phê-đê-ri-cơ May-o, Giáo dục – chìa khóa của tương lai) 

a. Xác định phương thức biểu đạt và nội dung chính của đoạn văn
b. Chỉ ra từ ngữ thực hiện phép liên kết giữa câu (1) và câu (2) của đoạn văn. Cho biết đó là
phép liên kết gì?
c. Chỉ ra các từ ngữ là thành phần biệt lập trong đoạn văn trên. Cho biết tác dụng của thành
phần biệt lập đó?

Đề 15
Câu 1. (4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Ước mơ giống như bánh lái của con tàu. Bánh lái có thể nhỏ và khơng nhìn thầy được, nhưng
nó điều khiển hướng đi của con người. Cuộc đời khơng có ước mơ sống như con tàu khơng có
bánh lái. Cũng như con tàu khơng có bánh lái, người không ước mơ sẽ trôi dạt lững lờ cho đến
khi mắc kẹt trong đám rong biển.
(Theo Bùi Hữu Giao, Hành trang vào đời, trang 99, NXB Thanh Niên)
a) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích
b) Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Ước mơ giống như
bánh lái của con tàu
c) Em hiểu thế nào về cách nói của tác giả: Người khơng ước mơ sẽ trơi dạt lững lờ đến khi
mắc kẹt trong đám rong biển.
d) Thông điệp mà em rút ra được sau khi đọc đoạn trích trên là gì?

11


ĐỀ 1
Câu 1 (0,5đ):
Đoạn thơ được viết theo thể thơ năm chữ.
Câu 2 (0,5đ):
Những sự vật được nhắc đến trong khổ thơ: mùa thu, trăng mờ, rừng thu, lá thu, con nai vàng.
Câu 3 (0,75đ):
Biện pháp nghệ thuật: điệp cấu trúc: “Em không nghe…?”

Tác dụng: Làm cho bài thơ giàu chất nhạc như là lời tâm tình với người yêu.
Câu 4 (2đ):
Cảm nhận về mùa thu:
Thiên nhiên: thời tiết dịu mát hơn, lá xanh dần úa vàng, không gian gợi chút buồn man mác.
Con người: mùa tựu trường, rằm trung thu…
ĐỀ 2
Câu 1 (0,5đ):
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: nghị luận.
Câu 2 (0,5đ):
Đối tượng: người phụ nữ và văn nghệ.
Câu 3 (1đ):
Sự kì diệu của văn nghệ được tác giả thể hiện: văn nghệ đánh thức tâm hồn cằn cỗi của con người.
Câu 4 (2đ):
Tầm quan trọng của văn nghệ: văn nghệ nuôi dưỡng tâm hồn, làm cho tâm hồn của con người tràn đầy sức sống
hơn, chạm đến trái tim và giúp con người trở nên tốt đẹp hơn.
ĐỀ 3
Câu 1 (0,5đ):
Đoạn thơ được viết theo thể thơ tự do.
Câu 2 (1đ):
Trong đoạn thơ trên tác giả đã thể hiện những cảm xúc: nỗi nhớ dành cho người yêu nhưng tâm trạng vẫn vui
tươi, hứng khởi chào đón ngày ra trận.
Câu 3 (2,5đ):
Tình cảm của con người trong thời chiến: là những người có trái tim khao khát, rực lửa tình u thương. Khơng
chỉ là tình u đơi lứa mà cịn là tình u q hương, tổ quốc, tinh thần quyết tâm chiến đấu dành lại độc lập.
ĐỀ 4
Câu 1 (1đ):
Thói quen tốt là: Ln dậy sớm, ln đúng hẹn, giữ lời hứa, ln đọc sách,…
Thói quen xấu là: Hút thuốc lá, hay cáu giận, mất trật tự,…
Câu 2 (1đ):
Biện pháp tu từ: liệt kê (liệt kê những thói quen tốt và thói quen xấu).

Tác dụng: làm cho người đọc dễ dàng hình dung ra và hiểu biết hơn về khái niệm của thói quen tốt và thói quen
xấu.
Câu 3 (2đ):
Học sinh tự nêu ra những hành động giúp bản thân rèn luyện được thói quen tốt.
- Gợi ý:

12


Về học tập: mỗi ngày dành ra một thời gian nhất định để học hành nghiêm túc, tìm hiểu về những kiến thức và
khơng xâm phạm đến thời gian đó; bài nào không hiểu hỏi thầy cô,…
Về cuộc sống: dậy sớm, tập thể dục 30 phút mỗi sáng, khi tức giận nên im lặng rồi tìm cách giải quyết, hạn chế
sử dụng mạng xã hội,…
ĐỀ 5
Câu 1 (1đ):
Các thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn: dựng vợ gả chồng, sinh con đẻ cái, ăn nên làm nổi.
Câu 2 (1đ):
Nội dung chủ yếu của đoạn văn: nỗi lòng của người mẹ nghèo khơng đủ tiền cho con lấy vợ, tình yêu thương
con vô bờ bến, những nỗi lo sợ con mình khơng vượt qua được giai đoạn khó khăn.
Câu 3 (2đ):
Học sinh hình thành đoạn văn dựa vào gợi ý sau:
Tình mẫu tử thiêng liêng là những tình cảm, sự quan tâm chăm sóc, yêu thương,… của người mẹ dành cho
những người con của mình và sự hiếu thuận, yêu thương, đền ơn đáp nghĩa của con đối với mẹ.
Tình mẫu tử là tình cảm đầu tiên, thiêng liêng nhất, ý nghĩa nhất ni dưỡng những tình cảm tốt đẹp khác.
Mỗi con người cần trân trọng và đề cao tình cảm tốt đẹp này.
ĐỀ 6
1. Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm
Thể thơ: tự do
2. – Biện pháp tu từ sử dụng trong đoạn thơ : Ẩn dụ, So sánh, nhân hóa, điệp ngữ…
3. Nội dung: – Thơng qua những hình ảnh hết sức gần gũi và chân thực như lời ru, cơn mưa, cây dừa, rặng

tre…tác giả đã bộc lộ tình cảm của mình đối với quê hương một cách sâu nặng…
ĐỀ 7
Câu 1 : Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.
Câu 2 : Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh được kết hợp hài hịa:
- Giữa những ảnh hưởng văn hóa quốc tế với cái gốc văn hóa dân tộc.
- Giữa sự bình dị rất Việt Nam, rất phương Đơng với cái hiện đại và mới mẻ.
Câu 3 :
- Hai danh từ được sử dụng như tính từ: Việt Nam, phương Đơng.
- Cách dùng từ ấy có hiệu quả nghệ thuật cao: Tác giả muốn khẳng định và nhấn mạnh bản sắc văn hóa dân tộc
Việt Nam, bản sắc phương Đơng trong con người Bác.
Câu 4 : HS có thể trình bày ý kiến theo nhiều cách, nhưng cần thể hiện được các ý:
- Phải chăm chỉ rèn luyện, học tập, nắm vững kiến thức, học đi đôi với thực hành, vận dụng lí thuyết vào giải
quyết vấn đề cuộc sống. Học hỏi, tìm hiểu, tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại đồng thời phê
phán những ảnh hưởng tiêu cực từ văn hóa ngoại lai.
- Khơng ngừng học tập và làm theo tấm gương phong cách, tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh: sống giản dị, giữ
gìn và phát huy những bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Tránh xa lối sống sính ngoại, chây lười ỉ lại, buông
thả, chạy theo mốt mà quên đi những giá trị văn hóa tốt đẹp mang bản sắc dân tộc.
ĐỀ 8
Câu 1 : Đoạn trích sử dụng phương thức biểu đạt chính: nghị luận.
Câu 2 : Câu chủ đề: Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ.
Câu 3 : Ý nghĩa của hình ảnh so sánh: đọc sách nhiều mà khơng chịu suy nghĩ sâu, tưởng là có tác dụng nhưng
thực ra chẳng thu được kết quả gì đáng kể. (chấp nhận cách diễn đạt hợp lí khác).

13


Câu 4 : Những lí do khiến tác giả cho rằng khi đọc sách “quan trọng nhất là phải chọn cho tinh”: sách nhiều
nên phải chọn cho kĩ để có được những cuốn sách có chất lượng, phù hợp với mục đích đọc của mình;… (chấp
nhận những lí do hợp lí khác, nếu có).
ĐỀ 9

1. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
2. Xuất xứ: Bài viết đăng trên tạp chí Tia sáng năm 2001, và được in vào tập “Một góc nhìn của Trí thức”,
NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh, 2002.
3. Thành phần biệt lập: có lẽ - thành phần tình thái.
4. Theo như tác giả, sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.
Vì: từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Và trong nền kinh tế tri thức phát
triển mạnh mẽ thì vai trị của con người lại càng nổi trội.
ĐỀ 10
1. Thành phần tình thái: Có lẽ
2. Phép lặp: con
3. Điệp ngữ: con …
- Tác dụng: Nhấn mạnh, sau này trên bước đường đời con sẽ có rất nhiều lựa chọn nghề nghiệp cho sở thích,
cho tương lai của mình. Bởi vậy, dù gặp khó khăn cũng phải kiên cường, không được bỏ cuộc.
4. Nội dung: Trong cuộc đời mỗi người sẽ có những cơng việc khác nhau phù hợp với năng lực, sở thích của
bản thân. Và vì đừng chút khó khăn mà bỏ cuộc, phải kiên trì để thực hiện ước mơ của mình.
ĐỀ 11
a.
- Thành phần phụ chú: những màu vàng rất khác nhau.
- Thành phần tình thái: có lẽ
b.
- Biện pháp tu từ chủ yếu là: so sánh
c.
Qua đoạn trích ta cảm nhận được:
- Cảnh làng quê tươi đẹp, yên ấm, trù phú.
- Tình yêu thiên nhiên, làng quê tha thiết của tác giả.
ĐỀ 12
Câu 1

- Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận (0.5 điểm).


Câu 2
(1 điểm)

- Câu khái quát chủ đề đoạn văn là: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta
đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Có thể dẫn thêm câu: Và chính bạn,
hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.

Câu 3
(1.0 điểm)

- Thơng điệp có ý nghĩa nhất với em đó là nếu như chúng ta khơng có năng
khiếu về một lĩnh vực nào đó thì khơng có nghĩa là chúng ta là những kẻ vô
dụng, bất tài. Mà mỗi cá nhân đều có một giá trị và tài năng riêng nhất định.
Nhưng điều quan trọng nhất đó là chúng ta phải khám phá và nhận thức được giá
trị riêng đó của mình để phát triển giá trị đó ngày một tốt đẹp hơn

14


Câu 4

- Thành phần biệt lập trong câu: "chắc chắn"

ĐỀ 13
a) Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn trên: tự sự, miêu tả, biểu cảm
b) – Những chi tiết tác giả chọn để tả cánh diều:
+ Cánh diều mềm mại như cánh bướm.
+ Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng.
+ Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè,… như gọi thấp xuống những vì sao sớm.
c)  Biện pháp tu từ được sử dụng: so sánh. Tác giả so sánh bầu trời đêm với một tấm thảm nhung.

– Tác dụng: Gợi vẻ đẹp của bầu trời đêm. Tấm thảm nhung có đặc tính mềm, mịn; bầu trời đêm cũng mịn và
không một gợn mây, mở ra không gian cao rộng.
d) – Qua hình ảnh cánh diều tác giả muốn nói:
+ Cánh diều là những kỉ niệm tuổi thơ của tác giả với những người bạn nơi thơn q. Đó là kí ức đẹp theo tác
giả suốt đời.
+ Cánh diều tuổi thơ là nơi chở những khát vọng, những ước mơ của tác giả bay cao, bay xa.
e) – Giúp mỗi người luôn nỗ lực, cố gắng để vươn lên và đạt được thành công
– Luôn lạc quan, tin tưởng vào điều tốt đẹp
– Giúp con người rèn tính kiên trì, có động lực, dám nghĩ dám làm, phát huy được khả năng của bản thân.
ĐỀ 14
a. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Nội dung chính của đoạn văn: Giáo dục mở ra cánh cửa dẫn đến hịa bình, cơng bằng và cơng lí.
b. Từ ngữ thực hiện phép liên kết giữa câu (1) và câu (2) của đoạn văn: “Giáo dục = Nó” => Phép thế
c. Thành phần biệt lập” các thầy cô giáo , các bậc cha mẹ , đặc biệt là những người mẹ – gánh một trách nhiệm
vô cùng quan trọng” => thành phần phụ chú.
ĐỀ 15
A, Nghị luận
B, Biện pháp so sánh: Ước mơ so sánh với bánh lái của con tàu
- Tác dụng:
+ Giúp câu văn thêm sinh động, dễ hình dung.
+ Khi so sánh ước mơ như bánh lái con tàu tác giả muốn nhấn mạnh nếu con tàu khơng có bánh lái khơng thể
vận hành, cũng giống như con người sống khơng có mơ ước thì chính là đang sống hồi, sống phí.
C,  Cách nói của tác giả có thể được hiểu như sau: Sống mà khơng có mơ ước tức là khơng có mục tiêu, cuộc
sống tái diễn những ngày tháng lặp lại nhàm chán và rồi cuối cùng khơng biết mình sống để làm gì, khơng tìm
được ý nghĩa cuộc sống
D, Đoạn trích định hướng ta cần có ước mơ trong đời. Sống là phải có ước mơ, có cho mình những mục tiêu
riêng, không nên quá phụ thuộc vào người khác để rồi cuộc sống của mình khơng có ý nghĩa gì. 

15




×