Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Khóa luận tốt nghiệp dịch vụ thanh toán điện tử qua điện thoại di động của công ty cổ phần thanh toán điện tử vnpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.98 KB, 34 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1 Thương mại
Đại học

“Phát triển các dịch vụ thanh tốn
điện tử qua điện thoại di động của
Cơng ty Cổ phần thanh toán điện tử
VNPT”

Sv: Đỗ Đăng Huân – K42i5

Gvhd: ThS. Nguyễn Trần Hưng


Luận văn tốt nghiệp

2 Thương mại
Đại học

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô trong trường Đại học Thương mại, khoa
Thương mại điện tử trường Đại học Thương mại đã tận tình giảng dạy, trang bị
cho em những kiến thức quý báu đồng thời tạo điều kiện cho em được thực tập và
hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy Nguyễn Trần Hưng – Giảng
viên khoa TMĐT trường Đại học Thương mại đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em
trong suốt quá trình thực tập và thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn anh Trần Bình Dương – Giám đốc Phát triển
kinh doanh, anh Hồng Tuấn Phương – Trưởng phịng Kế hoạch kinh doanh và tất
cả các anh chị trong Công ty Cổ phần thanh toán điện tử VNPT đã tạo điều kiện,


quan tâm, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài luận văn.
Với thời gian nghiên cứu và kiến thức cịn hạn chế nên em khơng tránh
khỏi được những sai sót trong q trình phân tích, đánh giá cũng như đưa ra các đề
xuất phát triển các dịch vụ thanh toán điện tử qua điện thoại di động của Cơng ty.
Vì thế, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của q Thầy cơ, ban lãnh
đạo Cơng ty để bài luận văn có giá trị cả về lý luận và thực tiễn.
Hà Nội, tháng 8 năm 2010
Sinh viên thực hiện

Đỗ Đăng Huân

Sv: Đỗ Đăng Huân – K42i5

Gvhd: ThS. Nguyễn Trần Hưng


Luận văn tốt nghiệp

3 Thương mại
Đại học

Chương 1: Tổng quan về thanh tốn điện tử
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại bùng nổ thông tin, khi Internet ngày càng không thể thiếu trong
đời sống con người, giá nhân cơng, th mặt bằng ngày càng đắt đỏ thì TMĐT
đang trở thành sự lựa chọn tối ưu của nhiều cá nhân và doanh nghiệp. Song hành
với sự phát triển đó, các mạng điện thoại di động cũng không ngừng phát triển với
rất nhiều tính năng mới, mang lại sự tiện ích ngày càng cao cho khách hàng.
Theo Tổng cục Thống kê, tính đến hết quý I/2010, trong quý I/2010 cả
nước đã có thêm 7,2 triệu thuê bao, tăng 22% so với cùng kỳ năm 2009, trong đó

thuê bao di động chiếm 6,55 triệu thuê bao. Cũng tính đến hết tháng 3/2010, số
thuê bao điện thoại cả nước ước đạt 137,6 triệu thuê bao (tăng 57,7% so với cùng
thời điểm năm trước), trong đó bao gồm 19,7 triệu thuê bao cố định và 117,9 triệu
thuê bao di động. Cùng đó, lĩnh vực Internet cũng đạt được mức tăng trưởng khả
quan: Đến cuối quý I/2010, số thuê bao Internet trên cả nước đạt trên 23,3 triệu
thuê bao, trong đó thuê bao băng rộng đạt gần 3,1 triệu (tăng 37,3% so với cùng
thời điểm năm ngoái)1... Như vậy, so với hơn 23,3 triệu thuê bao người dùng
Internet, số người dùng điện thoại di động nói trên là một nhóm đối tượng có tiềm
năng rất lớn trong việc ứng dụng thương mại điện tử nói chung và các giải pháp di
động nói riêng trong tương lai.
Thị trường thanh toán điện tử Việt Nam đã có sự vận động rõ nét từ năm
20072 nhưng sự phát triển đó ngày càng mạnh mẽ trong hai năm gần đây. Do vậy,
việc xuất hiện cùng một lúc nhiều mơ hình thanh tốn với các dịch vụ khác nhau là
điều dễ hiểu. Hiện nay, tham gia vào lĩnh vực thanh tốn điện tử có rất nhiều tên
tuổi nổi tiếng như OnePay, Paynet, VinaPay, Cơng ty Cổ phần thanh tốn điện tử
VNPT,…và gần đây là sự có mặt của Cổng thanh toán điện tử Smartlink –
1
2

Báo Bưu điện Việt Nam số 40 ra ngày 2/4/2010.
Sự phát triển của thanh toán điện tử được bình chọn là sự kiện thương mại điện tử nổi bật nhất năm 2007.

Sv: Đỗ Đăng Huân – K42i5

Gvhd: ThS. Nguyễn Trần Hưng


Luận văn tốt nghiệp

4 Thương mại

Đại học

MasterCard và Công ty Cổ phần hỗ trợ dịch vụ thanh toán Việt Phú (MobiVi) đã
khiến cho thị trường thanh toán điện tử càng trở lên sôi động.
Tuy mới tham gia vào thị trường thanh tốn điện tử nhưng Cơng ty Cổ phần
thanh tốn điện tử VNPT đã thể hiện được bản lĩnh của một công ty chuyên
nghiệp, nhanh nhạy và khả năng chiếm lĩnh thị trường vượt trội. Với tầm nhìn
“Trở thành nhà cung cấp dịch vụ thanh toán hàng đầu tại Việt Nam trên cơ sở xây
dựng mạng thanh tốn quy mơ quốc gia, cung cấp các dịch vụ và tiện ích trên hạ
tầng thanh toán điện tử nhằm đem lại lợi ích tốt nhất cho khách hàng và cộng
đồng”, Công ty VNPTEPAY đang đẩy mạnh phát triển các dịch vụ của mình theo
cả chiều rộng và chiều sâu. Và thanh tốn điện tử qua điện thoại di động – một
mục tiêu chiến lược của Công ty.
Theo đà phát triển của Internet ở Việt Nam, sẽ có rất nhiều cơng ty triển
khai dịch vụ thanh toán điện tử, đặc biệt là dịch vụ thanh toán điện tử qua điện
thoại di động đang “hot” như hiện nay. Yếu tố cạnh tranh chủ yếu giữa các công ty
này là thời gian, ai ra được sản phẩm trước người đó sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối trên
thị trường. Do vậy, em mạnh dạn đề xuất đề tài “Phát triển các dịch vụ thanh toán
điện tử qua điện thoại di động của Công ty Cổ phần thanh toán điện tử VNPT”. Đề
tài nghiên cứu nhằm giúp Công ty mở rộng, phát triển thêm các dịch vụ thanh
tốn, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty so với đối thủ cạnh tranh
trong ngành.
1.2 Xác định và tuyên bố vấn đề nghiên cứu đề tài
Nếu vài năm trước, điện thoại di động là phương tiện liên lạc của các “đại
gia” thì hai năm trở lại đây, điện thoại di động trở thành phương tiện liên lạc
khơng thể thiếu của hầu hết mọi người. Có lẽ tính tiện lợi, dễ dùng của điện thoại
đã giúp cơng cụ này đi sâu và có sức ảnh hưởng ngày càng lớn tới cuộc sống của

Sv: Đỗ Đăng Huân – K42i5


Gvhd: ThS. Nguyễn Trần Hưng


Luận văn tốt nghiệp

5 Thương mại
Đại học

chúng ta. Hiện nay, mạng điện thoại Mobifone và một số mạng di động khác đã hỗ
trợ cơng nghệ 3G với những tiện ích, tính năng vơ cùng hấp dẫn, khách hàng có
thể lướt web và mua bán hàng hóa chỉ với chiếc điện thoại của mình. Điều đó
đồng nghĩa rằng “cánh cửa” thương mại điện tử ngày càng rộng mở, và thanh toán
điện tử theo đó cũng phát triển.
Qua q trình thực tập và tìm hiểu các hoạt động thanh tốn trực tuyến tại
Cơng ty Cổ phần thanh tốn điện tử VNPT, em nhận thấy Công ty đã và đang triển
khai rất tốt các dịch vụ thanh toán điện tử như . Nhưng các hoạt động thanh toán
điện tử qua điện thoại di động còn chưa thực sự hiệu quả. Nhận thấy xu thế phát
triển của thanh toán điện tử qua điện thoại di động, đặc biệt là tin nhắn SMS, em
quyết định chọn đề tài: “Phát triển các dịch vụ thanh toán điện tử qua điện thoại
di động của Công ty Cổ phần thanh toán điện tử VNPT” với mong muốn xây
dựng thêm các dịch vụ mới có tính cạnh tranh, giúp Công ty nắm bắt được cơ hội
phát triển trong lĩnh vực đầy tiềm năng này.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn được thể hiện ở 3 nội dung sau:
 Tóm lược và hệ thống hóa vấn đề lý luận cơ bản về thanh toán điện tử
và các dịch vụ thanh toán điện tử giúp độc giả có cái nhìn sâu và tồn
diện hơn về lĩnh vực khá mới này.
 Vận dụng tổng hợp cơ sở lý luận, kết hợp các phương pháp nghiên cứu,
điều tra, phỏng vấn, phân tích thực trạng dịch vụ thanh tốn điện tử qua
điện thoại di động của Công ty Cổ phần thanh toán điện tử VNPT.

 Đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán điện tử qua tin nhắn
SMS của Cơng ty Cổ phần thanh tốn điện tử VNPT.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Công ty Cổ phần thanh toán điện tử VNPT.

Sv: Đỗ Đăng Huân – K42i5

Gvhd: ThS. Nguyễn Trần Hưng


Luận văn tốt nghiệp

6 Thương mại
Đại học

 Không gian nghiên cứu: Các dịch vụ thanh toán điện tử qua điện thoại
di động của Cơng ty Cổ phần thanh tốn điện tử VNPT.
 Thời gian nghiên cứu: Đặc điểm thời gian nghiên cứu có hạn nên em chỉ
đi sâu nghiên cứu một khía cạnh. Và để có một kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp chính xác nhất và nóng nhất, em tập trung xem xét,
nghiên cứu và phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm
gần đây: 2007, 2008 và 2009.
1.5 Kết cấu luận văn
Phần đầu của luận văn bao gồm các phần: lời cảm ơn, tóm lược, mục lục,
danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục các từ viết tắt, những mục
này nhằm giúp người đọc có được cái nhìn tổng quan về đề tài nghiên cứu và tạo
sự thuận tiện cho việc theo dõi phần nội dụng của đề tài. Trên cơ sở nội dung trên
nhằm xây dựng một kết cấu hợp logic, luận văn nghiên cứu để phát triển các dịch
vụ thanh toán điện tử qua điện thoại di động của Cơng ty Cổ phần thanh tốn điện
tử VNPT được kết cấu thành 4 chương:

Chương 1: Tổng quan về thanh toán điện tử.
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về thanh tốn điện tử qua điện thoại di
động của Cơng ty Cổ phần thanh toán điện tử VNPT.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng dịch vụ thanh toán điện
tử qua điện thoại di động của Công ty Cổ phần thanh toán điện tử VNPT.
Chương 4: Các giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán điện tử qua điện
thoại di động của Cơng ty Cổ phần thanh tốn điện tử VNPT.

Sv: Đỗ Đăng Huân – K42i5

Gvhd: ThS. Nguyễn Trần Hưng


Luận văn tốt nghiệp

7 Thương mại
Đại học

Chương 2: Một số lý luận cơ bản về thanh toán điện tử qua điện thoại di động
của Cơng ty Cổ phần thanh tốn điện tử VNPT
2.1 Khái quát về thanh toán điện tử và thanh toán điện tử qua điện thoại di
động
2.1.1 Một số khái niệm và đặc điểm cơ bản về thanh toán điện tử
2.1.1.1 Khái niệm thanh toán điện tử
- Theo nghĩa rộng: Thanh toán điện tử (Electronic Payment) là việc thanh tốn
tiền qua thơng điệp điện tử (electronic message) thay cho việc giao tay tiền mặt. 1
Theo cách hiểu như trên thanh toán điện tử (TTĐT) là hệ thống thanh tốn
dựa trên nền tảng cơng nghệ thơng tin. Việc thanh tốn được thực hiện qua máy
tính và mạng máy tính, nối mạng với các đơn vị thành viên tham gia thanh toán.
Chuyển những chứng từ bằng giấy thành những “chứng từ điện tử” đã làm cho

khoảng cách giữa các đơn vị thành viên được thu hẹp lại như trong cùng một ngân
hàng, giúp cho q trình thanh tốn nhanh chóng và đáp ứng được nhu cầu chu
chuyển vốn của khách hàng và nền kinh tế.
- Theo nghĩa hẹp: Thanh toán điện tử trong thương mại điện tử có thể hiểu là việc
trả tiền và nhận tiền hàng cho các hàng hóa và dịch vụ được mua bán trên
Internet.
2.1.1.2 Đặc điểm của thanh toán điện tử
Hệ thống thanh toán điện tử được thực hiện trên cơ sở kỹ thuật số, chúng
được xây dựng và phát triển để thực hiện các thanh toán trên mạng Internet. Về
bản chất, các hệ thống thanh toán điện tử là phiên bản điện tử của các hệ thống
thanh toán truyền thống như tiền mặt, séc và các loại thẻ tín dụng.
Tuy nhiên, so với thanh tốn truyền thống, các hệ thống thanh tốn điện tử
có hai điểm khác biệt:
1

Theo báo cáo quốc gia về kỹ thuật TMĐT của Bộ thương mại.

Sv: Đỗ Đăng Huân – K42i5

Gvhd: ThS. Nguyễn Trần Hưng


Luận văn tốt nghiệp

8 Thương mại
Đại học

Thứ nhất, các hệ thống thanh tốn điện tử được thiết kế để có thể thực thi
việc mua - bán điện tử trên mạng Internet. Việc sử dụng công nghệ thông tin và
các phương tiện điện tử với khai thác mạng cho phép quá trình giao dịch và cơng

cụ giao dịch được số hố và được ảo hoá bằng những chuỗi bit.
Thứ hai, trong thanh tốn truyền thống, chỉ ngân hàng mới có quyền phát
hành tiền và các giấy tờ có giá trị khác. Trong thanh tốn điện tử, các cơng ty và
các tập đồn tài chính cũng được phép phát triển các phần mềm đóng vai trị là các
cơng cụ thanh tốn. Vì vậy, trong thanh tốn điện tử, khách hàng có thể lựa chọn
một trong nhiều cách thức thanh toán khác nhau trên cơ sở phần mềm của các
công ty và các tập đồn tài chính. Về hình thức, các cách thức thanh toán này cơ
bản giống nhau, chúng chỉ khác về mặt lơgíc, về quy trình thanh tốn và một số
dịch vụ đi cùng.
2.1.2 Các hình thức thanh tốn điện tử
2.1.2.1 Hình thức thanh tốn qua ATM
Với các máy rút tiền tự động ATM, có thể được tìm thấy ở hầu hết các siêu
thị, cửa hàng, các trung tâm du lịch,…dịch vụ ATM đã cung cấp cho khách hàng
một cách thức nhanh, đơn giản và thuận tiện để có thể tiếp cận với tài khoản của
mình thay vì phải gặp trực tiếp nhân viên ngân hàng.
Thẻ ATM là một loại thẻ ISO 7810 dùng để rút tiền từ máy rút tiền tự động
(ATM) từ một tài khoản ngân hàng.
2.1.2.2 Hình thức dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Tel Banking)
Telephone banking là một tiện ích ngân hàng mà khi sử dụng nó khách
hàng chỉ cần dùng hệ thống điện thoại thơng thường. Đây là hệ thống trả lời tự
động, hoạt động 24/24 giờ trong ngày, 7 ngày trong một tuần, 365 ngày trong một
năm nên khách hàng hoàn toàn chủ động sử dụng khi cần thiết.

Sv: Đỗ Đăng Huân – K42i5

Gvhd: ThS. Nguyễn Trần Hưng


Luận văn tốt nghiệp


9 Thương mại
Đại học

Khách hàng được cấp một mật khẩu và số PIN để có thể truy cập kiểm tra
tài khoản, xem báo cáo các khoản chi tiêu chỉ đơn giản thơng qua các phím trên
điện thoại. Các chi phí cho dịch vụ này sẽ được gửi đến cho khách hàng thơng qua
các hóa đơn điện thoại thơng thường.
Khi sử dụng telephone banking, khách hàng có thể:
+ Kiểm tra các thông tin về tài khoản.
+ Chuyển tiền giữa các tài khoản.
+ Thanh tốn các hóa đơn định kỳ.
+ u cầu Thanh tốn định kỳ.
+…
2.1.2.3 Hình thức dịch vụ ngân hàng tại chỗ (PC/ Home banking)
Dịch vụ ngân hàng tại nhà là một loại dịch vụ ngân hàng điện tử cho phép
khách hàng có thể chủ động kiểm sốt hoạt động giao dịch ngân hàng từ văn
phịng của họ. Hệ thống này giúp khách hàng tiết kiệm được rất nhiều thời gian và
tiền bạc vì họ khơng cần phải đến giao dịch trực tiếp tại ngân hàng.
Thông thường, dịch vụ ngân hàng tại nhà có thể cho phép thực hiện 3 chức
năng chính sau:
+ Chuyển tiền
+ Thư tín dụng
+ Xem số dư và các giao dịch trên tài khoản
2.1.2.4 Hình thức dịch vụ ngân hàng qua Internet (Internet banking)
Internet banking là một loại hình dịch vụ ngân hàng hiện đại và cịn khá
mới mẻ. Nó cho phép khách hàng có thể giao dịch ngân hàng thơng qua mạng
Internet vào bất cứ lúc nào, ở bất cứ đâu mà khách hàng cho là phù hợp nhất.
Với internet banking khách hàng có thể:
+ Xem thơng tin về các giao dịch đã thực hiện trên tài khoản
+ Kiểm tra số dư


Sv: Đỗ Đăng Huân – K42i5

Gvhd: ThS. Nguyễn Trần Hưng


Luận văn tốt nghiệp

10 Thương mại
Đại học

+ Chuyển tiền giữa các tài khoản trong cùng hệ thống ngân hàng
+…
2.1.2.5 Hình thức dịch vụ EFTPOS
EGTPOS (viết tắt của Electronic Funds Tranfer at Point of Sales): Là một
thiết bị được sử dụng mà thơng qua đó, các giao dịch bán hàng có thể được ghi nợ
trực tiếp vào tài khoản của khách hàng ngay tại điểm bán thông qua việc sử dụng
một thẻ ghi nợ (đôi khi giống với thẻ được sử dụng với máy rút tiền tự động
ATM).
Một trong những thiết bị chủ yếu của dịch vụ này là máy cấp phép tự động
POS. Đây là một thiết bị đọc từ được liên kết nối với mạng ngân hàng chấp nhận
thẻ và các ngân hàng phát hành thẻ trên thế giới. Nó cho phép đọc và truyền các
thơng tin của chủ sở hữu thẻ về tới các ngân hàng phát hành thẻ. Các giao dịch tài
chính nhờ vậy mà được thực hiện ghi lại trên tài khoản chủ sở hữu thẻ tại các ngân
hàng phát hành thẻ.
2.1.2.6 Một số hình thức thanh toán điện tử khác: Dịch vụ ngân hàng qua mạng
điện thoại di động (Mobile Banking), Interactive TV, Wireless banking,…
Cũng như quan niệm đối với mạng điện thoại gia đình, với số lượng người
sử dụng điện thoại di động năm 2007 vào khoảng 2.7 tỷ (Việt Nam khoảng 15.5
triệu)1 thì thị trường điện thoại di động quả là một thị trường đầy tiềm năng cho

loại hình dịch vụ này. Đối với loại hình này, thẻ thơng minh đóng vai trị hết sức
quan trọng, lưu trữ mọi thông tin liên quan đến người sử dụng và tình hình tài
chính của họ. Thẻ thông minh trong điện thoại di động thường được biết đến dưới
cái tên viết tắt SIM (Subscriber Identity Module). Hệ thống mạng điện thoại di
động sử dụng giao thức khơng dây (WAP – Wireless Applications Protocol) và
việc kiểm sốt bảo mật thông tin sẽ tiến hành trên thẻ thông minh (số SIM).

1

Báo cáo TMĐT năm 2007

Sv: Đỗ Đăng Huân – K42i5

Gvhd: ThS. Nguyễn Trần Hưng


Luận văn tốt nghiệp

11 Thương mại
Đại học

2.1.3 Quy trình thanh tốn điện tử qua tin nhắn SMS
2.1.3.1 Quy trình thanh tốn điện tử qua tin nhắn SMS
Quy trình thanh tốn điện tử qua tin nhắn SMS nói chung được thực hiện
thông qua các bước sau:
Bước 1: Khách hàng gửi tin nhắn SMS yêu cầu thanh toán theo một cấu
trúc soạn sẵn tới tổng đài dịch vụ của Ngân hàng hoặc của bên thứ ba. Cấu trúc
soạn sẵn đó bao gồm:
+ Mã dịch vụ được quy định cho từng doanh nghiệp
+ Mã thanh toán được các doanh nghiệp quy định cho các sản phẩm dịch vụ

của mình.
+ Số tiền giao dịch được thực hiện.
Bước 2: Tổng đài dịch vụ nhận bản tin SMS của khách hàng và tiến hành
xử lý.
Bước 3: Máy chủ xử lý giao dịch tiến hành xử lý các thơng số, kiểm tra tính
hợp lệ của thanh tốn.
Bước 4: Thông báo:
+ Nếu tin nhắn không hợp lệ, Tổng đài dịch vụ sẽ gửi tin thông báo không
hợp lệ tới khách hàng.
+ Nếu mọi thông tin trong cấu trúc soạn sẵn đều thỏa mãn, Tổng đài sẽ gửi
cho khách hàng một bản tin để xác thực khách hàng với một cấu trúc soạn sẵn.
Khách hàng tiến hành xác thực theo yêu cầu.
Bước 5: Tổng đài tiến hành xác thực khách hàng.
+ Nếu xác thực khơng đúng thì hệ thống sẽ gửi lại bản tin cho khách hàng
để yêu cầu xác thực lại hoặc hủy bỏ giao dịch.
+ Nếu xác thực hợp lệ thì hệ thống sẽ tiến hành khấu trừ các tài khoản
tương ứng.

Sv: Đỗ Đăng Huân – K42i5

Gvhd: ThS. Nguyễn Trần Hưng


Luận văn tốt nghiệp

12 Thương mại
Đại học

Bước 6: Hệ thống tổng đài sẽ gửi tin nhắn báo cáo kết quả giao dịch tới cho
khách hàng. Đồng thời cũng gửi kết quả giao dịch bằng email tới cho người bán và

khách hàng.
2.1.3.2 Quy trình thanh tốn điện tử qua tin nhắn của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Techcombank.
Quy trình thanh tốn của Ngân hàng thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt
Nam được thực hiện theo sơ đồ sau:

Sv: Đỗ Đăng Huân – K42i5

Gvhd: ThS. Nguyễn Trần Hưng


Luận văn tốt nghiệp

13 Thương mại
Đại học

Quy trình thanh tốn bằng F@STMOBIPAY có thể mơ tả như sau:
Bước 1: Khách hàng gửi tin nhắn SMS yêu cầu thanh toán với cấu



trúc:

Sv: Đỗ Đăng Huân – K42i5

Gvhd: ThS. Nguyễn Trần Hưng


Luận văn tốt nghiệp


14 Thương mại
Đại học

TCBPAY MADICHVU MATHANHTOAN SOTIEN
Trong đó: MADICHVU được quy định riêng cho từng doanh nghiệp sử dụng
dịch vụ này của Techcombank.
MATHANHTOAN được doanh nghiệp (hoặc website giao dịch) cung
cấp cho khách hàng cho mỗi đơn hàng cần thanh toán của khách hàng.
SOTIEN là giá trị tiền tệ cần giao dịch (tính bằng VNĐ và khơng ghi kí
tự đặc biệt trong đó).
Chẳng hạn:
TCBPAY CDT GH1234 1200000
Bản tin SMS có thể gửi để thanh tốn cho hóa đơn mã GH1234 trị giá 1,2 triệu
VNĐ tại Website Chodientu.vn.
Sau khi soạn xong tin nhắn SMS, khách hàng gửi đến tổng đài 19001590.
Bước 2: Tổng đài 19001590 nhận bản tin SMS của khách hàng và



sẽ:


Kiểm tra cấu trúc tin nhắn. Nếu tin nhắn khơng đúng theo cấu trúc ở
trên thì hệ thống sẽ gửi tin nhắn phản hồi yêu cầu gửi lại.



Tách từng khối dữ liệu và chuyển đến máy chủ xử lý giao dịch để
kiểm tra các thông tin (bao gồm: Mã dịch vụ; mã thanh toán; số tiền)
Bước 3: Máy chủ xử lý giao dịch sẽ:





Kiểm tra mã dịch vụ:



Kiểm tra mã thanh toán



Kiểm tra số điện thoại thanh tốn: q trình này xác thực khách hàng
đã đăng kí dịch vụ F@stmobipay của TCB hay chưa?

Sv: Đỗ Đăng Huân – K42i5

Gvhd: ThS. Nguyễn Trần Hưng


Luận văn tốt nghiệp


15 Thương mại
Đại học

Kiểm tra số tiền giao dịch: quá trình này kiểm tra số tiền khách hàng
cần giao dịch có bằng số tiền trong hóa đơn hay khơng?




Nếu có bất kì thơng tin khơng chính xác nào trong các thơng tin trên
thì hệ thống xử lý sẽ gửi yêu cầu cho hệ thống tổng đài để gửi tin
nhắn với nội dung yêu cầu khách hàng gửi lại bản tin hoặc hủy bỏ
giao dịch.



Nếu mọi kiểm tra đều được thơng qua thì Hệ thống sẽ gửi u cầu
cho hệ thống tổng đài gửi tin nhắn yêu cầu xác thực khách hàng.



Bước 4: Hệ thống tổng đài 19001590 gửi cho khách hàng bản tin để
xác thực khách hàng với cấu trúc như sau:
TCBCFR xxx*xxx

Trong đó, đoạn kí tự sau dấu cách (space) là một chuỗi kí tự ngẫu nhiên có
chứa 1 kí tự sao (*) ở vị trí ngẫu nhiên.
Khách hàng sẽ xác nhận bằng cách chuyển tiếp bản tin này trở lại tổng đài,
trong đó, thay kí tự (*) bằng kí tự tương ứng trong mật khẩu truy nhập dịch vụ
SMS Banking của TCB.
Chẳng hạn, khách hàng nhận được tin nhắn xác nhận sau đây:
TCBCFR as23*yt0k
Khi đó, khách hàng sẽ xác thực bằng cách gửi lại tổng đài tin nhắn với nội
dung:
TCBCFR as239yt0k
(Giả sử: kí tự thứ 5 trong mật khẩu truy nhập SMS Banking của khách hàng là
số 9).


Sv: Đỗ Đăng Huân – K42i5

Gvhd: ThS. Nguyễn Trần Hưng


Luận văn tốt nghiệp

16 Thương mại
Đại học

Bước 5: Hệ thống tổng đài 19001590 kiểm tra cấu trúc bản tin:




Nếu cấu trúc khơng đúng thì hệ thống sẽ gửi lại bản tin xác nhận cho
khách hàng để yêu cầu xác nhận lại.



Nếu cấu trúc đúng thì Chuyển tiếp thơng tin từ bản tin đến hệ thống
xử lý giao dịch để kiểm tra.
Bước 6: Hệ thống xử giao dịch kiểm tra kí tự trong mật khẩu với kí



tự tương ứng trong mật khẩu truy nhập SMS Banking của khách hàng.


Nếu không đúng thì sẽ gửi yêu cầu tới hệ thống tổng đài để gửi báo

cáo và gửi lại tin nhắn xác nhận để xác nhận lại hoặc hủy giao dịch.



Nếu đúng hệ thống tiếp tục kiểm tra số dư trong tài khoản của khách
hàng.


Nếu số dư trong tài khoản cịn đủ thì hệ thống sẽ tiền hành bù
trừ từ tài khoản người mua tới tài khoản người bán. Sau đó,
gửi yêu cầu tới hệ thống tổng đài để gửi tin nhắn báo cáo giao
dịch đã thành cơng



Nếu số dư khơng đủ thì sẽ gửi yêu cầu tới hệ thống tổng đài
để gửi tin nhắn báo cáo giao dịch không thành công.

Bước 7: Hệ thống tổng đài 19001590 sẽ gửi tin nhắn báo cáo kết quả



giao dịch tới cho khách hàng. Đồng thời cũng gửi kết quả giao dịch bằng
email tới cho người bán và khách hàng.
Nếu giao dịch diễn ra thành công thì khách hàng sẽ nhận được bản tin với nội
dung như sau: “Xac nhan thanh toan cho ma thanh cong, xin cam on quy khach
hang da su dung dich vu cua Techcombank”.
Lưu ý: Để thanh toán điện tử qua tin nhắn SMS tại Ngân hàng
Techcombank thì khách hàng phải có tài khoản tại Ngân hàng và ID thanh toán
qua mạng.


Sv: Đỗ Đăng Huân – K42i5

Gvhd: ThS. Nguyễn Trần Hưng


Luận văn tốt nghiệp

17 Thương mại
Đại học

2.1.4 Thuận lợi, khó khăn của thanh toán điện tử so với thanh toán truyền
thống
2.1.4.1 Thuận lợi của thanh toán điện tử so với thanh tốn truyền thống.
 Thanh tốn điện tử khơng bị hạn chế về không gian và thời gian.
Dưới giác độ của thương mại điện tử, hoạt động thương mại không chỉ hạn
chế trong phạm vi một địa bàn, một quốc gia mà được thực hiện với hệ thống thị
trường hàng hóa – dịch vụ, thị trường tài chính – tiền tệ được kết nối trên phạm vi
toàn cầu, trong suốt 24/24 giờ trong ngày và 7 ngày/ tuần. Nhu cầu thanh toán
cũng được đáp ứng liên tục 24/24 giờ trong ngày trên phạm vi tồn cầu.
 Thanh tốn với thời gian thực
Thanh toán điện tử là hệ thống thanh toán thơng qua mạng máy tính và viễn
thơng đạt được tốc độ thanh toán với thời gian thực (real time), đặc biệt là hệ
thống thanh toán điện tử trực tuyến (online) diện rộng giữa các ngân hàng và
khách hàng.
Nhờ ưu thế tuyệt đối nêu trên, đặc biệt khi so sánh với thanh toán dùng tiền
mặt, thanh toán điện tử là xu thế tất yếu đối với mọi quốc gia phát triển và kể cả
các quốc gia đang phát triển, nhằm phục vụ cho hoạt động kinh tế, kinh doanh trên
phạm vi tồn cầu.
2.1.4.2 Khó khăn của thanh tốn điện tử so với thanh tốn truyền thống

 Tính rủi ro cao (rủi ro trong việc sử dụng thẻ, rủi ro trong quá trình
thanh tốn.)
+ Rủi ro đối với khách hàng
Do tính chất của thẻ tín dụng là khơng thể biết được người rút tiền có phải
là chủ thẻ hay khơng mà chủ yếu dựa vào việc kiểm tra số PIN ở trên thẻ nên các
chủ thẻ dễ bị lừa ăn cắp thẻ cùng với số PIN. Việc để lộ số PIN có thể là do chủ

Sv: Đỗ Đăng Huân – K42i5

Gvhd: ThS. Nguyễn Trần Hưng


Luận văn tốt nghiệp

18 Thương mại
Đại học

thẻ vơ tình để lộ hoặc bị ăn cắp một cách tinh vi. Bên cạnh đó chủ thẻ cịn gặp
phải tình trạng làm giả thẻ tín dụng ngày càng tinh vi.
+ Rủi ro đối với đơn vị chấp nhận thanh toán
Rủi ro cho các đơn vị chấp nhận thanh toán chủ yếu là bị từ chối thanh tốn
cho số hàng hóa cung ứng ra vì các lý do liên quan đến thẻ. Đó là việc thẻ bị hết
hiệu lực nhưng các đơn vị chấp nhận thẻ không phát hiện ra mặc dù đã được thơng
báo. Tự ý sửa đổi các hóa đơn (vơ tình hoặc cố ý) và bị các ngân hàng phát hiện
ra thì cũng sẽ khơng được thanh tốn.
 Vấn đề bảo mật thơng tin
Việc đảm bảo an tồn thơng tin tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng là
nghĩa vụ của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, với
trình độ khoa học rất phát triển, số lượng các vụ xâm nhập trái phép vào hệ thống
ngân hàng qua mạng Internet ngày càng phát triển và tinh vi thì việc lưu chuyển

thơng tin của khách hàng qua mạng Internet khơng cịn thực sự an tồn.
Có thể kể đến một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng phổ biến khơng an
tồn đối với các giao dịch qua mạng:
- Thông tin bị truy cập trái phép trên đường truyền Internet.
- Bất cẩn của các nhân viên ngân hàng khi thực hiện các yêu cầu bảo mật.
- Bất cẩn từ chính khách hàng để lộ thơng tin trong các giao dịch ngân
hàng.
- Hệ thống máy tính của ngân hàng hoạt động kém hiệu quả hoặc lỗi từ các
phần mềm.

2.1.5 Một số yếu tố tác động tới thành công của thanh tốn điện tử
Để có thể thành cơng trong thanh toán điện tử, các doanh nghiệp kinh
doanh thương mại điện tử phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
Sv: Đỗ Đăng Huân – K42i5

Gvhd: ThS. Nguyễn Trần Hưng


Luận văn tốt nghiệp

19 Thương mại
Đại học

 Khả năng có thể chấp nhận được
Để được thành cơng thì cơ sở hạ tầng của việc thanh tốn phải được cơng
nhận rộng hơn, môi trường pháp lý đầy đủ, bảo đảm quyền lợi cho cả khách hàng
và doanh nghiệp, công nghệ áp dụng đồng bộ ở các ngân hàng cũng như tại các tổ
chức thanh tốn.
 An tồn và bảo mật
An tồn và bảo mật cho các giao dịch tài chính qua mạng như Internet vì

đây sẽ là mục tiêu cho các tội phạm, các kẻ sử dụng thẻ tín dụng trái phép, các
hacker…do các dịch vụ trên Internet hiện nay được cung cấp tồn cầu với mọi tiện
ích phục vụ cho mọi khách hàng, mọi thành phần trong xã hội. Chính vì vậy phải
đảm bảo khả dụng nhưng chống lại được sự tấn cơng để tìm kiếm thơng tin mật,
thơng tin cá nhân hoặc điều chỉnh thông tin, thông điệp được truyền gửi.
 Giấu tên (nặc danh)
Nếu như được khách hàng yêu cầu thì đặc điểm nhận dạng của họ phải
được giữ kín dù khách hàng đã cung cấp đầy đủ các thơng tin để người bán được
thanh tốn. Phải đảm bảo không làm lộ các thông tin cá nhân của khách hàng.
 Khả năng có thể hốn đổi
Tiền số có thể chuyển thành các kiểu loại quỹ khác. Có thể dễ dàng chuyển
từ tiền điện tử sang tiền mặt hay chuyển từ quỹ tiền điện tử về tài khoản của cá
nhân. Từ tiền điện tử có thể phát hành séc điện tử, séc thật. Tiền số bằng ngoại tệ
này có thể dễ dàng chuyển sang ngoại tệ khác với tỷ giá tốt nhất.
 Hiệu quả
Chi phí cho mỗi giao dịch nên chỉ là một con số rất nhỏ (gần bằng 0), đặc
biệt với những giao dịch giá trị thấp.
 Tính linh hoạt
Nên cung cấp nhiều phương thức thanh toán, tiện lợi cho mọi đối tượng.
 Tính hợp nhất

Sv: Đỗ Đăng Huân – K42i5

Gvhd: ThS. Nguyễn Trần Hưng


Luận văn tốt nghiệp

20 Thương mại
Đại học


Để hộ trợ cho sự tồn tại của các ứng dụng này thì giao diện nên được tạo ra
theo sự thống nhất của từng ứng dụng. Khi mua hàng trên bất cứ trang web nào
cũng cần có những giao diện với những bước giống nhau.
 Tính tin cậy
Hệ thống thanh tốn phải ln thích ứng, tránh những sai sót khơng đáng
có, tránh cho nó khơng phải là mục tiêu của sự phá hoại.
 Có tính co dãn
Cho phép khách hàng và những nhà kinh doanh có thể tham gia vào hệ
thống mà khơng làm hỏng cơ cấu hạ tầng, đảm bảo xử lý tốt dù khi nhu cầu thanh
toán trong Thương mại điện tử tăng.
 Tiện lợi, dễ sử dụng
Nên tạo sự thuận lợi cho việc thanh toán trên mạng như trong thực tế.
2.2 Một số lý thuyết về thanh toán điện tử qua điện thoại di động
E-commerce is characterized by e-marketplaces, online auction systems
that act as the intermediary between buyers and sellers. On the other hand, mcommerce is more personalized and ideal for access to location based services.
Many new business models have been established around the use of mobile
devices. Mobile devices have the characteristics of portability, low cost, more
personalization, GPS (global positioning system), voice, and so forth. The new
business models include micropayment and mobile payment, content distribution
services, entertainment, community communication and business services. Figure
1 illustrates m-commerce applications. Because of their existing customer base,
technical expertise and familiarity with billing, mobile telephone operators are the
natural candidates for the provision of mobile and micro payment services.
Micropayment involes small purchases such as vending and other items. In other
words, the mobile phone is used as an ATM card or debit card. Consumers can

Sv: Đỗ Đăng Huân – K42i5

Gvhd: ThS. Nguyễn Trần Hưng




×