Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Đi cùng với những bước phát triển chung của đất nước trong những
năm qua đó là ngành công nghiệp xây dựng, một ngành đã tạo ra những cơ sở
vật chất hết sức to lớn cho xã hội. Trong bất cứ thời kỳ nào, ngành xây dựng
được xác định là ngành phải luôn đi trước một bước nhằm tạo ra những tiền
đề cơ sở vật chất ban đầu, thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển. Đặc biệt
trong thời kỳ CNH- HĐH, vai trò này càng được nhấn mạnh, được giao
nhiệm vụ là ngành tiên phong, mở đường, tạo ra những cơ cở vật chất, hạ tầng
kỹ thuật làm nền tảng thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Trong quá trình hội
nhập quốc tế mạnh mẽ mở ra những cơ hội và thách thức mới, đặt ra những
yêu cầu cao hơn về chất lượng. Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây
dựng 289 cũng như nhiều các Công ty khác, để thích nghi và tồn tại trong môi
trường kinh doanh mới đòi hỏi Công ty phải có nhiều sự thay đổi sau giai
đoạn khó khăn ban đầu trong việc đổi mới tổ chức, cơ chế chuyển đổi hình
thức hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên ở Việt Nam nền kinh tế vẫn còn nằm
trong giai đoạn đổi mới và từng bước được hoàn thiện, các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh còn non trẻ, hạn chế về quy mô và các nguồn lực do đó khả
năng cạnh tranh trên thị trường nội địa và quốc tế là thấp do vị thế chưa cao,
vì hiệu quả triển khai các loại hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp còn
thấp. Vậy việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Công ty là cần thiết
Với những lý do như vậy trong đợt thực tập này em đã chọn đề tài “Đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây
dựng 289”. Mục đích của em qua đợt thực tập này là mong muốn có thêm
những hiểu biết nhiều hơn về công trình xây dựng và làm thế nào để việc đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả tốt nhất.
Đề tài của em bao gồm ba phần chính:
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương I: Những vấn đề cơ bản về kinh doanh dịch vụ ở các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh.
Chương II: Phân tích tình trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289.
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt độngkinh doanh của Công
ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289.
Do thời gian và kiến thức thực tế chưa đầy đủ nên bài viết này của em không
thể tránh khỏi được những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được nhiều ý
kiến chỉ bảo của thầy cô giáo. Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương và cùng các cô chú
trong Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 đã tận tình hướng
dẫn giúp đỡ em để hoàn thành đề tài của em có phần hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH.
1.1. Kinh doanh và đặc điểm của kinh doanh trong cơ chế thị trường.
a, Khái niệm kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Trong quá trình phát triển của hình thái kinh tế xã hội từ khi xuất hiện
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất con người luôn mong muốn tổ chức hoạt
động của mình sao cho mang lại nhiều của cải nhất cho mình Kinh doanh
cũng bắt đầu có từ đó. Kinh doanh không nhất thiết phải thực hiện toàn bộ các
công đoạn từ việc đầu tư, nguyên vật liệu, sản xuất và bán hàng thì tiền về các
doanh nghiệp nhiều khi chỉ thực hiện một trong số các công đoạn của quá
trình đó mà thôi. Việc tham gia vào bao nhiêu công đoạn và tham gia vào
công đoạn nào của quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội phụ thuộc vào
kỹ năng tiềm lực cũng như các yếu tố khác như chính sách của chi phí, môi
trường kinh doanh.. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển
của phân công lao động xã hội. Doanh nghiệp sản xuất sẽ thực hiện các công
việc của nhà sản xuất còn các doanh nghiệp thương mại sẽ giúp các doanh
nghiệp sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
b, Đặc điểm kinh doanh
Kinh doanh là một hoạt động kinh tế bởi kinh doanh và hoạt động kinh
tế có chủ thể của nó và cả hai hoạt độnh đều có yếu tố kinh tế ở trong đó, tuy
nhiên có thể phân biệt kinh doanh và các hoạt động kinh tế ở chỗ.
Kinh doanh phải gắn với thị trường, điều đó có nghĩa là khi các chủ thể kinh
doanh thực hiện hoạt động kinh doanh của mình thì phải gắn hoạt động đó với
thị trường. Phải tuân thủ quy luật phổ biến của thị trường, đó là “quy luật
Chuyên đề tốt nghiệp
cung cầu”, “quy luật giá trị” “quy luật giá trị thặng dư”, phải chấp nhận cạnh
tranh trên thị trường.
Kinh doanh phải gắn liền với sự vận động của vốn. Các chủ thể kinh doanh
sử dụng vốn của mình để mua tư liệu sản xuất, hàng hoá để sản xuất kinh
doanh kiếm lời. Quy trình vận động của vốn kinh doanh được biểu hiện dưới
dạng sơ đồ sau: T – H - T’ – H’….
Chủ thể kinh doanh dùng tiền (T) để mua hàng (H) ở đây có thể là tư liệu sản
xuất để người kinh doanh tổ chức quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới để
tiêu thụ. Cũng có thể hàng hoá (H) ở đây là hàng tiêu dùng mà nhà thương
mại mua của nhà sản xuất để đem tiêu thụ thu lại số tiền (T’) lớn hơn số tiền
(T) ban đầu để kiếm lời. Sau đó chủ thể kinh doanh lại sử dụng số tiền (T’) để
đầu tư tiếp tục mua hàng hoá (H’). Cứ như vậy chu trình chuyển hoá giữa tiền
và hàng được diễn ra liên tục. Khi dùng tiền (T) để mua hàng hoá (H) doanh
nghiệp luôn kỳ vọng sẽ thu về được một khoản tiền (T’) lớn hơn (T), đó là lúc
doanh nghiệp thu được lợi nhuận. Nhưng nhiều khi khoản tiền (T’) thu về lại
không lớn hơn khoản tiền bỏ ra (T) đó là lúc doanh nghiệp không thu được lợi
nhuận. Do vậy khi tham gia vào kinh doanh các doamh nghiệp phải tìm mọi
biện pháp để có thể thu được lợi nhuận trong cả kỳ kinh doanh của mình để
có thể tồn tại và phát triển ngày càng một lớn mạnh. Như vậy từ những điểm
khác biệt trên chúng ta có thể nhận thấy rằng nếu một cá nhân hay một tổ
chức nào tham gia vào hoạt động kinh doanh nhưng không nhằm mục đích
sinh lời thì đó không phải là kinh doanh.
1.2. Nội dung hoạt động kinh doanh
1.2.1 Nghiên cứu thị trường và xác định ngành nghề kinh doanh, mặt
hàng kinh doanh và đối tượng khách hàng.
Nghiên cứu thị trường là xuất phát điểm để định ra các chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp, từ chiến lược đã xác định doanh nghiệp tiến hành
lập và thực hiện các kế hoạch kinh doanh, chính sách thị trường, bất kỳ một
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp thương mại nào cũng phải nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu
thị trường là việc cần thiết, đầu tiên đối với mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu
kinh doanh. Vì thị trường không phải là bất biến mà thị trường luôn biến
động, đầy bí ẩn và thay đổi không ngừng. Do đó nghiên cứu thị trường là việc
làm thường xuyên của doanh nghiệp thương mại. Mục đích của việc nghiên
cứu thị trường là nghiên cứu xác định khả năng bán một loại mặt hàng hoặc
nhóm mặt hàng nào đó trên địa bàn xác định. Trên cơ sở đó nâng cao khả
năng cung ứng để thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Như vậy nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng và
lĩnh vực kinh doanh đúng đắn, chỉ kinh doanh những mặt hàng mà thị trường
có nhu cầu.
Mỗi loại hàng hoá lại có nguồn sản xuất, nguồn cung ứng khác nhau, có
đặc tính cơ, lý, hoá học khác nhau và phục vụ cho một nhu cầu tiêu dùng, sử
dụng nhất định. Do đó, nó có tính chất đặc thù không giống nhau. Khi nghiên
cứu thị trường hàng hoá doanh nghiệp kinh doanh cần phân biệt ; thị trường
nguồn hàng, nguồn sản xuất, người cung cấp ; đặc điểm của nguồn hàng sản
xuất, tổ chức sản xuất, phương thức bán và chính sách tiêu thụ sản phẩm của
người cung cấp, mối quan hệ bạn hàng; chi phí vận chuyển hàng hoá và
những thoả thuận của người cung ứng với các hãng khác về cung cấp hàng
hoá. Nhưng quan trọng hơn cả là thị trường bán hàng của doanh nghiệp. Bởi
vậy chỉ có nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường mới có cơ sở tổ chức bộ máy kinh
doanh, lựa chọn phạm vi và quy mô kinh doanh hợp lý để tổ chức các hoạt
động nghiệp vụ kinh doanh theo xu thế biến động của thị trường .
Chỉ có thông qua nghiên cứu thị trường mới giúp doanh nghiệp làm chủ
đồng vốn, làm chủ diễn biến của thị trường kinh doanh có lãi.
Trên cơ sở những thông tin đầy đủ về thị trường giúp cho doanh nghiệp
có được cách nhìn tổng quát về thị trường như tổng cung, tổng cầu, giá cả thị
Chuyên đề tốt nghiệp
trường, các chính sách của nhà nước, hiểu biết chi tiết về các đối thủ cạnh
tranh từ đó tìm ra được cơ hội cũng như nguy cơ đe doạ của thị trường. Kết
hợp với phân tích khả năng của doanh nghiệp để lựa chọn chiến lược định
hướng hoạt động, đưa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh để thực hiện
mục tiêu phát triển thị trường và kinh doanh có lãi.
Khách hàng là người trả tiền cho công ty vì vậy mọi hoạt động của
Công ty đều hướng vào phục vụ khách hàng. Hoạt động nghiên cứu thị trường
là kim chỉ nam giúp doanh nghiệp xác định được thị trường trọng điểm và
nhu cầu của khách hàng cùng với quá trình phát triển của Công ty, Công ty đã
quan tâm đầu tư nhiều hơn cho hoạt động này. Công ty chú trọng tìm kiếm
khách hàng, mở rộng thị trường tập trung vào các chủng loại sản phẩm mà
Công ty đang có thế mạnh như ( tư vấn xây dựng, thiết kế xây dựng, thực hiện
xây dựng, kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh thiết bị đồ điện……)
nhằm tạo được sức cạnh tranh và có thể đáp ứng được nhu cầu khách hàng
các biện pháp tìm kiếm khách hàng được Công ty sử dụng
- Tích cực tìm kiếm thông tin khách hàng đăng tải trên các trang web
các thông tin mới về thị trường, khách hàng trên mạng Internet để phát triển
thị trường.
- Đối với các khách hàng truyền thống phải tăng cường mối quan hệ
hợp tác sẵn có, cải tiến hợp lý hoá sản xuất, đảm bảo chất lượng hàng hoá để
đáp ứng các yêu cầu khách hàng, tăng cường đàm phán để tăng thêm các đơn
hàng mới với số lượng cao hơn.
1.2.2. Xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh.
Ngày nay trong điều kiện môi trường kinh doanh biến đổi nhanh chóng,
tạo ra muôn vàn cơ hội tìm kiếm lợi nhuận nhưng đầy cạm bãy và rủi ro.
Thực tế đã chứng minh rằng: quản trị kinh doanh theo chiến lược là biện pháp
hữu hiệu giúp doanh nghiệp phát triển. Quản trị kinh doanh theo chiến lược
Chuyên đề tốt nghiệp
giúp doanh nghiệp thấy rõ mục đích hướng đi của mình, tận dụng được tối đa
các cơ hội kinh doanh ngay khi chúng vừa xuất hiện giảm bớt được rủi ro.
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là định hướng hoạt
động kinh doanh có mục tiêu trong một thời gian dài cùng với hệ thống chính
sách, biện pháp và cách thức phân bổ nguồn lực để thực hiện mục tiêu của
doanh nghiệp trong khoảng thời gian tương ứng.
Tùy theo lĩnh vực hoạt động, chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
thương mại, mỗi doanh nghiệp có đặc thù riêng của mình nhưng tất cả đều có
nội dung cơ bản. Nội dung cơ bản chiến lược kinh doanh của thương mại gồm
các nội dung cơ bản như sau:
a, tư tưởng, phương châm chiến lược của doanh nghoiệp.
Chiến lược kinh doanh trước hết là tư tưởng và phương châm trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là định hướng kinh doanh trong lĩnh
vực nào? loại sản phẩm dịch vụ nào? hướng phát triển kinh doanh và triết lý
kinh doanh của doanh nghiệp ra sao? Dù môi trường thay đổi định hướng
chiến lược từ thuở ban đầu của hãng không thể thay đổi.
b,Mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược kinh doanhcủa doanh nghiệ
Sau khi xác định ý tưởng và định hướng phát triển kinh doanh, việc thiết
lập mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược kinh doanh là biến các chức năng,nhiệm vụ
chung của doanh nghiệp thành những mục tiêu cụ thể phù hợp cho từng thời
kỳ, từng giai đoạn. Kinh nghiệp rút ra từ nhiều doanh nghiệp kinh doanh công
cho thấy ở những doanh các nhà quản trị xác định đúng đắn, chính xác mục
tiêu nhiệm vụ chiến lược kinh doanh một cách cụ thể đối với từng lĩnh vực
kinh doanh và quyết tâm đẩy mạnh thực hiện cho được các mục tiêu đó sẽ thu
được kết quả vượt mức mong đợi. Mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược có vai trò
quan trọng trong kinh doanh. Mục tiêu đúng sẽ giúp doanh nghiệp lựa chọn
Chuyên đề tốt nghiệp
chiến lược kinh doanh phù hợp khi soạn thảo, lập các kế hoạch nghiệp vụ
kinh doanh phù hợp với môi trường.
- Tối đa hoá lợi nhuận
- Tăng trưởng thế lực
- Bảo đảm an toàn
c, Các chính sách và biện pháp của biện pháp của chiến lược kinh doanh
Để đạt được các mục tiêu đề ra, doanh nghiệpcần có phương thức hoạt
động phù hợp với bối cảnh của môi trường bởi vậy, bộ phận không thể thuế
được đó là các chính sách và biện pháp của chiến lược kinh doanh.
Chính sách là toàn bộ những định hướng, những nguyên tắc hình thức,
quy định được thiết lập để hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động kinh doanh theo
những mục tiêu đề ra.
Xây dựng chiến lược kinh doanh
Việc xây dựng CLKD trải qua một số bước sau:
Bước 1: Xác định nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược.
Trong bước này doanh nghiệp cần phải xác định nhiệm vụ và mục tiêu chiến
lươc đó là:
+ Xác định ngành kinh doanh.
+ Công bố mục tiêu chính.
+ Đưa ra triết lý kinh doanh
Sau đó công bố mục tiêu chính là tối đa hoá lợi nhuận hay tăng trưởng thế
lực hay đảm bảo an toàn
- Triết lý kinh doanh - từ tư tưởng chủ đạo, phương châm hoạt động dẫn dắt
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đặt kết quả cao, là một nội dung mới,
khao học của quản trị theo chiến lược, việc đặt ra triết lý kinh doanh thường
bị bỏ qua và xem nhẹ. Thực tế đã chứng minh các Công ty thành công thường
xây dựng cho minh một triết lý kinh doanh.
Chuyên đề tốt nghiệp
Bước 2: Nhận diện cơ hội và nguy cơ từ môi trường kinh doanh ( MTKD).
Người ta thường phân tích tất cả các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp của
MTKD để nhân biến nguy cơ và cơ hội kinh doanh gồm có các yếu tố thuộc
môi trường vĩ mô, môi trường vi mô.
Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô gồm có: yếu tố kinh tế yếu tố chính
trị xã hội, văn hoá, yếu tố kỹ thuật công nghệ, điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ
tầng.
Các yếu tố của môi trường vi mô gồm có khách hàng, người cung ứng
và đối thủ cạnh tranh.
Các yếu tố vĩ mô và vi mô bên ngoài doanh nghiệp trên kết hợp với
nhau theo nhiều phương thức khác nhau để tác động đến hoạt động kinh
doanh. Do vậy cần phải phân tích và lượng hoá sự ảnh hưởng của các nhân tố
trên để đánh giá chính xác, ảnh hưởng một trong nhiều cách đánh giá là sủ
dụng ma trận, đánh giá các yếu tố ngoại vi EFE Matrix qua 5 bước.
- Lập danh mục các yếu tố vai trò quyết định đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp ( nên là từ 10 – 20 yếu tố tạo thành cơ hội hay nguy cơ)
- Xác định mức độ quan trọng của từng yếu tố thông qua cho điểm từ 0 -
> 1
- Xác định hệ số ảnh hưởng của từng yếu tố tương ứng với hệ số từ 1- >
4.
- Tính điểm toàn bộ các yếu tố ảnh hưởng, nếu thấy là 2,5 là trung bình,
đạt 4 là tốt và 1 là yếu.
Bước 3: Phân tích thế mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
Thế mạnh của doanh nghiệp là nhiều yếu tố thuộc về tiềm năng của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh còn điểm yếu là những thuộc tính làm
suy giảm tiềm lực của doanh nghiệp. Ta phân tích thế mạnh và điểm yếu của
doanh nghiệp trên một số mặt sau đây:
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Sản phẩm là lĩnh vực kinh doanh tuy là sản phẩm là dịch vụ song vẫn
hoàn toàn so sánh được với sản phẩm đối thủ cạnh tranh.
+ Hoạt động marketing của doanh nghiệp.
+ Nghiên cứu và phát triển sản phẩm và thị trường
+ Quản trị nhân lực
+ Hệ thống thông tin của doanh nghiệp
+ Các yếu tố về tài chính kế toán
+ Nề nếp văn hoá của doanh nghiệp
Cũng giống như các yếu tố ngoại vi để đánh giá các yếu tố bên trong
của doanh nghiệp người ta sử dụng ma trận IFE Martrix gồm 5 bước tương tự
như EFE Matrix.
Bước 4: Xây dựng chiến lược kinh doanh.
Thực chất của việc xây dựng chiến lược kinh doanh là kết hợp thế mạnh
điểm yếu với cơ hội và nguy cơ đe doạ doanh nghiệp. Trong tiếng anh gọi là
ma trận SWOT.
S = Strengths – các thế mạnh.
O = Opportunities – các cơ hội.
W = Weaknesses – các điểm yếu.
T = Threats – các nguy cơ.
Quá trình kết hợp này tạo ra 4 nhóm chiến lược cơ bản.
SO : Kết hợp thế mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài hình thành chiến
lược phát huy điểm mạnh tận dụng cơ hội.
WO : Kết hợp điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài hình thành chiến
lược khắc phục điểm yếu bằng cách tận dụng cơ hội.
ST : Kết hợp thế mạnh bên trong với đe doạ bên ngoài hình thành chiến
lược lợi dụng thế mạnh để đối phó với nguy cơ đe doạ từ bên ngoài.
Chuyên đề tốt nghiệp
WT: Kết hợp điểm yếu bên trong với mối đe doạ bên ngoài hình thành
chiến lược tối thiểu hoá điểm yếu và phòng thủ trước mối đe doạ từ bên ngoà.
Bước 5: Đánh giá và lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp.
Việc lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp căn cứ vào:
- Sức mạnh của ngành và doanh nghiệ
- Mục tiêu
- Nguồn tài chính
- Trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên
Sự cần thiết phải xây dựng chiến lược kinh doanh
Thứ nhất: môi trường kinh doanh hiện nay đã thay đổi cơ bản so với
trước đây, đòi hỏi phải đổi mới tổ chức quản lý doanh nghiệp cả về nội dung
và phương thức như: khoa học kinh tế nói riêng đã có bước phát triển vượt
bậc nhanh chóng. Kỹ thuật công nghệ có vai trò ngày càng to lớn, tạo ra sức
đột phá trong sự phát triển của tất cả các ngành các lĩnh vực, sự bùng nổ của
thông tin đa chiều. Cơ hội và thách thức từ hội nhập kinh tế quốc dân đối với
các doanh nghiệp ngày càng lớn.
Thứ hai: đối với các doanh nghiệp, để tồn tại, phát triển trong môi trường
cạnh tranh ngày càng gay gắt cả về mức độ và phạm vi đòi hỏi phải đổi mới
tư duy. Phải tìm kiếm phương thức kinh doanh mới.
Thứ ba: trên thế giới tư tưởng quản trị kinh doanh theo chiến lược đã có
từ lâu và được khẳng định đó là quá trình phát triển tất yếu của quản trị doanh
nghiệp, người ta chia thành các giai đoạn như sau:
- Khi mới thành lập và bắt đầu hoạt động kinh doanh, đa số các doanh
nghiệp không đủ thời gian, kinh nghiệm và căn cứ để xây dựng kế hoạch kinh
doanh
Chuyên đề tốt nghiệp
- Giai đoạn tiếp theo, doanh nghiệp bắt đầu thiết lập kế hoạch ngân sách,
giải quyết các hoạt động thu chi tài chính vì hoạt động kinh doanh chưa phát
triển.
- Giai đoạn ổn định, các doanh nghiệp bắt đầu lập và thực hiện kế hoạch
kinh doanh trung hạn và ngứn hạn
- Giai đoạn phát triển, doanh nghiệp bắt đầu xây dựng kế hoạch dài hạn,
có điều chỉnh sau mỗi năm thực hiện
- Giai đoạn phát triển cao, ổn định doanh nghiệp mới hoạch định chiến
lược để thích nghi và nắm bắt các cơ hội thị trường.
Thứ tư, theo các công trình nghiên cuus lớn trên thế giới cho thấy các
công ty vận dụng quản trị chiến lược thường đạt kết quả kinh doanh tốt hơn
trước đó và tốt hơn cả các doanh nghiệp cùng loại không vận dụng quản trị
chiến lược
Kế hoạch kinh doanh.
Các doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh thường phải lập kế hoạch
kinh doanh, một kế hoạch hoạt động kinh doanh cơ bản nhất mà doanh ghiệp
nào cũng phải lập kế hoạch và thực hiện là kế hoạch lưu chuyển hàng hoá.
Đây là kế hoạch hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp kế hoạch
này phản ánh chức năng, nhiệm vụ quan trọng nhất, đặc trưng nhất của doanh
nghiệp thương mại là lưu chuyển hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực
tiêu dùng kế hoạch lưu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp mua vào, bán ra,
dự trữ hàng hoá. Đây là mục tiêu vừa là điều kiện để doanh nghiệp thương
mại đạt được mục đích của hoạt động kinh doanh.
1.2.3.Tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh.
Ngay nay sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường ngày
càng trở nên gay gắt. Trong bối cảnh đó để tồn tại và phát triển bền vững
doanh nghiệp phải tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh. Tổ chức thực
Chuyên đề tốt nghiệp
hiện chiến lược kinh doanh là giai đoạn có ý nghĩa quan trọng quyết định sự
thành công trong toàn bộ quá trình quản trị theo chiến lược kinh doanh ở các
doanh nghiệp. Các mục tiêu chiến lược kinh doanh không thể tự đạt được dù
các mục tiêu ấy có đúng đắn đến đâu chăng nữa. Thông qua viẹc tổ chức thực
hiện chiến lược kinh doanh mới có thể khẳng định được tính đúng đắn của các
mục tiêu, các phương án, các chính sách của doanh nghiệp như: xây dựng
chiến lược kinh doanh ngắn hạn, cải tiến cơ cấu tổ chức cho phù hợp với các
mục tiêu chiến lược, phân bố hợp lý các nguồn lực, hoạch định và thực hiện
các chính sách kinh doanh phù hợp.
Việc thực hiện chiến lược kinh doanh ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp từ trên xuống dưới. Nó tác động đến tất cả các lĩnh vực
kinh doanh, hoạt động dịch vụ, các bộ phận chức năng, các hoạt động nghiệp
vụ kinh doanh và từng đơn vị riêng biệt. Tiến trình triển khai thực hiện chiến
lược kinh doanh bao gồm năm bước sau:
Sơ đồ 1.1: Mô hình tiến trình triển khai thực hiện chiến lược kinh doanh
Bộ máy kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến chi phí kinh
doanh. Các yếu tố chi phí dành cho bộ máy kinh doanh là bộ phận hợp thành
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các chi phí kinh doanh về cơ
sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh và tiền lương bảo hiểm xã hội .. cho
cán bộ công nhân viên. Bộ máy cồng kềnh không những làm tăng chi phí cho
doanh nghiệp mà còn hoạt động kém hiệu quả. Trong quá trình thực hiện
Duyệt xét
mục tiêu,
điều kiện
MT& CL
đã chọn
Đánh giá,
điều
chỉnh &
đảm bảo
nguồn lực
Xây
dựng cơ
cấu tổ
chức
Triển
khai
chiến
lược
Tái
đánh giá
chiến
lược
Chuyên đề tốt nghiệp
chiến lược, các doanh nghiệp thương mại cần điều chỉnh lại cơ cấu tổ chưc bộ
máy kinh doanh.
Tiến hành kinh doanh theo khách hàng: Đối với tiêu dùng sản xuất cũng
như tiêu dùng cá nhân, nhu cầu hàng hoá bao giờ cũng cụ thể, nghĩa là nhu
cầu về những chủng loại, quy cách, phẩm chất hàng hoá cụ thể. Việc nắm nhu
cầu cụ thể của thị trường để từng bước đáp ứng những nhu cầu đó là khâu
công tác quan trọng trong hoạt động kinh doanh thương mại. Doanh nghiệp
phải xác định được khách hàng là ai? Cách đáp ứng được nhu cầu khách hàng
trong nước như thế nào? Và phải khai thác khách hàng ngoài nước thế nào?
Để bảo đảm kinh doanh có hiệu quả, đòi hỏi các doanh nghiệp thương mại
phải xác định cho được thị trường cần loại hàng hoá gì? số lượng là bao
nhiêu? với giá bán mức nào?
1.3. Nhân tố ảnh hưởng hoạt động kinh doanh.
1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô của doanh nghiệp.
Yếu tố chính trị và pháp luật.
Sự thành công trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nếu
không tính đến vận may, chỉ xuất hiện khi doanh nghiệp biết kết hợp hài hoà
các yếu tố bên trong với các yếu tố và điều kiện của môi trường bên ngoài.
Chỉ có trên cơ sở nắm vững các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu quyết định
của môi trường kinh doanh, sự am hiểu tính chất phức tạp và tính biến động
của môi trường kinh doanh, tiến lượng đúng được các yếu tố chủ yếu ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanhnghiệp thương mại, cũng như xu
hướng và tốc độ thay đổi của môi trường kinh doanh, doanh nghiệp mới đề ra
được chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn
Để thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp phải nghiên cứu,
phân tích, dự báo về chính trị và pháp luật, cùng với xu hướng vận động của
nó bao gồm: Sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao, chính sách ngoại
Chuyên đề tốt nghiệp
thương. Hệ thống pháp luật, chính sách, sự hoàn thiện, minh bạch. Các luật về
thuế, về bảo vệ môi trường sinh thái, ô nhiễm. Các quy định về bảo vệ quyền
lợi của các Công ty, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, bảo vệ công
chúng..
Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến kết quả và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế bao gồm một phạm vi rất
rộng từ các yếu tố tác động đến sức mua của khách hàng, đến nhu cầu tiêu
dùng hàng hoá và các yếu tố có liên quan đến sủ dụng nguồn lực của kinh
doanh. Các yếu tố kinh tế có thể và phải được tính đến là: Tốc độ tăng trưởng
của GDP; lãi suất tiền vay, tiền gửi ngân hàng; tỷ lệ lạm phát; tỷ giá hối đoái ;
mức độ thất nghiệp; cán cân thanh toán; chính sách tài chính, tín dụng; kiểm
soát về giá cả, tiền lương tối thiểu; các giai đoạn trong chu kỳ kinh doanh, cơ
cấu kinh tế, tiềm năng phát triển và gia tăng đầu tư;…Các yếu tố kinh tế là
máy đo “ máy đo nhiệt độ của nền kinh tê”.
Yếu tố khoa học- công nghệ.
Yếu tố khao học- công nghệ là yếu tố mang đầy kịch tính nhất, có ảnh
hưởng quan trọng và trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
đây là yếu tố huỷ diệt mang tính sáng tạo của công nghệ mới. Việc chế tạo ra
các sản phẩm mới, chất lượng cao, giá thành hạ, theo đời sản phẩm có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và bán hàng.
Yếu tố văn hoá- xã hội.
Yếu tố văn hoá- xã hội là yếu tố có ảnh hưởng sâu sắc và rộng rãi nhất
nhu cầu, hành vi của con người, trong cả lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực tiêu
dùng cá nhân. Các giá trị văn hoá cơ bản có tính bền vững cao, được lưu
truyền từ đời này sang đời khác và được củng cố bằng những quy chế xã hội
như luật pháp, đạo đức, tôn giáo, chính quyền, hệ thống thứ bậc tôn ti trật tự
Chuyên đề tốt nghiệp
trong xã hội, tổ chức tôn giáo, nghề nghiệp, địa phương gia đình và ở cả hệ
thống kinh doanh sản xuất dịch vụ. Các yếu tố văn hoá xã hội bao gồm các
yếu tố: Đạo đức, quan niệm về thiện, ác, tốt xấu, vinh dự, thấp hèn.
Yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên.
Các yếu tố cơ sở hạ tầng là điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho hoạt
động kinh doanh. Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thống giao thông vận
tải (đường, phương tiện, nhà ga, bến đỗ); hệ thống thông tin ( bưu điện, điện
thoại, viễn thông ),.. Các nước có nền kinh tế phát triển thường có hệ thống cơ
sở hạ tầng tốt, đó là một điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Ở
những nước nghèo, cơ sở hạ tầng còn thấp kém, hoạt động kinh doanh sẽ gặp
khó khăn, một số yếu tố có thể gây ra chi phí cao hoặc rủi ro.
1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô của doanh nghiệp
Khách hàng.
Khách hàng là các cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và có
khả năng thanh toán về hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được
đáp ứng và mong muốn được thoả mãn.
Thị trường hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp là tập hợp các khách hàng
rất đa dạng, khác nhau về lứa tuổi, giới tính, mức độ thu nhập… Người ta chia
khách hàng nói chung thành những nhóm khác nhau. Mỗi nhóm khách hàng
có đặc trưng riêng phản ảnh quá trình mua sắm của họ. Dưới đây là một số
cách chia chủ yếu:
- Theo mục đích mua sắm
- Theo khối lượng hàng hoá mua sắm .
- Theo phạm vi địa lý
- Theo mối quan hệ của khách hàng với doanh nghiệp
Các nhà cung ứng của doanh nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
Các doanh nghiệp phải quan hệ với các nhà cung ứng khác nhau về hàng
hoá và dịch vụ như các loại hàng hoá, sức lao động, dịch vụ quảng cáo, dịch
vụ như các loại hàng hoá, sức lao động, dịch vụ quảng cáo, dịch vụ vận
chuyển và tài chính. Việc nghiên cứu, tìm hiểu các nguồn cung ứng với loại
hàng hoá thích hợp với nhu cầu của khách hàng, chất lượng hàng hoá thích
hợp với nhu cầu của khách hàng, chất lượng hàng hoá và khối lượng hàng hoá
có khả năng đáp ứng trong từng thời gian cũng như giá cả hàng hoá, chi phí
vận chuyển hàng hoá từ nơi mua về đến doanh nghiệp là vấn đề cần phải cân
nhắc để bảo đảm hiệu quả kinh doanh.
Sản phẩm hàng hoá thay thế
Sản phẩm thay thế là sản phẩm hàng hoá của đối thủ cạnh tranh trong
cùng ngành hoặc các ngành hoạt động kinh doanh có cùng chức đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng giống nhau của khách hàng.
Các đối thủ cạnh tranh.
Đó là các đối thủ cạnh tranh có mặt hàng giống như mặt hàng của doanh
nghiệp hoặc của các mặt hàng có thể thay thế lẫn nhau. Người ta phân chia
các đối thủ cạnh tranh như sau: Các doanh nghiệp khác đưa ra sản phẩm,
dịch vụ cho cùng một khách hàng ở mức giá tương tự (đối thủ sản phẩm). Các
doanh nghiệp cùng kinh doanh một hay một số loại sản phẩm (đối thủ chủng
loại sản phẩm)
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH TÌNH TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẨN ĐẦU TƯ TƯ VẤN XÂY DỰNG 289
2.1. Quá trình hình thành và phát triển.
2.1.1.Giới thiệu chung về công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 được xây dựng từ
ngày 30/08/2001 là Công ty TNHH Tư vấn- Thương mại và Xây dựng 289.
Địa chỉ : Tổ 3 phường Phùng Chí Kiên - Thị xã Bắc Kạn. Sau nhiều năm
tháng hoạt động trên lĩnh vực tư vấn, thiết kế, xây dựng và thương mại. Để
phấn đấu cho Công ty được lớn mạnh và ngày càng phát triển Ban lãnh đạo
Công ty đã đi đến một quyết định Xây dựng thành Công ty Cổ phần Đầu tư –
Tư vấn & Xây dựng 289.
Tên đầy đủ công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư - Tư vấn & Xây dựng 289
Tên giao dịch: 289 Construction and Consusltant Invertment, Joint Stock
Company
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 13.03.000028 Do sở KH Tỉnh Bắc Kạn
cấp ngày 16/07/2004
Vốn điều lệ : 5.000.000.000 (Năm tỷ đồng Việt Nam)
Trụ sở chính: Tổ 3 - Phường Phùng Chí Kiên - Thị xã Bắc Kạn.
Điện thoại: (0281) 280289
Số đăng ký kinh doanh: 13.03.000028
Mã số thuế: 4700145576
Chi nhánh tại Sơn La : Ngõ 5 Đường Tô Hiệu - Phường Chiềng Lề - Thị Xã
Sơn La - Tỉnh Sơn La
Điện Thoại : (022) 859105
Số đăng ký kinh doanh : 24.13.000038
Mã số thuế : 4700145576 – 001
Chuyên đề tốt nghiệp
Văn phòng tại Hà Nội : 615 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội
Điện Thoại : (04) 7538461 Fax; (04) 7538461
Văn phòng tại Lào Cai : 419 Khánh Yên – Thành Phố Lào Cai
Tài khoản giao dịch : 1007.24452.630.0 tại NHTM Cp Quân đội – Hà Nội
: 431101.054005 tại NHNN và PT Nông Thôn Bắc HN.
: 395.1000000.1588 tại NH Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Kế thừa, phát triển các nguồn lực từ các xí nghiệp, các đội sản xuất và
đội ngũ cán bộ quản lý điều hành của nhiều Công ty giàu truyền thống trong
và ngoài nước. Để đáp ứng được yêu cầu phát triển, phù hợp với tình hình
hiện nay, việc liên kết các thành phần riêng lể là một yếu tố tất yếu. Nhằm
thoả mãn yêu cầu trên Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289
được thành lập. Với nỗ lực vươn lên của mình, sự đầu tư đúng hướng, một tập
thể đoàn kết. Công ty đã và sẽ mở rộng địa bàn hoạt động, lĩnh vực kinh
doanh, chú trọng đào tạo chuyên sâu cho cấn bộ công nhân viên, mở rộng địa
bàn hoạt động liên doanh, liên kết hợp tác kinh doanh với các đối tác trong và
ngoài nước.
Với sự phát triển của công nghệ hiện đại, cùng với mô hình tổ chức
quản lý tiên tiến, đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, sáng tạo giàu kinh nghiệm,
lực lượng công nhân lành nghề có tính kỷ luật cao, cùng với trang thiết bị thi
công cơ giới đa dạng có thể hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Công ty Cổ
phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 đã và đang thâm gia xây dựng, tư vấn
thiết kế các công trình thuộc nhiều lĩnh vực: Dân dụng, giao thông, thuỷ lợi,
đường dây trậm điện, bốc xúc vận chuyển san lấp mặt bằng,…, hoạt động
kinh doanh vật liệu xây dựng, máy thi công, vật tư khoan, thiết bị điện, điện
lạnh... Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 cũng đầu tư vào
các dự án công trình giao thông thuỷ lợi, hệ thống cấp thoát nước…..sánh
Chuyên đề tốt nghiệp
bước cùng các nhà đầu tư khác cùng với sự phát triển của đất nước, góp phần
làm giàu cho xã hội, cho đất nước. Đến nay Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn
& Xây dựng 289 đã có một lực lượng công nhân viên 300 người và tham gia
các dự án dải khắp miền đất nước.
Công ty cổ phần đầu tư – tư vấn và xây dựng 289 đã được khẳng định
nhà đầu tư, nhà thầu chuyên nghiệp và là chỗ dựa tin cậy cho các đối tác.
Công ty hoạt động dựa trên nguyên tắc thoả mãn tốt nhu cầu khách hàng với
phương châm “tiến độ - chất lượng - hiệu quả”.
2.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây
dựng 289 .
Cơ cấu của bộ máy Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289
được tổ chức theo mô hình tổ chức trực tuyến- chức năng. Quản lý thực hiện
kết hợp cả trực tiếp và gián tiếp, trong đó trực tiếp là chủ yếu, Sự phân công
lao động và trách nhiệm của các bộ phận, phòng ban được quy định rõ ràng.
Theo cơ cấu tổ chức này người lãnh đạo Công ty được sự giúp sức của người
lãnh đạo chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện quyết định. Người lãnh đạo Công ty vẫn chịu trách nhiệm về mọi
mặt hoạt động và toàn quyền quyết định trong phạm vi Công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
QUẢN THỊ
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
TỔNG GIÁM ĐỐC
P.Giám Đốc tài chính
Phòng
Thường
trực
Phòng
kế
hoạch
Phòng
Thường
trực
Phòng
Thường
trực
Phòng
Thiết kế
kỹ thuật
Phòng
Xe,
Máy
Phòng
Hành
chính
Phòng
Kế
toán
Bộ
phận
xây
dựng
Phòng
Thường
trực
Bộ
phận
TK lập
dự án
Bộ
phận
KD vận
tải
Bộ
phận vật
tư
Bộ
phận
Marke
ting
Bộ
phận Cơ
giới
Các văn phòng đại diện
Ban CH các công trình
P.Giám Đốc kế hoạch
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 sản xuất kinh
doanh đa ngành nghề, trên nhiều lĩnh vực và trải rộng trên mọi miền đất nước.
Trên cơ sở đó để cho việc quản trị cũng như thông tin được thông hành, Công
ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 đã hình thành nên nhóm và xây
dựng bộ máy quản trị với các phòng ban chức năng.
2.1.4. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
Chủ tịch hội đồng quản trị : Là cơ quan quyền lực cao nhất được các cổ
đông bầu ra thông qua Đại hội đồng cổ đông có trách nhiệm tập thể trong
công việc quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong phạm
vi pháp luật và điều lệ của Công ty qui định.
Tổng giám đốc: Do hội đồng quản trị quyết định, là người trực tiếp tham
gia điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
được giao.
Giám đốc chi nhánh: Là người trực tiếp tham gia quản lý hoạt động kinh
doanh chi nhánh của Công ty, quản lý phó giám đốc kế hoạch, phó giám đốc
tài chính.
+ Phó giám đốc kế hoạnh: Có nhiệm vụ giúp việc giám đốc về các lĩnh vực :
lĩnh vực lịch trình thực hiện kế hoạch, các thiết bị kỹ thuật và hướng phát
triển của công ty về các mặt kỹ thuật ….
Phòng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, dài hạn, ngắn
hạn cho Công ty
Phòng thiết kế kỹ thuật: Có chức nămg lĩnh vực mang tính kỹ thuật như thiết
kế, sơ bộ, thiết kế chi tiết, giám sát thi công công trình.
Phòng thường trực: Trực tiếp tiếp nhận như: nhân công và các công văn của
Công ty gửi đến gửi đi.
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phó giám đốc tài chính: Có nhiệm vụ giúp việc giám đốc trong lĩnh vực
kinh doanh của Công ty, hạch toán tài vụ cũng như quá trình sản xuất kinh
doanh trong Công ty.
Phòng kế toán:. Điều chỉnh cân đối các nguồn tài chính trong Công ty . Kiểm
tra, giám sát các khoản thu, chi chính, kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản và
nguồn vốn hình thành tài sản, thu hồi nợ.
Phòng hành chính: Tổ chức nhân sự trong Công ty đáp ứng nhu cầu công
việc quản lý chặt chẽ nhân sự Công ty
Phòng Xe, Máy: Cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại, chất lượng vật
tư cho các công trình theo kế hoạch
+ Ban CH các công trình: Có chức năng tiếp cận với các bộ phận xây dựng,
bộ phận TK lập dự án, bộ phận KD vận tải có chức năng quản lý giám sát.
+ Các văn phòng đại diện: Đại diện cho các bộ phận cơ giới, bộ phận vật
tư, bộ phận marketing
Như vậy, mỗi phòng ban đều có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng có mỗi
quan hệ chặt chẽ với nhau, tương hỗ nhau và chịu sự lãnh đạo thống nhất của
ban giám đốc và hội đông quản trị Công ty, nhằm đạt lợi ích cao nhất cho
Công ty.
Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Sau những năm đổi mới, cùng với sự hội nhập và phát triển của đất
nước, nước ta thu được thành tựu đáng khích lệ như nâng cao đời sống của
nhân dân, cơ sở hạ tầng như: đường xá, cầu cống, mạng lưới giao thông còn
manh mún, nhỏ hẹp, nhiều nơi còn khó khăn, cầu cống còn nhỏ nhiều nơi
trọng điểm thì xe trọng tải lớn không qua được, mạng lưới điện yếu và không
ổn định… làm hạn chế rất lớn sự phát triển của đất nước, trước tình hình đó
Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 đã góp phần cùng với các
nhà đầu tư xây dựng trong và ngoài nước ngày càng nâng cao đời sống của
Chuyên đề tốt nghiệp
nhân dân, vị thế của đất nước, góp phần tích cực thuận lợi cho sự hội nhập
của đất nước. Việc ra đời của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng
289 góp phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng của đất nước đó là một yếu tố quan
trọng để các nhà đầu tư vào Việt Nam hay không, sự hoàn thiện cơ sở hạ tầng
tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài góp phần nâng cao đời sống của
nhân dân đặc biệt đồng bào ở vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo. Thu hẹp
khoảng cách đời sống giữa các khu vực nông thôn – thành thị, đồng bằng với
trung du miền núi.
Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 ra đời góp phần
hoàn thiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng. Cùng với sự phát triển của đất nước
là phát triển của công ty, nhằm thuận lợi năm trước cao hơn năm sau, đời
sống của công nhân viên chức ngày càng được nâng cao, là môi trường lý
tưởng cho cán bộ công nhân phát huy hết tài năng của mình.
Ngoài nhiệm vụ, kinh doanh chính của công ty, Công ty Cổ phần Đầu
tư – Tư vấn & Xây dựng 289 để thực hiện đường lối chủ trương của Đảng và
nhà nước góp phần nâng cao đời sống của nhân dân ở nông thôn vùng sâu,
vùng xa … tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hoá lưu thông giữa các vùng, các
miền của đất nước, tạo cơ hội phát triển cho các vùng còn khó khăn.
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289
2.2.1. Đặc điểm kinh doanh của công ty.
Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 được thành lập
theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 13.03.000028 Sở KH Tỉnh Bắc Kạn
cấp ngày 16/07/2004.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty
- Tư vấn khảo sát, lập dự án quy hoạch, thiết kế các công trình xây dựng,
công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, san nền, đường dây và trạm biến
Chuyên đề tốt nghiệp
áp điện đến 35 KV, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống cơ điện lạnh (điều hoà
không khí), tư vấn chuyển giao công nghệ kỹ thuật.
- Tư vấn giám sát các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao
thông, thuỷ lợi, hệ thống cấp thoát nước, san nền, đường dây và trạm biến áp
điện đến 35 KV, hệ thống cơ điện lạnh.
- Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, hệ thống cấp
thoát nước, san nền tạo mặt bằng, đường dây và trạm biến áp điện đến 35 KV,
lắp đặt hệ thống điều hoà không khí, điều hoà trung tâm.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh bất động sản.
- Kinh doanh điện tử, điện lạnh, máy xây dựng.
- Vận tải hàng hoá liên tỉnh.
- Kinh doanh du lịch lữ hành.
Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật xây dựng, khảo sát thiết kế có trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm, lực lượng trang thiết bị xe, máy đủ đáp ứng các
công việc được giao.
Trong những năm qua, Công ty đã thực hiện nhiều hợp đồng khảo sát,
tư vấn xây dựng và thi công xây lắp các công trình cho nhiều chủ đầu tư trong
và ngoài nước. Các công trình do Công ty thực hiện luôn hoàn thành đúng
tiến độ đảm bảo chất lượng và được nhiều bản quản lý dự án và các chủ đầu
tư tín nhiệm.
Công ty Cổ Phần Đầu Tư – Tư vấn và xây dựng 289 là một công ty được
xây dựng từ ngày 30/08/2001 là công ty : TNHH Tư vấn – Thương mại và
Xây dựng 289. Địa chỉ : Tổ 3 Phường Phùng Chí Kiên - Thị Xã Bắc Kạn.
Sau nhiều năm tháng hoạt động trên mỗi lĩnh vực tư vấn, thiết kế, xây
dựng và thương mại công ty đã có bước tiến lớn trên đà “tăng trưởng vững
chắc”