Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Một số suy nghĩ về đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.63 KB, 34 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Qua hơn 10 năm thực hiện chuyển đổi cơ chế kinh tế, đặc biệt
từ thập kỷ 90, cùng với đà tăng trưởng kinh tế, Việt nam đã đạt
được những thành tựu đáng kể trong hoạt động Thương mại quốc
tế : thị trường xuất khẩu được mở rộng, đã có những chuyển biến
chuyển tích cực trong cơ cấu hàng xuất khẩu, thay thế nhập khẩu
có chọn lọc những mặt hàng trong nước san xuất có hiệu quả mà
Đảng và nhà nước ta đã lựa chọn là hoàn toàn đúng.
Để phát huy những thành tích đã đạt được, khắc phục những
khó khăn về kinh tế nói chung và hoạt động thương mại quốc tế
nói riêng cịn đang phải đương đầu, đồng thời cải biến cơ cấu hàng
XK các sản phẩm chế biến, trong đó có hàng Dệt – May là rất cần
thiết.
Dệt may là một ngành cơng nghiệp nhẹ có vị trí quan trọng
trong cơ cấu sản xuất của nền kinh tế quốc dân nói chung và của
ngành cong nghiệp nói riêng. Ngành đảm bảo hàng hố tiêu dùng
trong nước, thu hút nhiều lao động, đòi hỏi 1 lượng vốn đầu tư ban
đầu khơng lớn, ít gặp rủ ro, phát huy hiệu quả nhanh, nên rất phù
hợp với bước đi ban đầu của các nước đang phát triển như nước ta
hiện nay.
Nhận thức được sự cần thiết đó cũng như triển vọng phát
triển của ngành Dệt may, Em đã chọn đề tài “ Một số suy nghĩ về
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng Dệt may VN sang thị
trường EU“ Để viết đề án môn học ,nhằm cô đọng kiến thức, trên
cơ sở những kiến thức đã học kết hợp giữa việt tổng hợp tài liệu,
sách báo. tạp chí.

1


Chương I


CƠ SỎ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ
SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG
DỆT MAY CỦA VIỆT NAM.
I - KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU
1- Khái niệm và đặc điểm của hoạt động xuất khẩu
- Khái niệm :
Hoạt động xuất khẩu là sự trao đổi hàng hố, dịch vụ giữa
các nước thơng qua hành vi mua bán sự trao đổi đó là một hình
thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về
kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt của các
quốc gia khác nhau trên thế giới.
Đặc điểm :
Xuất khẩu hàng hoá thể hiện sự kết hợp chặt chẽ và tối ưu các
khoa học quản lý kinh tế với các nghệ thuật kinh doanh, giữa nghệ
thuật kinh doanh với các yếu tố khác của từng quốc gia, như yếu tố
luật pháp, kinh tế văn hoá… hơn nữa hoạt động xuất khẩu hàng
hoá nhằm khai thác lợi thế so sánh của từng nứơc. Về các nguồn
lực cho phát triển, góp phần cải thiện đời sống nhân dân, gia tăng
tiến bộ xã hội và góp phần thúc đẩy các quốc gia tiến tới xã hội
công bằng văn minh.
Trong điều kiện hiện nay xuất khẩu hàng hoá là một trong những
mục tiêu đang trở nên cấp bách và tạo cho nhiều quốc gia có cơ hội
thuận lợi trong quá trình đẩy nhanh sự phát triển kinh tế văn hoá xã
hội.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá diễn ra giữa hai hay nhiều quốc
gia, và trong môi trường kinh doanh mới và xa lạ. Vì vậy, chúng ta
khơng thể lấy kinh nghiệm trao đổi hàng hố thơng thường trong
một quốc gia để áp đặt hồn tịan cho hoạt động trao đổi hàng hố
với nước ngồi.


2


Hoạt động xuất khẩu được tiến hành có thể bởi tư nhân hoặc
doanh nghiệp nhà nước nhằm đáp ứng các mục đích hoặc nhu cầu
của họ, mục đích kinh doanh tư nhân chủ yếu là nhằm tối đa hoá
lợi nhuận, cịn đối với các doanh nghiệp nhà nước, chính phủ có
nhiều mục tiêu khác nhau như văn hố, ngoại giao, chính trị… Do
đó, kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, chính phủ có thể
hiện hoặc khơng hồn tồn hướng về lợi nhuận.
2 - Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động rất cơ bản của nền kinh tế quốc dân,
là phương tiện thúc đẩy sự phát triển kinh tế, vai trò của hoạt động
xuất khẩu hàng hoá đối với nền kinh tế đất nước thể hiện ở một số
điểm sau :
1. Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ cho q
trình cơng nghiệp hố , hiện đại hoá đất nước.
Đất nước ta đang nỗ lực trên con đường cơng nghiệp
hố,hiện đại hốnhăm thốt khỏi tình trạng nghèo nàn, chậm phát
triển khó khăn và địi hỏi một lượng vốn lớn. Vốn là yếu tố chủ
yếu khơng thể thiếu được,là vấn đề sống cịn với tiến trình cơng
nghiệp hố , hiện đại hố đất nước. tiến trình này địi hỏi phải có
nhiều vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, nhập khẩu máy móc thiết bị,
kỹ thuật công nghệ hiện đại ... phục vụ cho phát triển kinh tế.
Nguồn vốn cho nhập khẩu có thể được hình thành từ nhiều
nguồn : Tùe xuất khẩu , đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ, hoạt
động du lịch, dịch vụ, xuất khẩu sức lao động ... Trong đó nguồn
quan trọng nhất là xuất khẩu hàng hoá . Bởi vì, các nguồn vốn đầu
tư nước ngồi vay nợ, viện trợ , tài trợ ... Tuy quan trọng nhưng rồi

cũng phải trả bằng cách này hay cách khác. Ngoại tệ thu được qua
các hoạt động du lịch, dịch vụ hiện nay chỉ là rất nhỏ so với nhu
cầu về vốn của tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước,
xuất khẩu lao động khơng ổn định đang có xu hướng giảm dần .
Do vậy , nguồn ngoại tệ quan trọng nhất chi dùng cho nhập khẩu
chính là từ xuất khẩu.
Ở nước ta vai trò của xuất khẩu thể hiện qua khía cạnh này
ngày cáng tăng lên. Trong thời kỳ cơ chế kế hoạch hoá tập trung ,
xuất khẩu của ta cịn rất nhỏ bé để phục vụ cơng nghiệp hoá chúng
3


ta chủ yếu dựa vào nguồn viện trợ từ các nước XHCN anh em. Sau
khi chuyển sang cơ chế mới, hoạt động xuất khẩu của nước ta đẫ
có những bước tiến vượt bậc. Giai đoạn 1986 - 90 kim nghạch xuất
khẩu cả nước đạt 7030 triệu USD, chiếm 75% tổng thu ngoại tệ
của đất nước , thu về xuất khẩu đảm bảo 56% nhập khẩu . Giai
đoạn 1991 - 97 , kim nghạch xuất khẩu cả nước đạt 32.909 triệu
USD, chiếm 82% tổng thu ngoại tệ cả nước và đảm bảo 72% vốn
cho nhập khẩu.
2. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy sản xuất phát triển.
Hoạt động xuất khẩu có ảnh hưởng rất lớn đến xu hướng
chuyển dịchcơ cấu kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Với chiến
lược " sản xuất hướng mạnh vào xuất khẩu" chúng ta phải coi thị
trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất. Điều đó
có tác động tích cực đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy
sản xuất phát triển , thể hiện ở một số khía cạnh sau :
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành sản xuất hàng xuất
khẩu và các ngành có liên quan phát triển.

- Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp
phần thúc đẩy sản xuất phát triển và ổn định.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu
vào cho sản xuất nâng cao năng lực sản xuất trong nước là phương
tiện quan trọng để tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhăm cải
tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước thông qua việc thu
hút vốn , ký thuật, công nghệ từ các nước tư bản vào Việt nam
nhằm hiện đại hoá nền kinh tế đất nước.
- Thơng qua xuất khẩu, các hàng hố của ta có điều kiện
tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả,
mẫu mã,chất lượng. Điều đó địi hỏi chúng ta hải tổ chức lại sản
xuất sao cho hình thành đước một cơ cấu sản xuất hợp lý ln
thích nghi với thị trường.
3. Góp phần tích cực vào việc giải quyết cơng ăn việc làm ,
cải thiện đời sống nhân dân.
Hoạt động xuất khẩu có tác động mặt đến đời sống nhân dân,
trong tác động tích cực phải kể đến trước tiên là tạo ra hàng triệu
4


việc làm cho một số lượng lớn lao động với thu nhập đảm bảo có
thể ổn định đời sống .
Mặt khác hoạt động xuất khẩu thu về một ngoại tệ đáng kể để
nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng phục vụ đời sống và đáp ứng nhu
cầu ngày càng đa dạng, phong phú của nhân dân . Những mặt hàng
trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất còn kém như ô tô, xe
máy v.v... đều qua con đường nhập khẩu đến với nhân dân .
4. Làm cơ sở để thúc đẩy và mở rộng các mối quan hệ kinh tế
quốc tế của nước ta.
Xuất khẩu là một bộ phận của mối quan hệ đối ngoại của

nước ta với các nước khác trên thế giới và là một hoạt động kinh tế
quốc tế, hình thành sớm hơn các hoạt động khác như tín dụng ,đầu
tư ,vận tải quốc tế v.v... và tạo điều kiện cho hoạt động này phát
triển . Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế quốc tế đó lại tạo tiền
đề mở rộng và đẩy mạnh xuất khẩu .
Hoạt động xuất khẩu cùng với các quan hệ kinh tế quốc tế
khác làm cho nền kinh tế nước ta gắn chặt với nền kinh tế thế giới
và tham gia vào phân cơng lao động quốc tế . Chính nhờ thông qua
xuất khẩu và các quan hệ đối ngoại khác mà hiện nay nước ta đã
thiết lập mối quan hệ đối ngoại với gần 200 nước trên thế giới , ký
các hiệp định thương mại với hơn 60 nước là thành viên của tổ
chức kinh tế của thế giới và khu vực .
II - CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG,ĐẾN HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU
1- Các nhân tố kinh tế.
Nhừng điều kiện kinh tế có tác động rất mạnh đến khối lượng
bn bán , đầu tư ... hàng năm . Song sự gia tăng bn bán , đầu tư
có su hướng biến đổi nhanh hơn sự thay đổi của nền kinh tế .
Sự thay đổi về mức giầu có trên thế giới đã và đang ảnh
hưởng trực tiếp đến toàn bộ giá trị hàng hoá lưư chuyển quốc tế .
Tỷ lệ mậu dịch quốc tế đang có xu hướng tăng nhanh hơn tỷ lệ
tổng sản phẩm thế giới ở một thời kỳ dài. Điều này có nghĩa là sự
tương quan so sánh giữa kinh doanh và sản xuất không cố định mà
luôn thay đổi qua các thời kỳ.

5


Mức độ gia tăng khối lượng và giá trị hàng hoá kinh doanh
tuỳ thuộc rất lớn vào mức độ can thiệp của Chính phủ. Thơng qua

các chính sách ,cơng cụ kinh tế vĩ mô mà Nhà nước thực hiện ,sự
điều tiết khối lượng hàng hố từ nước ngồi vào và các doanh
nghiệp kinh doanh quốc tế chỉ mở rộng kinh doanh ở nước ngoài
khi nhu cầu ở nước ngoài vần gia tăng đều đặn trong một thời kỳ
dài.
2- Nhân tố khoa học và công nghệ:
Sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng kỹ thuật trước ,
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện nay đang thúc đẩy
mạnh mẽ tốc độ tăng trưởng và phát triền kinh tế ở từng quốc gia ,
làm cho nhiều quốc gia có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố .
Chính sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ trong thế kỷ
này đã làm xuất hiện những sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ
làm thay đổi vị trí của từng quốc gia, từng doanh nghiệp trong hoạt
kinh doanh quốc tế . Nhiều sản phẩm như máy tính, hàng điện tử,
máy bay ...
Hiện nay , hầu hết những ký thuật công nghệ mới ,hiện đại
đều xuất phát từ các quốc gia tiên tiến đã cơng nghiệp hố. Vì vậy
các doanh nghiệp từ các quốc gia này đang nắm giữ phần mậu dịch
và đầu tư lớn hơn trong nhiều lĩnh vực, đây là khu vực kinh tế tăng
trưởng nhanh.
3- Nhân tố chính trị, xã hội và quân sự.
Sự ổn định hay bất ổn về chính trị , xã hội cũng là những
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Hệ thống chính trị, các quan điểm chính
trị , xã hội đều tác động trực tiếp đến phạm vi lĩnh vực, mặt hàng,
đối tác kinh doanh.
Các cuộc xung đột lớn hay nhỏ về quân sự trong nội bộ quốc
gia và giữa các quốc gia đã dẫn đến sự thay đổi lớn về các mặt
hàng sản xuất. Cụ thể là xung đột quân sự đã làm phá vỡ những

quan hệ kinh doanh truyền thống, làm thay đổi hệ thống chuyển
hàng sản xuất phục vụ tiêu dùng dân cư sang phục vụ chiến tranh
6


từ đó tạo ra hàng rào vơ hình ngăn cản hoạt động kinh doanh quốc
tế.
4- Sự hình thành các liên minh, liên kết về kinh tế - chính
trị và quân sự.
Việc hình thành các khối liên kết kinh tế chính trị, quân sự đã
góp phần làm tăng hoạt động kinh doanh buôn bán giữa các quốc
gia thanh viên , làm giảm tỷ lệ mậu dịch với các quốc gia ngoài
thành viên . Để khắc phục hạn chế này, các quốc gia thành viên
trong khối thường tiến hành ký kết với các quốc gia ngoài khối
những hiệp định, toả ước để từng bước nới lỏng hàng rào vơ hình,
tạo điều kiện cho hoạt động KDQT phát triển .
Bên cạnh các hiệp định song phương và đa phương , giữa các
quốc gia đã và đang được ký kết, các tổ chức KTQT đặc biết là
ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển Châu á (ADB) có
vai trị đặc biệt quan trọng đối với KDQT . Chính các tổ chức này
đã cung cấp vốn cho các chương trình xã hội và phát triển kinh tế
hạ tầng cơ sở như nhà ở v.v...
III- SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG XUẤT
KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM NÓI CHUNG VÀ
THỊ TRƯỜNG EU NÓI RIÊNG.
1 - Sự cần thiết tăng cường xuất khẩu hàng Dệt may:
Xuất phát từ ưu thế của ngành dệt may:
Khi nền kinh tế Việt nam đang trên đà phát triển nhờ có chiến
lược : Hướng vào xuất khẩu , chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu
sang dạng chế biến sâu, mở ra những mặt hàng mới và có giá trị

thặng dư cao. Đặc biệt ngành Dệt may xuất khẩu đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế Việt nam. Giải quyết việc làm cho người
lao động , cung cấp hàng hoá trong nước, tạo điều kiện mở rộng
thương mại quốc tế và là ngành nghề có lợi nhuận cao.
Trong những năm gần đây, ngành dệt may Việt nam đã có
những bước phát triển đáng khích lệ, từng bước khẳng định được
vị trí quan trọng của mình trongnền kinh tế và trên hương trường
quốc tế, đồng thời làngành sản xuất và xuất khẩu quan trọng chiếm
tỉ trọng cao trong tổngkim ngạch xuất khẩu của nước ta.

7


Hàng Dệt may là một nhóm hàng xuất khẩu chủ lực trong cơ
cấu hàng xuất khẩu của nước ta. Với vị trí hiện nay của ngành
hàng này đối với nền kinh tế quốc dân cũng như đối với hoạt độnh
kinh doanh quốc tế . Sự tăng cường xuất khẩu hàng Dệt may là rất
cần thiết, phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới và yêu
cầu của hoạt động xuất khẩu trong nước. Điều đó được thể hiện
qua những vấn đề sau:
1- Vị trí của ngành Dệt may trong nền kinh tế quốc dân và
trong hoạt động xuất khẩu của cả nước.
Ngành Dệt - may là 1 ngành cơng nghiệp nhẹ giữ vị trí quan
trọng trong cơ cấu kinh tế đất nước. Ngành góp phần quan trọng
đảm bảo nhu cầu tiêu dùng của nhân dân giải quyết 1 khối lượng
lớn cơng ăn việc làm, đồng thời có nhiều khả năng mở rộng hoạt
động kinh doanh quốc tế. Hiện nay ngành dệt may là ngành
sảnxuất hàng xuất khẩu quan trọng, chiếm tỉ lệ cao trong tổng kim
ngạch xuất khẩu cả nước.
2- Xu hướng chuyển dịch các ngành công nghiệp sử dụng

nhiều lao động trong đó có ngành Dệt may từ các nước phát triển
sang các nước đang phát triển.
Ngành dệt may là ngành đòi hỏi 1 lượng vốn đầu tư tương
đối ít ( so với các ngành cơng nghiệp khác) , phát huy hiệu quả
tương đối nhanh, giải quyết lao động xã hội, phù hợp với bước đi
ban đầu của các nước đang phát triển. Nhiều nước công nghiệp
phát triển ngày nay đã đi lên từ ngành dệt may. Các nước NICS
cũng là một điển hình của việc phát triển ngành hàng này.
3- Lợi thế của ngành Dệt may nước ta :
Lợi thế đáng kể nhất của ngành Dệt may nước ta là giá nhân
cơng rẻ, trình độ tay ngề của người lao động lại ở vào mức khá so
với các nước khác. Điều này rất quan trọng vì nước ta hiện nay có
một lực lượng lao động nhà rỗi khá lớn ( nhất là lao động nữ ) rất
phù hợp với ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động này.
Thêm vào đó, trong sản xuất hàng dệt may, chúng ta đảm bảo
cung ứng được một phần nguyên phụ liệu do sản xuất trong nước,
khơng phụ thuộc hồn tồn vào nhập khẩu.

8


Mặt khác, đây là ngành sản xuất hàng xuất khẩu đòi hỏi một
lượng vốn đầu tư ban đầu cho từng công đoạn lớn. Trong điều kiện
thiếu vốn như nước ta hiện nay, có thể coi đây là một lợi thế của
ngành.
4-Thị trường và sức cạnh tranh của sản phẩm.
Tuy kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may lớn nhưng chủ yếu là
phần kim ngạch may gia công xuất khẩu ( hàng năm chiếm trên
80% so với kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành) nên lợi nhuận
thực tế thu được từ xuất khẩu không cao trong khi tiềm năng để

phát triển ngành này ở nước ta còn to lớn. Đây là một lý do quan
trọng để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng may trong thời gian
tới.
Chất lượng hàng hoá và khả năng cạnh tranh của sản phẩm
dệt may việt nam trên thị trường thế giới cịn thấp. Điều đó cho
thấy cần có các biện pháp đầu tư thích đáng để nâng cao chất
lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và uy tính của khách
hàng dệt may trên thị trường.
2 - Thị trường EU một thị trường với tiềm năng:
+ EU là thị trường thống nhất và rộng lớn:
Từ 1968 EU đã là 1 thị trường thồng nhất về hải quan, có
định mức thuế hải quan chung cho tất cả các nước thành viên .
Năm 1992 đã có hiệp ước về sự thống nhất chính trị, kinh tế tiền
tệ, xã hội giữa các nước thành viên EU . cho đến nay EU đã là 1 thị
trường rộng lớn bao gồm 15 quốc gia và 367 triệu người tiêu dùng.
Thị trường EU thống nhất cho phép tự do lưu thơng hàng hố và
vốn giữa các thành viên. Các số liệu thống kê cho biết nhập khẩu
hàng hoá từ các nước đang phát triển vào EU đang gia tăng và có
nhiều hàng nhập là hàng chế tạo nói chung và hàng dệt may nói
riêng. 6 tháng đầu năm 2000 theo số liệu E/L cung cấp của phòng
quản lý xuất nhập khẩu, ta giao trên 6.000.000 chiếc ( so với cùng
kỳnăm 1999 là 5.300.000 chiếc ) tăng khoảng 13%. So với hạn
ngạch chính thức năm 2000 là 15.766.000 chiếc đạt 38,1%.
+ EU là một trung tâm kinh tế hùng mạnh, có vai trị rất lớn
trong nền kinh tế thế giới. Kinh tế của Liên minh Châu âu không
chỉ lớn về qui mô (năm1999 GDP đạt 8,774 tỉ USD chiếm 20%
9


GDP toàn cầu, Mỹ chiếm 20,4% , Nhật chiếm 2,2%) vững mạnh

về cơ cấu, tăng trưởng ổn định, lắm giữ đồng tiền mạnh EURO có
khả năng chuyển đổi trên tồn thế giới . EU khơng chỉ có nguồn
nhân lực trình độ cao và lành nghề cịn có thị trường nội địa với
sức mua lón ( hơn 386 triệu người tiêu dùng, năm 1999 GDP bình
quân đầu người đạt 23,354 USD , vào loại cao nhất thế giới ).
Từ đó ta thấy, quan hệ thương mại Việt nam - EU được mở
rộng, Việt nam có điều kiện đẩy mạnh XNK, trao đổi hàng hố với
nước ngồi, đặt biệt là hàng Dệt may và với thị trường tiềm năng
EU hàng Dệt may có nhiều cơ hội phát triển cao hơn cả về số
lượng và chất lượng.
+ EU có nền ngoại thương phát triển lớn thứ 2 trên thế giới
sau Mỹ,hàng năm EU nhập một khối lượng lớn hàng hoá từ khắp
thế giới, trong đó hàng Dệt may chiếm tỷ lệ cao. Trong khi đó
khoa học cơng nghệ phát triển mạnh mẽ chưa từng có với nội dung
nổi bật các ngành như : điện tử , tin học, tự động hoá, vật liệu mới ,
công nghệ sinh học. Cuộc cách mạng này làm quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở hầu hết các nước trong EU diễn ra nhanh
hơn theo hướng chuyển mạnh sang các ngành có hàm lượng trí tụê
và dịch vụ, cịn các tỷ trọng nơng nghiệp và khai thác khoáng
giảm dần và đặc biệt là các ngành cần nhiều nhân cơng đang có xu
hướng chuyển dịch ra khỏi Châu âu.
Tình hình ngành cơng nghiệp Dệt may ở Châu âu: năm
1999 , sản xuất hàng Dệt may đã giảm 5% về giá trị thực tế so với
năm 1998 ( năm 1998 giảm 1,5% so với năm 1997 ), đây là mức
giảm lớn nhất kể từ năm 1993, giảm mạnh nhất là tại Đức ( giảm
8% ) sản xuất tại Italia và Pháp cũng giảm sút. Tại tất cả các nước
sản xuất chính, tình hình ngành Dệt may đều sấu đi đáng kể. Theo
dự báo, trong năm 2000 sản xuất hàng Dệt may tại EU sẽ giảm
khoảng 1%. Ngay trong điều kiện cạnh tranh tăng lên trên thị
trường thế giới, việc tiếp tục chuyển cơ sở sản xuất Dệt may sang

các nước khác đối với EU được coi là cần thiết. Việc di chuyển
này chủ yếu liên quan đến ngành may mặc- nơi có chi phí cho lao
động khá cao và ngành dệt - nơi có dung lượng vốn cao. Quá trình
chuyển dịch cơ cấu này được đẩy mạnh đáng kể tại Đức, pháp và
10


Italia . Nắm bắt được qui trình đó, ngành Dệt may Việt nam không
bỏ lỡ thời cơ đẩy mạnh và tăng tốc xuất khẩu hàng Dệt may sang
thị trường EU

11


Chương II
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT
NAM
VÀO THỊ TRƯỜNG EU
I – TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA
VIỆT NAM NÓI CHUNG:
Ngành dệt may nước ta phát triển đã lâu nhưng chỉtừ thập
niên 90 trở lại đây nó mới thực sự chiếm vị trí quan trọng trong
nền kih tế nói chung và hoạt động ngoại thương nói riêng. Trong 5
nămqua, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may luôn đạt trên 1 tỷ
USD/ năm và trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt nam.
1- Về qui mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt
may.
Từ năm 1991 đến nay , kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may
nước ta không ngừng tăng. Năm 1991 tổng giá trị xuất khẩu hàng
Dệt may chỉ đạt 158 triệu USD , đến năm 1998 đã gấp 9,18 lần, đạt

1450 triệu USD , tương đương với tốc độ tăng trưởng bình quân
hàng năm là 43,5 % tức khoảng 160 triệu USD / năm. Bên cạnh đó
tỷ trọng hàng đệt may xuất khẩu trong tổng kim ngạch xuất khẩu
của nước ta luôn tăng, từ 7,6 % năm 1991 lên 15 % năm 1998 .
Đến nay hàng dệt may đứng thứ nhất trong số 10 mặt hàng xuất
khẩu hàng đầu của Việt Nam.
Tình hình xuất khẩu hàng Dệt may của Việt nam trong 10
năm qua được thể hiện trong bảng sau:

12


Nguồn ở báo Kinh tế và Phát triển số 33
Hai năm gần đây tốc độ tăng trưởng hàng Dệt may xuất khẩu
đã chững lại. Điều này đòi hỏi cần phải có sự phân tích và điều
chỉnh hợp lý trong thời gian tới để ngành Dệt may đứng vững
trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Mặc dù hàng dệt
may Việt Nam là một mặt hàng xuất khẩu trọng yếu, nhưng so với
các nước trong khu vực và với tiềm năng của nó thì kim ngạch đạt
được cịn khiêm tốn. Năm 1994, riêng Trung Quốc cũng đã xuất
khẩu được 15 tỷ USD hàng dệt may, ấn Độ là 5,9 tỷ USD và Thái
Lan là 4,2 tỷ USD.
2- Về cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may:
So ngành may thì cơng nghiệp dệt của Việt nam còn rất hạn
chế. Đây là ngành yêu cầu lượng máy móc thiết bị hiện đại đồng
bộ và tốn kém . Do vậy , ngành dệt chưa đủ khả năng phục vụ ngay
chính ngành may trong nước. Nguyên liệu cho ngành may xuất
khẩu của ta chủ yếu vẫn phải nhập ngoại, như vậy, kim ngạch xuất
khẩu khá cao nhưng lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu chưa tương
ứng. Hiện có tới gần 60% kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may là để

chi trả cho việc mua nguyên liệu, phụ kiện từ nước ngoài.
Về sản phẩm : Một vấn đề đáng lưu ý là giá trị gia công
chiếm tới 80 % kim ngạnh xuất khẩu hàng may mặc. Hơn nữa, các
13


hợp đồng gia công không ổn định, gia công thấp và sự phụ thuộc
về nguyên vật liệu đã kiến không ít doanh nghiệp may mặc nước ta
lúng túng, bị động trong hoạt động SXKD. Những mặt hàng xuất
khẩu khó làm như quần âu, áo veston chiếm tỷ lệ nhỏ vì rất ít
doanh nghiệp đầu tư đổi mới cơng nghệ để có đủ khả năng đáp ứng
yêu câù sản xuất. các mặt hàng xuất khẩu truyền thống của ngành
dệt may Việt Nam chủ yếu là áo Jacket , áo váy , sơ mi đơn giản .
Đến nay những mặt hàng cao cấp địi hỏi cơng nhân lành nghề,
máy móc hiện đại cịn nhiều hạn ngạch, nhưng chỉ một số ít doanh
nghiệp có khả năng thực hiện.
Về thị trường : Duới tác động của cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ khu vực nhiều nước như Hàn Quốc, Thái Lan,
Singapore, Nhật Bản ... phá giá tiền tệ làm giá xuất khẩu hàng Việt
Nam đắt tương đối trên thị trường thế giới, kiến sự cạnh tranh vốn
còn yêú của Việt Nam lại giảm xuống . Hơn nữa cơn lốc khủng
hoảng làm cho sức mua của dân chúng giảm đáng kể, kết quả là thị
trường tiêu thụ của nước ta gặp nhiều khó khăn .
Hiện nay , phần lớn hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu
sang thị trường có hạn ngạch , như EU , Thổ Nhĩ Kỳ , Canada ...
Trong đó EU là thị trị trường trọng điểm . Với 360 triệu dân có
mức tiêu dùng vải cao hàng đầu thế giới (17 kg/người/năm), đây là
một thị trường tốt để Việt Nam khai thác. Tuy vậy , địi hỏi lớn
khơng thế đáp ứng ngay là yêu cầu về chất lượng , mẫu mã sản
phẩm dệt may của người dân EU rất cao . Trong tổng số 63 tỷ

USD quần áo nhập khẩu vào EU hàng năm chỉ có khoảng 9 tỷ
USD quần áo tiêu dùng bình thường số cịn lại khoảng 87 % là sủ
dụng theo mốt. Vì vậy , giá trị hàm lượng chất xám trong sản phẩm
cao hơn rất nhiều so với giá trị vật liệu cấu thành lên nó . Điều này
giải thích tại sao giá xuất khẩu giữa 2 loại sản phẩm tương đồng
của Việt Nam và Thái Lan lại có sự chênh lệch khá cao. Đây là
một thiệt thịi khơng nhỏ do ngành tạo mốt Việt Nam cịn non trẻ.
Trong thời gian tới, nhờ một số thay đỏi trong hiệp định buôn bán
hàng dệt may EU - Việt Nam giai đoạn 1998 - 2000 ký ngày
17/11/1997, ngành may mặc của nước ta sẽ có nhiều cơ hội để mở
rộng thị trường tiêu thụ sang EU. Theo hiệp định này, từ năm
14


1998, Việt Nam được phép tự do chuyển đổi quota giữa các mặt
hàng một cách rộng rãi hơn (17 % so với trước kia là 12 %).Hơn
nữa , Việt nam còn được hưởng qui chế tối huệ quốc và qui chế ưu
đãi phổ cập của EU. Như vậy, một số mặt hàng của Việt nam sễ
được hưởng thuế quan nhập khẩu 0%, làm khả năng cạnh tranh của
sản phẩm xuất khẩu nước ta nói chung, trong đó có hàng dệt may.
C
Bên gạnh trị trường xuất khẩu có hạn nghạch, Việt Nam cịn
thâm nhập đươc một số thị thị trường khơng hạn ngạch như Nhật
Bản, Mỹ…
Hình thức xuất khẩu : Các nhà xuất khẩu hàng dệt may của
Việt nam đến nay vẫn phải thông qua nước thứ 3 như Đài loan và
Đức… Để vào thị trường nước ngồi.Đó làthiệt thịi và trởngạilớn
cho Việt nam Cho tới nay tỷ lệ hàng xuất khẩu trựctiếp là ít phần
lớnlà qua trung gian 70% .
3- Về khả năng cạnh tranh của sản phẩm dệt may xuất

khẩu:
Đối thủ cạnh tranh ở từng thị trường:
Ngành dệt may Việt Nam xuất khẩu chuyển sang các thị trường
như: EU, Mỹ, Nhật, Đông á và một số nước khác . Chung ta vào
thị trường nhưngười đến trợ trễ , quầy sạp an bài, mốiláichưa từng
quen,hàng họ chưa có ấn tựng đậm nét. Từđó cho thấy
khảnăngcạnh tranh của sản phẩm dệt may xuất khẩu Việt Nam cịn
nhiều khó khăn. Được thể hiện trong bảng sau về đối thủ cạnh
tranh ở các thị trường.
Bảng : Các thị trường xuất khẩu hàng dệt may chính
của 1 số nước Đơng á
Đơn vị ( % trong
tổng số )

Việt
nam

Năm

Mỹ

EU

Nhật

Đông
á

1996


2,2

43,3

42,2

8,8

15

Các
nước
khác
3,5

Tổng
số
100


1985
1990

28,2
11,3

12,6
10,9

12,3

18,6

36,8
49,2

10,1
14,6

100
100

Trun
g
Quốc 1996
12,7
10,7
32,9
30,5
13,3
100
1985
57,7
12,7
0,5
10,0
19,0
100
Inđo 1990
38,1
35,6

6,5
6,4
13,5
100
nexia
1996
34,1
32,0
8,4
5,2
20,4
100
Thai 1985
41,1
27,3
1,2
5,3
26,9
100
lan
1990
19,3
34,1
7,9
5,9
32,7
100
1996
44,1
29,9

16,9
4,5
4,7
100
Nguồn: Phịng Thươngmại và cơng nghiệp Việt Nam
Nhìn vàg bảng trên ta thấy tỷ lệ phần trăm trong tổng số hàng
xuất khẩu của Việt Nam vào các thị trường là rất thấp cho đến năm
1996 hầu như mới đang bước đầu thâm nhập thị trường còn các đối
thủ của chúng ta như : Trung quốc, Indonêxia, thái lan, và hầu hết
trên các thị thị trường chính : mỹ, EU, Nhật . Ta đều phải cạnh
tranh với các đối thủ mạnh, lợi thế so sánh nghiêng về các đối thủ
Trung quốc , Thái lan, Indonêxia…
Từng thị trường Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn do mơi
trường kinh tế hội nhập đem lại. Do ngành dệt may Việt Nam có
tốc độ tăng trưởng thấp chất lượng chưa cao nên sức cạnh tranh
trên thị trường quốc tế bị ảnh hưởng mạnh đòi hỏi Việt Nam cần
phải sẵn sàng chuyển sang sản xuất các sản phẩm có chất lượng
cao hơn đồng thời mở rộng các loại sản phẩm phong phú, mở rộng
thị trường …
Đánh giá điểm mạnh yếu của từng đối thủ.
Trung quốc là đối thủ mới phất lên nhưng ngành dệt may của
Trung qốc tăng trưởng rất nhanh, và hiện nay đang là đối thủ lớn
nhất của ta. Từ những năm trước năm 1985 xuất khẩu vào Mỹ 28,2
% trong tổng số và vào Nhật, EU hơn 12,5 %. Trungquốc có nguồn

16


nhân cơng dồi dào , cơ sở máy móc hiện đại, quan trong hơn là sản
phẩm của trung quốc đã chiếm được uy tín từ người tiêu dùng tự

cung tự cấp. Trung quốclà đối thủ mạnh, gây cản trở nhiều cho dệt
may Việt Nam Trong cả hiện tại và tương lai.
Thái lan với lợi thế khơng kém gì trung quốc và indonêxia máy
móc hiện đại , thị trường đã quen khác hàng đã tỏ chỉ có giá lao
động cao trong hiện tại và tăng cao trong tương lai.
Indonêxia xâm nhập vào các thị trường sớm hơn ta rất nhiều, có
khoa học cơng nghệ máy móc trang bị hiện đại và các thị trường
EU, Nhật, Mỹ gần như đãlà thị trường truyền thống. Bên cạnh đó
Indonêxia có những khó khăn về nguyên vật liệu phụ, phụ liệu.
Kết quả cạnh tranh của dệt may Việt nam: Việt nam nằm ở khu
vực vị trí địa lý thuận lợi cho hoạt động thương mại quốc tế nói
chung và bn bán hàng dệt may nói riêng. Có hơn 1300 km bờ
biển và nhiều cảng nước sâu, nằm trong tổng thể quy hoạch đường
bộ , đường sắt xuyên á của ADB giúp các Doanh nghiệp Việt Nam
giảm chi phi vận chuyển hàng hoá, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Việt nam có nguồn lao động dồi dao, cần mẫn, sáng tạo phù
hợp vớinghành dệt may, giá nhân công rẻ là nhân tốhấp đẫn thu hút
được nhiều hợp đồng gia công maymặccũng như tiếp nhận sự
chuyểndịchngành dệt may từ các nước phát triển . Tuy vậy, giá
laođộng rẻ chỉ là lợi thế nhất thời , không ổn định trong khi khoa
học kỹ thuật phát triển cao thì nhân cơng rẻ khơng cịn là yếu tố
hấp dẫn đối với nhà đầu tư nước ngồi nữa.
Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng, ẩm , mưa
nhiều là lợi thế để phát triển nghề trồng bông, trồng đay. Nhờ vậy
ngành dệt may nước ta có ưu thế lớn về nguồn cung cấp nguyên
liệu đầu vào rẻ và ổn định. Điều này góp phần khơng nhỏ vào lỗ
lực giảm giá thành sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh trên
thị trường thế giới.
Ngành dệt may với đặc điểm có hàm lượng lao động lớn u
cầu về cơng nghệ khơng q hiện đại và có tỷ lệ xuất khẩu lớn

được đánh giá là có tính phù hợp cao trong giai đoạn đầu phát triển
kinh tế của Việt nam. Chính phủ Việt nam đã thực hiện nhiều
17


chính sách ưu đãi hỗ trợ ngành cơng nghiệp mới này như miễn
thuế 0% để được hoàn thuế đối với các mặt hàng xuất khẩu , Nhà
nước cũng thực hiện cho vay ưu đãi đối với một số doanh nghiệp
nâng cao khả năng cạnh tranh, mặc dù có nhiều lợi thế song do hạn
chế về kỹ thuật, thông tin thi trường, tay nghề nên cho đến nay các
doanh nghiệp dệt may việt nam vẫn chưa có trỗ đứng ổn định trên
thị trương théegiới. Về cơ bản hàng dệt may xuất khẩu của ta mới
chỉ có khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng bình thường nên giá trị
xuất khẩu chưa cao. Kết quả năm 2000 vừa qua, ngành dệt may
Việt nam đã đạt kim ngạch xuất khẩu 1,815 tỷ USD đứng thứ 2 sau
dầu khí, phấn đấu năm 2001 trở đi đạt từ 2,25 tỷ USD.

18


II - THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
VIỆT NAM SANG EU
1- Về kim nghạch xuất khẩu :
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Eu
Đơn vị : Triệu
USD
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
Thị trường 250
285.50 350.44 420.52 450.55 563.68
EU

Nguồn : Tổng cục Hải quan.
Thị trường xuất khẩu hàng dệt may có hạn ngạch chủ yếu của
Việt Nam là các nước thuộc khối EU . EU được coi là thị trường
xuất khẩu trọng điểm của nước ta và đang được tập trung khai thác
có hiệu quả các tiềm năng của thị trường này. Hàng năm EU nhập
khẩu trên 63 tỷ USD quần áo các loại và trong đó chỉ khoảng 10 –
15 % là tiêu dùng còn lại 85 – 90% là sử dụng theo mốt. Từ năm
1980, Việt nam đã xuất khẩu hàng dệt may sang 1 số nước EU như
Đức , Pháp ... Nhưng do thay đổi về chính trị thế giới nên quan hệ
bn bán đã bị hạn chế . Từ năm 1991, xuất khẩu hàng dệt may
sang EU đã có những bước tiến mới, đặc biệt phát triển mạnh từ
sau hiệp định buôn bán hàng dệt may giữa Việt nam và EU ký kết
ngày 15/12/1992 và có hiệu lực từ ngay 1/1/1993 với tốc độ tăng
trưởng bình quân hàng năm là 23% trong thời kỳ 1993 – 1997 .Mặt
hàng áo Jacket ln chiếm vị trí hàng đầu trong cơ cấu hàng dệt
may xuất khẩu sang EU.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta với con số
khiêm tốn 250 triệu USD năm 1993, đã lên tới 2499 triệu USD
năm 1999, tốc độ tăng trungbình mỗinăm là 27,5%/năm của tổng
kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Và đến năm 1999 – 2000 kim
ngạch xuất khẩu tăng mạnh vớimức tăng trưởng bình qn
13%/năm. Bên cạnh đó tỷ trọng hàng dệt may tổng kim ngạch xuất
khẩu cũng không ngừng tăng từ 7,6% năm 1991 lên tới 13,7% năm
1994 và15,5% năm 1998, khiến cho kim ngạch xuất khẩu ngành
19


dệt may của nước ta đóng vai trị quan trọng trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của cả nước.Theo hiệp định mới Việt Nam còn được tự
do chuyển đổi quata giữa các mặt hàng 1 cách rộng rãi và dễdàng

hơn , đồng thời EU cũng dành cho Việt Nam qui chế tối huệ quốc
(MFN) nhiều mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu vào EU được
hưoửng thuế quan với mức 0% theo chế độ ưu đãi phổ cập.
2. Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
Trong các chủng loại hàng may mặc xuất khẩu sang EU, hầu
hết các doanh nghiệp may mới chỉ tập trung vào một số sản phẩm
dễ làm các mã hàng nóng như áo Jacket hai hoặc ba lớp, áo váy
sơmi… Đặc biệt đối với mặt hàng áo Jacket luôn chiếm vị trí hàng
đầu trong cơ cấu hạn ngạch dệt may xuất khẩu sang EU. Năm
1997 Việt Nam xuất khẩu sang EU gần 11,7 triệu chiếc tăng gần 5
triệu chiếc ( hay 72%) so với năm 1993 chiếm 50% kim ngạch xuất
khẩu hàng dệtmay sang EU. Bộ Thương mại vừa ra thôngbáo cấp
giấy phép xuất khẩu vào EU (E/L) cho 13 mặt hàng dệt may xuất
khẩu . Theo đó gồm : cat9,cat10 cat13, cat14, cat18, cat20,
cat21,cat 28, cat39, cat68 , cat 118, cat 161.Gat 21 áo Jacket luôn
là mặt hàng chủ lực trong cơ cấu xuất khẩu hàng may mặc của Việt
Nam vào thị trường EU, thường chiếm 50% kinm ngạch, 6 tháng
đầu năm 2000 theo số liệu E/L đã cungcấp , Việt Nam giao trên 6
triệu chiếc tăng trưởng khoảng 13%.
Những sản phẩm yêu cầu kỹ thuật cao đang còn bị bỏ trống
hạn ngạch được cấp. Thực tế cho thấy, cịnnhiều chủngloại mặt
hàng có hạnngạch nhưnghiệnnay vẫn chưa có doanh nghiệp nào
sản xuất , đó là những mặt hàng u cầu phải có trangthiết bị kỹ
thuật cao, cơng nhân lành nghề, mà các doanh nghiệp của Việt
Nam chưa đáp ứng được.
3 – Về cơ cấu hình thức xuất khẩu :
Hiện nay các Doanh ngiệp Việt nam mới chỉ tận dụng được 40
% năng lực của mình tại thị trường EU, 70% kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may nước ta vào EU được thực hiện thông qua các nhà
trung gian như Hồng Kông, Đài loan, Hàn quốc và Đức. Thực tế

cho thấy cịn nhiều chủng loại mặt hàng có hạn ngạch nhưng hiện
nay chưa có doanh nghiệp nào sản xuất. Đó là những mặt hàng yêu
20



×