Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tại Công ty Xây dựng số 4 thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.36 KB, 24 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bùi sỹ tuyên: lớp 41- kt4

Đại học xây dựng hà nội
Khoa kinh tế xây dựng

báo cáo thực tập
tốt nghiệp
mở đầu
i. mục đích và yêu cầu
1. Mục đích:
Sau 5 năm học tập tại trờng đại học Xây Dựng, mỗi một sinh viên đều đợc trang bị một
khối lợng kiến thức tơng đối đầy đủ và hoàn chỉnh về các công trình xây dựng nói riêng và
lĩnh vực kinh tế xây dựng nói chung. Tất cả những gì mà các thầy cô đà truyền đạt mới chỉ
thuần tuý là lý thuyết, để trở thành một kỹ s xây dựng trong tơng lai thì mỗi sinh viên cần
có kiến thức thực tế nhằm kiểm nghiệm lại những lý thuyết đà đợc học trong trờng. Là
một sinh viên Kinh Tế Xây Dựng cần tìm hiểu thực tế tổ chức quản lý sản xuất và tổ chức
quản lý lao động của các tổ chức xây dựng nhằm nâng cao kiến thức thực tế, đối chiếu
giữa lý thuyết đà học với thực tế sản xuất, rút ra những nhận xét cần thiết cho ngời cán bộ
quản lý sản xuất tờng lai trong ngành xây dựng. Em thật may mắn đợc nhà trờng giới
thiệu đến thực tập tại công ty Xây Dựng số 4 thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội, là một
Công ty hàng đầu về lĩnh vực xây dựng dân dụng công nghiệp và các công việc có liên
quan đến lĩnh vực xây dựng.
Trong quá trình thực tập, đợc sự giúp đỡ tận tình của các chú và các bác trong Công ty
Xây Dựng số 4 đà giúp em hiểu đợc nhiệm vụ, chức năng cũng nh biên chế các phòng ban
trong công ty và những kiến thức thực tế đối với ngời quản lý sản xuất trong tơng lai. Nó
là những kiến thức quý cho mỗi sinh viên khi đi làm việc sau này
Yêu cầu
Trong quá trình thực tập em đẫ chấp hành nghiêm chỉnh mọi nội quy và quy chế của cơ
quan


1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bùi sỹ tuyên: lớp 41- kt4

Đại học xây dựng hà nội
Khoa kinh tế xây dựng

Nội dung thực tập
I. Tìm hiểu chức năng của ngời cán bộ quản lý kinh tế:
1. Tìm hiểu chung:
a, Tên đơn vị:
-

Công ty Xây Dựng số 4 đợc thành lập ngày 18 tháng 10 năm 1959 , cơ sở tiền thân
ban đầu là công trờng xây dựng nhà máy phân đạm Hà bắc và Công ty kiến trúc khu
Bắc Hà nội

-

Năm 1963 Công trờng nhà máy phân đạm đổi tên thành Công ty kiến trúc Hà bắc.

-

Năm 1975 sát nhập với Công ty kiến trúc khu bắc Hà nội lấy tên là Công ty xây dựng
số 4 .

-


Năm 1979 trực thuộc Tổng Công ty XD số 3

-

Năm 1992 sát nhập với Xí nghiệp XD số 3 trực thuộc Bộ xây dựng.

-

Năm 1995 Bộ có quyết định nhập Công ty xây dựng số 4 vào Tổng Công ty XD Hà
nội, từ đó đến nay Công ty xây dựng số 4 là một doanh nghiệp Nhà nớc hạng I trực
thuộc Tổng Công ty XD Hà nội.

b, Nơi đóng trụ sở.
-

Từ ngày thành lập đến năm 1979 trụ sở của Công ty đóng tại Đồi cốc Bắc giang.

-

Từ năm 1980 đến năm 1982 trụ sở của Công ty đóng tại Ninh bình.

-

Từ năm 1982 đến năm 1990 Trụ sở Công ty đóng tại Đáp cầu Bắc ninh.

-

Từ năm 1990 đến năm 1992 Trụ sở Công ty đóng tại Đức giang - Gia lâm - Hà nội

-


Từ năm 1992 đến năm 1994 trụ sở Công ty đóng tại 37 Hùng vơng-Ba đình - Hà nội.

-

Từ năm 1994 đến nay trụ sở chính của Công ty đóng tại 243A - Đê La Thành - Đống
đa - Hà nội. Ngoài trụ sở chính , Công ty còn có các văn phòng đại diện (Chi nhánh)
tại các tỉnh Bắc ninh và Quảng ninh.

c, Các mốc phát triển
Sự trởng thành và phát triển của Công ty trên 40 năm qua có thể khái quát bằng 4
giai đoạn (thời kú) sau:

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bùi sỹ tuyên: lớp 41- kt4

Đại học xây dựng hà nội
Khoa kinh tế xây dựng

Thời kỳ 1959 - 1965

Khôi phục kinh tế miền Bắc XHCN
Công ty Xây dựng số 4 ra đời vào lúc bắt đầu thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ
nhất(1961-1965), đảng và Nhà nớc ta chủ trơng hàn gắn các vết thơng chiến tranh, khôi
phục và xây dựng nền kinh tế ở miền Bắc. Với tinh thần đó, nhiệm vụ đầu tiên của Công
ty là xây dựng Nhà máy phân đạm Hà Bắc (1960). công việc thi công thời gian này gập rất
nhiều khó khăn nh cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ hạn chế, lao

động thủ công là chủ yếu, với gần 15.000 lao động đa phần là bộ đội, TNXP chuyển
ngành..., song với tinh thần lao động cần cù sáng tạo vừa sản xuất vừa học tập nâng cao
tay nghề nên đà hoàn thành tốt kế hoạch, chỉ tiêu và những yêu cầu đợc giao. Thật vinh dự
cho Công ty đà đợc các đồng chí lÃnh đạo Đảng và Nhà Nớc đến thăm công trình và biểu
dơng, khen ngợi. Có thể nói, chất lợng những công trình thi công của Công ty trong thời
kỳ này là bớc đầu chứng minh sự trởng thành của Công ty xây dựng số 4.
Thời kỳ 1965 - 1975

Xây dựng và chiến đấu chống chiến tranh xâm lợc.
Thời kỳ xây dựng và chiến đấu chống chiến tranh xâm lợc, vừa xây dựng XHCN, vừa
chiến đấu bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN, đánh dấu một thời kỳ khó khăn, ác liệt song
cũng nhiều thành tích trong lao động, chiến đấu của tập thể CBCNV của Công ty. Năm
1964, đế quốc Mỹ mở cuộc chiến tranh leo thang phá hoại miền Bắc, công ty xây dựng số
4 phải thực hiện nhiệm vụ theo hớng vừa xây dựng, vừa sẵn sàng chiến đấu và phục vụ
chiến đấu. Thời kỳ này, công ty đợc giao thi công hàng loạt các công trình qu©n sù nh s©n
bay KÐp, s©n bay Gia L©m, s©n bay Hoà Lạc, Kho vật t kỹ thuật quân sự và các công trình
khác nh đài phát thanh 69-14, đờng Hữu Nghị... Bên cạnh đó, với tinh thần tất cả cho tiền
tuyến, Công ty đà điều hàng trăm xe tải vËn chun vËt t kü tht qu©n sù chi viƯn cho
chiến trờng miền Nam, hàng ngàn thanh niên, công nhân của công ty hăng hái lên đờng
làm nhiệm vụ chiến ®Êu b¶o vƯ Tỉ qc. Víi khÈu hiƯu " tay bay, tay súng ", "Giặc phá ta
sửa ta đi, giặc lại phá ta lại sửa ta đi", Công ty thực hiện phơng châm mỗi đơn vị là một
trung đội tự vệ, không kể ngày đêm, trong bom đạn kẻ thù đà dũng cảm hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ đợc giao. Hàng trăm cán bộ công nhân viên của Công ty ®· anh dịng hy
sinh khi lµm nhiƯm vơ, ghi vµo sổ vàng truyền thống của Công ty những trang hào hùng
nhất.
Thời kỳ này cùng với các công trình quốc phòng, Công ty vẫn đảm nhận thi công
các công trình công nghiệp, dân dụng khác nh Nhà máy xe lửa Gia Lâm, nhà máy cơ khí
Đông Anh, nhà máy gạch Tân Xuyên, bệnh viện Lạng Sơn, nhiệt điện Hà Bắc.
Thời kỳ !965-1975 là thời kỳ của lao động sáng tạo, dũng cảm quên mình phục vụ
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của tập thể CBCNV Công ty x©y dùng sè 4.


3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bùi sỹ tuyên: lớp 41- kt4

Đại học xây dựng hà nội
Khoa kinh tế xây dựng

Thời kỳ 1975 - 1986

Xây dựng trong hoà bình, thống nhất và bắt đầu sự nghiệp đổi
mới đất nớc.
Là một trong những đơn vị trong Ngành đợc chọn để xây dựng mô hình quản lý mới,
công ty xây dựng số 4 đà tiến hành phơng thức phân công, phân cấp tự chủ trong sản xuất
kinh doanh, làm ăn có lÃi, tổ chức lại các xí nghiệp theo hớng chuyên ngành, theo vùng...
Hoạt động của công ty trải dài từ Thanh Hoá đến Lạng Sơn với nhiệm vụ thi công trên 6
tỉnh, thành phố trực thuộc. Hàng loạt các công trình đợc công ty đảm nhận thi công thời
kỳ này đợc đánh giá cao nh nhà máy Xe lửa Gia Lâm, cơ khí Hà Bắc, phục hồi nhà máy
điện và phân đạm Hà Bắc, nhà máy kính Đáp Cầu, nhà máy gạch chịu lửa Tam Tầng, nhà
máy ô tô 1 tháng 5, nhà máy in sách giáo khoa Đông Anh, nhiệt điện Phả Lại, nhà máy bê
tông Xuân Mai, xi măng Bỉm Sơn, trại giống lúa Đồng Văn, trung tâm trâu sữa Phùng Thợng, học viện kỹ thuật quân sự Vĩnh Phú, đài vệ tinh mặt đất Hoa Sen I và Hoa Sen II...
Nhiều sáng kiến cải tiến và quản lý chất lợng đà đánh dấu sự trởng thành vợt bậc
cuả đội ngũ CBCNV Công ty xây dựng số 4 trong quản lý kinh tế cũng nh điều hành tổ
chức thi công. Với nhiều bằng khen, giấy chứng nhận, nhiều CBCNV đợc Tổng liên đoàn
Lao động Việt Nam tặng Bằng Lao động sáng tạo. Công ty xây dựng số 4 xứng đáng đợc
Bộ Xây dựng đánh giá là đơn vị mạnh, có kinh nghiệm và khả năng tổ chức và thi công
các công trình công nghiệp lớn, đặc biệt có khả năng tập trung cơ động nhanh, chi viện
cho các công trình trọng điểm khi đợc Bộ giao.

Thời kỳ 1986 - 1999

Đổi mới hội nhập và phát triển.
Sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lÃnh đạo khởi đầu từ nghị quyết đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IV (12/1986) đa nớc ta bớc sang thời kỳ phát triển mới. Nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà Nớc
theo định hớng XHCN thực sự là động lực thúc đẩy các Doanh nghiệp phải tự đổi mơí
nhất là đổi mới t duy kinh tế.
Năm 1992, công ty đợc chuyển địa điểm từ Hà Bắc về Hà Nội đồng thời đợc Bộ Xây
dựng quyết định sát nhập Xí nghiệp xây dựng dịch vụ số 3 thuộc Bộ Xây dựng thành Công
ty xây dựng số 4 hiện nay. Để tăng cờng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp Nhà Nớc
có đủ thế mạnh cạnh tranh trong cơ chế thị trờng, tháng 5/1995, Công ty xây dựng số 4 đợc Bộ Xây dựng quyết định trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội.
Tại thời điểm này, kiện toàn tổ chức sản xuất, mạnh dạn đầu t thiết bị mới, tuyển chọn
đội ngũ cán bộ có phẩm chất, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tốt, có sự năng động
sáng tạo thích ứng với cơ chế thị trờng là phơng thức của Công ty bảo đảm cho sự tồn tại
và phát triĨn trong ®iỊu kiƯn míi.

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bùi sỹ tuyên: lớp 41- kt4

Đại học xây dựng hà nội
Khoa kinh tế xây dựng

Những công trình thi công đạt chất lợng cao của Công ty trong thời kỳ này tiêu biểu
nh Nhà họp Chính phủ, Uỷ ban Nhà nớc về hợp tác và đầu t, Văn phòng Quốc hội, Nhà
hát lớn Thành phố, Khách sạn Opera Hilton Hà Nội, đại sứ quán Pháp, trung tâm điều
hành thông tin di động V MS, nhà máy chế biến thức ăn Hoa Kỳ, Th viện Quốc gia Hà

nội, trờng đại học Tài chính, Bu điện Phủ Lý, khách sạn Melia - 44 Lý Thờng Kiệt Hà nội,
dự án thoát nớc Hà Nội giai đoạn I (gói thầu CP3,CP4, Cp7C), đờng tỉnh lộ 291 và đờng
Lý Thái Tổ Bắc Ninh...
Với trên 10 công trình đạt huy chơng vàng chất lợng và sự đánh giá tin tởng của khách
hàng trong và ngoài nớc là bằng chứng khẳng định vị trí và sự phát triển của Công ty trong
thời kỳ mới. Có thể thấy, những năm đổi mới, tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm của
Công ty đạt 1,2 lần. Công ty đà đầu t đợc khá nhiều thiết bị công nghệ mới nh : 2 giàn
khoan cọc nhồi, 2 bộ búa đóng cọc, hệ thống thiết bị hạ tầng với phơng tiện máy tính,
photo copy... , cán bộ nhân viên đủ việc làm, đời sống đợc cải thiện, có tích luỹ... điều đó
càng nói lên sự đứng vững của Công ty trong cơ chế thị trờng hiện nay. Hiện tại, công ty
có 12 xí nghiệp thành viên và 4 đội trực thuộc với một lực lợng lao động bình quân 2.500
ngời (cả lao động dài hạn và lao động ngắn hạn). Công ty có đợc một đội ngũ cán bộ trẻ
có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đủ sức đảm đơng
mọi công việc trong điều kiện mới. Đó thực sự là một khối đoàn kết, thống nhất, cùng
nhau xây dựng Công ty trên đà phát triển mới.
40 năm qua, thành tích của tập thể các thế hệ CBCNV Công ty xây dựng số 4 đợc hội tụ
trong những phần thởng cao quý của Đảng, Nhà Nớc và Bộ Xây dựng trao tặng :
-

1 huân chơng độc lập hạng 3.

-

9 huân chơng lao động các hạng.

-

Nhiều cờ thởng luân lu, bằng chứng nhận, bằng khen của chính Phủ, Bộ Xây
dựng và các tỉnh thành phố trực thuộc.


-

Có 2 đồng chí đợc tuyên dơng anh hùng, nhiều chiến sĩ thi đua, tập thể lao động
giỏi các cấp.

d, Tổ chức biên chế của Công ty hiện nay
Trong đó:

Công ty Xây Dựng số 4 hiện nay có tổng số CBCNV trong danh sách hợp đồng
dài hạn là: 637 ngời
+ Tổng số CBCNV nữ là: 110
+ Trình độ trên đại học là: 4
+ Trình độ Đại học là: 216
+ Trình độ Cao đẳng, trung cấp lµ: 15
5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bùi sỹ tuyên: lớp 41- kt4

Đại học xây dựng hà nội
Khoa kinh tế xây dựng

+ Công nhân kỹ thuật: 402
Hàng năm để thực hiện nhiệm vụ Tổng Công ty XD Hà nội giao Công ty đà tiến hành ký
khoảng 2.000 hợp đồng ngắn hạn.
-

Số phòng ban nghiệp vụ là 7 bao gồm:
+ Phòng hành chính quản trị

+ Phòng Kinh tế thị trờng
+ Phòng Quản lý thi công
+ Phòng tài chính kế toán
+ Phòng Khoa học kỹ thuật
+ Phòng Đầu t
+ Phòng Tổ chức lao động

- Các đơn vị trực thuộc gồm có 17 đơn vị trong đó 12 Xí nghiệp, 4 đội trực
thuộc và 1 chi nhánh.
e, Cơ sở vật chất hiện nay của Công ty.
- Tổng giá trị tài sản hiện có của Công ty tính đến ngày 31 tháng 12 năm 1998 là:
27 Tỷ đồng.
- Về phơng tiện máy móc thiết bị : Công ty xây dựng số 4 có một hệ thống máy
móc thiết bị khá tiên tiến hiện đại đảm bảo cho Công ty hoàn toàn có đủ khả năng tiến
hành thi công xây dựng mọi công trình có quy mô lớn, yêu cầu chất lợng cao và tiến độ
nhanh.
- Có trụ sở chính 4 tầng, mỗi tầng 350 m 2 với đủ phơng tiện, tiện nghi cho hoạt
động nghiệp vụ và sinh hoạt.
f, Nhiệm vụ chính của Công ty hiện nay:
+ Thực hiện các công việc xây dựng gồm:
-

Nạo vét và đào đắp mặt bằng , đào đắp nền , đào đắp công trình;

-

Thi công các loại móng công trình;

-


Xây lắp các kết cấu công trình;

-

Hoàn thiện trong xây dựng ;
6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bùi sỹ tuyên: lớp 41- kt4

Đại học xây dựng hà nội
Khoa kinh tế xây dựng

-

Lắp đặt thiết bị điện, nớc và kết cấu công trình;

-

Trang trí nội ngoại thất công trình;

+ Thực hiện xây dựng các công trình gồm.
-

Xây dựng các công trình dân dụng và các công trình công nghiệp;

-

Nhận thầu san lấp mặt bằng và sử lý nền móng công trình;


-

Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp;

-

Xây dựng đờng và trạm biến áp điện đến 35 KV;

-

Xây dựng đờng bộ, cầu đờng bộ, cầu cảng các loại nhỏ;

-

Xây dựng kênh, mơng, đê, kè, trạm bơm thuỷ lợi loại vừa và nhỏ;

g, Quy trình công nghệ của Công ty
Với bất kỳ dự án nào đợc trúng thầu - Công ty sẽ cân đối giao cho đơn vị có năng
lực phù hợp để thực hiện nhiệm vụ. Đơn vị thực hiện dự án phải :
- Lập biện pháp tiến độ thi công - Lập kế hoạch SX và kế hoạch tác nghiệp - tiến
hành phân chia nhiệm vụ SX cho các tháng, quý và cho các đơn vị thời gian nhỏ hơn; phân
chia nhiệm vụ cho từng bộ phận trong đơn vị.
- Thiết kế mặt bằng tổ chức thi công, bố trí các vị trí lắp đặt các máy móc thiết bị,
xây dựng kho tàng, nhà làm việc, lắp đặt điện nớc thi công theo biện pháp.
- Bảo đảm công tác sửa chữa thiết bị, tổ chức cung ứng vật t năng lợng cho SX,và
quản lý dự trữ; lập kế hoạch cung cấp NVL, tổ chức hệ thống sửa chữa thiết bị, máy móc
và các tài sản cố định.
- Quản lý chất lợng : áp dụng các mô hình quản lý chất lợng và quản lý chất lợng
toàn diện (TQM) - Bảo đảm cho việc thi công đúng tiến độ, chất lợng đạt tiêu chuẩn, bảo

đảm hiệu quả kinh tế...
- Tổ chức hệ thống thông tin phục vơ qu¶n lý SX : Tỉ chøc hƯ thèng theo dõi ghi
chép tình hình diễn biến thờng xuyên của quá trình SX, xây dựng các báo cáo về tình hình
SX nhằm giúp cho lÃnh đạo ra quyết định.
h, Kết cấu sản xuất của Công ty bao gồm :
- 10 Xí nghiệp thực hiện công việc xây dựng, có tên hiệu, có trụ sở hoạt động ổn
định, hạch toán dạng báo sổ, đợc Công ty uỷ nhiệm một số mặt hoạt động trực tiếp với
khách hàng, đợc hợp đồng mua sắm vật t, trang thiết bị theo quy định và hợp đồng lao
động ngắn hạn...
7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bùi sỹ tuyên: lớp 41- kt4

Đại học xây dựng hà nội
Khoa kinh tế xây dựng

- 1 Xí nghiệp chuyên về nền móng công trình
- 1 Xí nghiệp Cơ giới sửa chữa có 2 chức năng là thực hiện việc thi công phụ
trợ và phục vụ. Đơn vị này chuyên công việc đào móng, vận chuyển đất, đắp đất, quản lý
và tham gia sửa chữa máy móc thiết bị.
- 1 Chi nhánh đóng tại Bắc Ninh, đại diện cho Công ty để tìm kiếm việc làm,
đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức các đội thi công theo dự án đợc ký kết
- 4 Đội trực thuộc Công ty có nhiệm vụ thực hiện các dự án xây dựng, giao
thông, thuỷ lợi; Đây là loại hình tổ chức sản xuất dới sự chỉ đạo trực tiếp của Công ty, nhng đợc nhận khoán gọn toàn bộ chi phí Công ty giao để Đội phát huy tinh thần lao động
sáng tạo bảo đảm công trình phải đạt đợc chất lợng cao. Hết dự án là hết nhiệm vụ nên chỉ
có tên hiệu theo dự án, không có trụ sở cố định và tổ chức của Đội cũng thay đổi phụ
thuộc vào yêu cầu của dự án tiếp theo.
Các Xí nghiệp, công trình trực thuộc đợc hình thành để thực hiện nhiệm vụ sản

xuất kinh doanh, các đơn vị đợc phép tổ chức sản xuất kinh doanh các ngành nghề đợc
Nhà nớc cho phép. Các đơn vị trực thuộc hoạt động theo kế hoạch, hạch toán nội bộ, chịu
sự Quản lý, kiểm tra và hớng dẫn của Công ty. Thủ trởng các đơn vị trực thuộc Công ty
chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty về Quản lý và điều hành mọi mặt hoạt động của
đơn vị trong phạm vị đợc phân công đợc pháp luật quy định, đợc phép ký hợp đồng kinh tế
để mua vật t, thuê máy móc thiết bị, vv. để phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ đợc Giám
đốc Công ty giao, nhng phải phù hợp với giá cả và thủ tục quy định hiện hành. Quan hệ
giữa các đơn vị trong Công ty và đơn vị với các thành phần kinh tế đều phải thông qua hợp
đồng kinh tế và phải chuyển khoản theo tài khoản của Công ty.
Các đơn vị trên đợc chủ động xây dựng kế hoạch của đơn vị mình trên cơ sở các
thông tin và các dự án có tính khả thi đợc phản ánh trong kế hoạch của đơn vị.
i, Cơ câú tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Cơ cấu tổ chức quản lý của Doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối
liên hệ và quan hệ phụ thuộc đợc chuyên môn hoá và có trách nhiệm quyền hạn nhất định,
đợc bố trí theo từng cấp nhng bảo đảm thực hiện các chức năng quản lý và mục tiêu chung
đà xác định. Cơ cấu tổ chức đợc hình thành bởi 2 phân hệ : Bộ phận quản lý, cấp quản lý.
Bộ phận quản lý phản ảnh sự phân chia chức năng theo chiều ngang, thể hiện chuyên môn
hoá trong phân cấp quản lý; Cấp quản lý là chia chức năng qủan lý theo chiều dọc, là thể
hiện trình độ tập trung hoá trong quản lý. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty theo
dạng trực tuyến tham mu

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bùi sỹ tuyên: lớp 41- kt4

Đại học xây dựng hà nội
Khoa kinh tế xây dựng


Giám đốc công ty

Phó GĐ KT

Phòng
TCông

Phòng
KHKT

Phó GĐ TT

Phòng
TChức

Phòng
K. Toán

Các xí nghiệp

Phó GĐ KD

Văn
Phòng

Phòng
KTTT

Phòng
DU AN


Các đội trực thuộc

- Giám đốc phụ trách chung, có quyền ra lệnh và quyết định
- Các phó giám đốc là trực tuyến đối với một số phòng ban đợc phân công phụ
trách, lÃnh đạo chức năng đối với các Xí nghiệp và các đội trực thuộc nhng không có
quyền ra lệnh. Các phó giám đốc điều hành trực tiếp các phòng chức năng và sử dụng đợc
kinh nghiệm của các chuyên gia giúp giám đốc ra quyết định.
- Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mu: đề xuất các chủ trơng biện
pháp giúp Giám đốc Công ty tổ chức quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh và chịu trách
nhiệm hớng dẫn kiểm tra, tổng hợp tình hình về sản xuất kinh doanh và thực hiện các mặt
quản lý. Chịu trách nhiệm cá nhân về các hoạt động của phòng mình phụ trách.
- Các Xí nghiệp đợc thành lập để trực tiếp thực hiện thi công các công trình, đợc
Công ty uỷ quyền - Trực tiếp chỉ đạo kiểm tra, theo dõi, điều độ kịp thời trong thi công,
đảm bảo đúng thiết kế kỹ thuật, chất lợng công trình, tiến độ thi công và an toàn lao
động .
- Căn cứ vào kế hoạch của Giám đốc Công ty giao, đơn vị chủ động tìm kiếm việc
làm ; Kết hợp với các phòng chức năng Công ty để hoàn thành nhiệm vụ Giám đốc Công
ty giao. Các đội trực thuộc chủ yếu nhận thi công các dự án do Công ty thắng thầu giao
cho - Địa điểm hoạt động và biên chế phụ thuộc vào từng dù ¸n.

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bùi sỹ tuyên: lớp 41- kt4

Đại học xây dựng hà nội
Khoa kinh tế xây dựng


k, Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh
Đơn vị tính : Ngàn đồng
STT

Các chỉ tiêu

Năm 1998

Năm 1999

1

Giá trị tổng sản lợng

192.497.000

206.000.000

2

Doanh thu

190.264.000

180.000.000

3

Lợi nhuận


2.115.000

2.200.000

4

Nộp ngân sách

7.745.000

8.551.000

n, Công tác đầu t chiều sâu:
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới Công ty luôn xác định côn ngời là
yếu tố quyết định do vậy Công ty luôn quan tâm đến Công tác tổ chức, đào tạo nâng cao
trình độ kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ của CBCNV. Công ty đà tiến hành sắp xếp lại
bộ máy quản lý từ Công ty đến xí nghiệp, tiến hành tinh giảm biên chế, có chế độ và
quy định phân công và phân cấp từ Công ty đến cơ sở nhăm không ngừng nâng cao
trình độ nghiệp vụ chuyên môn của CBCNV trong toàn Công ty, nâng cao trách nhiệm
trong công tác quản lý. Công ty đà có chơng trình cử cán bộ ra nớc ngoài học tập đúc
rút kinh nghiệm của bạn, cử cán bộ đi học tập các lớp của Bộ, Tổng Công ty đồng thời
Công ty còn mở lớp tại Công ty để nâng cao trình độ mọi mặt cho CBCNV.
Cùng với việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBCNV Công ty cũng
không ngừng quan tâm và nâng cao đời sống vật chất tinh thần của CBCNV trong toàn
Công ty với mức thu nhập bình quân đạt.
Năm

1994

1995


1996

1997

1998

1999

Thu nhập bình quân

500

600

700

760

800

850

(1000đ/ngời/tháng)

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bùi sỹ tuyên: lớp 41- kt4


Đại học xây dựng hà nội
Khoa kinh tế xây dựng

2. tìm hiểu chi tiết các phòng ban
2.1 Phòng kế hoạch tổng hợp:
A. Biên chế phòng:

- Phòng kế hoạch tổng hợp gồm có: 1 trởng phòng, 1 phó phòng và các nhân viên
khác .
B. Chức năng:

Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mu cho giám đốc công ty về kế hoạch hoạt
động sản xuất kinh doanh của công typhù hợp với nhiệm vụ và định hớng phát triển.
-

Triển khai công tác kế hoạch đối với các phòng ban, xí nghiệp, đội.

-

Nghiên cứu đề xuất chỉ đạo công tác giá cả trong hạch toán kinh tế cùng với các phòng
ban, xí nghiệp, phân xởng, tổ đội xác định các định mức kinh tế kỹ thuật đa vào giá
thành sản phẩm của đơn vị sản xuất trình nên cấp có thẩm quyền duyệt.

-

Tham mu cho giám đốc quản lý và chỉ đạo công tác đầu t chiều sâu đổi mới công
nghệ, đổi mới thiết bị cho công ty.
C. Nhiệm vụ:


Công tác kế hoạch:
Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ và năng lực sản xuất của công ty để xây dựng kế
hoạch tháng, quý, năm nhằm cân đối đủ các điều kiện để thực hiện.
Căn cứ vào kế hoạch năm của các bộ phận đăng ký, phòng kế hoạch triệu tập các xí
nghiệp, đội, chủ nhiệm công trình để bảo vệ kế hoạch.
Căn cứ vào kế hoạch năm của các đơn vị tính toán cân đối lập bảng biểu trình giám
đốc công ty và bảo vệ kế hoạch với tổng công ty.
Căn cứ vào kế hoạch năm đợc tổng giám đốc phê duyệt kết hợp với tiến độ của các
công trình phòng KHTH tính toán lại cân đối cân đối lập biểu trình duyệt kế hoạch
quý, tháng. Kế hoạch sản xuất đi cùng với kế hoạch vật t, tài chính, nhân lực - Kế
hoạch sản xuất đi cùng với bảo vệ sản xuất và an toàn lao động.
Công tác hợp đồng kinh tế:
-

Tham gia lập những công trình đặc biệt.

-

Quản lý giá dự toán và thanh quyết toán công trình vốn đầu t hoặc công trình công ty
nhận thầu.
11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bùi sỹ tuyên: lớp 41- kt4

Đại học xây dựng hà nội
Khoa kinh tế xây dựng

-


Soạn thảo các văn bản HĐKT trình giám đốc duyệt trực tiếp theo dõi việc chỉ đạo thực
hiện hợp đồng , các công trình công việc phục vụ khác thuộc trách nhiệm quản lý của
công ty, phải đảm bảo tính pháp lý trong việc thi hành.

-

Theo dõi chặt chẽ quá trình thực hiện hợp đồng đôn đốc các bên có liên quanthực thi
các điều khoản đà ký.

-

Khi hợp đồng đà hoàn thành tổ chức việc thanh lý hợp đồng đà ký đảm bảo đúng
nguyên tắc quy định của Nhà nớc và theo sự chỉ đạo của giám đốc công ty.

-

Quản lý và lu trữ các hợp đồng gốc của công ty ký.

Công tác đầu t xây dựng cơ bản
-

Xây dựng kế hoạch đầu t ngắn hạn và dài hạn của Công ty.

-

Điều tra cơ bản năm tiềm năng, năng lực sản xuất thiết bị kho tàng, lán trại nhà ở cơ sở
vật chất của Công ty.
D. Mối quan hệ công tác:


1. Với phòng TCLĐ:
Lập và cân đối lao động, đào tạo công nhân kỹ thuật, tham gia xác định tổng quỹ tiền
lơng.
2. Với phòng KTTC
Lập và cân đối kế hoạch năng lợng điện tiêu thụ, kế hoạch chi tiết các mặt, trang bị
xe máy thi công , đổi mới trang bị dây truyền sản xuất.
3. Với phòng KTTT để chuẩn bị hợp đồng.
4. Với phòng Tài vụ
2.2 Phòng lao động tiền lơng
A. Biên chế của phòng:

Phòng lao động tiền lơng gồm có 1 trởng phòng và 2 nhân viên.
B. Chức năng:

Là phòng tham mu cho giám đốc công ty về các mặt công tác tổ chức lao động.
C. Nhiệm vụ:
Công tác tỉ chøc c¸n bé:
12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bùi sỹ tuyên: lớp 41- kt4

Đại học xây dựng hà nội
Khoa kinh tế xây dựng

-

Xây dựng sửa đổi, bổ sung điều lệ hoạt động của Công ty trình Giám đốc công ty phê
duyệt.


-

Tuyển chọn và quản lý cán bộ theo phân cấp của Tổng công ty.

-

Có kế hoach bồi dỡng đào tạo cán bộ theo quy hoạch và phát triển của Công ty.

-

Xây dựng chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và các đơn vị trực thuộc Công ty
trình Giám đốc công ty phê duyệt.

-

Chuẩn bị phơng án quy hoạch cán bộ diện Công ty và Tổng công ty quản lý. Phơng án
bổ nhiệm kiêm nhiệm tuyển chọn, khen thởng, kỷ luật, năng bậc lơng, điều động cán
bộ trình Giám đốc xem xét và quyết định hoặc cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

-

Đề xuất và tổ chức thực hiện công tác đào tạo cán bộ, đào tạo công nhân.

Công tác lao động và tiền lơng:
-

Xây dựng kế hoach lao động, quy chế phân cấp việc tuyển chọn hợp đồng lao động.
Quản lý và sử dụng lao động hiện có trong kỳ kế hoạch, xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dỡng nâng bậc cho ngời lao động nhằm đáp ứng nhiệm vụ trớc mắt và lâu dài của

Công ty.

-

Cùng với phòng kế hoach và tài vụ xây dựng đơn giá nội bộ đối với những công việc
cha có trong tập định mức của Nhà nớc và ứng dụng các định mức lao động đơn giá
tiền lơng trên đơn vị sản phâm trong khuôn khổ các định mức đơn giá của Nhà nớc,
xây dựng các hình thức trả lơng thởng.

-

Hớng dẫn kiểm tra các đợn vị trong công ty thực hiện các nghĩa vụ ®èi víi ngêi lao
déng theo quy ®Þnh cđa Bé lt lao động.

-

Theo dõi việc thực hiện các thoả ớc lao động.

-

Tổng hợp lu trữ các số liệu về tổ chức lao động, lập báo cáo thống kê về LĐTL của
Công ty ( Theo chuyên môn ) báo cáo cấp có thẩm quyền theo định kỳ hoặc yêu cầu
đột xuất.

-

Giải quyết chế độ chính sách cho CBCNVC về nghỉ chế độ.

13



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bùi sỹ tuyên: lớp 41- kt4

Đại học xây dựng hà nội
Khoa kinh tế xây dựng

Bảng tổng hợp số lợng, chất lợng và lực lợng Lao động

chất lợng công nhân kỹ thuật
( Có đến 15 - 6 - 1999)
Đơn vị báo cáo: Công ty xây dựng số 4 - Tổng Công ty XD Hà nội
Số

Tổng

Trong đó

TT

Ngành nghề

số

A

B

1.


1.

2.

3.

4.

268

80

95

67

20

6

4.01

5

4.22

I. Công nhân xây dựng

Bậc Bậc Bậc Bậc
3

4
5
6

Cấp bậc

1.

Nề

117

36

37

31

8

2.

Mộc

18

2

6


5

Sắt

22

16

4

1

4.

Sơn vôi, kính

2

2

5.

Bê tông +lao động

6.

thợ bình
quân

5.


6.

7.

Lắp ghép cấu kiện

7.

Trên
7

5

3.

Bậc
7

4.72
1

4.41
4

101

41

29


26

5

3,95

Lắp đờng ống nớc

8

1

5

1

1

4.25

II. Công nhân cơ giới

77

49

18

10


5

5

2

1.

ủi san cạp gạt cẩu

2.

Đào xúc (lái xúc)

3.

Cẩu trục bánh xích, lốp

4.

Cẩu trục tháp + dàn

10

5.

Vận hành máy XD

8


6.

Vận hành máy đóng cọc

7.

Lái xe ôtô

3.49

25

3.00

14

5

4.3

3

25

3

5

4.62


3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bùi sỹ tuyên: lớp 41- kt4

8.

Vận hành máy nén khí

9.

CN máy bơm nổ

10.

Thuỷ thủ

11.

Đại học xây dựng hà nội
Khoa kinh tế xây dựng

Thuyền trởng , phó
III. CN lắp máy

12

1


8

2

1

3.58

12

1

8

2

1

4.25

IV. Công nhân cơ khí

45

7

27

11


4.08

1.

Hàn

23

3

13

7

4.17

2.

Gò đúc

3

1

2

3.

Rèn


3

2

4.

Tiện

2

2

5.

Máy doa,phay khoan

6.

Nguội

7.

Điện

14

Tổng (I+II+III+IV)

402


1.

Lắp đặt t.bị đờng ống

2.

Lắp đặt thiết bị điện

3.

Lắp đặt cơ khí

4.

Sửa chữa ôtô

5.

Cẩu chuyển

3

8

137 148

4.00
1


4.33
4

3
90

4
21

6

4.03

Số liệu về quỹ thêi gian, chØ tiªu vỊ sư dơng thêi gian lao động :
Do đặc thù của ngành XD, khi biện pháp và tiến độ thi công đòi hỏi, có thể bố trí lao
động ngoài giờ và tính lơng ngoài giờ đồng thời sử dụng thêm lao động thời vụ để hoàn
thành tiÕn ®é. Thêi gian trong giê vÉn tÝnh 8 tiÕng là thời gian trong mức để hoàn thành
công việc.
Định mức lao động của Công ty:

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bùi sỹ tuyên: lớp 41- kt4

Đại học xây dựng hà nội
Khoa kinh tế xây dựng

Dựa vào định mức dự toán xây dựng cơ bản là định mức kinh tế kỹ thuật xác định mức

hao phí cần thiết về lao động để hoàn thành 1 đơn vị khối lợng công tác xây lắp tơng đối
hoàn chỉnh nh 1m3 tờng, 1 m3 bêt tông từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác xây
lắp kể cả hao phí cần thiết do yêu cầu kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm bảo đảm thi công
xây lắp liên tục đúng quy trình, quy phạm, định mức thi công XDCB, các quy chuẩn XD,
quy phạm kỹ thuật về thiết kế thi công, nghiệm thu, mức cơ giới hoá chung trong ngành
XD, tình trạng thiết bị kỹ thuật, tổ chức lực lợng của các đơn vị xây lắp cũng nh đa kết quả
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ tht trong XD nh sư dơng c¸c vËt liƯu míi, thiết bị và công
nghệ thi công tiên tiến.
Trong trờng hợp xét thấy định mức không phù hợp hoặc công việc phức tạp không có
trong định mức thì Công ty áp dụng phơng pháp chụp ảnh, bấm giờ để xây dựng định mức
khoán cho ngời lao động. Ví dụ :
- Việc trát trần tờng khu vệ sinh trong không gian chật hẹp, không thể áp dụng định
mức nh trát trần tờng các phòng bình thờng - Công ty vẫn bố trí thành phần công nhân nh
quy định nhng chụp ảnh toàn bộ quá trình thi công, phân tích thời gian trong mức để tính
thời gian thực tế hoàn thành khối lợng công việc, suy ra định mức thực cho 1 m2 để thay
đổi đơn giá, bảo đảm đúng quyền lợi cho ngời lao động
- Việc gia công 1 hoa cửa sắt có hình dáng phức tạp, Công ty bố trí gia công thí
điểm 3 hoa cửa, bấm giờ thời gian, lấy thời gian trung bình để tính định mức.
Kết cấu định mức dự toán đợc trình bầy theo nhóm, loại công tác hoặc kết cấu xây
lắp đợc mà hoá thống nhất. Mỗi loại định mức đợc trình bầy tóm tắt, thành phần công
việc, điều kiện kỹ thuật thi công, biện pháp thi công và đựơc xác định theo đơn vị, tính
phù hợp để thực hiện công tác xây lắp đó (NVL chính tính bằng đơn vị thống nhất của nhà
nớc, VL phụ tính theo % vật liệu chính..). Các trờng hợp mà yêu cầu kỹ thuật và điều kiện
thi công khác với quy định trong định mức dự toán thì lập riêng, trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành áp dụng.
Các hình thức trả lơng :
a/ Đối với ngời lao động, chủ yếu dựa vào khối lợng công việc và đơn giá lơng sản
phẩm giao cho tổ (định mức lao động để hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm nhân với ngày
công định mức bao gồm lơng cơ bản, phụ cấp có tính chất lơng và các chi phí theo chế độ
với công nhân xây lắp có thể khoán trực tiếp cho ngời lao động); đơn giá đà đợc nghiên

cứu thực tế với điều kiện bảo đảm đúng thời gian, đạt chất lợng theo yêu cầu để thanh toán
lơng. Sau khi tính toán số tiền lơng cả tổ đợc lĩnh trên bảng giao khoán thì phòng tổ chức
lao động sẽ phải tính hệ số chia lơng cho từng ngời ở phần chấm công thực tế tại mặt sau
theo công thức:
KLĐi = H NgixNi / ( ∑ H NgixNi ) Trong ®ã
- KLĐi = Hệ số chia lơng của lao động thứ i
- H Ngi= HƯ sè cÊp bËc l¬ng cđa lao ®éng thø i theo nghÞ ®Þnh 26 CP
16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bùi sỹ tuyên: lớp 41- kt4

Đại học xây dựng hà nội
Khoa kinh tế xây dựng

- Ni = Số công làm việc của lao động thứ i
Ví dụ bảng lơng khoán tháng 7 năm 2000 sau đây :
Mặt trớc
Công ty XD số 4
Đội công trình:

Cộng hoà x· héi chđ nghÜa viƯt nam
§éc lËp - Tù do - Hạnh phúc
Hà nội ngày 30 tháng 8 năm 2000

Phiếu giao nhận công việc về bê tông
kiêm hợp đồng để thanh toán
1) Hạng mục công trình : Nhà C
2) Địa điểm xây dựng : Khách sạn B

3) Tổ :Lao động Họ Tên tổ trởng : Nguyễn Văn D
4) Phần giao khối lợng :
Đơ
Khối lợng
Stt
Nội dung công việc
n vị Giao Thực
hiện
1
01
02
03

A
Đổ BT móng = máy, đầm máy
Đổ BT Cột = máy, đầm máy
Đổ BT dầm sàn = máy, đầm
máy

B
M3
M3
M3

2
75
25
125

Tờ số : 1


Thời gian
Giao Thực
hiện

Đơn
giá
(đồng)
4
20.000
55.000
40.000

3
60
20
100

5
15/7
20/7
30/7

6
18/7
21/7
29/7

Chất
lợng

đạt
(%)
7
100
90
100

Thành tiền
(đồng)
8=(3x4x7)
1.200.000
990.000
4.000.000

5) Ghi chú : Đơn giá tính đến sản phẩm cuối cùng bao gồm cả : Công tác chuẩn bị, vận chuyển vật liệu bằng
thủ công, sàng cát, rửa đá, Trộn đúng liều lợng và thi công đúng theo hớng dẫn của cán bộ kỹ thuật. Riêng
BTCT đúc sẵn bao gồm cả công việc lắp cốp pha.
6) Trớc khi thi công đà đợc phổ biến biện pháp bảo đảm an toàn lao động.

Mặt sau
phần chấm công và chia lơng tháng : 7 năm 2000
8

9

1

11

12


13

14

22

23

24

25

26

27

28

29

30

1,62
(3)
1,78
(4)
1,78
(4)
1,78

(4)

17

x x x
x x x
x
x x
x x x
x x
x
x
x x
x x x
x x
x
x x x
x x
x

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x


x
x x
x
x
x
x
x
x
x

Hệ số
chia
lơng

Số tiền đợc lĩnh

24

0,098

606.620

0,098

606.650

24

15


21

1,62
(3)

x
x
x
x
x x x
x x x
x x
x x x
x
x
x x
x
x
x x

31

7

20

Hå Anh TuÊn

6


5

19

Vò Ngäc Phan

5

4

x x x x
x x
x x x
x x x x
x x x x
x
x x x x
x x x x
x x
x x x
x
x x x x
x x
x x x
x
x x x x

Cộng
tổng

số
công

24

4

Đặng thị Hà

18

3

Công

17

Trần
Đoàn

3

2

16

Nguyễn Văn Lệ

2


1

1

Họ và Tên

Bậc

S

tt

0,108

668.520

26

0,117

724.230

26

0,117

724.234

x
x

x
x
x


nhận


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bùi sỹ tuyên: lớp 41- kt4

Đại học xây dựng hà nội
Khoa kinh tế xây dựng

b/ Đối với bộ máy quản lý xí nghiệp ( Kể cả bộ máy công trờng )
Phần I: Trả đủ lơng cấp bậc trách nhiệm theo nghị định.
Phần II: Phần trả thêm theo tính chất và hiệu quả công tác của mỗi ngời hệ số đợc
quy định nh sau:

Giám đốc : hệ số 2,2
Phó Giám đốc và chức vụ tơng đơng: Hệ số 2
Phụ trách các bộ phận nghiƯp vơ , kü tht : HƯ sè 1,8
− C¸c nhân viên còn lại hệ số 1,6
c/ Đối với bộ máy cơ quan Công ty:
- Đối tợng thực hiện: Bao gồm CBCNV thuộc biên chế cơ quan Công ty và đà đợc ký
hợp đồng lao động dài hạn.
- Phơng thức phân phối:
Phần 1: Giữ nguyên mức lơng quy định ( Lơng tối thiểu 210.000đ )
Phần 2: Trả lơng trách nhiệm theo hệ số
Giám đốc : hệ số 1

Phó Giám đốc , kế toán trởng : Hệ số 0,7
Trởng phòng và các chức tơng đơng: Hệ số 0,4
Phó phòng và các chức tơng đơng: Hệ số 0,3
Phần 3: Phần lơng bổ xung thêm hàng tháng có thể tăng hoặc giảm căn cứ vào quỹ lơng
còn lại khi đà chi lơng hai phần trên , nếu đạt gía trị sản lợng 1 tháng = 15 tỷ thì lơng phần
3 đợc hởng bình quân 1.200.000 đồng theo phân loại : A, B, C . ( HÖ sè A = 1,2 ; B = 1 , C
=0,8 ) cơ thĨ A = 1.200.000, B = 1.000.000, C = 800.000
d/ Tiền thởng
Hàng tháng nếu quỹ lơng chi không hết thì để lại đến tháng sau - Cuối kỳ kế hoạch
nếu quỹ lơng chi không hết thì tính toán thởng cho CBCNV. Những ngày lễ tết hoặc cuối
năm, để động viên tinh thần lao động của CBCNV cã thĨ trÝch q khen thëng ®Ĩ thëng.
-

4. Mèi quan hệ công tác:
Phòng tổ chức lao động là phòng chức năng theo sự chỉ đạo của giám đốc Công ty
đồng thời trực thuộc ngành dọc với Tổng công ty.
18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bùi sỹ tuyên: lớp 41- kt4

Đại học xây dựng hà nội
Khoa kinh tế xây dựng

-

Quan hệ chặt chẽ với uỷ ban kiểm tra của Đảng uỷ công ty để nắm bắt tình hình giải
quyết những vấn đề thuộc công tác cán bộ.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ đề xuất phơng án tổ chức đào tạo nâng bậc thợ

( Kèm cặp tại chỗ hoặc gửi đi đào tạo ), thi thợ giỏi, nâng lơng cho CBCNVC.
- Phối hợp với các phòng ban của Công ty thực hiện và giải quyết những công việc có
liên quan tíi nhiƯm vơ thanh tra, kiĨm tra gi¶i qut đơn th khyếu lại tố cáo.
- Phối hợp với tổ chức công đoàn và đoàn thanh niên Công ty để tổ chức vận động công
nhân viên chức thực hiện các chế độ chính sách về lao động tiền lơng, kỷ luật lao
động, bảo hiểm xà hội, trợ cấp khó khăn cho CBCNVC và hợp đồng dài hạn.
- Quan hệ tốt với địa bàn phờng, quận để giải quyết những công việc có liên quan đến
công ty.
- Thực hiện chế độ giao ban nghiệp vụ theo định kỳ, hớng dẫn việc kiểm tra việc triển
khai thực hiện các chế độ chính sách qui định của nhà nớc, quyết định, nghị quyết của
Công ty về công tác tổ chức lao động thanh tra bảo vệ ở các xí nghiệp, đội, phân xởng,
phòng ban công ty.
2.3 Phòng kế toán tài chính
A. Biên chế phòng:
Phòng tài chính kế toán bao gồm có 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 5 nhân viên khác.
B. Chức năng:
Phòng kế toán tài chính (KTTC) có chức năng tham mu cho Giám đốc công ty triển
khai thực hiện toàn bộ công tác Tài chính kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán
kinh tế ở toàn Công ty theo điều lệ của Công ty. Đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt
động kinh tế tài chính của Công ty theo pháp luật.
Đảm bảo tổ chức và chỉ đạo công tác Tài chính phục vụ cho sản xuất kinh doanh mang
lại hiệu quả kinh tế.
C. Nhiệm vụ:
Công tác tài chính:
1. Phòng KTTC tham mu cho giám đốc công ty thực hiện quyền quản lý, sử dụng vốn,
đất đai do Nhà nớc giao, thông qua số liệu báo cáo kế toán và sổ sách kế toán, đề
xuất với giám đốc Công ty các biện pháp và nội dung trong quá trình thực hiện
quyền trên.
2. Tham mu cho giám đốc công ty nắm chắc và làm việc với cơ quan tài chính thực
hiện vốn Tổng công ty giao cho công ty.

3. Tham mu cho giám đốc Công ty thực hiện quyền đầu t, liên doanh, liên kết, góp vốn
cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác theo quy định
của pháp luật.
4. Tham mu cho giám đốc Công ty thực hiện quyền chuyển nhợng, thay thế, cho thuê,
thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty.
5. Thực hiện và kiểm soát việc sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để phục vụ các nhu
cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hiệu quả.
6. Tham mu cho lÃnh đạo Công ty thực hiện chủ trơng huy động vốn trong và ngoài nớc phục vụ sản xuất kinh doanh phù hợp với quy định của Nhà nớc.
7. Thực hiện việc thành lập, sử dụng các quỹ tập trung theo quy định của bộ tài chính
và của Tổng công ty.
8. Quản lý sử dụng phần lợi nhuận còn lạI sau khi làm đủ nghĩa vụ thuế.
19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bùi sỹ tuyên: lớp 41- kt4

Đại học xây dựng hà nội
Khoa kinh tế xây dựng

9. Thực hiện báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nớc và
báo cáo bất thờng theo yêu cầu của chủ đại diện sở hữu.
Công tác kế toán thống kê:
- Tổ chức công tác kế toán thống kê và bộ máy kế toán thống kê phù hợp với tổ chức sản
xuất kinh doanh của toàn Công ty theo quy định, đảm bảo phục vụ quản lý vĩ mô của
Nhà nớc, quản lý doanh nghiệp cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN và phù hợp với thông lƯ kÕ to¸n qc tÕ.
- Tỉ chøc ghi chÐp, tÝnh toán và phản ánh chính xác trung thực, kịp thời đầy đủ toàn bộ
tài sản và nguồn vốn kinh doanh, quá trình sản xuất kinh doanh, phân tích kết quả sản
xuất kinh doanh của toàn công ty .
- Tính và trích nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách, các khoản nộp cấp trên,

các quỹ để lại doanh nghiệp , thanh toán các khoản tiền vay và các khoản công nợ phải
thu, phải trả.
- Tổ chức xác định, phản ánh kết quả kiểm tra và tham mu lÃnh đạo công ty các tài liệu
để sử lý kiểm tra.
- Lập và gửi đúng hạn báo cáo kế toán, thống kê và quyết toán của toàn công ty .
- Tổ chức phổ biến, hớng dẫn thi hành kịp thời các chế độ thể lệ tài chính kế toán của
nhà nớc và các quy định của cấp trên trong toàn công ty .
- Tổ chức bảo quản lu trữ chứng từ, tài liệu kế toán.
- Thực hiện đào tạo lại, bồi dỡng nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên
kế toán trong toàn công ty .
Nhiệm vơ kiĨm tra kiĨm so¸t:
1. KiĨm tra, kiĨm so¸t viƯc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản và vốn trong toàn công ty .
2. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các chế độ quản lý kinh tế tài chÝnh.
3. KiĨm tra, kiĨm so¸t viƯc thùc hiƯn c¸c kÕ hoạch sản xuất kinh doanh kế toán đầu
t xây dựng cơ bản.
D. Mối quan hệ:
Với phòng kinh tế thị trờng :
- Để hớng dẫn thực hiện các hợp đồng với A( hoặc B chính ). Đảm bảo đúng pháp luật
về bảo lÃnh, tạm ứng, thanh toán, chính sách thuế và thanh lý hợp đồng.
Với phòng kế hoạch - đầu t:
- Để cùng thực hiện theo dõi, quản lý hợp đồng kinh tế với các B trong và ngoài Công
ty . Thực hiện trơng trình đầu t quản lý việc thanh lý, nhợng bán TSCĐ.
- Thực hiện các công việc trong phạm vi chức năng của mình.
Với phòng Tổ chức lao động:
- Phối hợp để thực hiện các khâu quản lý lao động, quản lý định mức đơn giá. Các quy
chế trả lơng cho CBCNV
- Có ý kiến thoả thuận hoặc đề nghị khi có tuyển dụng thuyên chuyển, nâng cấp bậc,
khen thởng, thi hành kỷ luật các nhân viên kế toán , thủ quỹ, thủ kho trong đơn vị
thuộc diện công ty quản lý .
Với các phòng ban khác:

- Hớng dẫn, phổ biến thi hành kịp thời các chế độ thể lệ tài chính, kế toán nhà nớc và
quy định của cấp trên về thống kê , thông tin kinh tế cho các bộ phận, cá nhân có liên
quan trong c«ng ty.
20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bùi sỹ tuyên: lớp 41- kt4

Đại học xây dựng hà nội
Khoa kinh tế xây dựng

-

Đồng thời yêu cầu tất cả các bộ phận chuyển đầy đủ kịp thời những tài liệu pháp quy
và các tài liệu cần thiết cho công việc kế toán và kiểm tra kế toán.
2.4 Phòng kỹ thuật thi công
A. Biên chế của phòng:
Phong kỹ thuật thi công gồm có 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 5 nhân viên khác.
B. Chức năng:
- Là phòng chuyên môn có chức năng tham mu cho giám đốc công ty về chỉ đạo, đôn
đốc kiểm tra trong lĩnh vực sản xuất, thi công xây dựng đảm bảo chất lợng sản phẩm
và an toàn lao động theo tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành và nhà nớc.
- Tổng hợp sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất và xây dựng, thờng trực xÐt dut ý kiÕn, phỉ biÕn ¸p dơng s¸ng kiÕn và tiến bộ kỹ thuật trong toàn
công ty.
C. Nhiệm vụ:
Công tác KTTC:
- Theo dõi tiến độ chất lợng các công trình.
- Công trình Công ty trực tiếp ký hợp đồng cử cán bộ giám sát quản lý kỹ thuất chất lợng và ATLĐ, sử lý kỹ thuật, xác nhận khối lợng để thanh quyết toán.
- Công trình giám đốc Công ty uỷ quyền cho xí nghiệp, đội, phân xởng ký trực tiếp với

chủ thầu thì phòng KTTC cử cán bộ theo dõi nắm tình hình về tiến độ và chất lợng,
tham gia sử lý kỹ thuất lúc cần thiết, tổng hợp tình hình báo cáo Giám đốc Công ty .
- Tham gia đấu thầu công trình đồng thời tham gia lập phơng án dự thầu.
- Thông tin phổ biến các quy trình, quyphạm kỹ thuật mới cho các đơn vị, biên soạn hớng dẫn quy trình kỹ thuật nội bộ để đơn vị thực hiện.
- Đăng ký công trình chất lợng cao trình cấp trên phê duyệt xét khen thởng.
- Tham gia lập kế hoạch đầu t thiết bị mới theo trơng trình KHCN đà đợc duyệt.
- Kiểm tra định kỳ việc sử dụng thiết bị trên các công trình, lập hồ sơ, lý lịch máy móc,
thiết bị thi công.
- Lập biên bản đình chỉ thi công đối với công trình vi phạm quy trình quy phạm kỹ
thuật, đa vật liệu không đúng chủng loạI chất lợng, không đảm bảo yêu cầu của thiết
kế vào sử dụng.
- Thi công không đúng bản vẽ thiết kế ảnh hởng đến chất lợng công trình không đảm
bảo an toàn trong quá trình thi công và sử dụng.
- Xác nhận khối lợng thực hiện của các đơn vị.
Công tácATLĐ:
- Theo dõi hớng dẫn đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện công tác BHLĐ trên các công
trình.
- Lập biện pháp thi công ATLĐ theo phân cấp.
- Lập kế hoạch BHLĐ hàng năm, đối với các đơn vị và các bộ phận có liên quan thực
hiện đúng đắn các biện pháp đà đề ra. Duyệt cấp phát BHLĐ.
- Phổ biến các chế, chính sách, thể lệ về BHLĐ, các quy trình quy phạm kỹ thuật an
toàn và nhắc nhở mọi ngời nghiêm chỉnh chấp hành.
- Phối hợp với bộ phận kỹ thuật, Giám đốc xí nghiệp, đội trởng huấn luyện cho công
nhân nắm vững các phơng pháp làm việc an toàn.
21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bùi sỹ tuyên: lớp 41- kt4


Đại học xây dựng hà nội
Khoa kinh tế xây dựng

-

Kiểm tra và theo dõi việc thi hành các chế độ về BHLĐ, các tiêu chuẩn về vệ sinh công
nghiệp, các qui trình qui phạm kỹ thuật an toàn, kiến nghị với Giám đốc những biện
pháp cần thiết để thực hiện tốt công tác BHLĐ.
- Phối hợp với các bộ phận Y tế theo dõi tình hình ốm đau và TNLĐ của công nhân để
kịp thời đề xuất với Giám đốc công ty có những biện pháp cần thiết nhằm bảo vệ sức
khoẻ cho công nhân.
- Thống kê và tham gia điều tra các vụ TNLĐ sẩy ra trong công ty.
- Lập báo cáo thực hiện công tác BHLĐ tháng, quý, năm.
D. Mối quan hệ:
Với phòng KTTT:
Cung cấp các giải pháp kỹ thuật, lập biên bản, tiến độ thi công trên công trình.
Với phòng KHTH:
Để sử lý các giải pháp kỹ thuật và biện pháp thi công đa vào cơ cấu giá thành đấu thầu
hợp lý quan hệ với bên A.
Với phòng TCLĐ:
Tham gia phơng án đào tạo lại cán bộ khoa học kỹ thuật phục vụ cho kế hoạch phát triển
đổi mới công nghệ. Tham gia trơng trình đào tạo công nhân, đào toạ nâng bậc, thi thợ giỏi.
2.5 phòng kinh kinh tế thị trờng và phòng dự án
A. Biên chÕ:
Phßng KTTT bao gåm cã 1 trëng phßng, 1phã phßng và các nhân viên khác.
B. Chức năng:
Phòng KTTT là phòng chức năng tham mu cho giám đốc công ty tổ chức triển khai chỉ
đạo về mặt kinh tế thị trờng đối với các dự án ( Sản phẩm, công trình ).
C. Nhiệm vụ:
1. Thờng xuyên quan hệ với các cơ quan hữu quan, khách hàng trong và ngoài nớc

để nắm bắt kịp thời các dự án đầu t báo cáo lÃnh đạo công ty có kế hoạch dự thầu
tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của công
ty trên cơ sở các số liệu thu thập và dự báo thị trờng.
2. Chuẩn bị các số liệu, tài liệu dự kiến về sản phẩm công trình của công ty sản
xuất và thi công để giới thiệu và quảng cáo với khách hàng.
3. Tạo đIũu kiện để công ty mở rộng sản xuất và kinh doanh trực tiếp làm hồ sơ dự
thầu phối hợp với các đội hớng dẫn và lập hồ sơ dự thầu.
4. Phối hợp với phòng KHTH dự thảo hợp đồng với khách hàng.
5. Phối hợp giải quyết những vớng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện hợp
đồng đà ký.
6. Khi hợp đồng kết thúc, phối hợp với phòng KHTH để thanh lý hợp đồng với
khách hàng.
7. Tìm các đối tác để liên doanh liên kết phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh
của công ty .
8. Thu thập những giá cả trong nớc và giá cả của nớc ngoài do nhà nớc cùng với
những thông tin về nhu cầu của thị trờng về lĩnh vực xây dựng báo cáo lÃnh đạo
công ty biết để thực hiện.
9. Hớng dẫn tổ chức đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ của phòng đối với các đơn vị
của công ty .
D. Mối quan hệ công tác:
22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bùi sỹ tuyên: lớp 41- kt4

-

Đại học xây dựng hà nội
Khoa kinh tế xây dựng


Quan hệ với các phòng ban để giải quyết những nhiệm vụ của phòng đợc giao.
Quan hệ với phòng KTTC để chào giá chính xác trên cơ sở những biện pháp tiến độ thi
công đà đợc phòng KTTC lập.
Quan hệ với phòng kế toán tài chính để nắm đựoc khả năng cấp vốn đấu thầu các công
trình và để liên doanh liên kết.
Quan hệ với phòng KHTH để giao nhiệm vụ cho các đơn vị thành viên đồng thời xây
dựng các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của công ty nắm đợc những thông tin ban đầu
trong việc quan hệ với khách hàng và để tham gia dự thầu các công trình.
Quan hệ với phòng TCLĐ thanh tra bảo vệ để nắm đợc chế độ chính sách mới của nhà
nớc đối với ngời lao động trên cơ sở tính đúng tính đủ vào giá thành chào thầu công
trình.

2.6 văn phòng công ty
A. Biên chế:
Văn phòng công ty gồm có 1 trởng phòng, 1 phó phòng, 1 ngời phụ trách con dấu, 1
ngời phụ trách hành chính in ấn tài liệu phục vụ cho toàn công ty và 5 ngời lái xe.
B. Chức năng:
Tham mu giúp việc cho Giám đốc tổ chức và triển khai tới các đơn vị thành viên (các
xí nghiệp, các đội trực thuộc công ty) về công tác hành chính quản trị, công tác y tế.
C. Nhiệm vụ:
Công tác hành chính quản trị:
1. Tổ chức thống nhất việc tiếp nhận công văn đến và chuyển công văn đi, lu trữ và xử
lý lu trữ theo quy định của nhà nớc. Chỉ đạo thống nhất công tác pháp chế hành
chính của công ty về mặt thể thức hành chính.
2. Tổ chức nhiệm vụ hành chính, lễ tân, hớng dẫn khách ra vào theo quy định của cơ
quan.
3. Sử dụng và quản lý con dấu theo quy định của Nhà nớc.
4. Phối hợp với các phòng ban tổ chức phục vụ các hội nghị, hội thảo của Công ty.
5. Tổ chức mua sắm trang thiết bị văn phòng, phơng tiện làm việc, văn phòng phẩm

của cơ quan công ty. bảo quản và khai thác có hiệu quả các phơng tiện trang bị,
quản lý chặt chẽ tài sản của cơ quan công ty. Cùng với các phòng ban chức năng
làm nhiệm vụ kiểm kê và thanh lý tài sản của cơ quan theo đúng chế độ Nhà nớc.
6. Quản lý việc sử dụng và bảo quản xe ôtô của cơ quan Công ty. Sắp xếp, bố trí xe ôtô
phục vụ lÃnh đạo Công ty và CBCNV đi công tác trên cơ sở hợp lý và tiết kiệm.
Công tác y tế:
Chỉ đạo, hớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra y tế các đơn vị, thực hiện việc quản lý, chăm sóc
sức khoẻ CBCNV. Thực hiện tốt các tiêu chuẩn về vệ sinh lao động, bảo vệ môi trờng
trong sạch, dân số KHHGĐ, phòng chống bệnh nghề nghiệp. Trực tiếp chăm sóc sức khoẻ
cho CBCNV khối cơ quan.

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bùi sỹ tuyên: lớp 41- kt4

-

-

-

Đại học xây dựng hà nội
Khoa kinh tế xây dựng

2.7 các xí nghiệp và đội trực thuộc công ty
A. Biên chế:
Tai các xí nghiệp cũng có biên chế đầy đủ các bộ phận bao gồm:
1 Giám đốc xí nghiệp.

1 Phó giám đốc.
Bộ phận phụ trách công tác kế toán - tài chính xí nghiệp.
Bộ phận phụ trách kỹ thuật thi công.
Bộ phận phụ trách tổ chức- hành chính.
Bộ phận phụ trách kinh tế- kế hoạch.
B. Các hình thức hạch toán ở xí nghiệp:
Xí nghiệp trực thuộc là đợn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc, có t cách pháp nhân không
đầy đủ ( Không có quan hệ với ngân sách Nhà nớc và tín dụng ngân hàng). Giám đốc xí
nghiệp là ngời chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty và pháp luật của Nhà nớc về
mọi hoạt động của đơn vị mình, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ
theo sự phân cấp của Công ty.
Xí nghiệp đợc phép sử dụng con dấu theo qui định của Nhà nớc để giao dịch với
khách hàng và giải quyết các công việc có liên quan theo sự phân cấp của Công ty và
theo quy định của pháp luật.
Công tác tài chính kế toán thống kê:
Xí nghiệp đợc mở các sổ sách kế toán, đợc mở tài khoản kế toán cấp 3, đợc quyền tự
hạch toán thu chi, tự trang trải tự trả lơng, tự mua sắm vật t công cụ trên cơ sở định
mức đợc duyệt và chịu trách nhiệm vật chất về các khoản chi tịa đơn vị theo giá trị đợc
công ty giao khoán từng công trình.
Xí nghiệp đợc công ty giao quyền quản lý một số vốn, tài sản hiện có tại đơn vị đến 0h
ngày 1-7-1998 nh: Vốn bằng tiền, vật t, TSCĐ để các đơn vị chủ động quản lý và phục
vụ cho sản xuất kinh doanh đảm bảo có hiệu quả, phát triển và bảo toàn đợc vốn.
Đợc sử dụng tài khoản của công ty tai các ngân hàng để giao dịch với khách hàng và
thanh quyết toán theo sự uỷ nhiệm của công ty.
Hàng tháng căn cứ vào yêu cầu sản xuất kế hoạch thu chi tài chính và số tiền thu đợc
về tài khoản Công ty, xí nghiệp lập các chứng từ cần thiết gửi về Công ty để làm cơ sở
cấp phát. Đối với những công trình chathu đợc tiền về tài khoản, nếu đợn vị có nhu cầu
vay vốn phải lập khế ớc xin vay và có xác nhận thực hiện khối lợng của bên A và chịu
trách nhiệm vật chất trớc Giám đốc công ty về khoản vay đó.


Công tác kỹ thuật thi công và quản lý chất lợng:
- Đối với công trình do xí nghiệp tìm kiếm và ký kết hợp đồng thì xí nghiệp tự tiếp
nhận và nghiên cứu hồ sơ thiết kế, khảo sát mặt bằng thi công để lập biện pháp thi công và
lập tiến độ tổng thể, tổ chức lực lợng thi công theo đúng tiến độ. Đồng thời chịu trách
nhiệm quản lý giám sát về kỹ thuật, mỹ thuật, chất lợng, tiến độ, an toàn và sử lý những
phát sinh trong quá trình thi công. Tổ chức nghiệm thu bàn giao, lập hồ sơ hoàn công,
thanh quyết toán thu hồi vốn và thanh lý hợp đồng.
Khi nhận đợc công trình, thi tuỳ vào yêu cầu về chất lợng, kỹ thuất, thẩm mỹ cũng nh
độ phức tạp của công trình mà Xí nghiệp chọn kỹ s có trình độ chuyên môn phù hợp làm
chủ nhiệm công trìng. Chủ nhiệm công trình chịu trách nhiệm trớc xí nghiệp và Công ty
về công trình mà mình thi công. Khi có vớng mắc về mặt kỹ thuật thì kỹ s giám sát cùng
24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bùi sỹ tuyên: lớp 41- kt4

Đại học xây dựng hà nội
Khoa kinh tế xây dựng

với sự giúp đỡ của phòng KTTC Công ty và phụ trách kỹ thuật xí nghiệp tham gia giải
quyết.
Quản lý phơng tiện thi công:
- Xí nghiệp có trách nhiệm tiếp nhận quản lý và sử dụng có hiệu quả toàn bộ thiết bị xe
máy, dàn giáo... phục vụ thi công do Công ty giao cũng nh thiết bị xí nghiệp tự mua
sắm.
- Lập kế hoach kiểm tra bảo dỡng, sửa chữa những thiết bị hiện có và có kế hoạch xin
đầu t thêm những thiết bị còn thiếu.
- Đối với xe máy và phờng tiện thi công ở địa điểm xây dựng công trình thì tuỳ vào tiến
độ thi công nhanh hay chậm, loại phơng tiện thi công cần phục vụ cho công trình mà

xí nghiệp có kế hoạch điều động xe máy và thiết bị thi công cho hợp lý giữa các công
trình đang thi công trong toàn xí nghiệp.
Bố trí tổng mặt bằng và lập tiến độ thi công công trình cụ thể:
Trên cơ sở mặt bằng thi công thực tế, chủ nhiệm công trình cùng với bộ phận phụ trách
kỹ thuật thi công của xí nghiệp lập tiến độ thi công chi tiết cho từng hạng mục công trình,
lập tổng tiến độ thi công, tổng mặt bằng thi công cùng với biện pháp thi công trình Công
ty phê duyệt.
Hình thức tổ chức sản xuất:
Sau khi đợc phê duyệt, chủ nhiệm công trình tổ chức công nhân tham gia thi công công
trình theo đúng tiến độ đợc duyệt phù hợp với tổng tiến độ.
Trong đó phân công nhân thành các tổ: Tổ nề, tổ mộc, tổ sắt, tổ bê tông, tổ hoàn thiện để
có kế hoạch điều động công nhân phục vụ cho công trình thi công một cách hợp lý. Các
công việc nh: xây, bê tông, sắt, mộc.. . đợc khoán theo khối lợng công việc. Các công việc
đợc giao cho các tổ trởng các tổ, tổ trởng có trách nhiệm đôn đốc anh em công nhân làm
việc. Kỹ s giám sát chỉ quản lý về mặt chất lợng, kỹ thuật, tiến độ và nghiệm thu chất lợng
từng phần việc, ký xác nhận khối lợng công việc đà làm đợc để tạm ứng lơng cho công
nhân.

25


×