Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp đoàn giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.25 KB, 93 trang )

Chun đề tốt nghiệp

Trường ĐH Cơng Đồn

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU

5

Tính cấp thiết của đề tài

5

Mục đích nghiên cứu đề tài

6

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

6

Phương pháp nghiên cứu

7

Nội dung, kết cấu đề tài

7

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG



8

VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DN THƯƠNG
MẠI
1.1.

Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại ảnh hưởng đến

8

cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2.

Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán

9

hàng.
1.2.1. Khái niệm bán hàng và vai trò của bán hàng.

9

1.2.1.1. Khái niệm bán hàng.

9

1.2.1.2. Vai trò của bán hàng.

10


1.2.2.

11

Các phương pháp bán hàng và phương thức thanh toán.

1.2.2.1. Các phương thức bán hàng

14

1.2.2.2. Các phương thức thanh toán

15

1.2.3.

15

Các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.

1.2.3.1. Doanh thu

15

1.2.3.1.1. Khái niệm

16


1.2.3.1.2. Cách xác định

18

Sinh viên: Đoàn Thị Giang
Lớp : KT5C

Page 1


Chun đề tốt nghiệp

Trường ĐH Cơng Đồn

1.2.3.1.3. Thời điểm và ghi nhận doanh thu

18

1.2.3.2.

18

Các khoản giảm trừ doanh thu

1.2.3.2.1. Chiết khấu thương mại

18

1.2.3.2.2. Giảm giá hàng bán


18

1.2.3.2.3. Hàng bán bị trả lại

18

1.2.3.2.4. Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu

18

1.2.3.3. Giá vốn hàng bán

19

1.2.3.3.1. Khái niệm

19

1.2.3.3.2. Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán

19

1.2.3.4. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

21

1.2.3.5. Kết quả bán hàng

23


1.3.

24

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

1.3.1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

24

1.3.2.

25

Chứng từ kế toán sử dụng

1.3.3. Phương pháp kế toán

26

1.3.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu

26

1.3.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán

31

1.3.3.3. Kế toán chi phí bán hàng


34

1.3.3.4.

Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp

36

1.3.3.5.

Kế tốn xác định kết quả bán hàng

38

1.4.

Các hình thức sổ kế tốn

40

1.4.1.

Hình thức Nhật ký – Sổ cái

40

1.4.2. Hình thức Nhật ký chung

41


1.4.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ

42

1.4.4. Hình thức Nhật ký chứng từ

44

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC

46

ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CƠNG
Sinh viên: Đồn Thị Giang
Lớp : KT5C

Page 2


Chun đề tốt nghiệp

Trường ĐH Cơng Đồn

NGHỆ THIẾT BỊ PHƯƠNG NAM
2.1. Tổng quan về Cơng ty

46

2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty


46

2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

47

2.1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh

47

2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

48

2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế tốn của Cơng ty

50

2.2. Thực trạng kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại

52

Công ty
2.2.1. Đặc điểm hàng hóa và phương thức bán hàng tại Cơng ty

52

2.2.2. Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại

54


Cơng ty
2.2.2.1. Kế tốn doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu

54

2.2.2.2. Kế tốn giá vốn hàng bán

67

2.2.2.3. Kế tốn chi phí bán hàng

69

2.2.2.4. Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp

71

2.2.2.5. Kế tốn xác định kết quả bán hàng.

75

CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC

78

ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT
BỊ PHƯƠNG NAM
3.1. Đánh giá chung về công tác quản lý và công tác kế tốn bán hàng


78

tại Cơng ty CP CƠNG NGHỆ THIẾT BỊ PHƯƠNG NAM.
3.1.1. Ưu điểm

79

3.1.2. Những tồn tại

81

3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn bán hàng và xác

82

định kết quả bán hàng tại Công ty.
KẾT LUẬN
Sinh viên: Đoàn Thị Giang
Lớp : KT5C

84

Page 3


Chun đề tốt nghiệp

Trường ĐH Cơng Đồn

TÀI LIỆU THAM KHẢO


85
86

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thế giới nói chung,bằng việc gia nhập WTO cùng nhiều

tổ chức quốc tế khác,nền kinh tế Việt Nam đã và đang gặt hái được những thành
Sinh viên: Đoàn Thị Giang
Lớp : KT5C

Page 4


Chun đề tốt nghiệp

Trường ĐH Cơng Đồn

tích đáng kể trong lĩnh vực thương mại.Các DN muốn tồn tại và phát triển bền
vững nhất định phải đưa ra những phương án kinh doanh có hiệu quả,đa dạng
hóa những sản phẩm có chất lượng tốt để giới thiệu cũng như cạnh tranh với sản
phẩm các nước bạn trênTG.
Đất nước ngày càng phát triển,đời sống của con người càng được cải

thiện họ không chỉ dừng lại ở việc “ăn no,mặc ấm” mà đòi hỏi cao hơn đó là “ăn
ngon,mặc đẹp”. Vì vậy,những sản phẩm mà DN sản xuất ra không chỉ chất
lượng về mặt nội dung mà hình thức cũng trở nên quan trọng hơn bao giờ
hết,phải phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Để đưa ra những SP của DN
ra thị trường và tới tận tay người tiêu dùng phải thông qua hoạt động kinh doanh
là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng đó là bán hàng cùng với bộ máy hỗ trợ đắc
lực là bộ máy bán hàng của DN và tổ chức quá trình bán hàng trong các DNTM
quyết định sự tồn tại của DN trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay
của nền kinh tế thị trường.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giữ vai trò hết sức quan
trọng, là phần hành kế tốn chủ yếu trong cơng tác kế tốn của doanh nghiệp.
Góp phần phục vụ đắc lực hoạt động bán hàng của mỗi doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức q trình kinh
doanh tiếp theo, cung cấp thơng tin nhanh chóng để từ đó doanh nghiệp phân
tích, đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả.
Để tiếp cận với thực tế và có thể vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn,
em đã quyết định thực tập tại Cơng ty CP CƠNG NGHỆ THIẾT BỊ PHƯƠNG
NAM và đã lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả

Sinh viên: Đoàn Thị Giang
Lớp : KT5C

Page 5


Chun đề tốt nghiệp

Trường ĐH Cơng Đồn

bán hàng tại Cơng ty CP công nghệ thiết bị Phương Nam ”làm đề tài chuyên đề

tốt nghiệp cuối khóa.
Do khả năng và kiến thức còn hạn hẹp nên bài viết của em sẽ mắc phải
những sai lầm và thiếu sót,em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến sửa chữa
của các thầy cơ và các cán bộ kế tốn tại cơng ty CP công nghệ thiết bị Phương
Nam để bài viết được hoàn thiện hơn. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới cô giáo hướng dẫn: TS.Nguyễn Thị Ngọc Lan và các cô chú anh chị
trong công ty CP cơng nghệ thiết bị Phương Nam đã giúp em hồn thiện đề tài
này!
2.

Mục đích nghiên cứu đề tài

Làm rõ hơn về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói chung và tìm
hiểu, phân tích tại Cơng ty CP cơng nghệ thiết bị Phương Nam nói riêng. Thơng
qua nghiên cứu, cọ sát thực tế tìm hiểu những mặt tốt để tích cực phát huy và
những mặt cịn tồn tại, từ đó đề xuất một số ý kiến giải pháp khả thi nhằm hồn
thiện hơn cơng tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty.
3.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là toàn bộ chứng từ kế tốn, sổ sách
kế tốn có liên quan đến tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong công ty CP công nghệ thiết bị Phương Nam.

4.

Phương pháp nghiên cứu

Sinh viên: Đoàn Thị Giang

Lớp : KT5C

Page 6


Chun đề tốt nghiệp

-

Trường ĐH Cơng Đồn

Tiếp cận, thu thập thống kê số liệu từ phịng kế tốn Cơng ty,sau đó tổng

hợp thơng tin, phân tích đối chiếu số liệu thực tế, chứng minh làm rõ vẫn đề cần
nghiên cứu.
-

Xử lý số liệu trên phần mềm Excel.

5.

Nội dung, kết cấu đề tài.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được bố trí thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong DNTM.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty CP cơng nghệ thiết bị Phương Nam.
Chương 3: Hồn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty CP công nghệ thiết bị Phương Nam.


CHƯƠNG 1
Sinh viên: Đoàn Thị Giang
Lớp : KT5C

Page 7


Chun đề tốt nghiệp

Trường ĐH Cơng Đồn

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DNTM
1.1.

Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại ảnh hưởng đến cơng tác

kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Kinh doanh thương mại và giai đoạn sau cùng của chu kỳ tái sản xuất, nhằm
đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, phục vụ nhu cầu sản xuất cũng như tiêu
dùng của họ.
Thương mại được hiểu là bn bán, tức là mua hàng hố để bán ra kiếm lời, thu
tiền rồi lại tiếp tục mua hàng bán ra nhiều hơn. Như vậy, hoạt động thương mại
tách biệt hẳn khơng liên quan đến q trình tạo ra sản phẩm, sản phẩm được sản
xuất ra ở đâu; nó chỉ là hoạt động trao đổi lưu thơng hàng hố dịch vụ dựa trên
sự thoả thuận về giá cả.
Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, vai trò
hoạt động của thương mại ngày càng có ý nghĩa và ảnh hưởng trực tiếp tới sự
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp cũng như cơng tác kế tốn bán hàng

và xác định kết quả kinh doanh trong Doanh ngiệp. Ở đây ta chỉ xét đến cơng tác
bán hàng -  hoạt động chính tạo ra lợi nhuận cho các doanh nghiệp thương mại.
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động phi sản xuất, như chúng ta đã
biết, lưu thông không tạo ra giá trị nhưng giá trị cũng khơng nằm ngồi q trình
lưu thơng. Chính hoạt động lưu thơng bn bán đã kết nối được thị trường gần
xa, không chỉ ở trong nước mà cịn ở cả thị trường nước ngồi. Điều này đã góp
phần thúc đẩy sự phát triển phồn thịnh của một quốc gia.
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp Thương mại phải tìm hiểu, bám
sát thị trường, nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.

Sinh viên: Đoàn Thị Giang
Lớp : KT5C

Page 8


Chun đề tốt nghiệp

Trường ĐH Cơng Đồn

Từ đó tác động thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, đảm bảo chất lượng hàng
hóa và phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, phục vụ tốt cho sản xuất và đời
sống của nhân dân.
1.2.

Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

1.2.1. Khái niệm và vai trò của bán hàng.
1.2.1.1. Khái niệm bán hàng
-


Khái niệm: Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, là

q trình thực hiện giá trị của hàng hố. Nói khác đi, bán hàng hố là q trình
trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá, tức là chuyển hoá vốn của doanh
nghiệp từ trạng thái của vật chất tiền tệ và hình thành kết quả của bán hàng,
trong đó doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng và khách hàng trả tiền cho
doanh nghiệp theo giá thoả thuận.
-

Quá trình bán hàng ở các DN nói chung và DN thương mại nói riêng có

những đặc điểm chính sau:
+ Có sự thoả thuận, trao đổi giữa người mua và người bán. Người bán đồng ý
bán, người mua đồng ý mua, trả tiền và chấp nhận trả tiền.
+ Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá: người bán mất quyền sở hữu cịn
người mua có quyền sở hữu về hàng hố đã mua bán.
+ Trong q trình tiêu thụ hàng hoá các đơn vị kinh tế cung cấp cho khách hàng
một khối lượng hàng hoá nhất định và nhận lại từ khách hàng một khoản tiền gọi
là doanh thu tiêu thụ hàng hố.

Sinh viên: Đồn Thị Giang
Lớp : KT5C

Page 9


Chun đề tốt nghiệp

Trường ĐH Cơng Đồn


1.2.1.2. Vai trị của bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, hàng hóa tiêu thụ được nhờ hoạt động thương
mại,trong đó DNTM đóng vai trò trung gian là cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ,
thúc đẩy quá trình tái sản xuất và mở rộng sản xuất của DN từ đó góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.Như vậy việc tiêu thụ hàng hóa khơng chỉ có ý nghĩa
đối với các doanh nghiệp mà cịn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc
dân.
Q trình bán hàng có thể chia thành nhiều giai đoạn, song tập trung chủ
yếu vào khâu chi phí và bán hàng. Chi phí chi ra để có được số hàng đem ra bán.
Phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí là kết quả bán hàng được biểu hiện
qua lợi nhuận. Kết quả bán hàng là bộ phận quan trọng nhất trong kết quả kinh
doanh của DN. Hàng hố được bán nhanh chóng sẽ làm tăng vịng quay của vốn,
đảm bảo thu hồi vốn nhanh, trang trải được chi phí, đảm bảo được lợi nhuận.
Kết quả bán hàng và q trình bán hàng có mối quan hệ nhân quả với
nhau. Vì vậy tổ chức quá trình bán hàng tốt là cơ sở để có kết quả bán hàng cao,
giúp DN tăng vòng quay vốn lưu động, tăng luân chuyển hàng hoá trong kỳ,
đem lại kết quả cao trong kinh doanh. Kết quả tiêu thụ được phân phối cho các
chủ sở hữu, nâng cao đời sống người lao động và thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà
nước. Bên cạnh đó kết quả bán hàng cịn là chỉ tiêu tài chính quan trọng thể hiện
rõ nét hoạt động kinh doanh, và tình hình tài chính của doanh DN. Nếu tình hình
tài chính tốt, DN sẽ có điều kiện tham gia thị trường vốn, nâng cao năng lực tài
chính. Hơn nữa, thơng qua q trình bán hàng đảm bảo cho các đơn vị khác có
mối quan hệ mua bán với doanh nghiệp, thực hiện kế hoạch sản xuất và mở rộng
sản xuất kinh doanh góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững
quan hệ cân đối tiền hàng, làm cho nền kinh tế ổn định và phát triển.

Sinh viên: Đoàn Thị Giang
Lớp : KT5C


Page 10


Chun đề tốt nghiệp

Trường ĐH Cơng Đồn

1.2.2. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán.
1.2.2.1. Các phương thức bán hàng.
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài
khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hố đồng thời có
tính quyết định đối với việc xác định thời điểm tiêu thụ, hình thành doanh thu
bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
1.2.2.1.1. Phương thức bán bn
Là phương thức lưu chuyển hàng hóa bán buôn với số lượng lớn cho sản xuất,
cho xuất khẩu, hàng hóa trong khâu bán bn chưa trực tiếp đến tay người tiêu
dùng. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:
-

Bán bn qua kho:Theo phương thức này,hàng hố mua về được nhập kho

rồi từ kho xuất bán ra . Phương thức bán buôn qua kho giúp cho doanh nghiệp
tập trung được nguồn hàng, chủ động ký kết hợp đồng kinh tế với người mua,
bên cạnh đó cũng có những bất cập như: chi phí kinh doanh cao hơn, đặc biệt là
khâu dự trữ hàng hóa và làm chậm tốc độ lưu chuyển hàng hóa cũng như vịng
ln chuyển vốn kinh doanh.Phương thức bán hàng qua kho có hai hình thức
giao nhận:
+ Bán bn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp thương mại xuất
kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuế ngồi, chuyển
hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong

hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thương mại. Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh tốn hoặc chấp nhận
thanh tốn thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất
quyền sở hữu về số hàng đã giao.

Sinh viên: Đoàn Thị Giang
Lớp : KT5C

Page 11


Chun đề tốt nghiệp

Trường ĐH Cơng Đồn

+ Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Bên mua cử đại diện đến
kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất
kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua
nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hố được xác định là tiêu
thụ.
-

Bán bn vận chuyển thẳng: Theo phương thức này, doanh nghiệp thương

mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán
thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán bn vận chuyển thẳng trực tiếp( khơng tham gia thanh tốn):
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực
tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá

được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng( có tham gia thanh
tốn):
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc th ngồi vận chuyển hàng đến
giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong
trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận
được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng
và chấp nhận thanh tốn thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
1.2.2.1.2. Phương thức bán lẻ.
Là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng cá nhân và một bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể, hàng hố đã ra khỏi lĩnh
vực lưu thơng và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng

Sinh viên: Đoàn Thị Giang
Lớp : KT5C

Page 12


Chun đề tốt nghiệp

Trường ĐH Cơng Đồn

hố đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ,
giá bán thường ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
-

Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà trong đó tách rời


nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua.
Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết
hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân
viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ
vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để
xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng.
-

Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp

thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên
bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng
hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo
cáo bán hàng.
-

Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy

hàng hố, mang đến bán tình tiền để tính tiền và thanh tốn tiền hàng. Nhân viên
thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hố đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng
hố ở quầy (kệ) do mình phụ trách. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các
siêu thị.
-

Bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hố mà

trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động
chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hố nào đó đặt ở các nơi công
cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho

người mua.

Sinh viên: Đoàn Thị Giang
Lớp : KT5C

Page 13


Chun đề tốt nghiệp

-

Trường ĐH Cơng Đồn

Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua

hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán
thơng thường cịn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với
hình thức này, về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua
thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên,về mặt hạch tốn, khi giao hàng cho người
mua, hàng hố bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
-

Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Gửi đại lý bán hay ký gửi

hàng hoá là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại
lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng
đại lý. Số hàng chyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở

đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh tốn hoặc thơng báo về số
hàng đã bán được, DN mới mất quyền sở hữu số hàng này.
1.2.2.2. Các phương thức thanh toán
-

Thanh toán ngay bằng tiền mặt: là thanh toán chủ yếu dùng tiền mặt,trong

đó có nội tệ và ngoại tệ.
-

Thanh tốn khơng dùng tiền mặt: theo phương thức này, hàng hóa của

cơng ty sau khi giao cho khách hàng, khách hàng có thể thanh tốn bằng séc
hoặc chuyển khoản.

Sinh viên: Đồn Thị Giang
Lớp : KT5C

Page 14


Chun đề tốt nghiệp

Trường ĐH Cơng Đồn

1.2.3. Các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2.3.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.3.1.1. Khái niệm
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần làm tăng

vốn chủ sở hữu, là tổng số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và
nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách
hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có).
1.2.3.1.2. Cách xác định
Căn cứ vào phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
-

Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương

pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế GTGT.
-

Đối với hàng hố dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc

chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT).
-

Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc

thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán
bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu.
Ngoài ra:
-

Những doanh nghiệp nhận gia cơng vật tư, hàng hố thì chỉ phản ánh vào

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng,

không bao gồm giá trị vật tư, hàng hố nhận gia cơng.

Sinh viên: Đoàn Thị Giang
Lớp : KT5C

Page 15


Chun đề tốt nghiệp

-

Trường ĐH Cơng Đồn

Đối với hàng hố nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá

hưởng hoa hồng thì hạch tốn vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
-

Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh

nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh
thu chưa thực hiện về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp
với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
1.2.3.1.3. Thời điểm và điều kiện ghi nhận doanh thu
1.2.3.1.3.1. Thời điểm
Thời điểm chung để xác định hàng hố đã hồn thành việc bán và ghi nhận
doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp thươg mại là thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu hàng hoá, tức là khi doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hoá

và nắm quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở người mua.Tuỳ thuộc vào
từng phương thức bán hàng mà thời điểm xác định hàng bán có khác nhau. Cụ
thể:
-

Đối với các doanh nghiệp thương mại nội địa:

+ Nếu bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp, thời điểm xác định hàng bán và ghi nhận doanh thu bán hàng là thời
điểm đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ.
+ Nếu bán buôn qua kho, bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng, thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm thu được tiền của bên
mua hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Nếu bán lẻ hàng hoá, thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm nhận
được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.

Sinh viên: Đoàn Thị Giang
Lớp : KT5C

Page 16


Chun đề tốt nghiệp

Trường ĐH Cơng Đồn

+Nếu gửi đại lý bán, ký gửi hàng hoá, thời điểm xác định hàng bán và ghi nhận
doanh thu bán hàng là thời điểm nhận được tiền của bên nhận đại lý, ký gửi hoặc
được chấp nhận thanh toán.
-


Đối với các doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất - nhập khẩu:

Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất - nhập khẩu nên hàng hoá được xác
định là hàng xuất khẩu khi hàng hoá đã được trao cho bên mua, đã hoàn thành
các thủ tục Hải quan. Tuy nhiên, tuỳ theo phương thức giao nhận hàng hoá, thời
điểm xác định hàng xuất khẩu có khác nhau. Cụ thể:
+Nếu vận chuyển hàng bằng đường biển,hàng được coi là xuất khẩu tính ngay từ
thời điểm thuyền trưởng ký vào vận đơn,hải quan đã ký xác nhận mọi thủ tục hải
quan để rời cảng.
+Nếu hàng vận chuyển bằng đường sắt, hàng được coi là xuất khẩu tính từ ngày
hàng được giao tại ga cửa khẩu theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.
+ Nếu hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đường hàng không, hàng xuất khẩu
được xác nhận từ khi cơ trưởng máy bay ký vào vận đơn và hải quan sân bay ký
xác nhận hoàn thành các thủ tục hải quan.
+Đối với hàng đưa đi hội chợ triển lãm, hàng được coi là xuất khẩu tính từ khi
hồn thành thủ tục bán hàng thu ngoại tệ.
1.2.3.1.3.2. Điều kiện
Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu
sản phẩm.
Doanh nghiệp khơng cịn nẵm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát sản
phẩm.
Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
-

Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng.

-

Xác định được chi phí liên quan đến chi phí bán hàng.


Sinh viên: Đồn Thị Giang
Lớp : KT5C

Page 17


Chun đề tốt nghiệp

Trường ĐH Cơng Đồn

1.2.3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu.
1.2.3.2.1. Chiết khấu thương mại
Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với
khối lượng lớn, hoặc giảm trừ cho người mua do thanh toán tiền hàng trước thời
hạn thanh toán đã thỏa thuận.
1.2.3.2.2. Giảm giá hàng bán
Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách
hoặc lạc hậu thị hiếu. Giảm giá hàng bán bao gồm: giảm giá, bớt giá. Khi khách
hàng mua với khối lượng lớn sẽ được doanh nghiệp bớt giá; Khi hàng hóa đã bán
cho khách hàng có thể có một số hàng bị kém phẩm chất vì lý do nào đó, khách
hàng có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Nếu doanh nghiệp kiểm tra lại số
hàng hóa thấy đúng là khơng đạt quy cách phẩm chất thì sẽ chấp nhận giảm giá.
1.2.3.2.3. Hàng bán bị trả lại
Là doanh thu của số hàng hóa đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do không phù
hợp với yêu cầu của người mua, do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế,
hàng bị mất, hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách chủng loại; Hay nói
cách khác, đây chính là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.2.3.2.4. Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu

-

Thuế TTĐB: là một loại thuế gián thu tính trên giá bán chưa có thuế

TTĐB đối với một mặt hàng nhất định mà DN sản xuất hoặc thu trên giá nhập
khẩu đối với môt số mặt hàng mà DN nhập khẩu.
-

Thuế xuất khẩu: là một loại thuế trực thu, tính trực tiếp trên giá các mặt

hàng xuất khẩu và nhập khẩu.

Sinh viên: Đoàn Thị Giang
Lớp : KT5C

Page 18


Chun đề tốt nghiệp

Trường ĐH Cơng Đồn

1.2.3.3. Giá vốn hàng bán
1.2.3.3.1. Khái niệm
Là trị giá mua của hàng hoá cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất
kho trong kỳ.
1.2.3.3.2. Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán
1.2.3.3.2.1. Phương pháp nhập trước- xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, hàng tồn kho được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở
giả định lô hàng nào nhập vào kho trước sẽ được xuất bán trước, vì vậy lượng

hàng hóa xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
+ Ưu điểm: là cho phép kế tốn có thể tính giá hàng xuất kho kịp thời.
+ Nhược điểm: là phải tính giá theo từng danh điểm sản phẩm, hàng hóa và phải
hạch tốn chi tiết hàng hóa tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều cơng sức.
Ngồi ra phương pháp này làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp khơng
phản ứng kịp thời với giá cả của hàng hóa trên thị trường.
1.2.3.3.2.2. Phương pháp nhập sau- xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, hàng tồn kho được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở
giả định là lô hàng nào nhập vào kho sau sẽ được xuất bán trước, vì vậy việc tính
giá xuất kho sẽ được làm ngược lại với phương pháp Nhập trước - Xuất trước.
1.2.3.3.2.3. Phương pháp giá thực tế đích danh
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng
từng lơ sản phẩm, hàng hóa nhập kho, vì vậy khi xuất kho lơ nào thì tính giá
thực tế nhập kho đích danh của lơ đó
+ Ưu điểm của phương pháp này là cơng tác tính giá hàng bán được thực hiện
kịp thời và thơng qua việc tính giá hàng xuất kho, kế tốn có thể theo dõi được
điều kiện bảo quản của từng lơ hàng.

Sinh viên: Đồn Thị Giang
Lớp : KT5C

Page 19


Chun đề tốt nghiệp

Trường ĐH Cơng Đồn

+ Nhược điểm của phương pháp này là hệ thống kho tàng của doanh nghiệp cho
phép bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho.

1.2.3.3.2.4. Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của các lô hàng tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ, kế toán xác định được giá bình qn của một đơn vị hàng hóa:
Giá thực tế ¿ giá bình qn của 1đơn vị hàng hóa ×lượng hàng XK
hàng xuất kho
+ Ưu điểm: là giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết từng mặt hàng so với pp
Nhập trước - Xuất trước, Nhập sau - Xuất trước, không phụ thuộc vào số lần
nhập, xuất của từng mặt hàng.
+ Nhược điểm: là dồn cơng việc tính giá hàng xuất kho vào cuối kỳ hạch toán
nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác, đồng thời sử dụng phương
pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm hàng hóa.
1.2.3.3.2.5. Phương pháp giá thực tế BQ sau mỗi lần nhập
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế tốn phải xác định gía bình qn
của từng danh điểm hàng hóa. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng hàng
xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế hàng xuất kho.
+ Ưu điểm :là cho phép kế tốn tính giá hàng xuất kho kịp thời.
+ Nhược điểm: là khối lượng công việc nhiều và phải tiến hành tính giá theo
từng mặt hàng. Chỉ sử dụng ở những doanh nghiệp có ít mặt hàng và số lần nhập
của mỗi loại không nhiều.
1.2.3.3.2.6. Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Theo phương pháp này, kế tốn xác định giá đơn vị bình qn dựa trên giá thực
tế và lượng hàng tồn kho cuối kỳ trước. Dựa vào giá đơn vị bình qn nói trên

Sinh viên: Đoàn Thị Giang
Lớp : KT5C

Page 20




×