Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Huy động các lực lượng xã hội tham gia giáo dục kns cho học sinh thcs huyện đầm hà, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

PHẠM ĐÌNH LƢỢNG

HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƢỢNG XÃ HỘI THAM GIA GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN ĐẦM HÀ TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

PHẠM ĐÌNH LƢỢNG

HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƢỢNG XÃ HỘITHAM GIA GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNGCHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN ĐẦM HÀ TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành Giáo dục và Phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Văn Sơn

HÀ NỘI - 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được ai cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phạm Đình Lƣợng


LỜI CẢM ƠN!
Với tình cảm hết sức chân thành, tác giả luận văn xin được trân trọng
cảm ơn Ban Giám hiệu, các Thầy giáo, Cô giáo Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội cùng tồn thể các Thầy giáo, Cơ giáo đã tham gia giảng dạy lớp cao học
chuyên ngành Giáo dục và phát triển cộng đồng. Xin trân trọng cảm ơn các
Thầy giáo, Cô giáo đã tham gia giảng dạy và tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tác giả học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin cảm ơn lãnh đạo, cán bộ, giáo viên trong Phòng GD&ĐT
huyện Đầm Hà, phụ huynh học sinh, học sinh các trường THCS cùng cán bộ
các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phó giáo sư Tiến sĩ Phạm Văn Sơn và các Thầy giáo, Cơ giáo đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình định hướng đề tài, nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Tác giả vơ cùng cảm động trước sự động viên, khích lệ, ủng hộ nhiệt
thành, tạo điều kiện của đồng nghiệp, bạn bè, gia đình trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu. Xin được chân thành cảm ơn!
Dù đã hết sức cố gắng, nhưng luận văn này vẫn khó tránh khỏi những
thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý của các Thầy giáo, Cô giáo, các bạn

đồng nghiệp và những người quan tâm tới đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn !
Quảng Ninh, ngày …. tháng … năm 2017
Tác giả

Phạm Đình Lƣợng


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 4
3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ........................................... 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 5
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 6
7. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC HUY ĐỘNG CÁC LỰC
LƢỢNG XÃ HỘI THAM GIA GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ................................................................ 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu của đề tài.................................................................. 8
1.2. Một số khái niệm nghiên cứu đề tài...................................................... 12
1.2.1. Khái niệm về kỹ năng, kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống ........... 12
1.2.2. Lực lượng xã hội .................................................................................. 14
1.2.3. Khái niệm về huy động các lực lượng xã hội ..................................... 14
1.3. Một số vấn đề lý luận về huy động các lực lƣợng xã hội tham gia giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh THCS ......................................................... 15
1.3.1. Sự cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS .......... 15
1.3.2. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS ....................... 16

1.3.3. Vai trò của các lực lượng xã hội trong việc GDKNS cho học sinh
THCS .............................................................................................................. 23
1.4. Huy động các lực lƣợng xã hội tham gia giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh THCS ............................................................................................... 25


1.4.1. Xây dựng kế hoạch huy động các lực lượng xã hội tham gia GDKNS
cho học sinh .................................................................................................... 25
1.4.2. Xây dựng lực lượng thực hiện hoạt động GDKNS ............................ 26
1.4.3. Phối hợp các lực lượng xã hội tham gia GDKNS cho học sinh ........ 27
1.4.4. Kiểm tra đánh giá kết quả việc huy động các lực lượng xã hội tham
gia GDKNS cho học sinh ............................................................................... 27
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc huy động các lực lƣợng xã hội tham gia
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS ................................................... 28
1.5.1. Các yếu tố chủ quan ............................................................................. 28
1.5.2. Các yếu tố khách quan ......................................................................... 31
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƢỢNG XÃ
HỘI THAM GIA GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC
TRƢỜNG THCS HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH .................. 33
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .......................................................... 33
2.1.1. Tình hình phát triển giáo dục phổ thơng huyện Đầm Hà ................. 33
2.1.2. Tình hình giáo dục THCS huyện Đầm Hà ........................................ 33
2.3. Thực trạng về huy động các lực lƣợng xã hội tham gia GDKNS cho
học sinh các trƣờng THCS huyện Đầm Hà ................................................ 36
2.3.1. Thực trạng về nhu cầu GDKNS cho học sinh các trường THCS
huyện Đầm Hà................................................................................................ 37
2.3.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên và phụ huynh về vai trò, tầm
quan trọng của GDKNS đối với học sinh các trường THCS huyện Đầm Hà
......................................................................................................................... 38

2.3.3. Thực trạng về hoạt động GDKNS trong trường THCS huyện Đầm Hà
......................................................................................................................... 42


2.2.4. Thực trạng về hình thức tổ chức giáo dục KNS cho học sinh ở trường
THCS huyện Đầm Hà .................................................................................... 46
2.3.5. Thực trạng về phối hợp các lực lượng xã hội giáo dục trong hoạt
động GDKNS cho học sinh THCS huyện Đầm Hà ...................................... 48
2.4. Thực trạng về huy động các lực lƣợng GDKNS cho học sinh của hiệu
trƣởng trƣờng THCS .................................................................................... 51
2.4.1. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch huy động các lực lượng xã hội
tham gia GD KNS cho HS các trường THCS huyện Đầm Hà. ................... 51
2.4.2. Thực trạng tổ chức triển khai kế hoạch huy động các lực lượng
xã hội tham gia GDKNS cho học sinh các trường THCS huyện Đầm Hà
......................................................................................................................... 56
2.4.3. Thực trạng về mức độ huy động các lực lượng xã hội tham gia GDKNS
cho học sinh các trường THCS huyện Đầm Hà ........................................... 58
2.5. Nguyên nhân của những thành công và hạn chế trong việc huy động
các lực lƣợng xã hội tham gia GDKNS cho học sinh các trƣờng THCS
huyện Đầm Hà ............................................................................................... 60
2.5.1. Các nguyên nhân ................................................................................. 60
2.5.2. Đánh giá các nguyên nhân .................................................................. 62
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 64
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƢỢNG XÃ HỘI
THAM GIA GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THCS
HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH ................................................. 65
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp..................................................... 65
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo thực hiện các quan điểm chỉ đạo của Đảng về
Giáo dục và Đào tạo ....................................................................................... 65
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục THCS ................................... 66



3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi học
sinh THCS ...................................................................................................... 67
3.1.4. Nguyên tắc phát huy được tính tích cực của các lực lượng

xã hội ............................................................................................................. 68
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ........................................................ 68
3.2. Biện pháp huy động các lực lƣợng xã hội tham gia giáo dục KNS cho
học sinh các trƣờng THCS huyện Đầm Hà ................................................ 69
3.2.1. Khảo sát nhu cầu GDKNS của học sinh các trường THCS huyện
Đầm Hà ........................................................................................................... 69
3.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch huy động các lực lượng xã
hội tham gia GDKNS học sinh các trường THCS........................................ 71
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động thông tin tuyên truyền về giáo dục KNS cho học
sinh các trường THCS ................................................................................... 75
3.2.4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường với gia đình và các tổ
chức xã hội trong GDKNS cho học sinh....................................................... 77
3.2.5. Thường xuyên kiểm tra đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm nhân
điển hình tiên tiến, tạo dựng phong trào tồn dân tham gia giáo dục KNS
cho học sinh THCS ........................................................................................ 83
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 85
3.4. Khảo nghiệm tính cấn thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ........... 87
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGH

Ban Giám hiệu

CBGV

Cán bộ giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

GD

Giáo dục

GDKNS

Giáo dục kỹ năng sống

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐGDKNS


Hoạt động giáo dục kỹ năng sống

HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HS

Học sinh

KNS

Kỹ năng sống

PHHS

Phụ huynh học sinh

TDTT

Thể dục thể thao

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng


TNCS

Thanh niên cộng sản

TNTP

Thiếu niên tiền phong

XHH

Xã hội hóa


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Đặc điểm đội ngũ CBQL, GV, HS các trường THCS ................... 34
Biểu đồ 2.1: Độ tuổi bình quân của CBQL và GV ......................................... 34
Bảng 2.2: Tình hình cơ sở vật chất các trường THCS .................................... 35
Bảng 2.3: Chất lượng 2 mặt giáo dục.............................................................. 36
Bảng 2.4: Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và PHHS về HĐGDKNS .. 39
Bảng 2.5: Thực trạng nội dung giáo dục KNS cho học sinh được tích hợp qua
các mơn học..................................................................................................... 42
Bảng 2.6: Thực trạng thực hiện các phương pháp GDKNS cho học sinh thông
qua hoạt động dạy học ở trường THCS .......................................................... 44
Bảng 2.7: Thực trạng về hình thức tổ chức giáo dục KNS cho học sinh thông
qua dạy học...................................................................................................... 46
Bảng 2.8: Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác GDKNS của giáo viên ..... 47
Bảng 2.9: Các biện pháp và hình thức phối hợp của nhà trường để phối hợp
các lực lượng GD nhằm GDKNS cho học sinh .............................................. 50
Bảng 2.10: Mức độ thực hiện việc lập kế hoạch huy động các lực lượng xã hội
tham gia GDKNS cho học sinh ....................................................................... 52

Bảng 2.11: Cơ sở để xây dựng kế hoạch huy động các lực lượng để GDKNS
cho học sinh THCS ......................................................................................... 53
Bảng 2.12: Nội dung của kế hoạch huy động các lực lượng xã hội tham gia
GDKNS cho học sinhTHCS............................................................................ 54
Bảng 2.13: Mức độ thực hiện các biện pháp huy động các lực lượng xã hội tham
gia GDKNS cho học sinh của hiệu trưởng ...................................................... 58
Bảng 3.1: Đối tượng khảo nghiệm .................................................................. 87
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ..... 87
Biểu đồ 3.1: Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ........................... 88
Bảng 3.3: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất ........ 89
Biểu đồ 3.2: khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp .............................. 90


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập, sự giao lưu, cạnh tranh
trong khu vực và trên thế giới ngày càng mạnh mẽ. Cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ tiếp tục phát triển với quy mơ ngày càng rộng và trình độ ngày
càng cao, địi hỏi phải đổi mới tồn diện giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện
đại hoá và xã hội hố. Chính vì vậy Điều 2 của Luật Giáo dục được Quốc hội
XI kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 ghi rõ:“Mục tiêu giáo
dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có tri
thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội (CNXH); Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc”[20].
Bên cạnh đó, kết quả việc thực hiện giáo dục toàn diện của giáo dục
Việt Nam chưa cao như chưa đạt mục tiêu đặt ra do cách thức giáo dục còn
nặng nề về cung cấp kiến thức, sử dụng những phương pháp chưa phù hợp
nên làm cho người học thụ động, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động

học tập và tư duy sáng tạo của mỗi cá nhân.
1.2. Giáo dục Trung học cơ sở là bậc học kế tiếp bậc học Tiểu học. Bậc
học THCS có vị trí quan trọng trong giáo dục phổ thơng cũng như trong đời
sống xã hội. Tại Điểm, Điều 27, Luật Giáo dục năm 2005 ghi rõ: "Giáo dục
trung học cơ sở nhằm giúp cho học sinh củng cố và phát triển những kết quả
giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu biết
ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông,
trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động" [20].
Sự phát triển nhân cách của học sinh hoàn toàn phụ thuộc vào chất
lượng giáo dục toàn diện ở mỗi cấp học, bậc học. Do đó nếu các em khơng

1


đạt kết quả giáo dục tốt ở bậc THCS thì chắc chắn cũng khó theo học tốt được
những cấp học tiếp theo. Vì vậy, giáo dục THCS khơng chỉ đặt nền móng cho
hệ thống giáo dục phổ thơng mà cịn đặt nền móng cho sự hình thành và phát
triển nhân cách con người. Để giúp cho học sinh phát triển tồn diện và hình
thành nhân cách, bên cạnh việc truyền thụ, trang bị những kiến thức về khoa
học cơ bản của hoạt động học thì cần phải trang bị cho học sinh những kỹ
năng cần thiết trong cuộc sống, hình thành ở học sinh THCS ý thức, niềm tin,
thái độ ứng xử đúng đắn trong quan hệ giao tiếp hàng ngày, giáo dục hành vi,
kỹ năng hoạt động cơ sở…Như vậy việc trang bị cho học sinh những kỹ năng
sống thực sự cần thiết và là một đòi hỏi khách quan trong giai đoạn hiện nay.
Để giáo dục thể hệ trẻ có đủ năng lực chun mơn và thái độ nghề
nghiệp đáp ứng sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, giáo dục
phổ thơng nước ta trong những năm qua đã tiến hành đổi mới cả về mục tiêu,
nội dung và phương pháp dạy học gắn với bốn trụ cột trong giáo dục của thế
kỷ XXI là: học để biết, học để làm, học để tự khẳng định, học để cùng chung
sống mà thực chất là một cách tiếp cận kỹ năng sống. Đặc biệt, rèn luyện kỹ

năng sống cho học sinh đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định là một
trong năm nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực” trong các trường phổ thơng từ năm học 2007- 2008.
1.3. Giáo dục toàn diện cho học sinh THCS ở nước ta còn rất nhiều hạn
chế. Giáo dục kỹ năng sống cho HS là việc rất quan trọng và cần thiết vì ảnh
hưởng tới quá trình hình thành nhân cách cho HS. Việc làm quen với môn học
giáo dục kỹ năng sống như giao tiếp, thuyết trình, làm việc theo nhóm, khả
năng lãnh đạo, tổ chức thậm chí là các vấn đề liên quan đến đời sống xã hội,
các tệ nạn xã hội, vấn đề môi trường, hoả hoạn, chống tai nạn thương tích… và
nhiều vấn đề khác trong cuộc sống sẽ giúp các em tự tin chủ động và biết cách
xử lý mọi tình huống trong cuộc sống và quan trọng hơn là khơi gợi những khả

2


năng tư duy sáng tạo, biết phát huy thế mạnh của học sinh. Điều này lại một lần
nữa khẳng định việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ngày càng trở nên cần
thiết nhằm góp phần đào tạo con người mới với đầy đủ các mặt: "Đức - Trí Thể - Mỹ"
1.4. Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục những hiểu biết, hành vi, thói
quen ứng xử xã hội sao cho có văn hóa, hiểu biết và chấp hành luật pháp.
Giáo dục kỹ năng sống, tựu trung lại là giáo dục làm người - những con người
có thể thích ứng với nhiều hồn cảnh và địi hỏi khác nhau của cuộc sống.
Giáo dục kỹ năng sống sẽ giúp HS hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản
thân mình, từ đó biết bảo vệ, tránh stress và khủng hoảng tâm lý. Giáo dục kỹ
năng sống chính là giáo dục cho học sinh ý thức được giá trị của bản thân
trong mối quan hệ xã hội, từ đó từng cá nhân mới có được niềm tin vào bản
thân, sau đó là vào xã hội và cuộc sống.
Từ năm học 2009-2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa nội dung giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh vào chỉ thị nhiệm vụ năm học. Rèn luyện kỹ năng
sống cho học sinh là một trong 5 nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng

trường học thân thiện học sinh tích cực” mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát
động trong năm học đó là: Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống
trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; rèn luyện
sức khoẻ và ý thức bảo vệ sức khoẻ, kỹ năng phịng ngừa tai nạn giao thơng,
đuối nước và các tai nạn thương tích khác; rèn luyện các kỹ năng ứng xử văn
hóa, chung sống hồ bình, phịng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội.
Là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Ninh, Huyện Đầm Hà có có mật
độ dân số thưa, đời sống kinh tế - xã hội chậm phát triển và cịn nhiều khó
khăn, tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng, giáo dục còn gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau về nhận thức về giáo dục KNS,
nhiều, gia đình HS và ngay cả một bộ phận cán bộ quản lý và giáo viên vẫn

3


coi nhẹ việc GDKNS cho học sinh; cơ sở vật chất, phương tiện dạy học và
hoạt động…mà một số trường THCS trong huyện chưa quan tâm đến giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh. Hoạt động quản lý của nhà trường, cụ thể là
của hiệu trưởng thường tập trung nhiều vào quản lý hoạt động dạy học, còn
lúng túng trong việc xây dựng môi trường giáo dục, huy động các lực lượng
thực hiện GDKNS cho học sinh.
Muốn GDKNS nói riêng, phát triển nhân cách học sinh nói chung, cần
tạo ra sự thống nhất tác động toàn xã hội, sự đồng thuận của các lực lượng gia
đình nhà trường và xã hội; cần xây dựng được một môi trường giáo dục lành
mạnh, song rất tiếc hiện nay ở nhiều nơi, việc phối hợp các lực lượng xã hội gia đình - nhà trường chưa thường xuyên và điều quan trọng là chưa xác định
được những mục tiêu, nội dung, chưa xây dựng được một cơ chế tổ chức
thống nhất đồng thuận toàn xã hội trong việc GDKNS cho học sinh, huyện
Đầm Hà tỉnh Quảng Ninh cũng khơng nằm ngồi thực trạng đó.
Để đáp ứng u cầu giáo dục tồn diện học sinh THCS, việc nghiên cứu
tìm các biện pháp quản lý nhằm huy động các lực lượng tham gia GDKNS

cho học sinh là một đòi hỏi hiện nay. Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề
tài: “Huy động các lực lượng xã hội tham gia giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh THCS huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng GDKNS cho HS
trung học cơ sở, luận văn đề xuất các biện pháp huy động các lực lượng tham
gia GDKNS học sinh THCS ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh trong thời kỳ
hội nhập.
3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

4


Biện pháp huy động các lực lượng tham gia GDKNS cho học sinh
THCS huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Huy động các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trung học cơ sở.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung: Các biện pháp huy động các lực lượng tham
gia GDKNS cho học sinh THCS.
- Giới hạn về khách thể: 20 cán bộ quản lý giáo dục THCS, 20 cán bộ địa
phương, 70 giáo viên, 200 HS và 100 phụ huynh học sinh của các trường THCS.
- Giới hạn về địa bàn: 10 trường THCS huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
- Giới hạn thời gian: từ năm học 2010-2011 đến năm học 2015-2016
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xây dựng cơ sở lý luận về huy động các lực lượng xã hội tham gia
GDKNS cho học sinh THCS.
4.2. Điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng về huy động các lực lượng xã

hội tham gia GDKNS cho học sinh THCS huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
4.3. Đề xuất các biện pháp huy động các lực lượng xã hội tham gia
GDKNS cho học sinh THCS huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
5. Giả thuyết khoa học
Huy động các lực lượng xã hội tham gia GDKNS cho học sinh trong
các trường THCS có ý nghĩa rất lớn, tuy nhiên thời gian qua hoạt động này
còn gặp khó khăn và cịn mang tính hình thức nên việc huy động các lực
lượng xã hội gặp nhiều khó khăn và kết quả chưa cao. Nếu đề xuất được hệ
thống biện pháp huy động các lực lượng xã hội tham gia GDKNS cho học
sinh các trường THCS một cách hợp lý thì kết quả của hoạt động GDKNS
cho học sinh sẽ được nâng cao, góp phần vào việc giáo dục toàn diện cho học
sinh THCS.

5


6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phương pháp:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết: nghiên cứu, phân tích, tổng
hợp và hệ thống các văn bản như văn kiện, nghị quyết của Đảng, các văn bản
pháp quy của nhà nước và của Bộ Giáo dục và Đào tạo các tài liệu có liên
quan đến lý luận quản lý, quản lý giáo dục và các đề tài, tài liệu liên quan đến
vấn đề nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng nhóm phương pháp này nhằm xem xét, phân tích nội dung, các
biện pháp, cách thức, kiểm tra đánh giá việc huy động các lực lượng để giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh THCS nhằm đảm bảo tính chân thực, khách
quan của đối tượng nghiên cứu như:
Phương pháp điều tra (An ket): Điều tra bằng phiếu hỏi nhằm tìm hiểu

thực trạng của công tác huy động các lực lượng để GDKNS cho học sinh của
giáo viên, việc quản lý hoạt động này của cán bộ quản lý các trường THCS
huyện Đầm Hà tỉnh Quảng Ninh.
Phương pháp quan sát: Quan sát học sinh, giáo viên khi tổ chức giáo
dục KNS trong các hoạt động dạy học, tổ chức hoạt động tập thể…để phát
hiện khả năng tiếp thu cũng như vận dụng những KNS của bản thân trong
giao tiếp như thế nào từ đó đưa ra những biện pháp quản lý nhằm thúc đẩy sự
hình thành và phát triển KNS cho các em.
Phương pháp toạ đàm: Trao đổi với phụ huynh học sinh, cán bộ địa
phương, cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, để đánh giá nhận thức, hành vi,
thái độ của học sinh, đánh giá kết quả cũng như phát hiện các yếu tố quản lý
của các biện pháp huy động các lực lượng để GDKNS cho học sinh THCS.
Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến của chuyên gia, trao
đổi với nhà các nhà quản lý thu thập thông tin cần thiết liên quan đến đề tài.
Phương pháp thăm dò: Khảo sát thăm dò một số biện pháp để khẳng
định tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.

6


6.3. Phương pháp bổ trợ
- Phân tích số liệu, thống kê để xử lý các số liệu thu được từ khảo sát
thực trạng quản lý việc huy động các lực lượng để GDKNS cho học sinh
THCS huyện Đầm Hà tỉnh Quảng Ninh.
- Tổng kết kinh nghiệm quản lý việc huy động các lực lượng để
GDKNS cho học sinh THCS huyện Đầm Hà tỉnh Quảng Ninh.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ cở lý luận về việc huy động các lực lượng xã hội tham

gia giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
Chương 2: Thực trạng về huy động các lực lượng xã hội tham gia giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh các trường THCS huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp huy động các lực lượng xã hội tham gia giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh các trường THCS huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.

7


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC HUY ĐỘNG CÁC LỰC
LƢỢNG XÃ HỘI THAM GIA GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
Ngày nay nhu cầu về quản lý ngày càng phát triển gắn với tiến trình
lịch sử của nhân loại trở thành các quan điểm, tư tưởng quan trọng đối với các
nhà triết học, chính trị dưới các chế độ khác nhau ngay từ thời kỳ chiếm hữu
nô lệ ở các quốc gia phương Tây cũng như phương Đông.
Tiêu biểu cho phương Đông, trong nhà nước Trung Hoa cổ đại có
Khổng Tử (551 - 479 TCN), Mạnh Tử (372 - 289 TCN), Thương Ưởng (390338 TCN) đã nêu lên tư tưởng quản lý "Đức trị, Lễ trị" lấy chữ Tín làm đầu.
Bởi vì:"dân khơng tín thì chính quyền sẽ đổ". Những tư tưởng quản lý đó đã
có ảnh hưởng khá lâu dài đối với một số nước phương Đông chịu ảnh hưởng
Nho giáo trong xã hội phong kiến được phát triển từ thấp đến cao, từ vĩ mô
đến vi mơ:"chính tâm, tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ".
- C.Mác (1818-1883) và F.Ăng ghen (1820-1895) - Người sáng lập ra
học thuyết Cách mạng XHCN và là ông tổ của nền giáo dục hiện đại. C.Mác
cho rằng:"Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo
để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động
của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều

khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng" [8]. Hai ơng
cịn xác định mục đích của nền giáo dục XHCN là tạo ra: "con người phát
triển toàn diện". Muốn vậy phải theo "phương thức giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất". Đây chính là phương thức giáo dục hiện đại.

8


- V.I. Lê nin (1870-1924) -Người phát triển học thuyết giáo dục xã hội
chủ nghĩa của C.Mác và F.Ăng ghen đã đưa ra quan điểm: Người Hiệu trưởng
trong nhà trường XHCN không phải chỉ cần biết tổ chức việc dạy và học theo
yêu cầu xã hội mà điều quan trọng hơn là phải biến nhà trường thành một
"công cụ của chun chính vơ sản"(Lê nin-Bàn về giáo dục).
- Vào những năm 60 - 70, đất nước Liên Xô đang trên con đường xây
dựng CNXH, việc giáo dục con người phát triển toàn diện được Đảng và Nhà
nước quan tâm. Các nghiên cứu về lý luận giáo dục nói chung và
HĐGDNGLL nói riêng được đẩy mạnh. Trong cuốn sách "Tổ chức và lãnh
đạo công tác giáo dục ở trường phổ thông", tác giả I.X.Marienco đã trình bày
sự thống nhất của cơng tác giáo dục trong và ngoài giờ học, nội dung và các
hình thức tổ chức HĐGDNGLL.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc:"Quản lý nhà trường (quản lý giáo dục
nói chung) là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ
trẻ và với từng học sinh"[14].
- Tác giả Phạm Minh Hà với nghiên cứu: "Thực trạng quản lý hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS huyện Kiến Xương tỉnh Thái bình",
đã khẳng định vai trò quan trọng của việc tổ chức HĐGDNGLL đối với việc
nâng cao chất lượng trường THCS ở khu vực nông thôn như: bồi dưỡng nhận
thức, năng lực cho đội ngũ GV; cải tiến công tác quản lý, hướng dẫn

HĐGDNGLL; phối hợp các lực lượng tham gia…sẽ là các tác động tích cực để
thúc đẩy HĐGDNGLL trong trường THCS ở khu vực nơng thơn, nhằm xây
dựng hình thành ở HS những năng lực, phẩm chất tốt nhất cho tương lai.
- Tác giả Nguyễn Như Ý với nghiên cứu "Một số biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng các trường THPT

9


huyện Phú Xuyên tỉnh Hà Tây trong giai đoạn hiện nay", đã khẳng định
HĐGDNGLL với nội dung, hình thức phong phú sẽ là phương thức để thực
hiện nguyên lý giáo dục của Đảng "Học đi đôi với hành". Nghiên cứu đã chỉ
ra được một số biện pháp như: thành lập ban chỉ đạo, kế hoạch hoá
HĐGDNGLL, kết hợp với các lực lượng, quy định tiêu chuẩn thi đua đối với
việc tham gia tổ chức hoạt động của giáo viên,chỉ đạo tổ chuyên môn, khối
chủ nhiệm tham gia tổ chức HĐGDNGLL... sẽ góp phần làm cho cơng tác
quản lý chỉ đạo HĐGDNGLL của Hiệu trưởng được hoàn thiện hơn.
Thực tế đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến các khía cạnh
khác nhau của HĐGDNGLL như vai trị, biện pháp quản lý, hình thức tổ chức
trong nhà trường và ngoài nhà trường ở các bậc học khác nhau: giáo dục Mầm
non, giáo dục Tiểu học, giáo dục THCS, giáo dục THPT, giáo dục Đại học.
Thuật ngữ kỹ năng sống (KNS) bắt đầu xuất hiện trong nhà trường Việt
Nam từ những năm 1995 – 1996, thông qua dự án “Giáo dục kỹ năng sống để
bảo vệ sức khoẻ và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và
ngoài nhà trường” do quỹ nhi đồng liên hợp quốc (UNICEF) phối hợp với
Bộ giáo dục và Đào tạo cùng Hội chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện. Từ đó
đến nay nhiều cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế đã tiến hành giáo dục
KNS gắn với các vấn đề xã hội như: phòng chống ma tuý, phòng chống
mại dâm, phòng chống bn bán phụ nữ và trẻ em, phịng chống tai nạn
thương tích, phịng chống tai nạn bom mìn, bảo vệ mơi trường v.v.

Giai đoạn 2 của chương trình được mang tên “Giáo dục sống khỏe
mạnh và kỹ năng sống” với sự tham gia của ngành Giáo dục, Trung ương
Đoàn Thành niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
Quan niệm về KNS cơ bản đối với từng nhóm đối tượng được vận dụng đa
dạng hơn. Khái niệm KNS thực sự được hiểu với nội hàm đầy đủ và đa dạng
sau hội thảo “Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống” do tổ chức UNESCO tài

10


trợ được tổ chức từ ngày 23 đến 25/10/2003 tại Hà Nội. Từ đó những người
làm cơng tác giáo dục ở Việt Nam hiểu đầy đủ hơn về KNS và trách nhiệm
phải GDKNS cho người học. Năm học 2002 – 2003, Bộ Giáo dục và Đào tạo
với sự hỗ trợ của tổ chức UNICEF đã xây dựng chương trình “Giáo dục sống
khỏe mạnh và kỹ năng sống” cho học sinh THCS với 9 chủ đề giáo dục:
HIV/AIDS, xâm hại tình dục, ứng phó với tình huống căng thẳng, quyền trẻ
em, sống khỏe mạnh, thuốc lá rượu bia, ma túy, sức khỏe sinh sản vị thành
niên, các bệnh lây qua đường tình dục. Chương trình đã được thực nghiệm ở
một số nơi như Văn Lãng, Cao Lộc (Lạng Sơn), Đồ Sơn (Hải Phịng), Đống
Đa, Hồn Kiếm, Thanh Xn (Hà Nội), Hóc Mơn, Thủ Đức, Nhà Bè (TP Hồ
Chí Minh) và một số nơi khác.
Ngồi các chương trình dự án do Bộ Giáo dục, Bộ Y tế, Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam... thực hiện, cịn
có một số tổ chức quốc tế đang triển khai chương trình GDKNS tại Việt Nam
như Qũy Dân số Thế giới của Hà Lan (WPF), Qũy Nhi đồng Mỹ (Save the
childrent US), Tổ chức Cứu trợ trẻ em Anh (SCUK), Quy Nhi đồng Nhật
(Save the Childrent Japan) tại Việt Nam, Qũy nhi đồng Úc (CCF Australia)...
Các chương trình dự án trên khá đa dạng nhưng chủ yếu tập trung vào “các
nhóm yếu thế và nhóm có nguy cơ cao”. Nội dung GDKNS đã tính đến sự
phù hợp với đối tượng, vùng và địa phương.

Các tác giả Phạm Văn Sơn, Trần Đình Châu (2013) với bài nghiên cứu:
Xây dựng xã hội học tập và phát triển nguồn nhân lực tại Hội thảo khoa học
quốc tế: Xây dựng xã hội học tập trong giai đoạn hội nhập và phát triển kinh
tế do Ban Chỉ đạo Quốc gia xây dựng xã hội học tập và UNESCO VN tổ chức
tại Hà Nội. Trong các giải pháp đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập có giải
pháp Huy động các lực lượng xã hội trong xây dựng xã hội học tập và phát
triển nguồn nhân lực. Tác giả Nguyễn Kiều Duyên với đề tài: Quản lý hoạt

11


động giáo dục KNS cho học sinh THCS thành phố Hà Nội”. Tác giả đã đề cập
đến vai trò và sự cần thiết phải giáo dục KNS cho học sinh THCS trong bối
cảnh hội nhập. Trong các biện pháp quản lý GDKNS cho học sinh tác giả đề
cập biện pháp quan trọng là huy động các lực lượng xã hội tham gia giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh THCS trên địa bàn. Tác giả Đỗ Phí Sơn với bài:
Huy động các nguồn lực nhằm đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm non ở
huyện Măng Thít, tỉnh Vĩnh Long. Nội dung bài viết đề cập đến tầm quan
trọng của việc huy động nguồn lực xã hội, thực trạng huy động nguồn lực xã
hội và các biện pháp huy động nguồn lực xã hội nhằm đẩy mạnh xã hội hóa
giáo dục mầm non trên địa bàn...
Như vậy, đã có khơng ít các tác giả nghiên cứu về vấn đề GDKNS
nhưng ở nhiều khía cạnh khác nhau, song về góc độ hoạt động huy động các
lượng lượng xã hội tham gia GDKNS ở trường THCS là chưa được đề cập có
hệ thống, đặc biệt chưa có cơng trình nào nghiên cứu vấn đề này tại huyện
Đầm Hà tỉnh Quảng Ninh.
1.2. Một số khái niệm nghiên cứu đề tài
1.2.1. Khái niệm về kỹ năng, kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống
1.2.1.1. Khái niệm về kỹ năng
Kỹ năng là năng lực của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một

chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết nhằm tạo ra kết quả mong đợi. Vídụ:
Một người có khả năng giao tiếp có hiệu quả trong mọi tình huống mà khơng
cần ai khuyến khích, nhắc nhở được gọi là người có kỹ năng giao tiếp. Kỹ
năng sống là tất cả những kỹ năng cần có giúp người ta học tập, làm việc có
hiệu quả hơn, sống tốt hơn. Có hàng trăm kỹ năng sống khác nhau. Tuỳ theo
hồn cảnh, mơi trường sống, điều kiện sống mà người ta cần dạy cho trẻ em
những kỹ năng thiết yếu khác nhau.

12


Ví dụ: Trẻ em ở đồng bằng sơng Cửu Long cần được dạy kỹ năng bơi
lội, đi xuồng, ghe... hơn là kỹ năng sử dụng các phương tiện giao thông công
cộng. Trẻ em đường phố cần được dạy kỹ năng tự bảo vệ bản thân, phịng
chống xâm hại tình dục, kỹ năng từ chối (khi được mời thử ma tuý, bỏ học...)
1.2.1.2. Kỹ năng sống
Có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng sống (KNS):
- Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), KNS là khả năng để có hành vi
thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp cá nhân có thể ứng xử hiệu
quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
- Theo UNICEF, KNS là cách tiếp cận giúp cá nhân thay đổi, hình
thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến
thức, hình thành thái độ và kỹ năng.
- Theo tổ chức Giáo dục, Khoa học và văn hoá Liên hiệp quốc
(UNESCO), KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục đó là: Học để biết (learn to
know) gồm các kỹ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra
quyết định giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả…; Học để làm (learn to
do) gồm các kỹ năng thực hiện công việc và làm nhiệm vụ như: kỹ năng đặt
mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm….; Học để cùng chung sống (learn to live
toghether) gồm các kỹ năng xã hội như giao tiếp, thương lượng, tự khẳng

định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thơng; Học làm người
(learn to be) gồm các kỹ năng cá nhân như ứng phó với căng thẳng, kiểm sốt
cảm xúc, tự nhận thức, tự tin…
Như vậy có thể hiểu: Kỹ năng sống là khả năng biết làm, biết thực hiện
điều gì đó một cách tự giác, thành thạo trong mọi hoàn cảnh mà không cần
một sự nỗ lực quá lớn.
1.2.1.3. Giáo dục kỹ năng sống
GDKNS trong nhà trường là một bộ phận cực kỳ quan trọng của q
trình giáo dục tồn diện. GDKNS là quá trình trang bị những kỹ năng sống cơ
bản để việc học tập và rèn luyện của học sinh được diễn ra một cách thuận lợi

13


nhất, nhờ được trang bị những kỹ năng sống cần thiết học sinh sẽ biết vượt
qua các khó khăn, thách thức trong học tập, sinh hoạt đồng thời biết kiểm sốt
được cảm xúc của bản thân, có thể đương đầu và giải quyết có hiệu quả với
các tình huống thiên tai, hiểm họa bất thường. Qua các bài học thực tế về giáo
dục KNS trong và ngoài nhà trường học sinh trở nên mạnh dạn và cởi mở
hơn, sống nhân văn và có trách nhiệm hơn với bản thân mình.
1.2.2. Lực lượng xã hội
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi quan niệm rằng lực lượng xã hội
tham gia vào q trình GDKNS cho học sinh trường THCS khơng chỉ là nhà
trường, gia đình mà cịn là các lực lượng xã hội như cơ quan Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân
dân, tổ chức kinh tế, các đoàn thể quần chúng…
1.2.3. Khái niệm về huy động các lực lượng xã hội
Huy động các lực lượng xã hội tham gia phát triển giáo dục là sự cùng
bàn bạc, hỗ trợ nhau của các lực lượng xã hội nhằm tạo ra sự thống nhất về
nhận thức, hành động trong công tác GD của tất cả các tổ chức, cá nhân trong

xã hội trong đó nhà trường chủ động lên kế hoạch hoạt động phối hợp và có
ký kết giao ước thực hiện mục tiêu, nội dung GD học sinh và xác định trách
nhiệm, nhiệm vụ của nhà trường và các tổ chức khi tham gia các hoạt động
GD trong và ngoài nhà trường theo một kế hoạch đã được bàn bạc.
Huy động là một khái niệm có tính chất liên minh của các lực lượng
tham gia hoạt động: trước hết thể hiện cùng nhau, gắn kết với nhau, không rời
nhau và diễn ra trong cả quá trình. Phối hợp trong hoạt động GD thể hiện sự
thống nhất từ nhận thức đến hành động giữa các thành viên tham gia phối hợp
trong GD, phối hợp thể hiện sự ràng buộc, gắn bó chặt chẽ với nhau về mục
tiêu, về quyền lợi, quyền hạn, trách nhiệm và sát cánh bên nhau trong mọi
hồn cảnh dù khó khăn hay thuận lợi. Liên kết địi hỏi tính tự giác, tự nguyện,
sự nỗ lực vượt khó với nhận thức sâu sắc mục tiêu chung phải đạt được, đôi
khi phải tạm gác quyền lợi cá nhân hay lợi ích bộ phận.

14


Huy động các lực lượng xã hội cùng với nhà trường tham gia GDKNS
cho học sinh là một trong những nội dung quản lý nhà trường của nhà quản
lý, những tác động có ý thức của nhà quản lý nhằm định hướng, tổ chức, điều
khiển và kiểm sốt q trình phối hợp giữa nhà trường, gia đình các lực lượng
xã hội trong công tác GDKNS cho học sinh đúng với nguyên lý giáo dục,
phương pháp giáo dục, đảm bảo nguyên tắc quản lý về giáo dục làm cho chất
lượng giáo dục ngày càng được nâng cao. Đó là hoạt động vạch kế hoạch, tổ
chức, phân công, kiểm tra đánh giá cơng tác phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và các lực lượng xã hội trong công tác GDKNS cho học sinh.
1.3. Một số vấn đề lý luận về huy động các lực lƣợng xã hội tham gia giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
1.3.1. Sự cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
Phân tích các quan niệm trên cho thấy: Quan niệm của WHO nhấn

mạnh đến khả năng của cá nhân có thể duy trì trạng thái tinh thần và biết thích
nghi tích cực khi tương tác với người khác và với môi trường của mình. Quan
niệm này mang tính chất khái qt nhưng chưa thể hiện rõ kỹ năng cụ thể mặc
dù khi phân tích sâu thì thấy tương đối gần với nội hàm của kỹ năng sống
theo quan điểm của UNESCO. Quan niệm của UNESCO là quan niệm rất chi
tiết, cụ thể, có nhấn mạnh thêm kỹ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ.
Còn quan niệm của UNICEF nhấn mạnh kỹ năng khơng hình thành, tồn tại
một cách độc lập, tồn tại trong mối tương tác mật thiết có sự cân bằng kiến
thức thái độ.
Khái niệm học cũng như mục tiêu của sự học là rất rộng. Tuy nhiên,
với chương trình, nội dung và phương pháp học ở nhà trường hiện nay của
chúng ta, trẻ em chủ yếu là học được nhiều kiến thức (học để biết). Còn việc
học để biết làm (biết hành động), học cách để chung sống và đặc biệt là học
để tự khẳng định còn nhiều hạn chế. Dạy trẻ em các kỹ năng sống là góp
phần bổ sung sự thiếu hụt những điều các em cịn ít được dạy ở nhà trường,
ở gia đình.

15


×