Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Thiết kế hệ thống mạng diện rộng có tính năng sẵn sàng cao tại tổng cục thuế TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 96 trang )

GVHD: Th.S Lý Anh Tuấn
Thiết kế hệ thống mạng WAN có tính năng sẵn sàng cao
tại Tổng Cục Thuế TP.HCM
LỜI CẢM ƠN

Chúng em những sinh viên được sự hướng dẫn tận tình của thầy đã hoàn
thành xong đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Thiết kế hệ thống mạng diện rộng có
tính năng sẵn sàng cao tại Tổng Cục Thuế TP.HCM’’.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy đã giúp đỡ chúng em trong suốt thời
gian qua, giúp chúng em khắc phục những khó khăn, thiếu xót trong quá trình
thực hiện đồ án.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa công nghệ thông tin, trường
Đại Học Dân Lập Kỹ Thuật Công Nghệ đã tạo điều kiện cho chúng em nghiên
cứu và thực hiện đồ án này. Đặc biệt là thầy đã giúp đỡ chúng em rất nhiều để
chúng em hoàn thành phần Demo cho đồ án.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng không tránh khỏi những thiếu xót,
chúng em rất mong sự đóng góp ý kiến, hướng dẫn chân tình của quý thầy cô
và các bạn để chúng em hoàn thiện đồ án này.
Xin chân thành cảm ơn !
SVTH: Nguyễn Văn An - Nguyễn Hồng Vân Trang 1
GVHD: Th.S Lý Anh Tuấn
Thiết kế hệ thống mạng WAN có tính năng sẵn sàng cao
tại Tổng Cục Thuế TP.HCM
LỜI GIỚI THIỆU

Trong tình hình thực tế hiện nay, nhất là khi Việt Nam đang đứng trong thời
kỳ hội nhập, nền kinh tế đang có những bước phát triển vượt bậc. Kinh tế nhà
nước cũng như kinh tế tư nhân ngày càng phát triển, nên cần có những thay đổi
cho phù hợp với tình hình phát triển đó. Việc này đồng nghĩa với việc các
doanh nghiệp cần mở rộng quy mô và tầm hoạt động của mình, xây dựng chi
nhánh ở nhiều nơi trong các tỉnh, thành phố, thậm chí là ra nước ngoài. Nhưng


lại nảy ra thêm yêu cầu thông tin liên lạc thông suốt giữa các chi nhánh của
doanh nghiệp.
Công Nghệ Thông Tin đóng một vai trò rất quan trọng trong việc đáp ứng
yêu cầu kinh doanh ngày càng phát triển và mở rộng của các doanh nghiệp.
Một trong các đều quan trọng đó là khả năng đồng bộ và xử lý dữ liệu giữa các
chi nhánh với nhau, nhu cầu về cập nhật thông tin hàng ngày, hàng giờ.
Tuy nhiên, các thiết bị mạng và đường truyền mạng không phải lúc nào
cũng hoạt động theo đúng ý muốn của con người, đó là hoạt động 24/24 tiếng
một ngày, 30/30 ngày một tháng và 365/365 ngày một năm nhưng lại có rất
nhiều những lý do khác nhau gây ra tín hiệu mạng không ổn định hoặc mất tín
hiệu. Đối với những doanh nghiệp lớn như ngân hàng, bảo hiểm, cục thuế, nhà
cung cấp dịch vụ Internet ISP… hoạt động nhờ vào mạng thì mạng Down hoặc
không ổn định có thể gây ra tổn thất rất lớn.
Hiểu được những vấn đề đó mà hiện nay Công Nghệ Thông Tin có rất
nhiều công nghệ nhằm nâng cao độ tin cậy và tính sẵn sàng của mạng. Ví dụ
như công nghệ Clustering, tạo Server dự phòng, công nghệ Backup cho đường
thuê bao số DSL (Digital Subcriber Line), công nghệ dự phòng Router…
Giới thiệu về Tổng Cục Thuế, là một tổ chức thuộc Bộ Tài Chính, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với các khoản thu nội địa, bao gồm: thuế, phí,
lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
SVTH: Nguyễn Văn An - Nguyễn Hồng Vân Trang 2
GVHD: Th.S Lý Anh Tuấn
Thiết kế hệ thống mạng WAN có tính năng sẵn sàng cao
tại Tổng Cục Thuế TP.HCM
luật. Được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thống nhất thành hệ thống dọc từ
trung ương đến địa phương, theo đơn vị hành chính nên có tầm hoạt động rất
lớn và cần một hệ thống mạng sẵn sàng hoạt động mọi lúc, đảm bảo đồng nhất
cơ sở dữ liệu trong toàn ngành Thuế.
Cũng vì những lý do trên mà chúng em chọn đề tài tốt nghiệp của mình tên:
‘Thiết kế hệ thống mạng diện rộng có tính năng sẵn sàng cao tại Tổng Cục

Thuế TP.HCM’. Và một lý do lớn khác đó là trong quá trình nghiên cứu, tìm
hiểu sẽ giúp chúng em học hỏi thêm nhiều kiến thức cũng như kinh nghiệm
trước khi ra trường.
SVTH: Nguyễn Văn An - Nguyễn Hồng Vân Trang 3
GVHD: Th.S Lý Anh Tuấn
Thiết kế hệ thống mạng WAN có tính năng sẵn sàng cao
tại Tổng Cục Thuế TP.HCM
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN 1
LỜI GIỚI THIỆU 2
CÁC HÌNH ẢNH SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI 4
CÁC THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT 6
PHẦN I.
TỔNG CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH 8
PHẦN II. GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ 22
PHẦN III. DEMO ỨNG DỤNG THỰC TẾ 77
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 90
PHỤ LỤC92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
CÁC HÌNH ẢNH SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
Hình I-1: Cơ cấu tổ chức Tổng Cục Thuế 9
Hình I-2: Các ban, phòng trực thuộc Tổng Cục Thuế 10
Hình II-3: Mạng Logic hiện tại 18
Hình II-4: Mạng vật lý hiện tại 19
Hình II-5: Mô hình căn bản Tổng Cục TP.HCM 20
Hình II-6: Mô hình khi áp dụng công nghệ HSRP 21
Hình IV-7: Gởi và nhận gói tin Hello 33
Hình IV-8: Lỗi truyền trong 9s 33
Hình IV-9: Bảng trạng thái HSRP 36

Hình IV-10: Truyền và nhận gói tin HSRP 37
Hình IV-11: Cấu hình Tracking 43
Hình IV-12: ICMP Redirect 44
Hình IV-13: Đa nhóm HSRP và Secondary Address 46
Hình V-14: Mô hình VRRP căn bản 57
Hình V-15: Mô hình chia sẻ tải truyền của VRRP 58
Hình V-16: Sơ đồ chuyển tiếp trạng thái 61
Hình V-17: VRRP hoạt động trên mạng Ethernet 72
SVTH: Nguyễn Văn An - Nguyễn Hồng Vân Trang 4
GVHD: Th.S Lý Anh Tuấn
Thiết kế hệ thống mạng WAN có tính năng sẵn sàng cao
tại Tổng Cục Thuế TP.HCM
Hình V-18: VRRP hoạt động trên FDDI 74
Hình VI-19: Mô hình Demo căn bản 79
Hình VI-20: Mô hình Demo nâng cao 79
SVTH: Nguyễn Văn An - Nguyễn Hồng Vân Trang 5
GVHD: Th.S Lý Anh Tuấn
Thiết kế hệ thống mạng WAN có tính năng sẵn sàng cao
tại Tổng Cục Thuế TP.HCM
CÁC THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT
HSRP (Hot Standby Router Protocol): Giao thức Router dự phòng nóng.
LAN Emulation (LANE): Mô phỏng mạng LAN là phương pháp mô phỏng
tính chất của mạng LAN trên mạng chuyển mạch ví dụ như mạng ATM
(Asynchronous Transfer Mode). Thật sự, mô phỏng mạng LAN đồng nghĩa với
mạng ATM chuyển mạch. Xem “LANE (LAN Emulation).
FDDI (Fiber Distributed Data Interface): FDDI là công nghệ mạng cao tốc
do ủy ban X3T9.5 của ANSI phát triển. Ban đầu được thiết kế cho cáp quang
nhưng ngày nay nó cũng hỗ trợ cáp đồng với khoảng cách ngắn hơn. Chuẩn
này được dùng phổ biến trên mạng LAN. FDDI có tốc độ 10Mbit/s và dùng đồ
hình vòng kép dự phòng, hỗ trợ 500 nút với khoảng cách cực đại 100km.

Token-Ring: Mạng mã thông báo vòng tròn, mạng tiếp sức vòng tròn. Trong
các mạng cục bộ, đây là loại cấu trúc mạng kết hợp phương pháp truyền mã
thông báo với tôpô lai hình sao/hình tròn.
Intranet: Mạng nội bộ.
Local Area Network – LAN: Mạng cục bộ ( LAN)
Router: Bộ định tuyến, là thiết bị mạng biên.
Wide Area Network - WAN: Mạng Diện Rộng.
VRRP (Virtual Router Redundancy Protocol): Giao thức dư thừa Router ảo.
Host: Các máy tính trong mạng cục bộ.
Default Gateway: Giao diện cổng vào mặc định.
Cisco Group Manage Protocol – CGMP: Giao thức quản lý nhóm của Cisco.
Burned-in MAC (BIA): Địa chỉ MAC chính của Interface.
DECnet: Là tên của sản phẩm phần cứng và phần mềm của hãng DEC sử dụng
kiến trúc DNA (Digital Network Architecture). DECnet xác định các mạng
truyền thông qua các Ethernet LAN, FDDI (Fiber Distributed Data Interface)
SVTH: Nguyễn Văn An - Nguyễn Hồng Vân Trang 6
GVHD: Th.S Lý Anh Tuấn
Thiết kế hệ thống mạng WAN có tính năng sẵn sàng cao
tại Tổng Cục Thuế TP.HCM
MAN, và các mạng diện rộng (WAN) dùng các thiết bị truyền dữ liệu dùng
riêng hoặc công cộng. Nó có thể dùng các giao thức TCP/IP và OSI.
APPN (Advanced Peer-to-Peer Networking): Mạng ngang hàng cao cấp.
MPLS – Multiple Protocol Label Switch: Chuyển mạch nhãn đa giao thức.
Là một giao thức của Cisco để định tuyến các gói tin sử dụng nhãn định danh.
CEF - Cisco Express Forwarding.
VRF - VPN routing/forwarding.
DSL - Digital Subscriber Line: Đường dây thuê bao số, là công nghệ truyền
dẫn dữ liệu tốc độ cao trên đôi dây cáp đồng truyền thống.DSL tách băng thông
trên dây dẫn làm 2 phần: phần nhỏ truyền âm (0KHz đến 20KHz )và phần lớn
truyền dữ liệu tốc độ cao(25.875 KHz đến 1.104 MHz)

HDSL - High Bit Rate DSL: Đường thuê bao số tốc độ cao.
VRID – Virtual Router Identification: Định danh Router ảo.
PROTOCOL NUMBERS (Cập nhật lần cuối là 03 October 2006): Đây là một
field 8 bits. Do IANA (Internet Assigned Numbers Authority) gán vào tháng 6
năm 1995 ().
Ví dụ: Gán số giao thức như sau.
Decimal Keyword Protocol
References
0
HOPOPT
IPv6 Hop-by-Hop
Option
[RFC1883]
1 ICMP
Internet Control
Message
[RFC792]
111
IPX-in-IP IPX in IP
[Lee]
112 VRRP
Virtual Router
Redundancy Protocol
[RFC3768]
SVTH: Nguyễn Văn An - Nguyễn Hồng Vân Trang 7
GVHD: Th.S Lý Anh Tuấn
Thiết kế hệ thống mạng WAN có tính năng sẵn sàng cao
tại Tổng Cục Thuế TP.HCM
PHẦN I.
TỔNG CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH

SVTH: Nguyễn Văn An - Nguyễn Hồng Vân Trang 8
GVHD: Th.S Lý Anh Tuấn
Thiết kế hệ thống mạng WAN có tính năng sẵn sàng cao
tại Tổng Cục Thuế TP.HCM
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU
I.1. Cơ cấu tổ chức chung của Tổng Cục Thuế.
Cao nhất là Tổng Cục trực thuộc trung ương, dưới là cục thuế các tỉnh và
chi cục thuế ở tuyến huyện, thị xã.
Hình I-1: Cơ cấu tổ chức Tổng Cục Thuế.
Về cơ bản Tổng Cục Thuế có 13 ban, 3 trung tâm và văn phòng Tổng Cục.
SVTH: Nguyễn Văn An - Nguyễn Hồng Vân Trang 9
GVHD: Th.S Lý Anh Tuấn
Thiết kế hệ thống mạng WAN có tính năng sẵn sàng cao
tại Tổng Cục Thuế TP.HCM
Hình I-2: Các ban, phòng trực thuộc Tổng Cục Thuế.
• Ban Pháp chế - Chính sách.
• Ban Dự toán thu thuế.
• Các Ban Quản lý thuế đối với doanh nghiệp.
o Ban Doanh nghiệp Nhà nước.
o Ban QL Thuế DN đầu tư nước ngoài.
o Ban QL Thuế DN tư nhân và DN khác .
• Ban Quản lý thuế thu nhập cá nhân.
• Ban Quản lý thuế tài sản và thu khác.
• Ban Hợp tác Quốc tế.
• Ban Tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế.
• Ban Thanh tra.
• Ban Tổ chức cán bộ.
• Ban Tài vụ - Quản trị.
SVTH: Nguyễn Văn An - Nguyễn Hồng Vân Trang 10
GVHD: Th.S Lý Anh Tuấn

Thiết kế hệ thống mạng WAN có tính năng sẵn sàng cao
tại Tổng Cục Thuế TP.HCM
• Văn Phòng Tổng Cục Thuế.
• Đại diện Tổng Cục Thuế tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
I.2. Tổng Cục Thuế Thành Phố Hồ Chí Minh.
I.2.1 Nhiệm vụ.
- Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra tình hình thu thuế các tỉnh phía nam.
- Thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân nộp thuế lớn, thanh tra nội bộ
ngành, xác minh đơn khiếu nại tố cáo theo chương trình của Tổng Cục Thuế tại
các tỉnh phía nam.
- Thực hiện công tác quản trị, tài vụ, quản lý ấn chỉ, văn phòng phục vụ cho
các hoạt động của Tổng Cục Thuế tại cơ quan đại diện.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Thuế giao.
I.2.2 Quyền hạn.
- Được quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân trong ngành Thuế cung cấp đầy
đủ các văn bản, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được
giao.
- Được ký các văn bản hướng dẫn, giải thích, trả lời các vấn đề thuộc chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị theo phân công của Tổng Cục Trưởng Tổng Cục
Thuế.
I.2.3 Tổ chức bộ máy.
Các Ban tổ chức làm việc theo chế độ chuyên viên. Các Ban sau được tổ chức
theo phòng:
- Ban Tài vụ - quản trị, gồm:
+ Phòng Tài vụ.
+ Phòng Quản trị.
+ Phòng Quản lý ấn chỉ.
SVTH: Nguyễn Văn An - Nguyễn Hồng Vân Trang 11
GVHD: Th.S Lý Anh Tuấn
Thiết kế hệ thống mạng WAN có tính năng sẵn sàng cao

tại Tổng Cục Thuế TP.HCM
- Văn phòng Tổng Cục Thuế, gồm:
+ Phòng Hành chính - Lưu trữ.
+ Phòng Thi đua.
- Đại diện Tổng Cục Thuế tại Thành Phố Hồ Chí Minh, gồm:
+ Phòng Thanh tra.
+ Phòng Hành chính quản trị tài vụ và Quản lý ấn chỉ (gọi tắt là phòng Hậu
cần).
- Đại diện Tổng Cục Thuế tại TP Hồ Chí Minh có con dấu riêng và được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
- Các phòng thuộc Đại diện phía Nam ngoài việc chịu sự quản lý trực tiếp
của Trưởng đại diện, còn chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của các
Ban có liên quan và Văn phòng thuộc Tổng Cục Thuế.
- Nhiệm vụ cụ thể của các phòng thuộc Ban và Đại diện Tổng Cục Thuế tại
Thành Phố Hồ Chí Minh do Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Thuế quy định.
- Trong trường hợp cần thiết do nhu cầu cấp bách của công tác đối ngoại,
Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Thuế được quyền trao chức danh cấp Phòng hoặc
cấp Ban cho những chuyên viên thuộc cơ quan Tổng Cục Thuế trong thời gian
công tác và làm việc với các đối tác nước ngoài.
- Biên chế của các đơn vị do Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Thuế quyết định
trong tổng số biên chế được giao.
- Mỗi đơn vị có một cấp trưởng và một số cấp phó giúp việc, cấp trưởng
chịu trách nhiệm trước Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Thuế về toàn bộ hoạt động
của đơn vị, cấp phó chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được phân
công. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động và kỷ luật cấp Trưởng, cấp Phó
của đơn vị được thực hiện theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức và tài sản
của đơn vị theo quy định của Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Thuế.
SVTH: Nguyễn Văn An - Nguyễn Hồng Vân Trang 12
GVHD: Th.S Lý Anh Tuấn

Thiết kế hệ thống mạng WAN có tính năng sẵn sàng cao
tại Tổng Cục Thuế TP.HCM
I.3. Trung tâm Tin học - Thống kê.
Trung tâm Tin học và Thống kê là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng Cục
Thuế, có chức năng giúp Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Thuế thống nhất quản lý,
hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị trong ngành Thuế thực hiện ứng dụng
công nghệ thông tin vào quản lý thuế, thống kê thuế và tổ chức thực hiện trong
toàn ngành Thuế.
I.3.1 Nhiệm vụ, quyền hạn.
 Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển ứng dụng công nghệ tin học
và các chính sách quy định về ứng dụng công nghệ thông tin vào các
hoạt động quản lý của ngành Thuế. Hướng dẫn thực hiện các qui định về
thống kê thuế.
 Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị trong ngành Thuế thực hiện
ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý, nghiệp vụ của
ngành và thống kê về thuế trong toàn ngành.
 Xây dựng, phát triển, bảo trì và nâng cấp các phần mềm ứng dụng theo
yêu cầu quản lý thuế. Tổ chức triển khai các phần mềm ứng dụng thống
nhất trong toàn ngành Thuế.
 Tổ chức quản lý cơ sở dữ liệu cho các đơn vị trong ngành và trực tiếp
quản trị kho cơ sở dữ liệu tập trung của toàn ngành. Thực hiện các giải
pháp kỹ thuật để đảm bảo bảo mật và an toàn dữ liệu cho toàn ngành.
 Thiết kế, xây dựng và quản trị hệ thống mạng máy tính toàn ngành
Thuế. Đảm bảo an ninh mạng, kết nối mạng với các ngành liên quan và
kết nối với mạng Internet.
 Thực hiện việc mua sắm, lắp đặt trang thiết bị tin học thống nhất cho
toàn ngành Thuế theo yêu cầu quản lý và đảm bảo các tiêu chuẩn công
nghệ quy định của Nhà nước, Bộ Tài Chính và ngành Thuế.
SVTH: Nguyễn Văn An - Nguyễn Hồng Vân Trang 13
GVHD: Th.S Lý Anh Tuấn

Thiết kế hệ thống mạng WAN có tính năng sẵn sàng cao
tại Tổng Cục Thuế TP.HCM
 Trực tiếp quản lý, vận hành và bảo trì hệ thống phần mềm, quản trị cơ
sở dữ liệu, hệ thống mạng và trang thiết bị tin học tại văn phòng Tổng
Cục Thuế.
 Tổ chức thực hiện thống kê về thuế.
+ Phân tích các chính sách, chế độ và biểu mẫu thống kê quy định về
thuế để xây dựng phần mềm ứng dụng thu thập và xử lý thông tin, số
liệu đáp ứng yêu cầu thống kê thuế.
+ Xử lý các thông tin, số liệu có trong cơ sở dữ liệu của ngành để
cung cấp thông tin thống kê thuế theo các yêu cầu của công tác chỉ đạo,
nghiệp vụ, thanh tra thuế, kiểm tra thuế và xây dựng chính sách thuế.
+ Tổ chức việc truyền, nhận, cập nhật thông tin thống kê vào hệ
thống mạng máy tính. Quản lý, bảo trì dữ liệu thống kê về thuế trong
toàn ngành theo chế độ quy định.
 Quản lý hệ thống cấp mã số thuế trên mạng máy tính thống nhất toàn
ngành. Hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến việc đăng ký cấp mã số thuế.
 Tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác ứng dụng công nghệ
thông tin, thống kê thuế của toàn ngành theo quy định.
 Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài ngành Thuế để trao đổi thông tin
phục vụ công tác thuế. Tập hợp, phân tích những đề xuất, kiến nghị liên
quan để sửa đổi, bổ sung, chấn chỉnh, tiếp thu, cập nhật hệ thống ứng
dụng công nghệ thông tin của ngành Thuế.
 Nghiên cứu khoa học công nghệ thông tin, tham gia xây dựng chương
trình giảng dạy về công nghệ thông tin và thống kê thuế cho cán bộ
ngành Thuế.
 Quản lý cán bộ, công chức, tài sản của Trung tâm Tin học và thống kê
theo quy định.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
SVTH: Nguyễn Văn An - Nguyễn Hồng Vân Trang 14

GVHD: Th.S Lý Anh Tuấn
Thiết kế hệ thống mạng WAN có tính năng sẵn sàng cao
tại Tổng Cục Thuế TP.HCM
I.3.2 Cơ cấu tổ chức.
Gồm:
 Phòng Phát triển ứng dụng.
 Phòng Quản trị cơ sở dữ liệu.
 Phòng Quản lý thiết bị tin học.
 Phòng Quản trị hệ thống và hỗ trợ.
 Phòng Thống kê - Tổng hợp.
Trung tâm công nghệ thông tin có trách nhiệm chỉ đạo về tin học thống kê
đối với tổ tin học thuộc phòng Hậu Cần thuộc đại diện Tổng Cục Thuế tại
Thành Phố Hồ Chí Minh.
I.4. Phòng Tin học và xử lý dữ liệu về thuế.
I.4.1 Nhiệm vụ về tin học.
- Tổ chức quản lý và phát triển công tác tin học tại Cục Thuế theo chỉ đạo
của Tổng Cục Thuế. Đề xuất kế hoạch, nhu cầu phát triển ứng dụng tin học vào
công tác quản lý của Cục Thuế với Tổng Cục Thuế. Tham mưu, đề xuất các
biện pháp quản lý, triển khai và vận hành hệ thống tin học của Cục Thuế.
- Tổ chức triển khai hệ thống tin học theo đúng các quy định của ngành
Thuế gồm: lắp đặt trang thiết bị tin học, cài đặt phần mềm hệ thống và các
chương trình ứng dụng thống nhất trong ngành; trực tiếp vận hành, quản trị hệ
thống mạng, quản trị cơ sở dữ liệu, quản trị hệ thống mạng truyền thông kết nối
với các Chi cục Thuế trực thuộc và kết nối thông tin với Tổng Cục Thuế, đảm
bảo an toàn hệ thống và dữ liệu.
- Quản lý hệ thống trang thiết bị tin học: thực hiện bảo dưỡng, bảo trì hệ
thống trang thiết bị tin học tại Cục Thuế và Chi Cục Thuế theo đúng quy định
của Tổng Cục; tổ chức quản lý các bản quyền sử dụng phần mềm hệ thống và
SVTH: Nguyễn Văn An - Nguyễn Hồng Vân Trang 15
GVHD: Th.S Lý Anh Tuấn

Thiết kế hệ thống mạng WAN có tính năng sẵn sàng cao
tại Tổng Cục Thuế TP.HCM
các phần mềm ứng dụng trong ngành theo đúng quy định của Tổng Cục Thuế
và ngành Tài chính.
- Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các Chi Cục Thuế trong việc thực hiện
nhiệm vụ tin học; hỗ trợ Chi cục Thuế về công tác tin học như: xử lý các vấn
đề về kỹ thuật tin học, sửa chữa thiết bị, giải quyết các vướng mắc khi thực
hiện chương trình ứng dụng; tập hợp và thông báo lỗi về xử lý thông tin tại các
phần mềm ứng dụng của ngành lên Tổng Cục Thuế.
I.4.2 Nhiệm vụ xử lý dữ liệu.
- Tổ chức công tác đăng ký thuế: tiếp nhận tờ khai đăng ký thuế, kiểm tra tờ
khai, nhập dữ liệu, cấp mã số thuế ; lập danh bạ tổ chức và cá nhân nộp thuế.
- Tiếp nhận tờ khai thuế, kiểm tra, nhập chính xác, đầy đủ, kịp thời các dữ
liệu về quản lý thuế bao gồm dữ liệu trên tờ khai thuế, chứng từ nộp thuế và
các thông tin liên quan đến việc xử lý tính thuế của các tổ chức và cá nhân nộp
thuế do Cục Thuế trực tiếp quản lý thu, các dữ liệu về số thu nộp vào tài khoản
tạm giữ, tài khoản nộp ngân sách từ kết quả thanh tra, kiểm tra về thuế.
- Thực hiện tính thuế, thông báo thuế, thông báo phạt nộp chậm, ấn định
thuế.
- Thực hiện kế toán, thống kê thuế, in và truyền các báo cáo kế toán, thống
kê thuế về Tổng Cục Thuế.
- Thực hiện điều phối thông tin trực tiếp từ cơ sở dữ liệu có trên mạng máy
tính của Cục Thuế để đáp ứng các yêu cầu của lãnh đạo Cục Thuế.
- Thực hiện và hướng dẫn Chi cục Thuế việc đối chiếu biên lai thuế, phí, lệ
phí với bộ thuế.
SVTH: Nguyễn Văn An - Nguyễn Hồng Vân Trang 16
GVHD: Th.S Lý Anh Tuấn
Thiết kế hệ thống mạng WAN có tính năng sẵn sàng cao
tại Tổng Cục Thuế TP.HCM
- Thực hiện các thủ tục hoàn tiền thuế cho đối tượng nộp thuế sau khi có

quyết định hoàn thuế của Cục trưởng Cục Thuế; theo dõi và kế toán tài khoản
tạm giữ, tài khoản quỹ hoàn thuế.
- Phối hợp với các đơn vị trong hệ thống Tài chính để xây dựng chương
trình khai thác dữ liệu phục vụ công tác quản lý thuế.
- Tổ chức công tác bảo quản, lưu giữ hồ sơ tài liệu như các tờ khai thuế,
chứng từ nộp thuế của tổ chức và cá nhân nộp thuế, các báo cáo kế toán, thống
kê thuế của các Chi cục Thuế, các tài liệu và văn bản pháp quy của Nhà nước
thuộc lĩnh vực quản lý của Phòng theo qui định.
SVTH: Nguyễn Văn An - Nguyễn Hồng Vân Trang 17
GVHD: Th.S Lý Anh Tuấn
Thiết kế hệ thống mạng WAN có tính năng sẵn sàng cao
tại Tổng Cục Thuế TP.HCM
CHƯƠNG II. Khảo sát hệ thống mạng Tổng Cục Thuế
TP.HCM.
Hiện tại Tổng Cục Thuế Việt Nam có một mô hình mạng riêng, các Chi
Cục tuyến huyện nối lên Cục Thuế của tỉnh và Cục Thuế các tỉnh nối trực tiếp
lên Tổng Cục bằng đường Lease Line thông qua Modem chuẩn G.HDSL và
đường Backup bằng Dial-up. Tuy nhiên, với nhu cầu mạng hoạt động liên tục
và yêu cầu tính sẵn sàng cao mà hiện tại Tổng Cục Tp.HCM chỉ sử dụng một
Router đường biên để phục vụ cho định truyến toàn mạng. Như vậy khi có sự
cố về đường truyền đến Router hoặc Router bị lỗi… thì toàn bộ hệ thống mạng
nối với Tổng Cục bị ngưng hoạt động. Điều này có thể gây nên mất mát dữ
liệu, gây tổn thất rất lớn cho Tổng Cục Thuế.
II.1. Mạng Logic hiện tại.
Hình II-3: Mạng Logic hiện tại.
SVTH: Nguyễn Văn An - Nguyễn Hồng Vân Trang 18
GVHD: Th.S Lý Anh Tuấn
Thiết kế hệ thống mạng WAN có tính năng sẵn sàng cao
tại Tổng Cục Thuế TP.HCM
II.2. Mạng vật lý hiện tại.

Hình II-4: Mạng vật lý hiện tại.
SVTH: Nguyễn Văn An - Nguyễn Hồng Vân Trang 19
GVHD: Th.S Lý Anh Tuấn
Thiết kế hệ thống mạng WAN có tính năng sẵn sàng cao
tại Tổng Cục Thuế TP.HCM
II.3. Mô hình mạng căn bản.
Hình II-5: Mô hình căn bản Tổng Cục TP.HCM
Vì những chức năng và nhiệm vụ quan trọng của phòng tin học - thống kê
Tổng Cục Thuế TP.HCM, vừa đảm bảo chính xác về dữ liệu thuế, vừa đảm bảo
cập nhật dữ liệu hàng ngày, hàng giờ và thậm chí là hàng giây, do đó phải nghĩ
tới những công nghệ làm tăng tính sẵn sàng đáp ứng của hệ thống khi có bất kỳ
sự cố nào xảy ra. Đảm bảo cho hệ thống có tính ổn định, không có một giây
phút nào không hoạt động.
Để làm được việc này, có rất nhiều những công nghệ khác nhau nhằm nâng
cao khả năng đáp ứng của mạng, có thể về phương diện mạng LAN, về phương
SVTH: Nguyễn Văn An - Nguyễn Hồng Vân Trang 20
GVHD: Th.S Lý Anh Tuấn
Thiết kế hệ thống mạng WAN có tính năng sẵn sàng cao
tại Tổng Cục Thuế TP.HCM
diện mạng WAN nhưng ở đây trong phạm vi của đề tài này chúng em xin giới
thiệu công nghệ Redundancy Router (Dự phòng Router) nhằm tăng khả năng
đáp ứng mạng diện rộng (WAN) của Tổng Cục Thuế TP.HCM.
Công nghệ này dùng giao thức Router dự phòng nóng HSRP (Hot Standby
Router Protocol) hoặc giao thức dư thừa Router ảo VRRP (Virtual Router
Redundancy Protocol). Khả năng chính của hai giao thức này là dùng một
Router thứ hai dự phòng cho Router chính đang hoạt động, khi Router chính bị
lỗi hoặc đường truyền qua Router đó bị lỗi thì Router dự phòng sẽ thay thế
nhiệm vụ đó ngay, đảm bảo cho mạng vẫn hoạt động bình thường.
Hình II-6: Mô hình khi áp dụng công nghệ HSRP.
SVTH: Nguyễn Văn An - Nguyễn Hồng Vân Trang 21

GVHD: Th.S Lý Anh Tuấn
Thiết kế hệ thống mạng WAN có tính năng sẵn sàng cao
tại Tổng Cục Thuế TP.HCM
PHẦN II. GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ
SVTH: Nguyễn Văn An - Nguyễn Hồng Vân Trang 22
GVHD: Th.S Lý Anh Tuấn
Thiết kế hệ thống mạng WAN có tính năng sẵn sàng cao
tại Tổng Cục Thuế TP.HCM
CHƯƠNG III. SƠ LƯỢC VỀ CÔNG NGHỆ
III.1. Lịch sử ra đời của HSRP và VRRP.
HSRP là một giao thức Router dự phòng nóng ra đời vào năm 1994 và công
bố trong RFC 2281 tháng 3 năm 1998, còn VRRP là giao thức dư thừa Router
ảo được công bố trong RFC 2338 và RFC 3768 tháng 4 năm 1998, tức là sau
khi giao thức HSRP công bố được một tháng nhưng không ai nhận là tác giả
của giao thức VRRP này.
III.2. Định nghĩa.
III.2.1 Giao thức HSRP.
HSRP (Hot Standby Router Protocol) là một giao thức Router dự phòng
nóng, cung cấp một kỹ thuật để chống lại sự gián đoạn của những lưu lượng IP
trong một trường hợp nào đó. Cụ thể hơn, giao thức này dùng để đề phòng sự
thất bại (hay bị lỗi) của Router làm nhiệm vụ định tuyến quan trọng trên mạng.
HSRP cung cấp tính năng sẵn sàng cao trên các mạng Ethernet, FDDI
(Fiber Distributed Data Interface), Bridge-Group Virtual Interface (BVI), LAN
Emulation (LANE) hoặc Token Ring. HSRP được sử dụng trong một nhóm các
Router và từ nhóm đó chọn ra Active Router và Standby Router. Trong một
nhóm của các Router, Active Router là Router làm nhiệm vụ định tuyến các gói
tin trên mạng, Standby Router là Router sẽ thay thế Active Router khi Active
Router bị lỗi.
III.2.2 Giao thức VRRP.
VRRP (Virtual Router Redundancy Protocol) là một giao thức dư thừa

Router ảo, nó không thuộc quyền sở hữu của tác giả nào và được công bố trong
RFC 2338 và RFC 3768, thiết kế ra để làm tăng tính năng sẵn sàng và độ tin
cậy của mạng. Kết hợp các Router lại thành Router ảo với IP làm Default
Gateway cho các Host bên trong mạng LAN. Hai hoặc nhiều Router được cấu
hình làm Router ảo nhưng chỉ một Router làm chức năng định tuyến thực sự tại
SVTH: Nguyễn Văn An - Nguyễn Hồng Vân Trang 23
GVHD: Th.S Lý Anh Tuấn
Thiết kế hệ thống mạng WAN có tính năng sẵn sàng cao
tại Tổng Cục Thuế TP.HCM
một thời điểm. Nếu Router hiện tại đang làm nhiệm vụ định tuyến mà bị lỗi thì
Router khác tự động thay thế Router đó ngay. Router làm nhiệm vụ định tuyến
được gọi là Master Router, còn các Router khác gọi là Backup Router.
VRRP có thể được sử dụng trong mạng Ethernet, MPLS (Multiprotocol
Label Switching) và Token Ring, trong mạng IPv6 cũng đã được phát triển
nhưng không tốt lắm. Chức năng của giao thức VRRP cũng giống như HSRP
nhưng không được thực thi rộng rãi.
III.3. Lý do áp dụng công nghệ.
Các doanh nghiệp, cá nhân và đặc biệt là những tổ chức có quy mô lớn dựa
vào các dịch vụ của mạng Intranet, Internet để phục vụ cho mục đích kinh
doanh của mình thì họ mong đợi rằng mạng và các ứng dụng mạng luôn sẵn
sàng đáp ứng cao. Dữ liệu của họ luôn luôn yêu cầu cập nhật mới, luôn luôn
thay đổi thậm chí là trong từng giây, vì thế mà họ không muốn mạng Down
một khoảng thời gian nào. Nhưng trong thực tế thì rất khó đạt được điều này
bởi vì nhiều lý do khác nhau gây ra đường truyền mạng không ổn định, việc
giảm thiểu tối đa thời gian Down của mạng là công việc rất khó khăn.
Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều giải pháp khác nhau để khắc phục hiện
trạng này. Các giải pháp có thể được áp dụng trong mạng LAN ( khả năng chịu
đựng lỗi của Server ), WAN ( khả năng chịu lỗi của các thiết bị biên – Router )
hoặc là khả năng chịu lỗi trên đường truyền.v.v…
Các khách hàng có thể đạt được gần 100% yêu cầu về tính sẵn sàng đáp ứng

của mạng nếu dùng công nghệ HSRP hoặc VRRP trong các giao thức đã được
tích hợp sẵn trên thiết bị Cisco. HSRP và VRRP là nền tảng duy nhất của Cisco
về khả năng cung cấp dự phòng cho các mạng IP, đảm bảo rằng mạng sẽ được
phục hồi ngay lập tức nếu có lỗi xảy ra trên các thiết bị mạng đóng vai trò là
các thiết bị biên.
III.4. Lợi ích khi áp dụng công nghệ.
SVTH: Nguyễn Văn An - Nguyễn Hồng Vân Trang 24
GVHD: Th.S Lý Anh Tuấn
Thiết kế hệ thống mạng WAN có tính năng sẵn sàng cao
tại Tổng Cục Thuế TP.HCM
III.4.1 Ưu điểm.
Khi áp dụng công nghệ dự phòng của Cisco thì đạt được những lợi ích sau:
 Linh động về thiết bị.
Với giao thức HSRP và VRRP, khi áp dụng công nghệ dự phòng Router
không cần các thiết bị có cấu hình hoàn toàn giống nhau, chỉ cần thiết bị có hỗ
trợ tính năng cần thiết là đã Enable tính năng HSRP hoặc VRRP. (Tuy nhiên,
cũng có những phiên bản IOS khác nhau của Cisco có thể không hỗ trợ tính
năng này).
 Dư thừa dùng để dự phòng.
HSRP và VRRP triển khai một mô hình dư thừa Router, Router dư thừa sẽ
dùng để dự phòng cho Active Router, nó cung cấp tính sẵn sàng của mạng và
được triển khai rộng trong những mô hình mạng lớn.
 Khắc phục lỗi nhanh.
HSRP và VRRP cung cấp khả năng đáp ứng lỗi nhanh của các Router
đường biên. Khi có sự cố xảy ra trên thiết bị hay đường truyền thì các Router
đã được Enable chức năng dự phòng sẽ dựa vào kỹ thuật đó thay thế Router bị
lỗi ngay lập tức, giúp mạng hoạt động gần như 100% thời gian. Tùy theo sự cố
mà thời gian khắc phục lỗi có thể khác nhau.
 Chia sẻ tải (Load Sharing).
Khi sử dụng đa nhóm HSRP hoặc VRRP, một Router có thể vừa đóng vai

trò định tuyến trong nhóm này lại vừa có thể đóng vai trò dự phòng trong nhóm
khác, giúp chia sẻ tải trên mạng. Những Host chỉ ra Default Gateway của nhóm
nào thì Active Router của nhóm đó làm chức năng định tuyến. Việc này vừa
giúp giảm bớt tải cho một Router vừa giảm được lãng phí Router dự phòng.
III.4.2 Nhược điểm.
HSRP và VRRP cũng có những nhược điểm sau:
SVTH: Nguyễn Văn An - Nguyễn Hồng Vân Trang 25

×