Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Luận văn Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Trường Thịnh pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.01 KB, 27 trang )

Luận văn
Tổ chức công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty
Cổ phần tư vấn xây dựng Trường Thịnh
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của nhà nước. Cơ chế quản lý kinh tế có sự đổi mới sâu sắc đã tác động rất lớn
tới các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được nhà nước giao quyền tự chủ
trong sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập nghĩa là lấy thu bù chi để
tăng tích lũy tái sản xuất mở rộng. Để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh
cao là một vấn đề phức tạp đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý
phù hợp với sự thay đổi của thị trường cũng như sự thay đổi của doanh nghiệp
mình. Việc đảm bảo lợi ích của người lao động là một trong những động lực
cơ bản trực tiếp khuyến khích mọi người đem hết khả năng của mình nỗ lực
phấn đấu sáng tạo trong sản xuất. Một trong những công cụ hiệu quả nhất
nhằm đảm bảo các điều kiện trên đó là hình thức trả lương cho người lao động.
Tiền lương là một trong những khoản chi phí sản xuất cấu thành nên giá
thành sản phẩm, cho nên công tác tiền lương, BHXH là vấn đề cần được quan
tâm. Công tác kế toán tiền lương và BHXH, cung cấp những thông tin kinh tế
cần thiết cho công tác hạch toán kinh tế.
Không những thế tiền lương còn là một vấn đề thiết thân đối với đời sống
công nhân viên chức. Tổ chức tốt công tác phân phối tiền lương (tiền công) là
yếu tố kích thích khuyến kích người lao động ra sức sản xuất, làm việc nâng cao
trình độ tay nghề, tăng năng suất, từ đó giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Tiền lương còn là một trong những công cụ kinh tế để phân phối sắp xếp lại lao
động một cách có kế hoạch giữa các doanh nghiệp và các ngành sản xuất xã hội
thích hợp với yêu cầu phát triển nhịp nhàng của nền kinh tế quốc dân.
Do nhận thức tầm quan trọng và ý nghĩa của việc tăng thu nhập cho người lao
động theo nguyên tắc phân phối trong XHCN: làm theo năng lực hưởng theo
lao động. Nên ý nghĩa trên, em đã chọn đề tài: "Tổ chức công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng


Trường Thịnh" để làm chuyên đề tốt nghiệp. Với sự giúp đỡ và chỉ bảo tận
tình của cô giáo Trần Thị Thu Hà cùng sự quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận
lợi của Ban giám đốc, các cô chú anh chị trong Phòng Kế toán của Công ty em
đã hoàn thành bản chuyên đề này.
Nội dung chuyên đề gồm ba phần chính ngoài lời mở đầu bài và kết luận:
Phần thứ 1 : Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo tiền lương.
Phần thư 2 : Thực trạng công tác tiền lương và các khoản trích theo lương
của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Trường Thịnh.
Phần thứ 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương và các
khoản trích theo lương của Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Trường
Thịnh.
Tuy nhiên do những hạn chế về thời gian cũng như trình độ hiểu biết của
em nên bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận
được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN THỨ NHẤT:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm, nguyên tắc, ý nghĩa cuả công tác tiền lương và các
khoản trích theo lương.
1. Các khái niệm
a. Khái niệm tiền lương.
- Theo quan điểm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị
sức lao động.
- Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của lao
động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
- Tiền lương là số tiền thù lao mà DN phải trả cho người lao động, theo số
lượng mà họ đã đóng góp để tái sản xuất lao động, bù đắp hao phí lao động trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
b. Qũy tiền lương.

Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả
cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần
quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo sản phẩm…). Trong quan hệ với
quá trình sản xuất kinh doanh, kế toán phân loại quỹ tiền lương của doanh
nghiệp thành hai loại cơ bản:
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian làm nhiệm vụ chính đã được quy định, bao gồm: tiền lương cấp bậc, các
khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
- Tiền lương phụ: Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời
gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy
định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian
đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, đi học, tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian ngưng sản xuất.
c. Quỹ Bảo hiểm xã hội.
Quỹ BHXH được hình thành do trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước. Theo quy định hiện hành thì
hàng tháng công ty thực hiện trích lập Quỹ BHXH theo tỷ lệ quy định trên tổng
số lương cấp bậc phải chi trả cho công nhân viên trong một tháng và phân bổ cho
các đối tượng có liên quan trong việc sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động phải trích một tỷ lệ nhất định trên tổng số quỹ lương cấp
bậc và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn một tỷ lệ do người lao động trực
tiếp đóng góp và trừ trực tiếp vài thu nhập của họ.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho công nhân viên trong
trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ hưu. Theo chế độ hiện hành
nguồn quỹ BHXH do cơ quan chuyên trách quản lý và chi trả các trường hợp
nghỉ hưu, mất sức lao động, tai nạn, tử tuất, ở tại doanh nghiệp được phân cấp
trực tiếp chi trả các trường hợp như ốm đau, thai sản và tổng hợp chi tiêu để báo
cáo với cơ quan chuyên trách
d. Qũy Bảo hiểm y tế

BHYT theo quy định của chế độ tài chính hiện hành gồm 2 nguồn: một phần
do doanh nghiệp gách chịu và được tính trách nhiệm vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương cấp bậc phải trả cho công
nhân viên trong kỳ, một phần do người lao động gánh chịu được trừ vào tiền
lương của công nhân viên. BHXH được nộp lên cơ quan chuyên môn, chuyên
trách để bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho công nhân viên.
e. Kinh phí công đoàn.
Kinh phí công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động nói
lên tiếng nói chung của người lao động, đứng ra bảo vệ quyền lợi của mình
đồng thời công đoàn là người trực tiếp hướng dẫn, điều khiển thái độ người
lao động với công việc, với người sử dụng lao động.
Kinh phí công đoàn được hình thành dưới sự trích lập và tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh hàng tháng của đơn vị theo tỷ lệ nhất định trên tổng số
lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Số KPCĐ được phân cấp
quản lý và chi tiêu theo chế độ, một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn
cấp trên và một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công
đoàn tại doanh nghiệp
f. Bảo hiểm thất nghiệp.
BHTN là nguồn trợ cấp mất việc làm cho công nhân viên khi mất việc.
Theo luật Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc đối với đối tượng lao
động và người sử dụng lao động và theo điều 102 luật BHXH nguồn hình thành
quỹ như sau:
Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp.
Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp của người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2. Nguyên tắc cơ bản của công tác tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Nguyên tắc 1: Trả lương như nhau cho các lao động đây là một nguyên tắc rất
quan trọng vì nó đảm bảo được sự công bằng được tính bình đẳng trong trả
lương. Đây là động lực để thúc đẩy người lao động làm việc có hiệu quả hơn.

- Nguyên tắc 2: Đảm bảo tăng NSLĐ bình quân tăng nhanh hơn tiền lương bình
quân. Đây là nguyên tắ cần thiết vì nó nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các DN, nâng cao đời sống của người lao động và đảm bảo phát
triển kinh tế.
- Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao
động làm nghề khác nhau trong nền KTQD. Nguyên tắc này đảm bảo sự công
bằng cho người lao động.
- Nguyên tắc 4: Trả lương cho người lao động phài đảm bảo thúc đẩy được quá
trình phát triển kinh tế của XH thực hiện được quá trình CNH-HĐH của đất
nước.
3. Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyết định thu nhập tăng hay giảm của người lao
động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong
doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng chính xác, đảm bảo
quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn
của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói hạch toán
chính xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích
các nhân tố tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần
trách nhiệm và nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của
sự phát triển kinh tế.
Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa lại
là chi phí chiếm tỷ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hóa chi phí,
tối đa hóa lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao
động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao
động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi
doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không
những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động
mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất
tức là hợp lý hóa chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đầy
đủ chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những

điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kỳ doanh thu tiếp theo.
Ngoài tiền lương người lao động còn được trợ cấp các khoản phụ cấp,
trợ cấp BHXH, BHYT, BHTN…các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động
viên người lao động và tăng thêm cho họ trong các trường hợp mất việc làm, khó
khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động, giúp người lao động tìm việc, trợ
cấp thất nghiệp.
I. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
1. Vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thỏa mãn nhu cầu của người lao động.
Vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người đi làm cốt để
cho DN trả thù lao cho họ bằng tiền lương để đảm bảo cuộc sống tối thiểu. Đồng
thời đó cũng là khoản chi phí DN bỏ ra trả cho người lao động vì họ đã tạo ra sản
phẩm cho DN. Tiền lương có vai trò như là một nhịp cầu nối giữa người sử dụng
lao động với người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động không hợp lý
sẽ làm cho người lao động không đảm bảo ngày công và kỷ luật lao động cũng
như chất lượng lao động. Lúc đó DN sẽ không tiết kiệm được chi phí cũng như
lợi nhuận. Vì vậy việc trả lương cho người lao động cần phải tính toán một cách
hợp lý để hao bên cùng có lợi kích thích người lao động tự giác và hăng say lao
động.
2. Chức năng của tiền lương.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp bao gồm các chức năng sau:
- Tiền lương là công cụ để thực hiện chức năng phân phối thu nhập quốc dân, các
chức năng thanh toán giữa người lao động và người sử dụng lao động.
- Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ do
thu nhập mang lại với các vận dụng lao động cần thiết cho người lao động và
gia đình họ.
- Kích thích con người tham gia lao động bởi lẽ tiền lương là một bộ phận quan
trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động. Do đó
là công cụ quan trọng trong quản lý. Người ta sử dụng nó để thúc đẩy hăng hái

lao động và sang tạo, coi như là một công cụ tạo động lực trong sản xuất kinh
doanh.
3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Ghi chép phản ánh kịp thời số lượng thời gian lao động, chất lượng sản phẩm,
tính chính xác tiền lương phải trả cho người lao động. Tính chính xác các khoản
trích theo lương vào chi phí và thu từ thu nhập của người lao động.
- Trả lương kịp thời cho người lao động, giám sát tình hình sử dụng quỹ lương,
cung cấp các tài liệu cho các phòng quản lý, chức năng, lập kế hoạch quỹ lương
cho kỳ sau.
- Tính và phân bổ chính xác đối tượng, tính giá thành.
- Phân tích và đề xuất các biện pháp tiết kiệm quỹ lương, cung cấp số liệu cho
kế toán tổng hợp và các bộ phận quản lý khác.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương thuộc phạm vi
trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ
lương, đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng
năng suất lao động.
III. Nội dung cơ bản của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
3.1.Các hình thức trả lương.
Hiện nay ở nước ta tiền lương cơ bản đang được áp dụng rộng rãi hai hình thức
đó là:
- Hình thức trả lương theo thời gian.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm
3.1.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Đây là hình thức trả lương cơ bản đang được áp dụng chủ yếu trong khu vực
sản xuất vật chất hiện nay. Tiền lương được tính theo số lượng sản phẩm thực tế
là ra đúng quy cách chất lượng và đơn giá tiền lương:
TLsp = sản lượng thực tế x đơn giá tiền lương
Với hình thức này tiền lương được gắn với kết quả sản xuất kinh doanh của
mỗi người lao động do đó khuyến khích người lao động ra sức học tập văn hóa,

kỹ thuật nghiệp vụ để nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật, phương pháp
lao động và sử dụng tốt máy móc để nâng cao năng suất lao động, góp phần
thúc đẩy công tác quản lý lao động, quản lý doanh nghiệp. Hình thức trả lương
này cần những điều kiện cơ bản là: phải xây dựng được định mức lao động có
căn cứ khoa học để tính toán các đơn giá trả công chính xác, tổ chức phục vụ tốt
nơi làm việc, hạn chế đến mức tối đa thời gian không làm theo sản phẩm để có
thể hoàn thành vượt mức quy định. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, thống kê,
nghiêm thu sản phẩm sản xuất ra. Làm tốt công tác tư tưởng cho người lao động
để họ nhận thức được trách nhiệm tránh khuynh hướng chỉ quan tâm đến số
lượng sản phẩm. Căn cứ vào đơn giá sản phẩm, đối tượng trả lương, hình thức
trả lương theo sản phẩm có nhiều chế độ áp dụng khác nhau cho từng trường
hợp cụ thể:
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: được áp dụng rộng rãi đối với
công nhân trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang
tính độc lập tương đối, có thể định mức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một
cách cụ thể và riêng biệt.
Ưu điểm: Mối quan hệ giữa tiền lương nhận được và kế quả lao động được thể
hiện rõ rang kích thích công nhân cố gắng nâng cao trình độ lành nghề, nâng
cao năng suất lao động nhằm tăng thu nhập. Chế độ này dễ hiểu, người lao động
dể tính được số lương nhận được sau khi hoàn thành công việc.
Nhược điểm: Người lao động ít quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu,
đến sử dụng hiệu quả máy móc, thiết bị, ít chăm lo đến công việc chung của tập
thể.
Trả lương theo sản phẩm tập thể: được áp dụng đối với các công việc mà cần
một tập thể xây dựng, lắp ráp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm theo dây
chuyền. Tiền lương căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
do một tập thể công nhân đảm nhận và đơn giá tiền lương của một đơn vị sản
phẩm.
Ưu điểm: Khuyến khích mỗi công nhân nâng cao ý thức trách nhiệm trước tập
thể và quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ.

Nhược điểm: Sản phẩm của mỗi người không trực tiếp quyết định tiền lương
cảu họ nên ít kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân.
Khi phân phối tiền lương sẽ không công bằng sẽ không quán triệt được nguyên
tắc trả lương theo lao động và làm ảnh hưởng đến đoàn kết nội bộ.
Trả lương sản phẩm gián tiếp: áp dụng cho công nhân phục vụ mà kết quả lao
động của họ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lao động của công nhân sản xuất
trực tiếp.
Ưu điểm: khuyến khích công nhân phục vụ tốt hơn cho công nhân chính tạo
điều kiện nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.
Nhược điểm: Do phụ thuộc vào kết quả lao động của công nhân chính nên việc
trả lương chưa được chính xác, chưa đảm bảo đúng hao phí lao động mà công
nhân phụ đã bỏ ra dẫn đến tình trạng có người có trình độ, công việc như nhau
nhưng lại có mức lương khác nhau.
Trả lương khoán: Chế độ trả lương khoán: áp dụng cho những công việc
yêu cầu phải hoàn thành trong một thời gian nhất định, chủ yếu trong xây dựng
cơ bản và một số công việc trong nông nghiệp có thể thực hiện khoán cho tập
thể hoặc cá nhân.
Trả lương theo sản phẩm lũy kế: Thực chất của chế độ trả lương này là trả
lương theo sản phẩm có thưởng nhưng những sản phẩm vượt mức về sau được
tính đơn giá cao hơn những sản phẩm vượt mức trước, tức là % tiền thưởng cho
1% hoàn thành vượt mức kế hoạch được tăng dần theo chế độ tăng của % vượt
mức kế hoạch. Chế độ trả lương này áp dụng rất hạn chế vì tỷ lệ tiền lương
trong giá thành những sản phẩm vượt kế hoạch sẽ cao hơn bình thường dẫn đến
giá thành bình quân tăng.
3.1.2: Hình thức trả lương theo thời gian
Chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý, lao động kỹ thuật,
lao động trí óc. Còn đối với công nhân sản xuất thì chỉ áp dụng đối với các bộ
phận không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ hoặc chính xác hoặc tính
chất của sản xuất bị hạn chế, nếu thực hiện trả lương theo sản phẩm sẽ không
đảm bảo được chất lượng sản phẩm, lại không đem lại hiệu quả thiết thực.

L
CN =
L
MIN
x K
CN
x T
Trong đó:
L
MIN
: Lương tối thiểu.
K
CN
: Hệ số lương cấp bậc công nhân.

T: Thời gian làm việc thực tế.
* Có ba loại tiền lương theo thời gian.
- Lương giờ: Tính theo lương cấp bậc và số giờ làm việc.
- Lương ngày: Tính theo lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc thực tế
trong tháng.
- Lương tháng: Tính theo lương cấp bậc tháng.
3.2: Nội dung các khoản trích theo lương
nghiệp của người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp
a.Quỹ Bảo hiểm xã hội.
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng
góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm, thai sản, tai
nạn lao động, hưu trí, mất sức…
Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính
theo tỷ lệ 24% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên
của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Người sử dụng lao động phải nộp

17% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 7% trên
tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của
họ).
b. Qũy Bảo hiểm xã hội.
Quỹ BHYT được sử dụng để trợ cấp cho những người tham gia đóng góp quỹ
trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp
phải thực hiện trích BHYT bằng 4,5% trên số thu nhập tạm tính của người lao
động, trong đó doanh nghiệp phải chịu 3% (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh)
còn người lao động trực tiếp nộp 1,5% (trừ vào thu nhập của họ). Quỹ BHYT do
cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua
mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp BHYT (qua
tài khoản của họ ở kho bạc).
c.Kinh phí công đoàn.
Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Theo chế độ tài chính hiện hành, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số
tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh).
d.Bảo hiểm thất nghiệp.
BHTN là nguồn trợ cấp mất việc làm cho công nhân viên khi mất việc. Theo
luật Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc đối với đối tượng lao động
và người sử dụng lao động và theo điều 102 luật BHXH nguồn hình thành quỹ
như sau:
Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp.
Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng
bảo hiểm thất
3.2: Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Chứng từ kế toán công ty sử dụng trong công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Đơn xin
nghỉ phép, phiếu nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội, Bảng phân bổ tiền lương và

bảo hiểm xã hội.
- Tài khoản sử dụng: TK 334: phải trả người lao động.
PHẦN THỨ HAI:
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ
VẤN XÂY DỰNG TRƯỜNG THỊNH.
I. Hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Công ty áp dụng hình thức kế toán “ NHẬT KÝ CHUNG”
Sơ đồ hình thức kế toán “NHẬT KÝ CHUNG”
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.
Nội dung trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, lập định khoản, kế toán vào sổ
Nhật ký chung, sổ chi tiết các TK, sổ NK đặc biệt theo trình tự thời gian phát
sinh, từ NKC ghi vào sổ cái.
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt
Bảng tổng hợp chi tiếtSổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Cuối tháng, quý, năm cộng các số liệu trên sổ cái để lập BCĐPS. Căn cứ sổ kế
toán chi tiết để vào sổ kế toán tổng hợp sau đó đối chiếu kiểm tra kết quả để lập
BCTC năm.
II: Trình tự ghi sổ kế toán về các mặt hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.

1.Sổ sách và chứng từ kế toán.
a. Chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán
1 Bảng chấm công 01a-LĐTL
2 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b-LĐTL
3 Bảng thanh toán tiền luơng 02-LĐTL
4 Bảng thanh toán tiền thưởng 03-LĐTL
5 Giấy đi đường 04-LĐTL
6
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành
05-LĐTL
7 Bảng thanh toán làm thêm giờ 06-LĐTL
8 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 07-LĐTL
9 Hợp đồng giao khoán 08-LĐTL
10
Biên bản thanh lý(nghiệm thu) hợp đồng
giao khoán.
09-LĐTL
11
Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương
10-LĐTL
12
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
11-LĐTL
b. Sổ kế toán.
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ chi tiết các tài khoản.
- Sổ cái các tài khoản
2.Trình tự hạch toán.

2.1 Kế toán tiền lương.
a. Hạch toán tiền lương theo thời gian.
Hình thức trả lương này được áp dụng chủ yếu đối với các bộ phận quản lý
của công ty (kể cả nhân viên quản lý phân xưởng) công nhân sản xuất phụ
trợ (như xây lắp, cơ điện, phục vụ ngoài dây chuyền sản xuất chính). Ngoài
ra công nhân sản xuất chính đối với một số sản phẩm (công việc) không định
mức được hoặc vì khó định mức cũng hưởng lương theo thời gian.
Để trả lương cho nhân viên theo hình thức tiền lương này, công ty sử dụng
công thức sau:
= L
min
x K
cn
x T
Trong đó :
L
min
: Lương tối thiểu
K
cn
: Hệ số lương cấp bậc công nhân
T : Thời gian làm việc thực tế
Tại Công ty Cæ phÇn tư vấn xây dựng Trường Thịnh để theo dõi số công
thực tế của mỗi công nhân viên đi làm trong tháng thì mỗi phòng ban, bộ phận
phục vụ tiến hành theo dõi trực tiếp trên bảng chấm công ghi rõ ngày làm việc,
ngày nghỉ của mỗi công nhân viên. Xem bảng chấm công của phòng quản lý
doanh nghiệp (biểu 1) và bảng thanh toán lương (biểu 2)
Ví dụ: kế toán Nguyễn Thị Huyên đi làm 27 ngày công, bậc lương 2,67:
- Lương tối thiểu tháng : 1.080.000 đ
- Số ngày làm việc trong tháng: 27

- Lương thời gian = lương tối thiểu * hệ số lương
Lương thời gian = 1.080.000 * 2.67 = 2.883.600 đ.
- cơm trưa = 540.000 đ
- Tổng lương = 3.423.600 đ
- Các khoản khấu trừ:
BHXH ( 7%) = 201.852 đ
BHYT (1,5%) = 43.254 đ
BHTN (1%) = 28.836 đ
Tổng: 273.942 đ
- Thực lĩnh : 3.149.658 đ
Bảng chấm công
Công ty Cổ phần Tư
vấn xây dựng Trường
Thịnh
Phòng QL - KH
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 10 năm 2012
S
T
T
H



n
Cấ
p
bậ
c


ơn
g
ho
ặc
cấ
p
bậ
N

y
tro
ng
th
án
g
Tổng cộng ngày công
c
ch
ức
vụ
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1
3
1
4
15 16 17 18 19 20
2
1
1
Nguyễn Trung

Dũng 4.40 x x x x x x x x x x x x x x x x x x
2
Nguyễn Đình
Triệu 4.00 x x x x x x x x x x x x x x x x x x
3
Phạm Hồng
Hạnh 3.00 x x x x x x x x x x x x x x x x x x
4
Nguyễn Thị
Huyên 2.67 x x x x x x x x x x x x x x x x x x
5 Phan Thị Loan 2.67 x x x x x x x x P x x x x x x x x x
6
Nguyễn Thái
Hà 2.67 x x x x x x x x x x x x x x x x x x
7 Vũ Duy Anh 2.72
x
x x x x x x x x x x x x x x x x x
8 Đỗ Anh Quân 2.72
x
x x x x x x x x x x x x x x x x x
9
Nguyễn Văn
Quế 2.72
x
x x x x x x x x x x x x P x x x x
10
Nguyễn Anh
Dũng 2.72
x
x x x x x x x x x x x x x x x x x

11
Nguyễn Thị
Tuyển 2.72
x
x x x x x x x x x x x x x x x x x
Người chấm
công Phụ trách bộ phận
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Trường Thịnh
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 10 năm 2012
stt
Họ và tên Chức vụ Hệ số
lương
Lương
tối thiểu
Số
ngà
y
làm
việ
c
Lương thời
gian
Cơm trưa
Phụ
cấp
Tổng số
Các khoản khấu trừ Thực lĩnh
BHXH BHYT BHTN Tổng số

1
Nguyễn Trung Dũng
GĐ 4.40 1080.000
27
4.752.000 540.000 5.292.000 332.640 71.280 47.520 451.440 4.840.560
2
Nguyễn Đình Triệu
PGĐ 4.00 1080.000
27
4.320.000 540.000 4.680.000 302.400 64.800 43.200 410.400 4.269.600
3
Phạm Hồng Hạnh
KTT 3.00 1080.000
27
3.240.000 540.000 3.780.000 226.800 48.600 32.400 307.800 3.472.200
4
Nguyễn Thị Huyên
KT 2.67 1080.000
27
2.883.600 540.000 3.423.600 201.852 43.254 28.836 273.942 3.149.658
5
Phan Thị Loan
KT 2.67 1080.000
26
2.776.800 520.000 3.290.000 194.376 41.652 27.768 263.796 3.026.204
6
Nguyễn Thái Hà
KT 2.67 1080.000
27
2.883.600 540.000 3.423.600 201.852 43.254 28.836 273.942 3.149.658

7
Vũ Duy Anh
CBKT 2.72 1080.000
27
2.937.600 540.000 3.477.600 205.632 44.064 29.376 279.072 3.198.528
8
Đỗ Anh Quân
CBKT 2.72 1080.000
27
2.937.600 540.000 3.477.600 205.632 44.064 29.376 279.072 3.198.528
9
Nguyễn Văn Quế
CBKT 2.72 1080.000
26
2.828.800 520.000 3.348.800 198.016 42.432 28.288 268.736 3.080.064
10
Nguyễn Anh Dũng
CBKT 2.72 1080.000
27
2.937.600 540.000 3.477.600 205.632 44.064 29.376 279.072 3.198.528
11
Nguyễn Thị Tuyển
CBKT 2.72 1080.000
27
2.937.600 540.000 3.477.600 205.632 44.064 29.376 279.072 3.198.528
Cộng 35.435.200 5.900.000 41.335.200 2.480.464 531.528 354.352 3.366.344 37.968.856
Vĩnh phúc, ngày 31 tháng 10 năm 2012
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)


b. Kế toán tiền lương theo sản phẩm:
Đây là hình thức trả lương cơ bản đang được áp dụng chủ yếu trong khu
vực sản xuất vật chất hiện nay. Tiền lương được tính theo số lượng sản phẩm
thực tế là ra đúng quy cách chất lượng và đơn giá tiền lương:
TLsp = sản lượng thực tế x đơn giá tiền lương
Với hình thức này tiền lương được gắn với kết quả sản xuất kinh doanh của
mỗi người lao động do đó khuyến khích người lao động ra sức học tập văn hóa,
kỹ thuật nghiệp vụ để nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật, phương pháp
lao động và sử dụng tốt máy móc để nâng cao năng suất lao động, góp phần
thúc đẩy công tác quản lý lao động, quản lý doanh nghiệp. Hình thức trả lương
này cần những điều kiện cơ bản là: phải xây dựng được định mức lao động có
căn cứ khoa học để tính toán các đơn giá trả công chính xác, tổ chức phục vụ tốt
nơi làm việc, hạn chế đến mức tối đa thời gian không làm theo sản phẩm để có
thể hoàn thành vượt mức quy định. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, thống kê,
nghiêm thu sản phẩm sản xuất ra. Làm tốt công tác tư tưởng cho người lao động
để họ nhận thức được trách nhiệm tránh khuynh hướng chỉ quan tâm đến số
lượng sản phẩm. Căn cứ vào đơn giá sản phẩm, đối tượng trả lương, hình thức
trả lương theo sản phẩm có nhiều chế độ áp dụng khác nhau cho từng trường
hợp cụ thể.
Trả lương cho công nhân thuê ngoài theo hình thức lương khoán:
Ví dụ: Công nhân: Đỗ Xuân Sơn
Chức vụ: Tổ trưởng tổ sản xuất
Số ngày làm việc trong tháng: 28
Lương khoán ngày công: 120.000 đ
Tổng tiền lĩnh trong tháng: 120.000 x 28= 3.360.000đ
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Trường Thịnh
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 10 năm 2012
ST
T

H



n
N

y
tro
ng
th
án
g Tổng cộng ngày công
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31
1
Đ

X

n

n x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 28
2
N
gu
yễ
n

n
Lý x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 29

3 N
gu
yễ
n

n
Tu
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 29
y
4
Tr
ần
Q
ua
ng

ng x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 29
5
Đi
nh
Ti
ến
Na
m x x x x x x x x 0 x x x x x x x x x x x x 0 x x x x x x x 27
6
Đ

H
uy
H


ng x x 0 0 0 x 0 x x 0 x 0 x 0 x 0 x x 0 x x 0 0 x x 0 0 x 18
7
N
gu
yễ
n

n
Th
àn
h x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 28
8 N
gu
yễ
n
Mi
x x x x x x x x x x x x x x x x x 0 x x x x x x x x x x x 29
nh
Q

n
9


n
Tú x 0 x x 0 x x 0 x x x 0 x 0 x 0 0 x x x 0 x 0 x x x 0 x x 21
10
N
gu

yễ
n
N
gọ
c
To
ản
x
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 29
11

i

n
M
ạn
h
x
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 29
12
N
gu
yễ
n
Th

Hằ
ng
x
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 0 x x x x x x x x 28

13 N
gu
yễ
x
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 29
n
Th

H
oa
14
V
ũ
Đ
ức

m
x
x x x x x x x x x x x x x x 0 x x x x x x x x x x x x x 28
Vĩnh Phúc, Ngày 31 tháng 10 năm 2012
Người chấm
công Phụ trách bộ phận Phê duyệt
ST
T
Họ và tên Chức
vụ
Số
ngày
làm
việc

Lương ngày Tổng cộng
1
Đỗ Xuân Sơn
CN
28
120.000 3.360.000
2
Nguyễn Văn Lý
CN
29
120.000 3.480.000
3
Nguyễn Văn Tuy
CN
29
120.000 3.480.000
4
Trần Quang Tùng
CN
29
120.000 3.480.000
5
Đinh Tiến Nam
CN
27
120.000 3.240.000

×