Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Luận văn thạc sĩ công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 106 trang )

-1-

LỜI MỞ ĐẦU
I- TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cùng với sự vận động sôi động của nền kinh tế thị trường từng bước hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới như AFTA, APEC, WTO, Hiệp định thương
mại Việt Nam - Hoa Kỳ… ngành Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và
Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn (NHNo&PTNT) Việt Nam nói
riêng đang có những chuyển biến mạnh mẽ nhằm tạo ra những vị trí lợi thế,
chiếm lĩnh thị trường, mở rộng thị phần, tạo đà cho việc củng cố và phát triển
trong tương lai.
Hiện nay ở Việt Nam hệ thống Ngân hàng gồm 2 cấp: Ngân hàng Nhà
nước thực hiện quản lý Nhà nước, các NHTM thực hiện chức năng kinh doanh
tiền tệ. Cùng với việc triển khai thực hiện Pháp lệnh Ngân hàng, các NHTM VN
đã tạo ra những chuyển biến rõ rệt cả về tổ chức, hoạt động và trình độ nghiệp
vụ, góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền.... Nghiệp vụ Ngân
hàng được đổi mới và từng bước hiện đại hố, tiếp cận với cơng nghệ và thơng lệ
quốc tế. Ngày nay các NHTM VN đã trở thành một mắt xích quan trọng trong
cơ cấu nền kinh tế quốc dân. Cùng với các ngành kinh tế khác ngành ngân hàng
có nhiệm vụ lưu thơng tiền tệ, tham gia bình ổn thị trường, kìm chế và đẩy lùi
lạm phát, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, tạo công ăn việc làm cho nguời lao
động, phát triển thị trường ngoại hối.
Bên cạnh các Ngân hàng thương mại Quốc doanh và ngoài Quốc doanh,
sù ra đời và hoạt động của các Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam cũng hết sức sôi động và hút theo một lượng lớn khách hàng
cùng các giao dịch liên quan đến hoạt động Ngân hàng và từ đó ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận, doanh thu của hệ thống Ngân hàng thương mại trong nước.
Vì vậy vấn đề đặt ra đối với các NHTM nói chung và NHNo&PTNT Việt
nam nói riêng là kinh doanh như thế nào để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, giảm
thiểu rủi ro, mở rộng thị phần, có uy tín trong và ngồi nước, đủ sức cạnh tranh
trong điều kiện môi trường kinh doanh hiện nay ở nước ta, thực hiện được mục




-2tiêu mà báo cáo chính trị Đại hội Đảng lần thứ IX đã đặt ra [6,Tr 322]: “Cải
cách hệ thống NHTM, tách chức năng tín dụng chính sách ra khỏi chức năng
kinh doanh của hệ thống NHTMQD, đặt các NHTMQD hoạt động trong một mơi
trường cạnh tranh, lành mạnh hố toàn bộ hệ thống NHTM cổ phần và
NHTMQD. Hiện đại hố và đổi mới cơng nghệ của hệ thống NHTM, đẩy nhanh
việc áp dụng công nghệ thông tin, phấn đấu để hệ thống tài chính – ngân hàng
đạt trình độ trung bình trong khu vực”. Để đạt được mục tiêu đó, nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của các NHTM là hoạch định cho mình chiến lược kinh doanh
đúng đắn, phù hợp với nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngồi trong
q trình hội nhập. Hoạch định chiến lược kinh doanh giúp các NHTM xác định
đúng phương hướng kinh doanh ổn định, lâu dài và có hiệu quả, kịp thời ứng phó
trước những biến động của thị trường tiền tệ trong và ngoài nước. Ngoài việc
phục vụ xây dựng kế hoạch ngắn hạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạch định chiến lược kinh doanh còn giúp cho các nhà quản trị Ngân hàng có
căn cứ để thiết lập các dự án đầu tư, kinh doanh dài hạn nhằm ổn định và mở
rộng thị trường, đồng thời tăng sức cạnh tranh về các dịch vụ ngân hàng.
NHNo&PTNT là một trong những NHTM hàng đầu với quy mô về thị
trường, con người, nguồn vốn lớn nhất Việt Nam. Trong những năm đổi mới
NHNo&PTNT Việt Nam đã liên tục phát triển và tăng trưởng khá về mọi mặt.
Tuy vậy khó khăn và tồn tại vẫn cịn rất nhiều, trong đó có cả những bất cập
trong công tác hoạch định chiến lược kinh doanh. Xuất phát từ thực tế đó tơi đã
chọn đề tài: “Một số giải pháp hồn thiện cơng tác hoạch định chiến lược kinh
doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” làm luận
văn thạc sỹ kinh tế.

II - MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng và các vấn đề đặt ra trong
hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam, nhất là hệ thống NHNo&PTNT

trong những năm qua, luận văn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện
công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại NHNo&PTNT Việt Nam trong
những năm tới, phù hợp với chiến lược phát triển KT-XH nói chung, chiến lược
phát triển NHTM Việt Nam nói riêng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.


-3III- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác hoạch định chiến lược
kinh doanh của NHTM nói chung, NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng. Các
nguyên tắc, căn cứ, nội dung cơ bản của công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh trong NHTM cụ thể trong NHNo&PTNT Việt Nam. Việc nghiên cứu
chiến lược, quản trị chiến lược và công tác hoạch định chiến lược được đặt trong
môi trường kinh doanh tổng thể của NHNo&PTNT Việt Nam nhằm đảm bảo
tính khách quan của quá trình nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến công tác hoạch định
CLKD tại NHNo&PTNT Việt Nam. Thời gian khảo sát nghiên cứu được thực
hiện trong những năm sau đổi mới, chủ yếu từ năm 2000 đến năm 2003.
Đề tài được xây dựng trên cơ sở các số liệu được thu thập từ các Báo cáo
thường niên năm 2000, 2001, 2002, 2003 (đã được kiểm toán quốc tế công nhận)
của NHNo&PTNT Việt Nam.

IV- NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về chiến lược kinh doanh và
công tác hoạch định chiến lược kinh doanh trong các NHTM nói chung và
NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng.
- Khảo sát thực trạng chiến lược và cơng tác hoạch định CLKD, phân tích
đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hoạch định chiến
lược kinh doanh tại NHNo&PTNT Việt Nam và các đơn vị thành viên trong
những năm đổi mới.
- Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch

định CLKD tại NHNo&PTNT Việt Nam

V- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê để thu thập thông tin thực
trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung và của NHNo& PTNT


-4Việt nam nói riêng. Đồng thời đề tài có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
khác như phương pháp so sánh phân tích, hệ thống, quan sát thực tế, dự báo …
để biện luận một cách logíc và minh chứng rõ hơn luận điểm đưa ra.

VI- KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương :
Chương 1 : Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạch định chiến lược kinh
doanh trong Ngân hàng thương mại
Chương 2 : Thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại
NHNo&PTNT Việt Nam
Chương 3 : Một số định hướng và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
hoạch định chiến lược kinh doanh tại NHNo&PTNT Việt Nam


-5-

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI

1.1- CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1- Khái niệm về chiến lược kinh doanh trong Ngân hàng thương mại
1.1.1.1- Tổng quan về Ngân hàng thương mại và sản phẩm của NHTM
Ngân hàng thương mại trước hết là một doanh nghiệp, mọi hoạt động bị
chi phối bởi Luật Doanh nghiệp và các luật chuyên ngành. Ngân hàng là một tổ
chức tài chính cung cấp các khoản tín dụng cho các đối tượng thuộc mọi thành
phần kinh tế. Hoạt động ngân hàng là một trong những ngành dịch vụ quan trọng
của nền kinh tế, có chức năng cung cấp nguồn vốn lưu động cho các doanh
nghiệp để đầu tư phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh. Để có nguồn vốn
cho vay, ngoài một số lượng vốn ban đầu nhất định được Chính phủ quy định,
các Ngân hàng thương mại phải huy động các khoản tiền nhàn rỗi từ dân cư, từ
các tổ chức kinh tế và thậm chí từ cả các TCTD khác. Đây được gọi là nghiệp vụ
huy động vốn – nghiệp vụ quan trọng số 1 trong mọi hoạt động của Ngân hàng
thương mại trong giai đoạn hiện nay.
Theo Peter S.Rose [20,tr7] : Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng,
tiết kiệm và dịch vụ thanh tốn – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so
với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Theo phân ngành kinh tế, hoạt động của Ngân hàng thương mại là hoạt
động dịch vụ, nên sản phẩm của nó được thể hiện dưới dạng dịch vụ. Vì vậy sản
phẩm Ngân hàng thường mang các thuộc tính và đặc điểm của dịch vụ thanh
tốn. Ví dụ dịch vụ thanh tốn cho phép khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc
nào, dịch vụ bảo quản cho phép khách hàng gửi và hoàn toàn tin tưởng vào sự an


-6toàn của tài sản được gửi tại Ngân hàng, …Các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng
khác nhau sẽ là tập hợp những đặc điểm, tính năng khác nhau và thoả mãn các
nhu cầu, mong muốn đa dạng khác nhau của khách hàng. Thông thường một sản
phẩm dịch vụ của Ngân hàng thương mại được cấu thành bởi ba cấp độ:
-


Sản phẩm cốt lõi: Trong đó sản phẩm dịch vụ ngân hàng đáp ứng được

nhu cầu cấp thiết nhất của khách hàng, những lợi Ých chính của khách hàng khi
đến với Ngân hàng. Đây là giá trị cốt yếu mà ngân hàng bán cho khách hàng
-

Sản phẩm hữu hình: Là phần cụ thể của sản phẩm dịch vụ ngân hàng, là

hình thức biểu hiện bên ngồi của sản phẩm dịch vụ ngân hàng như hình thức,
biểu tượng, đặc điểm … Đây là căn cứ để khách hàng nhận biết, phân biệt và lựa
chọn sản phẩm dịch vụ giữa các Ngân hàng.
-

Sản phẩm bổ sung: Là phần tăng thêm vào sản phẩm cốt lõi, bổ sung

cho những lợi Ých chính của khách hàng. Chúng làm cho sản phẩm dịch vụ của
Ngân hàng hoàn thiện hơn, thoả mãn được nhiều hơn và cao hơn nhu cầu, mong
muốn của khách hàng, tạo nên sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh.
Như vậy, có thể hiểu sản phẩm dịch vụ của ngân hàng là tập hợp những
đặc điểm, tính năng, cơng dụng do ngân hàng tạo ra nhằm thoả mãn nhu cầu và
mong muốn nhất định của khách hàng trên thị trường tài chính. Thực tế hiện nay
các NHTM đang cung cấp cho khác hàng các sản phẩm dịch vụ sau: Dịch vụ tiền
gửi ký thác; Dịch vụ cho vay; Dịch vụ chuyển tiền; Dịch vụ tư vấn; Dịch vụ giữ
hé, cho thuê két sắt; Dịch vụ thanh toán; Các dịch vụ về thẻ; Đại lý kinh doanh
chứng khoán; Tài trợ thương mại quốc tế; …
Sự phát triển không ngừng của nền kinh tế đã tạo thêm một nhu cầu vốn
rất lớn kéo theo việc rất nhiều tổ chức ngân hàng mới được cÊp phép hoạt động
và để có thể bắt kịp với sự biện động của nền kinh tế thị trường, các NHTM
cũng buộc phải tự vận động để tìm kiếm khách hàng, củng cố vị thế đã có và tìm

hướng mở rộng thị trường, thị phần tạo sức mạnh mới. Do vậy, tuỳ theo điều
kiện của mình, các nhà hoạch định chiến lược ngân hàng cần phải xây dựng
chiến lược kinh doanh một cách hợp lý nhất để nhằm đưa hoạt động kinh doanh


-7phát triển một cách toàn diện, vừa đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh, vừa góp
phần bình ổn thị trường tiền tệ, tăng trưởng nền kinh tế.
1.1.1.2- Khái niệm về chiến lược kinh doanh trong Ngân hàng thương mại
Thuật ngữ chiến lược có từ rất lâu trong giới quân sự, sau đó nó được sử
dụng trong một số lĩnh vực khác như kinh tế, kỹ thuật, khoa học … và đến nay
được sử dụng phổ biến trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội thường ngày
như: Kinh tế, chính trị, văn hố xã hội … Đó là chiến lược vĩ mô như “Chiến
lược phát triển kinh tế xã hội”, “Chiến lược phát triển ngành” … đến tầm vi mô
cấp doanh nghiệp như “Chiến lược Marketing”, “Chiến lược sản xuất”, “Chiến
lược khách hàng”…Nhìn chung sự xuất hiện khái niệm chiến lược kinh doanh
không đơn thuần là việc vay mượn khái niệm mà bắt nguồn từ sự cần thiết và
phản ánh thực tiễn khách quan.
Có rất nhiều quan điểm về chiến lược kinh doanh như: Quan điểm cổ điển
– theo đó doanh nghiệp có thể kế hoạch hố tối ưu tất cả các nguồn nguyên liệu
đầu vào để tạo lợi thế cạnh tranh; Quan điểm hiện đại – coi chiến lược có thể
rộng lớn hơn những gì mà doanh nghiệp dự định hoặc đặt kế hoạch thực hiện;
Quan điểm tiến hoá - coi doanh nghiệp là một cơ thể sống và nó chịu tác động
của mơi trường bên ngồi, đồng thời có thể tự điều chỉnh mình để thích nghi với
mơi trường xung quanh; Quan điểm theo q trình – coi mỗi doanh nghiệp là
một phần tử của hệ thống kinh tế, trong đó các doanh nghiệp có mối quan hệ hữu
cơ với nhau, vừa thống nhất với nhau nhng cng va cnh tranh nhau quyt
lit.

Chiến lợc
dự định


Chiến lợc
thực thi

Chiến
Chin
l;c lược

cân
nhắc
Chiến lợc
không thực
thi

Chiến lợc
đột biến


-8Hình 1.1 : Mơ hình chiến lược theo quan điểm hiện đại

Tương tự, chiến lược kinh doanh trong NHTM phải đảm bảo sự tồn tại và
phát triển bền vững, lâu dài dựa trên lợi thế so sánh, thể hiện mối liên hệ giữa
ngân hàng với khách hàng. Do vậy có thể rút ra khái niệm về chiến lược kinh
doanh trong NHTM như sau: Chiến lược kinh doanh trong NHTM là tổng hợp
các mục tiêu dài hạn và các giải pháp lớn nhằm đưa hoạt động kinh doanh
của nó phát triển lên một trạng thái mới cao hơn về chất.
1.1.2- Những nội dung cơ bản của chiến lược kinh doanh trong NHTM
Căn cứ khái niệm về chiến lược kinh doanh trong NHTM đã nêu ở mục
1.1.1.2, có thể thấy, nội dung của chiến lược kinh doanh là những mục tiêu cơ
bản và lâu dài mà NHTM phải xác định và có mục tiêu vươn tới cùng với những

giải pháp để thực hiện. Có thể rót ra 3 nội dung chính của chiến lược kinh doanh
trong NHTM như sau:
Nội dung thứ nhất: Bản tuyên bố sứ mệnh.
Sứ mệnh (mission) là cơ sở cho mọi ý tưởng khi bắt tay vào thực hiện
hoạch định CLKD. Theo đó dưới sự tư vấn của bộ phận chuyên trách, nhà quản
trị cấp cao nhất của ngân hàng sẽ có những nhận định về nội lực hiện tại, môi
trường kinh doanh và xu thế của thị trường, để đề ra các mơ hình dự kiến, các
tơn chỉ mục đích và phương châm hành động trong hoạt động kinh doanh trong
tương lai nhằm đưa ngân hàng mình đạt đến một trạng thái mới cao hơn, vững
chắc hơn.
Nội dung thứ hai: Mục tiêu chiến lược
Mục tiêu là trạng thái mong đợi cần có và có thể có của hệ thống sau một
thời gian, là chuẩn đích mà mọi hoạt động của các phân hệ, bộ phận, phần tử của
hệ thống đều phải hướng tới, được rót ra từ chức năng nhiệm vụ mà hệ thống đó
đảm nhận. Một doanh nghiệp hoặc một tổ chức thường có nhiều mục tiêu cùng
lúc hợp thành cây mục tiêu của hệ thống, trong đó các mục tiêu này có mối quan
hệ mật thiết, gắn bó bổ sung cho nhau nhưng đầy mâu thuẫn với nhau. Do đó
nhiệm vụ của nhà quản lý là phải tạo ra các mục tiêu mà sự liên kết hỗ trợ giữa


-9chúng là tốt nhất, tối thiểu hoá sự mâu thuẫn đối lập để hạn chế tối đa tính phi
hiệu quả khi phải thực hiện một tổ hợp mục tiêu nhất định.
Đối với NHTM thì các chiến lược mục tiêu trọng tâm cần phải xác định là:
- Tăng trưởng về hoạt động kinh doanh
- Mở rộng thị trường và thị phần
- Nâng cao chất lượng nguồn vốn và chất lượng tín dụng
- Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ và tăng trưởng thu nhập từ dịch vụ
- Xây dựng thương hiệu văn hoá doanh nghiệp
- Củng cố và nâng cao sức cạnh tranh
-


Hiện đại hố cơ sở vật chất và cơng nghệ

-

Tăng nhanh thu nhập, lợi nhuận, ổn định thu nhập
Do tính biến động của thị trường, hệ thống mục tiêu của mỗi doanh

nghiệp cũng không cố định và đồng nhất. Bên cạnh các mục tiêu chính định
hướng, doanh nghiệp cũng phải đưa ra các mục tiêu dự kiến khác khi các yếu tố
kinh doanh bị biến động và thay đổi. Trong thực tế không phải lúc nào nhà quản
trị doanh nghiệp cũng tận dụng được mọi cơ hội, hạn chế hoặc xoá bỏ được mọi
đe doạ cũng như phát huy được mọi điểm mạnh và khắc phục được mọi điÛm
yếu. Do vậy trong hệ thống mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp cần phải xác
định được mục tiêu ưu tiên sao cho phù hợp với tính khả thi của chiến lược.
Nội dung thứ ba : Hệ thống giải pháp để đạt được các mục tiêu chiến lược đề ra.
Các giải pháp chiến lược phải được xây dựng nhằm đảm bảo huy động tối
đa và kết hợp tối ưu việc khai thác, sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp
trong hiện tại và tương lai, phát huy những lợi thế và nắm bắt cơ hội để giành ưu
thế trong cạnh tranh và thực hiện được các mục tiêu theo phương châm cân bằng
thế mạnh. Điều đó đặt ngân hàng và các bộ phận của nó ln ở mức cố gắng cao
nhất có thể, đặc biệt là ở các bộ phận, các lĩnh vực còn yếu.
Hệ thống các giải pháp chiến lược của ngân hàng phải được xây dựng một
cách logic chặt chẽ từ tổng quát đến chi tiết, từ cấp cao nhất đến cấp thấp nhất.


- 10 Cụ thể nó phải được xây dựng từ cấp doanh nghiệp đến cấp bộ phận chức năng,
ở mỗi cấp đều bao gồm nhiều giải pháp chiến lược khác nhau, trong đó lựa chọn
ra các giải pháp ưu tiên cần thiết và quan trọng, giữa các giải pháp chiến lược và
các mục tiêu chiến lược phải có sự gắn bó hữu cơ. Sự gắn bó hữu cơ giữa mục

tiêu và giải pháp chiến lược trong điều kiện nhiều mục tiêu chỉ có thể định tính,
địi hỏi những nhà quản trị hoạt động chiến lược phải có tư duy biện chứng.
Nói chung các mục tiêu chiến lược muốn trở thành hiện thực cần phải có
các giải pháp chiến lược. Các giải pháp đó thể hiện khả năng phân bổ nguồn lực
của ngân hàng và lựa chọn điểm đột phá, bao gồm giải pháp về thị trường, nhân
lực, công nghệ, đầu tư… Việc đề ra và lựa chọn đúng giải pháp chiến lược có tác
dụng quyết định đÕn tính khả thi của chiến lược kinh doanh
1.1.3- Các loại hình chiến lược kinh doanh trong Ngân hàng thương mại
Đối với hệ thống các NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện nay có thể
phân chiến lược kinh doanh thành 3 cấp là cấp ngân hàng, cấp chi nhánh và cấp
chức năng.
1.1.3.1- Chiến lược kinh doanh cấp ngân hàng
Chiến lược kinh doanh cấp ngân hàng là chiến lược tổng quát, ở đó xác
định lĩnh vực hoạt động, vị trí của ngân hàng trên thị trường và vai trò của từng
loại sản phẩm dịch vụ mà NHTM cung cấp được cho thị trường. Chiến lược kinh
doanh cấp ngân hàng được xác định ở cấp cao nhất và thường được quyết định
bởi những cá nhân có vai trị quyết định cao nhất, đó là Hội đồng quản trị và Ban
điều hành. Chiến lược kinh doanh cấp ngân hàng là chiến lược có tính ổn định
cao mà đặc trưng của nó là khơng có sự thay đổi đáng kể nào về định hướng kinh
doanh của ngân hàng khi có sự thay đổi về mơi trường kinh doanh hoặc thậm chí
cả khi thay đổi nhà quản trị. Chiến lược cấp ngân hàng phải xác định được
những mục tiêu dài hạn và những phương thức để đạt được trong từng thời kỳ
như: ổn định, tăng trưởng, mở rộng hoặc thu hẹp, …
Trong các NHTM cấp chiến lược này được các nhà quản trị cấp cao nhất
là Hội đồng quản trị và Ban điều hành trực tiếp hoạch định và thơng qua, theo đó
các NHTM sẽ hoạt động chủ yếu trên những địa bàn được xác định trước với


- 11 những loại hình dịch vụ và nhóm các khách hàng nhất định. Cấp chiến lược này
cũng đề ra mục tiêu dài hạn của NHTM trong chiến lược thu hẹp khoảng cách

đối với đối thủ cạnh tranh, như chiến lược phát triển khách hàng, chiến lược mở
rộng màng lưới, chiến lược đặt dấu Ên …
1.1.3.2- Chiến lược kinh doanh cấp chi nhánh kinh doanh
Chiến lược kinh doanh cấp chi nhánh là chiến lược xác định những mục
tiêu cụ thể và cách thực để đạt được những mục tiêu đó trên cơ sở các mục tiêu
tổng quát cấp ngân hàng đã được Ên định. Chiến lược kinh doanh cấp chi nhánh
xác định lĩnh vực hoạt động, vị trí của chi nhánh trong môi trường và xác định
cụ thể nên cạnh tranh với những đối tượng nào, trên lĩnh vực nào và trong những
khoảng thời gian xác định.
Trong các NHTM chiến lược cấp chi nhánh là những chiến lược đi sâu,
mở rộng từ chiến lược cấp ngân hàng nhằm đạt được mục tiêu. Tại mỗi chi
nhánh sẽ tập trung phát huy ở những thế mạnh nhất định và tìm biện pháp mở
rộng thị phần khi có cơ hội.
1.1.3.3- Chiến lược kinh doanh cấp chức năng
Chiến lược cấp chức năng là chiến lược tập trung hỗ trợ cho chiến lược
kinh doanh cấp ngân hàng và cấp chi nhánh kinh doanh như chiến lược
maketing, chiến lược nhân sự, chiÕn lược tài chính … các chiến lược này phải
tuân theo và thống nhất với các chiến lược cấp chi nhánh kinh doanh.
1.2. CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CLKD TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1- Khái nịêm, vai trị, ý nghĩa của cơng tác hoạch định chiến lược kinh
doanh trong Ngân hàng thương mại
1.2.1.1- Khái niệm hoạch định chiến lược kinh doanh
Theo GS.TS Phạm Vũ Luận [13, Tr76]: Hoạch định là việc ra quyết định
cho các hoạt động trong tương lai, đó là một q trình, một tâm trạng, một hành
động cho tương lai và liên quan đến các yếu tố sau: Xác định mục tiêu của
doanh nghiệp; Đặt chính sách, chương trình và các thủ tục nhằm đạt được các


- 12 mục tiêu nêu trên; Các giai đoạn phải trải qua để đạt được mục tiêu; Các

phương tiện cần thiết để đạt được mục tiêu.
Xét về bản chất, bao giờ chiến lược cũng đề cập đến các mục tiêu và
nhóm các giải pháp thực hiện mục tiêu đó trong khoảng thời gian dài. Nếu chỉ đề
cập đến công tác xây dựng chiến lược hoặc là công tác hoạch định chiến lược thì
sản phẩm của nó chính là các kế hoạch chiến lược, ở đó nó phác thảo hình ảnh
trong tương lai của doanh nghiệp trong khu vực hoạt động và các khả năng có
thể khai thác được. Như vậy hoạch định chiến lược là quá trình sử dụng các
phương pháp, cơng cụ và kỹ thuật tích hợp nhằm xác định chiến lược kinh doanh
của đơn vị và từng bộ phận của doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định. Tuy nhiên
về cơ bản hoạch định chiến lược kinh doanh là một loại hình lao động trí óc của
con người, của nhà quản trị nhằm vào một thời gian dài, do vậy có thể hiểu khái
niệm hoạch định CLKD như sau: Hoạch định CLKD là một quá trình tư duy
nhằm tạo lập CLKD trên cơ sở nghiên cứu và dự báo các thông tin cơ bản.
Hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một giai đoạn
không thể tách rời của quá trình quản trị chiến lược, từ khâu hoạch định đến thực
hiện và kiểm soát chiến lược. Đây là một q trình liên tục trong đó các giai
đoạn có tác động qua lại với nhau tạo thành một chu kỳ chiến lược. Chu kỳ chiến
lược được biểu thị bằng sơ đồ như ở hình 1.2.


- 13 Hình 1.2 : Chu kỳ chiến lược của doanh nghiệp

Như vậy, hoạch định chiến lược kinh doanh của một NHTM là một quá
trình liên quan đến tư duy và ý chí của con người, chỉ rõ các giai đoạn mà ngân
hàng phải trải qua để thực hiện các mục tiêu xác định, đồng thời tập trung làm rõ
mục tiêu trong tương lai và lựa chọn các phương thức tốt nhất để đạt được mục
tiêu cho phép đạt được sự thay đổi về chất.
Hoạch định chiến lược kinh doanh là giai đoạn khởi đầu của quá trình
hoạch định trong doanh nghiệp, theo đó doanh nghiệp mới tiến hành các nội
dung khác như chính sách, kế hoạch, quy tắc, chương trình hành động … và do

vậy hoạch định mang tính định tính là chính, Ýt mang tính định lượng. Trong
NHTM, công tác hoạch định CLKD được thể hiện qua các bc nh s 1.3.
Mục tiêu của Ngân
hàng
Tổng hợp
các nguồn
lực

Tổng hợp

đánh giá

Chiến lợc
kinh doanh

Các dự báo

Hỡnh 1.3 : Hoch nh chiến lược kinh doanh ở Ngân hàng thương mại

1.2.1.2- Vai trò của hoạch định chiến lược kinh doanh trong NHTM
Nhờ có chức năng định hướng, hoạch định chiến lược kinh doanh đóng
vai trị rất quan trọng trong việc định hướng phát triển và hoạt động của NHTM
để có thể đứng vững trên thị trường, cải thiện cơ bản tình hình, vị thế của mình.
Vai trị đó bao gồm:
- Hoạch định chiến lược kinh doanh giúp cho NHTM phác thảo được
chiến lược định hướng để nắm bắt và tận dụng các cơ hội kinh doanh, đồng thời
có biện pháp chủ động vượt qua những nguy cơ và mối đe doạ trên thị trường


- 14 nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Chính nhờ có chiến lược mà ngân hàng đó có thể

thực hiện quản trị doanh nghiệp hiệu quả, từ đó tăng thế lực và lợi thế cạnh
tranh để đạt được hiệu quả kinh doanh một cách chủ động.
- Hoạch định CLKD góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực
tăng cường vị thế cạnh tranh, đảm bảo cho sự phát triển bền vững, cho phép
giảm bớt sự chồng chéo trong mọi hoạt động của mỗi cá nhân và tổ chức đồng
thời góp phần nâng cao niềm tin và ý chí cho các thành viên trong ngân hàng
mình.
- Hoạch định chiến lược kinh doanh tạo ra các căn cứ để đề ra các chính
sách và quyết định về sản xuất kinh doanh phù hợp với những biến động của thị
trường. Đồng thời nó đóng vai trị trung tâm trong việc phát triển tính độc đáo
của sản phẩm tài chính và hoạt động ngân hàng, góp phần nâng cao khả năng
phịng tránh những rắc rối, bất trắc.
- Hoạch định chiến lược kinh doanh giúp ngân hàng nhận rõ mục đích,
hướng đi của mình và là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của NHTM trong một
thời gian dài, nó cho phép NHTM đó xác lập một ngơn ngữ chung, một hướng đi
chung, hạn chế nguy cơ hiểu sai thông tin nội bộ và tạo thuận lợi cho việc ra
quyết định và thực hiện quyết định. Hoạch định chiến lược giúp luôn giữ vững
được hướng đi mà không sợ bị chệch hướng.
- Hoạch định chiến lược giúp cho ngân hàng cải thiện đáng kể kết quả
kinh doanh, đồng thời nó cịn là cơ sở để xây dựng các kế hoạch, chính sách
hành động cụ thể như: tín dụng, tài chính, nhân sù, …
- Hoạch định chiến lược giúp cho ngân hàng làm sáng tỏ những dữ liệu
quan trọng nhất, những nguyên nhân, bài học kinh nghiệm. Trong quá trình
hoạch định chiến lược ngân hàng sẽ phải phân tích mơi trường bên ngồi, mơi
trường bên trong từ đó làm rõ hơn các thơng tin, dự liệu chủ yếu tác động đến sự
phát triển của nó.
Tuy nhiên, để nhận thức đầy đủ vai trị của hoạch định chiến lược kinh
doanh cần lưu ý các vấn đề sau :



- 15 Một là: Hoạch định chiến lược đòi hỏi chi phí rất nhiều thời gian và cơng
sức do u cầu phải xử lý một khối lượng thông tin rất lớn, liên quan đến tương
lai của ngân hàng. Do đó nó địi hỏi chi phí ban đầu khá lớn, nếu không được
đáp ứng đầy đủ sẽ gây phản tác dụng.
Hai là: Các sản phẩm của hoạch định chiến lược thường được phản ánh
dưới dạng văn bản chính thức như Quyết định, Quy định, … dễ gây cảm giác
thoả mãn và cho rằng q trình hoạch định đã hồn tất và như vậy sẽ gây tác hại.
Ba là: Hoạch định chiến lược dự báo về một môi trường kinh doanh trong
một thời gian dài do vậy sẽ gặp rất nhiều khó khăn, đặc bịêt là trong giai đoạn
hiện nay. Do vậy nếu dự đoán sai sẽ làm cho ngân hàng mất đi lợi thế do mất
phương hướng.
Bốn là: Trong nhiều trường hợp, thất bại của một ngân hàng là do sai sót
trong q trình triển khai thực hiện chiến lược chứ không phải do sai lầm trong
hoạch định chiến lược, tuy nhiên trong thực tế điều này rất khó phân biệt do đó
gây tác động khơng tốt và làm giảm vai trị của cơng tác hoạch định chiến lược
của ngân hàng.
Như vậy, hoạch định chiến lược kinh doanh giúp cho ngân hàng tổ chức
hợp lý hơn trong kinh doanh, dễ dàng hơn trong kiểm soát và làm gia tăng lợi
nhuận, tăng cường tính hợp tác, cho phép chủ động hơn trước các thay đổi của
môi trường. Tuy vậy, hoạch định chiến lược kinh doanh không phải là phép màu
thần chú và cũng không phải là điều kiện chắc chắn để đạt được sự thành cơng,
nó chỉ là chuỗi phân tích logic giúp nhà quản trị lựa chọn và ra quyết định chính
xác hơn trên cơ sở khai thác các nguồn lực một cách tối ưu.
1.2.2- Nguyên tắc, yêu cầu cơ bản của công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh trong Ngân hàng thương mại
1.2.2.1- Các nguyên tắc cơ bản
Để có chiến lược kinh doanh hợp lý, công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh của Ngân hàng thương mại phải tuân thủ những nguyên tắc yêu cầu nhất
định. Các nguyên tắc cơ bản là :



- 16 - Nguyên tắc tập trung dân chủ: Trong doanh nghiệp, nhất là các NHTM
thơng thường người có tiếng nói quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp là
người quản trị cấp cao nhất. Sự thành bại trong kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và của NHTM nói riêng ln gắn liền với sự nhất trí đồng lịng hợp sức
của những thành viên khác và nhất là những người trực tiếp tác nghiệp. Do đó
hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp NHTM nhất thiết phải dựa
trên cơ sở các giá trị của doanh nghiệp để đảm bảo sự chấp nhận của đông đảo
các thành viên. Tập trung dân chủ được biểu hiện ở chỗ trong mỗi nội dung phải
luôn xuất phát từ lợi Ých chung, phục vụ cho sự phát triển lâu dài của doanh
nghiệp. Tính dân chủ trong hoạch định chiến lược kinh doanh được biểu hiện ở
tất cả các khâu, các giai đoạn của tổ chức hoạch định chiến lược nhằm huy động
mọi thành viên tham gia tích cực vào hoạt động chung. Đặc biệt khi xác định các
mục tiêu chiến lược(nhà quản trị cần biết phân tích tình huống, tỉnh táo xem xét
khơng vì một việc để hỏng cả sự nghiệp của cả doanh nghiệp, và do đó cần biết
hy sinh các lợi Ých nhỏ và chưa thiết thực để tập trung cao độ vào những ưu tiên
mang tính quyết định
- Nguyên tắc khoa học và thực tiễn: Nguyên tắc này có vai trị vơ cùng
quan trọng trong cơng tác hoạch định chiến lược kinh doanh, nó đảm bảo sự
khách quan cần thiết và tính khả thi của mỗi chiến lược. Nguyên tắc khoa học và
thực tiễn yêu cầu công tác hoạch định chiến lược một mặt phải tôn trọng quy luật
kinh tế khách quan, mặt khác phải xuất phát từ tình hình thực tế bên trong và
bên ngoài để tư duy một cách khoa học tránh sai lầm do viển vông, không sát
thực tế.
- Nguyên tắc toàn diện và trọng điểm: Trong quá trình hoạch định chiến
lược nhà quản trị Ngân hàng thương mại cần phải biết đưa lợi Ých chung của
ngân hàng lên trên các lợi Ých khác, thông qua lợi Ých toàn cục để đem lại lợi
Ých cho từng bộ phận. Bên cạnh đó phải chỉ ra được trọng điểm đột phá, mục
tiêu then chốt, là cơ sở cho những suy nghĩ và sáng tạo cho hoạt động kinh
doanh, như vậy chiến lược kinh doanh mới có thể tạo ra những sự biến chuyển

về chất.


- 17 - Nguyên tắc liên tục và kế thừa: Như đã phân tích ở trên, hoạch định
chiến lược kinh doanh không phải là một hành động tức thời mà là một chuỗi các
q trình vận dụng mang tính liên tục và kế thừa những kinh nghiệm, thị trường
cũ, vừa phát triển mở rộng thị trường mới. Chính vì vậy, công tác hoạch định
chiến lược phải được thực hiện liên tục. Hoạch định chiến lược còn phải tiếp tục
ngay cả khi chiến lược đã hình thành bởi mơi trường kinh doanh ln có sự biến
đổi cả về chất và về lượng, khi đó nhà hoạch định chiến lược phải thu nạp các
thông tin mới, dẹp bỏ các thông tin đã cũ và khơng hợp thời. Những sự biến
động về chính trị, ảnh hưởng của thiên tai, sự phá sản của những doanh nghiệp
then chốt trong nền kinh tế cũng gây ảnh hưởng hết sức to lớn đối với sự thành
bại của doanh nghiệp liên quan trong đó có Ngân hàng thương mại.
- Nguyên tắc hài hoà lợi Ých: Hầu hết mọi người đều cho rằng công tác
hoạch định chiến lược kinh doanh thường chỉ liên quan đến một số các nhà quản
trị cao cấp, tuy nhiên, hoạch định chiến lược kinh doanh chỉ thành cơng nếu nó
tính đến sự trơng đợi rộng rãi, nguyện vọng của nhân viên, nhu cầu của cả doanh
nghiệp về sự hội nhập và hợp tác với các đối tác; sự phát triển của doanh nghiệp
dựa vào sự phát triển của con người, do đó phải tính đến sự hài hồ giữa các lợi
Ých kinh tế, chính trị của các tác nhân có liên quan như: người lao động, chủ sở
hữu, chủ đầu tư, giới quản trị … Sự hài hồ về lợi Ých cịn phải hiểu là hài hoà
giữa lợi Ých của ngân hàng với lợi Ých của xã hội, hài hoà lợi Ých của cá nhân
với lợi Ých cộng đồng, lợi Ých của người lãnh đạo, quần chúng với lợi Ých của
nhân viên ở cấp thấp nhất như bảo vệ, văn thư … vì thành đạt kinh tế gắn liền
với thành đạt xã hội, hai nguyên tắc này phải luôn đi đôi với nhau và được coi là
nền tảng cho việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ và phản ảnh rõ nét
nguyên tắc khoa học và thực tiễn.
1.2.2.2- Yêu cầu cơ bản của cơng tác hoạch định CLKD trong NHTM
- Tính sáng tạo: Có thể nói đây là u cầu có tính quyết định trong công

tác hoạch định chiến lược kinh doanh trong NHTM bởi vì hoạch định chiến lược
kinh doanh là cơng việc thuộc về tính tư duy của con người do vậy nó địi hỏi
tính sáng tạo cao thể hiện trong từng khâu cụ thể của quá trình hoạch định.


- 18 Trong bất kỳ mỗi doanh nghiệp khơng có chiến lược của doanh nghiệp nào
giống hệt chiến lược của doanh nghiệp nào kể từ chiến lược tổng thể đến chiến
lược cụ thể và trong hệ thống các NHTM cũng vậy. Hơn thế nữa, hoạch định
chiến lược kinh doanh không chỉ đơn thuần là khớp nối giữa mục tiêu và nguồn
lực mà là sự khớp nối giữa những mục tiêu phi thường và những nỗ lực phi
thường.
- Tính năng động: Đây là yêu cầu mang tính thường trực của nhà hoạch
định chiÕn lược trong mơi trường kinh doanh ln có những biến động không
lường trước. Trong hoạch định chiến lược kinh doanh tính năng động thể hiện ở
chỗ phải nhanh chóng nắm bắt tín hiệu của sự thay đổi, đưa ra các nhận định
chính xác và kịp thời để đảm bảo cho tiến trình hoạch định.
- Tính nhất qn: Hoạch định chiến lược kinh doanh không chỉ đơn thuần
là quá chú trọng đến tính sáng tạo và tính năng động mà dễ làm thay đổi định
hướng chiến lược tổng thể đã được hoạch định. Do sự vận động của thị trường
cùng sự biến đổi của nền kinh tế công tác hoạch định chiến lược kinh doanh đòi
hỏi nhà hoạch định chiến lược phải biết giữ vững mục đích và định hướng tổng
quát. Mọi sự sáng tạo năng động trong quá trình hoạch định chiến lược đều phải
đi đến một đích ngắm đã xác định trên những con đường đã được lựa chọn.
- Tính kịp thời: Hoạch định chiến lược phải ln đáp ứng được những địi
hỏi và đổi mới của ngân hàng trong môi trường kinh doanh đầy biến động phức
tạp. Không thể chờ cho chiến lược kinh doanh cũ đã lạc hậu, lỗi thời mới tiến
hành hoạch định, càng khơng thể kéo dài q trình hoạch định cho đến khi cần
một chiến lược thay thế mà vẫn chưa được xác định.
- Tính cầu thị: Hoạch định chiến lược phải xuất phát từ thực tiễn kinh
doanh và luôn được cập nhật học hỏi không ngừng, thông qua thực tiễn để kiểm

tra lại các giả thuyết hoặc cảm giác. Đồng thời không quá ỷ lại vào sách vở dẫn
tới giáo điều, cũng không nên chỉ dựa vào kinh nghiệm và trực giác dẫn đến bảo
thủ.
- Tính bao quát: Hoạch định chiến lược kinh doanh phác thảo về các xu
hướng biến động trong tương lai, từ đó đề ra các giải pháp hữu hiệu thích ứng


- 19 với từng thời kỳ. Hoạch định chiến lược không thể quá chi tiết nhưng cũng
không thể quá chung chung dẫn đến sự mất phương hướng của người thực hiện.
Tuy nhiên hoạch định chiến lược kinh doanh không chỉ nhằm vào những khoảng
thời gian dài mà còn phải thể hiện tầm nhìn chiến lược nữa, có nghĩa phải biết
nhìn xa, trông rộng. Hoạch định chiến lược kinh doanh phải dựa trên các dự
đoán sâu sắc về các xu hướng biến động của các yếu tố thuộc môi trường kinh
doanh để đề ra các giải pháp cần thiết.
-

Tính khoa học: Tơn trọng quy luật khách quan, biết vận dụng nó trong
thực tiễn.

-

Tính thực tiễn: Hoạch định chiến lược phải dựa trên yêu cầu và khả năng
hiện tại của nền kinh tế và xu thế biến động của thị trường.

1.2.3- Nội dung cơ bản của hoạch định chiến lược kinh doanh
Hoạch định CLKD là một quá trình bao gồm nhiều nội dung liên quan
chặt chẽ đến nhau như: Đánh giá nội lực, phân tích mơi trường kinh doanh bên
ngồi, xác định chức năng nhiệm vụ và quan điểm phát triển, dự tính các khả
năng và giải pháp chiến lược, lựa chọn chiến lược. Tuy nhiên trong Ngân hàng
thương mại Việt Nam hiện nay, công việc xác định chức năng nhiệm vụ là

không cần thiết do đặc thù riêng biệt của ngành và đã được Chính phủ quy định
trong các văn bản quy định cụ thể.
Do vậy mơ hình hoạch định chiến lược kinh doanh của NHTM Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay gồm các nội dung được thể hiện như ở hỡnh 1.4.
Đánh giá nội lực
của NHTM

Xác định quan
điểm phát triển và
mục tiêu chiến lợc

Dự tính
các khả
năng và
giải pháp
chiến lược

Phân tích
môi trờng kinh
doanh bên ngoài


- 20 -

Lùa chän
chiÕn lỵc

Hình 1.4: Mơ hình hoạch định chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
thương mại


1.2.3.1- Đánh giá nội lực
Việc đánh giá nội lực của Ngân hàng thương mại được tập trung vào
những khía cạnh chủ yếu của một ngân hàng gồm: Tổng nguồn vốn và dư nợ cho
vay, chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra, tỷ suất lợi nhuận của vốn, các dự án phát
triển kinh doanh, maketing, nguồn nhân lực, thị trường và thị phần, mạng lưới
hoạt động, … Qua đó mỗi Ngân hàng thương mại sẽ phát hiện được các điểm
mạnh, điểm yếu của mình để tìm biện pháp gây dựng thêm hoặc khắc phục.
Thơng thường để đánh giá chính xác điểm mạnh, điểm yếu của mỗi Ngân hàng
thương mại, người ta thường sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp với đối thủ
cạnh tranh.
1.2.3.2- Phân tích mơi trường kinh doanh bên ngồi
Ngày nay trong mọi hoạt động kinh doanh thường xuyên, các cơ hội kinh
doanh và mối đe doạ thường đến từ môi trường kinh doanh bên ngoài của
NHTM.. Các yếu tố này là các thơng tin về kinh tế, chính trị, luật pháp, công
nghệ, cạnh tranh … ngày càng trở nên vô cùng quan trọng đối với công tác
hoạch định chiến lược kinh doanh của mỗi NHTM. Các yếu tố này ổn định, đồng
bộ thì cơng tác hoạch định chiến lược diễn ra thuận lợi hơn và ngược lại. Việc
nhận diện các nhân tố và ảnh hưởng của chúng đến hoạt động kinh doanh trong
tương lai sẽ giúp cho các NHTM có khả năng ứng phó một cách chủ động.
Trong phân tích về chiến lược kinh doanh của ngân hàng, các nhà nghiên
cứu đều thống nhất xem xét môi trường kinh doanh theo 2 cấp độ vĩ mô và vi
mô. Việc phân tích mơi trường vĩ mơ thường tập trung vào các yếu tố như:



×