HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Học phần: Kinh tế chính trị Mác - Lênin
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH VAI TRỊ CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
Giảng viên hướng dẫn : TS.Nguyễn Đức Quỳnh
Hà Nội, ngày tháng năm
Mục lục
MỞ ĐẦU...................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA:.....................................................................................................................3
1.1. Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam:.......................................3
1.1.1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam:................3
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam:...........4
1.1.3. Ưu điểm và nhược điểm của nền kinh tế thị trường:................................5
1.2. Tính tất yếu khách quan về sự quản lý của Nhà nước trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam:.................................................................6
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY:......................................................................................7
2.1. Vai trò và chức năng của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam:................................................................................................7
2.2. Thành tựu và hạn chế trong quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam:.................................................................8
2.2.1. Thành tựu:.................................................................................................8
2.2.2. Hạn chế:..................................................................................................10
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA Ở VIỆT NAM TRONG TƯƠNG LAI:.....................................................11
KẾT LUẬN.............................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................14
MỞ ĐẦU
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mơ hình kinh tế mà
Việt Nam lựa chọn để xây dựng và phát triển trong thời kì đổi mới bởi nó vừa
mang những đặc điểm chung của kinh tế thị trường, vừa mang những nguyên tắc
và bản chất của chủ nghĩa xã hội. Với sự phát triển của khoa học và công nghệ,
tác động
của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, q trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc
tế, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đứng trước
những cơ hội, đồng thời cũng đối mặt với khơng ít thách thức. Hoạt động quản
lý Nhà nước cần có những đổi mới, thích ứng, chuyển mình tích cực để vượt lên
được những khó khăn, nắm bắt được những thời cơ để phát triển. Nhận thấy
việc phát huy vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa là vô cùng cần thiết, em quyết định chọn chủ đề: “Phân tích vai
trị của Nhà nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay” làm đề tài tiểu luận kết thúc học phần Kinh tế Chính
trị Mác – Lênin. Nội dung chính của tiểu luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát lý luận về vai trò của Nhà nước Việt Nam trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chương 2: Phân tích thực trạng vai trị của Nhà nước trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước đối với
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong tương lai.
Bằng việc vận dụng các cơ sở lý luận như quan điểm của chủ nghĩa Mác –
Lênin, các văn kiện của Đảng về vai trò của Nhà nước trong kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, các phương pháp nghiên cứu như phân tích, tổng
hợp, khái qt hóa, hệ thống hóa; tiểu luận đưa ra những phân tích lý luận về
kinh tế thị trường, đồng thời, làm rõ những thành tựu, hạn chế của quản lý Nhà
nước
trong thực tiễn. Từ đó, đề ra những giải pháp nâng cao vai trị của Nhà nước
trong việc xây dựng và hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA:
1.1. Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam:
1.1.1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam:
Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế vận hành
theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng XHCN
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường
hiện đại và hội nhập quốc tế, chịu sự quản lý của Nhà nước, do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo, nhằm hướng tới mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”.
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam:
Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam có những đặc trưng
chung của kinh tế thị trường:
Thứ nhất, các chủ thể kinh tế được tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh dưới sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật.
Thứ hai, giá cả do thị trường quyết định, đôi khi cũng bị ảnh hưởng bởi
các cơ chế chính sách của Nhà nước.
Thứ ba, nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường, chịu sự tác
động của quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu,…
Thứ tư, Nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý, điều tiết các
quan hệ kinh tế nhằm phát huy mặt tích cực và điều tiết mặt tiêu cực của thị
trường.
Đồng thời, kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam cũng mang
những đặc trưng riêng do sự chi phối bởi bản chất của chủ nghĩa xã hội:
Về mục tiêu: giải phóng, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển; xây dựng
cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội nhằm hướng tới thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: có nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế; trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, bảo
đảm xây dựng và phát triển nền kinh tế theo định hướng XHCN.
Về quan hệ phân phối: thực hiện nhiều hình thức phân phối khác nhau
(phân phối theo kết quả lao động, theo hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn
và các nguồn lực khác, thông qua hệ thống phúc lợi tập thể và xã hội); trong đó,
phân phối theo lao động, theo hiệu quả kinh tế là hình thức phân phối thu nhập
hợp lý và công bằng nhất, thể hiện đặc trưng bản chất của nền kinh tế thị trường;
phân phối theo phúc lợi lại gắn liền với việc cải thiện đời sống nhân dân, với
tiến bộ và công bằng xã hội, mang tính chất định hướng XHCN.
Về quan hệ quản lý nền kinh tế: có sự quản lý của Nhà nước nhằm khắc
phục những khuyết tật của thị trường, bảo đảm cho nền kinh tế thị trường phát
triển theo định hướng XHCN; khác với nhà nước của nhiều nền kinh tế thị
trường trên thế giới, Nhà nước Việt Nam là Nhà nước pháp quyền XHCN của
dân, do dân và vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Về quan hệ gắn tăng trưởng kinh tế với cơng bằng xã hội: cơng bằng xã
hội là sự bình đẳng về cơ hội phát triển và dân chủ hóa đời sống kinh tế - xã hội
của mọi người dân, mọi chủ thể kinh tế và mọi vùng miền của đất nước; tiến bộ
và công bằng xã hội vừa là tiền đề bảo đảm phát triển kinh tế bền vững, vừa là
mục tiêu của chế độ XHCN ở Việt Nam.
Về quan hệ với kinh tế quốc tế: nền kinh tế thị trường ở nước ta là nền
kinh tế mở, hội nhập nhưng vẫn giữ được độc lập, chủ quyền và lợi ích quốc gia
trong quan hệ kinh tế đối ngoại; phù hợp với xu hướng tồn cầu hóa kinh tế trên
thế giới.
1.1.3. Ưu điểm và nhược điểm của nền kinh tế thị trường:
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, nơi mà mọi
quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thực hiện thông qua thị trường, do đó, nó
có những ưu điểm:
Một là, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển: giữa những người sản xuất
có sự cạnh tranh gay gắt, tạo ra động lực để họ đổi mới, phát triển mình; người
tiêu dùng được thỏa mãn mọi nhu cầu về các loại hàng hóa, dịch vụ.
Hai là, phân cơng lao động có tính xã hội hóa cao: tạo điều kiện mở rộng,
phát huy tiềm năng của các chủ thể trong mọi vùng miền, khu vực từ thị trường
địa phương đến thị trường quốc tế.
Ba là, đẩy mạnh giao lưu kinh tế giữa các nước: tạo cơ hội để các quốc
gia học hỏi, hỗ trợ lẫn nhau trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của
đất nước mình, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội.
Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trường cũng có những nhược điểm:
Một là, luôn tiềm ẩn những rủi ro suy thoái, xung đột và khủng hoảng: sự
cạnh tranh quyết liệt giữa các nhà sản xuất chạy theo lợi nhuận khiến cho nhiều
hàng hóa, dịch vụ bị giảm chất lượng, hoạt động phúc lợi giảm sút, nảy sinh các
tệ nạn xã hội
Hai là, hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội: những người đã giàu
nay lại càng giàu thêm, cịn người nghèo thì vẫn hồn nghèo, tạo ra khoảng cách
giàu nghèo rõ rệt.
Ba là, xu hướng cạn kiệt tài ngun khơng thể tái tạo, suy thối mơi
trường tự nhiên, môi trường xã hội: các chủ thể chỉ hướng đến mục tiêu thu
được nhiều lợi nhuận nhất chứ không quan tâm đến bảo vệ môi trường, làm
giảm tốc độ tăng trưởng bền vững của quốc gia.
1.2. Tính tất yếu khách quan về sự quản lý của Nhà nước trong nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam:
Đất nước ta đang trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, mà để đảm bảo định hướng XHCN thì cần có đường
lối, quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của Đảng Cộng sản cầm quyền. Song, để đường
lối, quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của Đảng có thể tác động đến nền kinh tế,
chúng phải được thể chế hóa thành hệ thống pháp luật, chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và được triển khai bằng Nhà nước, thông qua Nhà
nước, dưới sự quản lý của Nhà nước.
Việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đặt ra yêu cầu
đảm bảo lợi ích của tất cả các chủ thể kinh tế. Bản thân các chủ thể kinh tế
không thể tự giải quyết nhiều vấn đề nảy sinh nên cần có sự tác động của Nhà
nước thông qua hệ thống pháp luật nhằm điều chỉnh, giải quyết những ách tắc,
trở ngại trong những hoạt động kinh doanh trên thị trường.
Bên cạnh những ưu thế mà kinh tế thị trường đem lại, chúng ta khơng thể
bỏ qua những khuyết tật của nó như: mơi trường cạnh tranh khơng hồn hảo,
thơng tin khơng đầy đủ, lạm phát, thất nghiệp, hủy hoại môi trường sinh thái,…
Vì vậy cần thơng qua các cơ chế của Nhà nước để vừa phát huy được ưu điểm,
vừa khắc phục, hạn chế được những nhược điểm nhằm phát triển kinh tế ổn
định, bền vững.
Đặc biệt, để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta,
việc bảo đảm sự ổn định vĩ mô cho phát triển và tăng trưởng kinh tế là vô cùng
quan trọng. Ổn định ở đây thể hiện sự cân đối, hài hòa các quan hệ nhu cầu, lợi
ích giữa người với người, tạo ra sự đồng thuận vì mục tiêu phát triển của đất
nước. Do đó, cần có sự quản lý, chỉ đạo đúng đắn của Nhà nước để thỏa mãn
những nhu cầu chung của xã hội và cũng giải quyết được nhu cầu về lợi ích của
các chủ thể kinh tế.
Từ những lý do trên, ta có thể khẳng định vai trị quản lý của Nhà nước là
một tất yếu khách quan để Việt Nam có thể phát triển nền kinh tế vững mạnh,
toàn diện, chủ động hội nhập và có sức cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VAI TRỊ CỦA NHÀ
NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY:
2.1. Vai trò và chức năng của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN ở Việt Nam:
Đại hội XII của Đảng khẳng định: “Nhà nước đóng vai trị định hướng,
xây dựng và hồn hiện thể chế kinh tế, tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng,
minh bạch và lành mạnh; sử dụng các cơng cụ, chính sách và các nguồn lực của
Nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh
và bảo vệ môi trường; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng
chính sách phát triển”. Như vậy, có thể khái qt 5 chức năng quản lý của nhà
nước về kinh tế ở nước ta hiện nay như sau:
Thứ nhất, tạo lập môi trường: Bằng hệ thống luật pháp và sức mạnh kinh
tế của mình, Nhà nước có trách nhiệm chính trong việc xây dựng và bảo đảm
mơi trường thuận lợi, bình đẳng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hệ thống
pháp luật tạo ra khuôn khổ pháp luật cho các chủ thể kinh tế hoạt động, phát huy
mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm cho nền
kinh tế phát triển theo định hướng XHCN.
Thứ hai, định hướng, hướng dẫn: Nền kinh tế thị trường là một hệ thống
phức tạp, bao gồm nhiều chủ thể khác nhau, vì thế để cho nền kinh tế hoạt động
bình thường, có hiệu quả, hướng đến mục tiêu chung của đất nước, cần có sự chỉ
huy thống nhất. Nhà nước xây dựng các chiến lược và quy hoạch phát triển, trực
tiếp đầu tư vào một số lĩnh vực để dẫn dắt nền kinh tế - xã hội; từ đó, vừa đảm
bảo tính tự chủ của các chủ thể kinh tế, vừa có thể thực hiện mục tiêu chung,
làm cho dân giàu, nước mạnh, tăng trưởng ổn định và công bằng xã hội.
Thứ ba, tổ chức: Nhà nước phải sắp xếp, tổ chức lại các ngành, các lĩnh
vực, các vùng kinh tế quan trọng,… nhằm tạo cơ cấu kinh tế hợp lý; bố trí,
xác định rõ chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức để lựa
chọn, đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức quản lý Nhà nước và doanh nghiệp Nhà
nước, thiết lập mối quan hệ kinh tế với các nước và các tổ chức quốc tế trên thế
giới.
Thứ tư, điều tiết: Trong khi điều hành nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, Nhà nước vừa phải tuân thủ và vận dụng các quy luật khách
quan của thị trường, phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của thị trường,
vừa điều tiết sự hoạt động của thị trường theo định hướng của Nhà nước, đảm
bảo cho kinh tế phát triển ổn định, cơng bằng và có hiệu quả. Vì vậy, Nhà nước
phải sử dụng các chính sách, các cơng cụ như: tài chính, tiền tệ, thuế, tín dụng,
lãi suất... để điều tiết nền kinh tế thị trường.
Thứ năm, kiểm tra và xử lý vi phạm: Nhà nước thực hiện chức năng kiểm
tra, kiểm soát và xử lý vi phạm nhằm thiết lập trật tự, kỷ cương trong hoạt động
kinh tế, phát hiện và ngăn ngừa các vi phạm pháp luật, sai phạm chính sách, bảo
vệ tài sản quốc gia và lợi ích của nhân dân, góp phần tăng trưởng kinh tế và từng
bước thực hiện công bằng xã hội.
2.2. Thành tựu và hạn chế trong quản lý của Nhà nước đối với nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam:
2.2.1. Thành tựu:
(1) Hệ thống pháp luật kinh tế đã được hình thành và đang trong giai
đoạn hồn thiện: Ngay từ khi công cuộc cải cách kinh tế mới bắt đầu, Việt Nam
đã xây dựng và ban hành nhiều văn bản pháp luật dưới dạng Bộ luật, Luật và
Pháp lệnh liên quan trực tiếp đến phát triển kinh tế thị trường và khuyến khích
kinh doanh.
Nội dung pháp luật kinh tế đã đáp ứng được hầu hết những đòi hỏi từ công cuộc
cải cách kinh tế: tạo dựng khung pháp lý cho việc thực hiện quyền tự do kinh
doanh, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, khai thác hiệu quả nguồn lực xã
hội, tạo điều kiện cho cơ chế thị trường vận hành có hiệu quả, thúc đẩy q
trình hội nhập kinh tế quốc tế... Hoạt động thông tin, phổ biến pháp luật đã có
chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của mọi
người dân.
(2) Đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước: Chức năng sở hữu
nhà nước và chức năng quản lý nhà nước đang ngày càng được phân biệt, làm rõ.
Quyền lợi hợp pháp của các đồng chủ sở hữu trong doanh nghiệp Nhà nước có
vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác nhau ngày càng được tôn trọng và
bảo đảm. Hiện tượng can thiệp của các cơ quan hành chính nhà nước đối với các
quyết định hợp pháp, đúng luật, đúng điều lệ của doanh nghiệp ngày càng giảm.
(3) Đổi mới thể chế nhằm đẩy mạnh phát triển các loại hình doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần: Những quy định hạn chế cạnh tranh, phân biệt
đối xử, khơng cịn phù hợp với kinh tế thị trường đang tiếp tục được rà soát,
kiến nghị xoá bỏ hoặc sửa đổi. Các điều kiện, thủ tục xuất nhập khẩu cho doanh
nghiệp, hộ gia đình ngày càng được được giảm bớt. Nhờ vậy, khu vực kinh tế tư
nhân đã thực sự được khuyến khích phát triển: hiện đã có trên 200 000 doanh
nghiệp đăng ký hoạt động. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phần này trong
nền kinh tế hiện đang dẫn đầu. Quan trọng hơn, chính khu vực này đã tạo ra
phần lớn việc làm cho người lao động, góp phần giữ vững ổn định và trật tự xã
hội.
(4) Cải cách hành chính: Trong những năm gần đây, Hội đồng Nhà nước
và Quốc hội đã ban hành thêm một số quyết định về đổi mới hệ thống tổ chức bộ
máy theo hướng gọn nhẹ hơn, các bộ có chức năng quản lý tổng hợp hơn. Từ đó,
thiết lập bộ máy hành chính cơng có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sự
tham gia của người dân và các tác nhân thị trường khác vào phát triển kinh tế –
xã hội.
(5) Thực hiện nhiều biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế: Chính phủ đã xây dựng một lộ trình cụ thể để các ngành, các địa
phương, doanh nghiệp dựa vào đó mà sắp xếp lại cơ cấu, chiến lược kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo đảm hội nhập có hiệu quả hơn. Thực hiện
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy tối đa lợi thế cạnh tranh,
nâng cao chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra những sản phẩm mũi nhọn, có khả năng
chiếm lĩnh thị trường quốc tế. Tăng cường hoạt động kinh tế đối ngoại theo
hướng đa phương hóa, đa dạng hóa thị trường và các đối tác, tham gia tích cực
vào hoạt động của các tổ chức quốc tế, nhằm nâng cao thế và lực của Việt Nam.
2.2.2. Hạn chế:
(1) Nhìn chung hệ thống pháp luật kinh tế của Việt Nam vẫn tồn tại nhiều
yếu kém, bất cập và vẫn chưa theo kịp nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội: Hệ
thống pháp luật còn thiếu toàn diện, chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu
quản lý đất nước bằng pháp luật. Nhiều nội dung quan trọng liên quan tới vấn đề
đổi mới kinh tế – xã hội chậm được thể chế hoá như: đăng ký kinh doanh bất
động sản; cạnh tranh trung thực; kiểm soát độc quyền… Một số văn bản pháp
luật quan trọng đã ban hành song hiệu lực thực thi chưa cao: Luật Cạnh tranh,
tuy được ban hành từ năm 2004, song hiệu lực thực thi còn thấp, vẫn còn nhiều
khe hở để một số doanh nghiệp lạm dụng vị thế khống chế thị trường, làm tổn
hại lợi ích của xã hội nói chung và những doanh nghiệp nhỏ nói riêng. Chất
lượng của các văn bản quy phạm pháp luật còn hạn chế; nhiều văn bản mới ban
hành, thậm chí chưa có hiệu lực như Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 hay Bộ
luật Hình sự năm 2015 phải sửa đổi, làm giảm niềm tin của người dân, doanh
nghiệp vào tính nghiêm minh, tính pháp chế của pháp luật. Việc cơng bố, đăng
tải, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật chưa được các cơ quan nhà nước
chấp hành kịp thời và nghiêm chỉnh.
(2) Ðổi mới phương thức lãnh đạo của Ðảng trong thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới về kinh tế: Cơ chế
kiểm sốt quyền lực, phân cơng, phân cấp cịn nhiều bất cập. Quản lý nhà nước
chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế;
hiệu lực, hiệu quả chưa cao; kỷ luật, kỷ cương không nghiêm. Hội nhập kinh tế
quốc tế đạt hiệu quả chưa cao, thiếu chủ động trong phòng ngừa và xử lý tranh
chấp thương mại quốc tế.
(3) Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam tương đối cao nhưng chưa
thực sự tương xứng với tiềm năng, thực lực hiện có. Hoạt động quản lý nhà nước
chưa tạo ra thể chế thực sự đủ sức hấp dẫn để thu hút các nguồn lực đầu tư cho
phát triển. Thu ngân sách còn chưa bao quát hết các khoản thu, như thu từ hoạt
động thương mại điện tử (bán hàng qua mạng...), quản lý tài nguyên, môi
trường... Việc huy động nguồn lực từ đất đai, tài nguyên thiên nhiên, tài sản
công chưa đạt hiệu quả cao, chưa đáp ứng được nguồn lực phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội; vẫn cịn tình trạng thất thu ngân sách nhà nước do gian lận,
chuyển giá; nợ đọng thuế còn lớn, làm ảnh hưởng tới tỷ lệ huy động thu ngân
sách nhà nước...
(4) Tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay vẫn chủ yếu theo chiều rộng,
trên cơ sở gia tăng các yếu tố đầu vào: như tăng đầu tư vốn và sử dụng nhiều
lao động; trong khi việc đổi mới công nghệ, cải tiến sản xuất, quản lý, nâng cao
trình độ cơng nhân cịn rất hạn chế.
(5) Cải thiện môi trường kinh doanh chưa theo kịp với thực tiễn của đời
sống kinh tế: chậm triển khai các dự án, cơng trình trọng điểm quốc gia; doanh
nghiệp có vốn mỏng, “tín dụng đen” vẫn hồnh hành.
Hội nghị Trung ương 5 khóa XII đã chỉ rõ những nguyên nhân gây ra hiện
trạng như trên: “Nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa chưa đủ rõ. Tư duy bao cấp còn ảnh hưởng nặng nề. Năng lực xây dựng
và thực thi thể chế còn nhiều bất cập, chưa theo kịp với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường. Việc quán triệt, tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước ở các cấp, các ngành, nhất là người đứng
đầu thiếu quyết liệt, hiệu quả thấp và chưa nghiêm. Vai trò, chức năng, phương
thức hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị chậm đổi mới phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường trong điều kiện hội nhập quốc tế. Sự
suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tệ quan liêu, tham nhũng ở
một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên làm giảm hiệu lực, hiệu quả trong
thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước”.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM TRONG TƯƠNG
LAI:
Nhà nước thực hiện sự quản lý của mình đối với nền kinh tế thông qua
các công cụ như hệ thống pháp luật, các chính sách, kế hoạch định hướng, thuế,
trợ cấp… Trước những khó khăn, hạn chế cịn tồn đọng, để tăng cường vai trò
kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta
hiện nay, chúng ta cần thực hiện triệt để và có hiệu quả một số giải pháp cơ bản
sau:
Thứ nhất, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, ổn
định kinh tế vĩ mô, tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế- xã hội:
Tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ, hiện đại trên cơ
sở tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc
tế sâu rộng. Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp và quyền tự do
kinh doanh của người dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; kiểm sốt
độc quyền. Đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả hoạt động của các loại thị trường,
phát triển mạnh thị trường trong nước, mở rộng và đa dạng hóa thị trường ngồi
nước. Phối hợp hiệu quả giữa chính sách tiền tệ, tài khóa và chính sách khác để
bảo đảm kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của nền kinh tế; quản lý chặt chẽ thu,
chi ngân sách nhà nước.
Thứ hai, đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng
trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh:
Đổi mới mơ hình tăng trưởng theo hướng phát triển nhanh, bền vững
trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế sâu rộng. Cơ cấu lại nông
nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; cơ cấu lại công nghiệp, tạo nền tảng
cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát triển các ngành dịch vụ; phát triển kinh
tế biển; cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước và phát triển mạnh doanh nghiệp tư
nhân.
Thứ ba, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường tiềm lực
khoa học, công nghệ:
Thực hiện đồng bộ cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân
lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo theo hướng mở, hội nhập. Tăng cường tiềm lực khoa học, công
nghệ và xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, phát huy sáng tạo của
mọi cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức.
Thứ tư, xây dựng thống nhất kết cấu hạ tầng và đô thị:
Đẩy mạnh thực hiện chiến lược xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng
bộ với một số cơng trình hiện đại. Nâng cao chất lượng và quản lý tốt quy hoạch
đô thị; xây dựng hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thân thiện môi trường.
Thứ năm, phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống nhân dân:
Phát triển bền vững văn hóa, xã hội trên cơ sở gắn kết chặt chẽ, hài hòa
giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa và thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an sinh xã hội. Cải cách tiền lương,
tiền công theo nguyên tắc thị trường, phù hợp với năng suất lao động.
Thứ sáu, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phịng, chống thiên tai,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Thứ bảy, tiếp tục hoàn thiện thể chế, luật pháp, cơ chế, chính sách, bảo
đảm chặt chẽ, cơng khai, minh bạch và thực hiện đồng bộ các giải pháp về
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Thứ tám, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và bảo đảm
quyền tự do, dân chủ của người dân trong phát triển kinh tế-xã hội:
Xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, trong sạch, vững mạnh. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý và định hướng phát triển kinh tế-xã hội. Xây dựng
nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, hiệu quả, lấy kết quả phục
vụ người dân và doanh nghiệp là tiêu chí đánh giá. Hồn thiện phân cấp, tổ chức
và hoạt động của chính quyền địa phương.
Thứ chín, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập
quốc tế, tạo mơi trường hịa bình và điều kiện thuận lợi để phát triển đất nước:
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hữu
nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và
tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế. Đưa quan hệ với các đối tác đi vào chiều sâu,
thiết thực, hiệu quả.
KẾT LUẬN
Bằng việc nghiên cứu, phân tích lý luận về nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN và vai trò của Nhà nước, chúng ta có thể hiểu rõ đặc trưng, chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam. Nhà nước có vai trị to lớn trong việc
đảm bảo sự ổn định vĩ mô cho phát triển và tăng trưởng kinh tế, tạo ra sự cân
đối, hài hịa các quan hệ nhu cầu, lợi ích giữa người với người, hướng tới mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Thời gian qua, Nhà nước Việt Nam đã đạt được những kết quả, thành tựu
nhất định trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Tuy nhiên, chúng ta không thể phủ nhận rằng sự quản lý của Nhà
nước còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém trong tổ chức và hoạt động. Vì vậy,
Đảng và Nhà nước cần phải chủ động, linh hoạt trong việc đưa ra những phương
hướng, mục tiêu để ngày càng hoàn thiện hệ thống pháp luật, đề ra những chính
sách đúng đắn, phát huy được bản chất Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
của dân, do dân, vì dân; đồng thời loại bỏ, khắc phục những khuyết điểm còn
tồn tại. Tiến tới xây dựng một nền kinh tế vững mạnh, ổn định, phát triển và có
khả năng hội nhập với thế giới trong thời kỳ mới.
Phát huy vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN là một vấn đề cần được quan tâm, coi trọng khi đất nước ta bước vào
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế với nhiều
thời cơ và thách thức. Hy vọng với đường lối lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt của
Đảng và Nhà nước, Việt Nam có thể tận dụng được mọi thời cơ, vượt lên mọi
thách thức để xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động,
trách nhiệm, lấy phục vụ nhân và lợi ích quốc gia là mục tiêu cao nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới, NXB
CTQG, HN 2005, trang 459.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII,
Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2016, tr.103.
3. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Ðảng khóa XII
về hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
4. Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Văn
phịng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2017, tr. 26 - 27
5. PGS. TS. Phạm Văn Dũng (2013), “Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin”
6. “Tài liệu học tập và bài tập thực hành kinh tế chính trị Mác – Lênin” (2020),
Khoa lý luận chính trị, Học viện Ngân hàng.
Tài liệu trực tuyến
7. GS. TS. Phạm Ngọc Quang (2009), “Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay”,
/>8. ThS. Trần Thị Hướng (2018), “Chức năng của Nhà nước trong quản lý nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, Trang thơng tin điện tử
Trường chính trị Phú Thọ,
/>minh/chuc-nang-cua-nha-nuoc-trong-quan-ly-nen-kinh-te-thi-truong-dinh
huong-xhcn-o-viet-nam.html.
9. Lê Minh Trường (2017), “Thực trạng xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”,
17
/>truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-o-viet-nam.aspx.
10. TS. Đặng Xuân Hoan (2020), “Yêu cầu đổi mới quản lý nhà nước đối với
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay”, Học
viện Hành chính quốc gia, Tạp chí Cộng sản,
/>doi-moi-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nen-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi
chu-nghia-o-viet-nam-hien-nay.aspx.