Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng nhìn từ lý thuyết thời gian tự sự của G. Genette

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.14 KB, 14 trang )



Bộ giáo dục v đo tạo
Trờng đại học s phạm h nội


Nguyễn Mạnh Quỳnh











tiểu thuyết vũ trọng phụng,
nhìn từ lý thuyết thời gian tự sự của G.Genette




Chuyên ngành: Lý luận văn học
Mã số: 62.22.32.01

Tóm tắt Luận án tiến sỹ ngữ văn








H nội 2008


Công trình đợc hon thnh tại: Trờng Đại học S phạm H Nội



Ngời hớng dẫn khoa học:
1. GS.TSKH Bùi Văn Ba
2. PGS.TS Nguyễn Ngọc Thiện





Phản biện 1: PGS.TS Phan Trọng Thởng
Viện Văn học


Phản biện 2: PGS.TS Đon Đức Phơng
Trờng Đại học KHXH v NV-ĐHQG H Nội


Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Đăng Điệp
Viện Văn học




Luận án sẽ đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp Nh nớc họp
tại
Vo hồi giờ ngy tháng năm





Có thể tìm hiểu Luận án tại Th viện Quốc gia Việt Nam, Th viện trờng
ĐHSP H Nội

Danh mục công trình của tác giả


1. Nguyễn Mạnh Quỳnh, Tìm hiểu lời văn nghệ thuật trong các
tiểu thuyết của Vũ Trọng Phụng (2001), Tạp chí Non Nớc (53), tr.
73- 81.
2. Nguyễn Mạnh Quỳnh, Thời gian tự sự trong Số đỏ của Vũ
Trọng Phụng (2002), Tạp chí khoa học (2), Trờng ĐHSP H Nội,
tr. 47-51.
3. Nguyễn Mạnh Quỳnh, Cái nghịch lý v cấu trúc của mô hình xã
hội trong các tiểu thuyết - phóng sự của Vũ Trọng Phụng (2002),
Tạp chí Diễn đàn Văn nghệ Việt nam (8), tr 32-37. In lại trong sách
Bản sắc hiện đại trong các tác phẩm của Vũ Trọng Phụng, NXB
Văn học, H Nội, tr. 324-320.
4. Nguyễn Mạnh Quỳnh, Những luận điểm cơ bản trong Diễn
ngôn tự sự của G. Genette (2006) Tạp chí khoa học (5), Trờng
ĐHSP H Nội, tr. 66-74.

5. Nguyễn Mạnh Quỳnh, Tìm hiểu nhịp điệu kể chuyện trong tiểu
thuyết Vũ Trọng Phụng (tiếp cận từ lý thuyết thời gian giả của
Genette) (2007), tạp chí Nghiên cứu Văn học (6), tr. 48-59.
6. Nguyễn Mạnh Quỳnh, Tiểu thuyết của Vũ Trọng Phụng - nhìn
từ lý thuyết tự sự học (2007) - Tạp chí Diễn đàn Văn nghệ Việt nam
(8), tr. 16-19.


24
hiện cuộc sống v con ngời từ nhiều góc độ, đầy đặn hơn v sống động
hơn.
6. Mục đích chính của luận án l sử dụng một công cụ lý thuyết hiện
đại v mới mẻ để khám phá thêm về tác phẩm của Vũ Trọng Phụng. Đây
l một lý thuyết khá nổi tiếng, lại đợc áp dụng nghiên cứu một nh văn có
tên tuổi đã đợc khẳng định; cho nên, việc nghiên cứu ứng dụng sẽ có ý
nghĩa gợi mở nhất định trong việc khám phá thời gian tự sự của các hiện
tợng văn học, đồng thời, có thể đối sánh với các phơng pháp tiếp cận
khác nhau dựa trên lý thuyết về thời gian nghệ thuật. Tuy vậy, việc ứng
dụng cần linh hoạt v không thể tách rời chỉnh thể nghệ thuật, nội dung- t
tởng của tác phẩm bởi lẽ, thời gian tự sự v các hình thức của nó gắn chặt
sự cảm thụ thế giới v quan niệm nghệ thuật về con ngời, thể hiện thực
chất sáng tạo của ngời nghệ sỹ.
Hệ thống lý thuyết của Genette về thời gian trong tác phẩm tự sự l
một hệ thống mở, nó đòi hỏi ngời ta phải bổ sung thêm; bởi vì, sự phát
triển của văn học sẽ tất yếu kéo theo những hình thức xử lý thời gian khác
nhau. Để kết luận, xin đợc dẫn lời của Seymour Chatman, giáo s danh
dự bộ môn Tu từ học, Trờng Đại học California, Berkeley trong cuốn
Những phân tích của Genette về các quan hệ thời gian tự sự
(
Genettes

analysis of narrative time relations):
Sự công thức hóa của Genette l rất hữu dụng v bao quát ( ) Cố
nhiên, một vi nh viết truyện có thể sáng tạo ra một dạng thức m nó
không thể đợc giải thích bởi bất kỳ sự kết hợp no của những đặc điểm
trên. Nhng cho đến khi ấy, giản đồ của Genette sẽ cho phép chúng ta
phân tích các quan hệ thời gian của truyện trong một khuôn hình nghiêm
ngặt hơn nhiều so với (khuôn hình) m chúng ta đã sử dụng từ trớc đến
nay

.


1
mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Nói tới tiểu thuyết l nói đến nghệ thuật tự sự. Trong bối cảnh
hội nhập, giao lu, việc dịch, giới thiệu v ứng dụng lý thuyết tự sự học
vo việc nghiên cứu văn học ở Việt Nam đang khá khởi sắc, trong đó
có lý thuyết thời gian tự sự của Genette - một nh tự sự học hng đầu
của nớc Pháp.
Ngời viết chọn một phần trong lý thuyết tự sự của Genette l
thời gian tự sự, còn gọi l thời gian giả (pseudo-time) để ứng dụng
vo việc nghiên cứu tiểu thuyết của Vũ Trọng Phụng với hy vọng sẽ
góp phần khám phá thêm các khía cạnh khác trong thế giới nghệ thuật
của nh văn từ một góc nhìn mới.
2. Lịch sử vấn đề
Trên bình diện phơng pháp tiếp cận văn học, chúng tôi tập
trung giới thiệu lịch sử vấn đề nghiên cứu sáng tác của Vũ Trọng Phụng
ở một số cách tiếp cận thông dụng nh cách tiếp cận xã hội học, phong
cách học, thi pháp học. Tiếp cận xã hội học, tiêu biểu l Trơng Tửu,

Trơng Chính, Vũ Ngọc Phan, Nhất Chi Mai Một mặt, các học giả
đánh giá rất cao ý nghĩa xã hội của các tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng;
mặt khác, cũng có những ý kiến đánh giá phê phán nặng nề, chủ yếu l
vấn đề dâm tục.
Cách tiếp cận phong cách học (phong cách cá nhân) nhằm khám
phá t tởng nghệ thuật của nh văn, tiêu biểu l các nh nghiên cứu
Nguyễn Đăng Mạnh, Nguyễn Honh Khung, Trần Hữu Tá, Văn Tâm.
Dựng lên bức chân dung Vũ Trọng Phụng với niềm căm uất không
nguôi, các nh nghiên cứu nhất trí khẳng định bút pháp châm biếm l
một đặc sắc nghệ thuật hiếm có, đặc biệt l trong Số đỏ.
Cách tiếp cận thi pháp học với nguyên tắc khám phá hình thức
mang tính quan niệm, nhằm nghiên cứu tác phẩm của Vũ Trọng Phụng

2
nh l một chỉnh thể của sáng tạo nghệ thuật ngôn từ, khám phá nh
nghệ sỹ Vũ Trọng Phụng trong các tác phẩm của ông. Tiêu biểu l các
nh nghiên cứu Hong Ngọc Hiến, Đỗ Đức Hiểu, H Minh Đức, Trần
Đăng Thao, Nguyễn Quang Trung, Đinh Trí Dũng, Phạm Mạnh Hùng
Nghiên cứu thời gian nghệ thuật trong các tiểu thuyết của Vũ
Trọng Phụng, các nh nghiên cứu rất chú ý đến nhịp điệu thời gian chi
phối việc tổ chức các sự kiện (Nguyễn Đăng Mạnh, Đỗ Đức Hiểu),
thủ pháp dùng yếu tố báo trớc gây hồi hộp (Trần Văn Hiếu) xu
hớng vơn tới hình thức thời gian đảo tuyến (Nguyễn Thnh) không
khí điên loạn, bão giông bao trùm ton bộ Giông tố (Phạm Mạnh
Hùng); Có tác giả đã bớc đầu nghiên cứu nhịp điệu thời gian, trình tự
thời gian trong các tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng (Bùi Văn Tiếng).
Có thể nhận xét sơ bộ về việc nghiên cứu tiểu thuyết Vũ Trọng
Phụng nói chung v thời gian nghệ thuật trong các tiểu thuyết của ông
nói riêng nh sau:
- Tiểu thuyết của Vũ Trọng Phụng luôn dnh đợc sự quan tâm

đặc biệt của giới nghiên cứu với nhiều mũi tiếp cận khác nhau.
- Thời gian trong các tiểu thuyết của Vũ Trọng Phụng chủ yếu
đợc nghiên cứu từ cấp độ thời gian sự kiện m cha thực sự chú ý đến
thời gian tự sự với t cách l một thnh tố chi phối cách kể, sự kể, tham
gia vo cấu trúc tự sự bên trong của tác phẩm.
Lý thuyết thời gian tự sự của G. Genette gần đây đã gây đợc sự
chú ý trong giới nghiên cứu trong nớc. Việc vận dụng G. Genette vo
nghiên cứu văn học ở Việt Nam dù còn ít nhiều dè dặt song đã có
những thnh tựu đáng kể.
3. Nhiệm vụ và đối tợng nghiên cứu
3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề thời gian tự sự với các
phạm trù theo l
ý thuyết của Genette l: Trình tự kể chuyện, Tốc độ và

23
(khái quát, trùng lặp), trần thuật đơn nhất tạo ra những điểm nhấn, hm ý
những thông tin sâu sắc, từ đó, góp phần cá tính hoá nhân vật v trạng
huống tự sự.
Trong các tiểu thuyết Dứt tình, Lấy nhau vì tình, Làm đĩ, Trúng số
độc đắc, các trần thuật đơn đợc xây dựng trong bầu không khí v quan
điểm lặp lại đã góp phần quan trọng vo việc biểu hiện tâm lý nhân vật.
Các trần thuật trùng lặp hớng tới lm nổi bật một số khía cạnh trong
trạng thái tâm lý; trần thuật khái quát lm cho tâm lý của nhân vật nh
ngng kết lại, tái diễn trong nhịp độ đều đặn, liên tục, kết quả l tạo ra một
sự ám ảnh. Những yếu tố truyền thống v hiện đại lại đợc thể hiện khá rõ
trong việc sử dụng các khía cạnh của tần suất kể chuyện.
5. Theo Genette, chúng ta có thể mô tả quan điểm thời gian của một
truyện kể bằng cách xem xét cùng một lúc tất cả các mối quan hệ m nó
đã thiết lập giữa thời gian của chính nó v thời gian của câu chuyện nó kể".

Theo đó, việc xem xét tổng hợp các phạm trù trình tự, tốc độ v tần suất
cho phép chúng ta có thể mô hình hoá thời gian tự sự trong tiểu thuyết Vũ
Trọng Phụng. Tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng đã hình thnh hai kiểu mô hình
thời gian tự sự, tơng ứng với hai loại tiểu thuyết trong sáng tác của nh
văn. Mô hình thời gian biên niên (trật tự biên niên, tốc độ chậm, nhịp điệu
nhanh dần, thiên về trần thuật đơn nhất) ứng với các tiểu thuyết - phóng sự
(m theo chúng tôi gồm Số đỏ, Vỡ đê) v kiểu truyện trong các tiểu thuyết
ny l kiểu truyện sự kiện hay truyện kể phi tâm lý. Mô hình thời gian phi
tuyến tính (trình tự phi tuyến tính, tốc độ nhanh, nhịp điệu đa dạng theo
kiểu ln sóng, thiên về trần thuật khái quát v trần thuật trùng lặp), ứng
với các tiểu thuyết tâm lý (gồm Dứt tình, Lấy nhau vì tình, Làm đĩ,
Trúng số độc đắc) v
chúng thuộc về kiểu truyện tâm t. Giông tố l sự
kết hợp độc đáo giữa hai mô hình thời gian, tạo nên sự pha trộn, hỗn hợp
của hai kiểu truyện (chứ không phải l thể loại trung gian). Cấu trúc thời
gian ny mở ra nhiều điểm nhìn, nhiều góc nhìn thời gian khác nhau, thể

22
phóng sự có tốc độ kể chuyện chậm hơn. Sự tơng tác qua lại giữa các yếu
tố của tốc độ đã tạo nên một nhịp điệu kể chuyện nhanh dần, từ dồn nén,
chùng xuống đến dồn dập, khẩn trơng. Tốc độ, nhịp điệu ny thể hiện
cách nhìn cuộc sống của Vũ Trọng Phụng trong sự xung đột căng thẳng
đầy kịch tính với những mâu thuẫn chồng chéo, đan xen, giẫm đạp lên
nhau phản ánh những cơn lốc xoáy của thời đại. Tốc độ kể chuyện trung
bình trong các tiểu thuyết tâm lý của Vũ Trọng Phụng nhanh hơn so với
các tiểu thuyết phóng sự v cũng nằm trong xu hớng chung của một số
tiểu thuyết tâm lý giai đoạn 1930-1945. Nhịp điệu kể chuyện đặc thù: lúc
căng, lúc chùng, khi nhanh, khi chậm luân phiên và xen kẽ theo cấu trúc
kiểu ln sóng đã phát huy tác dụng trong việc phản ánh diễn biến tâm lý
với sự nghi kỵ, giằng xé, day dứt, khắc khoải triền miên của các nhân vật.

Nh vậy, tìm hiểu tốc độ v nhịp điệu kể chuyện trong tiểu thuyết Vũ
Trọng Phụng giúp chúng ta hình dung sáng rõ hơn cơ chế vận động của
thời gian tự sự trong mỗi loại tiểu thuyết của nh văn. Từ đó, có thể thấy,
tốc độ v nhịp điệu kể chuyện phụ thuộc đáng kể vo đặc trng của thể
loại, vo mỗi tác phẩm cụ thể. Chính thể loại đã chi phối cách kể chuyện,
hơn nữa, tuỳ thuộc vo nội dung tự sự của mỗi tác phẩm v từ góc độ chủ
quan, ngời kể sẽ có những cách thức xử lý nhịp điệu thời gian khác nhau.
Mặt khác, việc nghiên cứu có tính định lợng để tính toán tốc độ v nhịp
điệu kể chuyện theo học thuyết của Genette, trên thực tế, sẽ khắc phục sự
cảm tính trong việc cảm nhận nhịp điệu kể chuyện trong tác phẩm của Vũ
Trọng Phụng nói riêng v tác phẩm văn học tự sự nói chung
4. Trong các tiểu thuyết Giông tố, Số đỏ, Vỡ đê, chuỗi sự kiện (gồm
các biến cố v hnh động bên ngoi của nhân vật) trong các tiểu thuyết
ny một mặt gắn kết với nhau theo trật tự biên niên, mặt khác liên kết theo
kiểu móc xích, nhờ quan hệ đối ứng, nhân - quả trực tiếp giữa các trần
thuật đơn nhất. Nhờ đó, các sự kiện kết nối với nhau trong một tổng thể
thống nhất chung. Khi kết hợp v bao hm các dạng thức khác của tần suất

3
nhịp điệu kể chuyện, Tần suất kể chuyện. Trên cơ sở đó, có thể trao
đổi, tranh luận trở lại v bổ sung thêm một số vấn đề khác có liên quan.
3.2. Đối tợng nghiên cứu
Luận án sẽ chọn những tiểu thuyết tiêu biểu nhất của nh văn l
Dứt tình, Số đỏ, Làm đĩ, Vỡ đê, Giông tố, Lấy nhau vì tình, Trúng số
độc đắc (đều đợc in trong Toàn tập Vũ Trọng Phụng, NXB Văn học,
H Nội, 1999).
4. Phơng pháp nghiên cứu
Luận án lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng v chủ nghĩa duy vật
lịch sử lm nền tảng cho các phơng pháp nghiên cứu. Bên cạnh đó l
các phơng pháp nghiên cứu khoa học nh phơng pháp thống kê, so

sánh, phơng pháp hệ thống, phơng pháp phân loại v các phơng
pháp nghiên cứu chuyên ngnh văn học.
Nhằm khám phá cấu trúc v biểu hiện thời gian tự sự trong tiểu
thuyết của Vũ Trọng Phụng, luận án sử dụng lý thuyết của G. Genette
về thời gian tự sự làm phơng pháp tiếp cận tác phẩm. Những thu nhận
về lý thuyết đợc chúng tôi tổng hợp từ hai cuốn sách của Genette (bản
tiếng Anh) l Narrative discourse (1980), Narrative discourse
revisited (1988).
5. Những kết luận mới và cấu trúc của luận án
5.1. Những kết luận mới
Qua nghiên cứu, chúng tôi xác lập mô hình thời gian tự sự trong
từng loại tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng theo lý thuyết của Genette; đánh
giá ý nghĩa của chúng trong mối quan hệ với thể loại tác phẩm v
phong cách tác giả. Cụ thể:
- Các tiểu thuyết - phóng sự (Số đỏ, Vỡ đê) đi theo mô hình thời
gian biên niên với trình tự kể chuyện biên niên, tốc độ kể chuyện chậm
rãi, nhịp điệu kể nhanh dần v thiên về trần thuật đơn nhất. Mô hình
thời gian ny vừa với phù hợp với các thể loại tro tiếu, suồng sã, thân

4
mật, vừa thích hợp với loại truyện kể về những sự kiện có tính chất
đơng thời nóng hổi tính thời sự.
- ở các tiểu thuyết tâm lý (Dứt tình, Lấy nhau vì tình, Làm
đĩ, Trúng số độc đắc), trình tự kể chuyện có tính chất phi tuyến tính,
tốc độ kể chuyện tơng đối nhanh, nhịp điệu kể chuyện theo cấu trúc
ln sóng, nhanh - chậm luân phiên. Trần thuật trùng lặp v trần thuật
khái quát l hai dạng thức đợc sử dụng nhiều. Đây l mô hình thời
gian phi tuyến tính rất hữu dụng trong việc thể hiện thế giới nội tâm
đầy uẩn khúc trong lòng ngời.
- Giông tố l sự pha trộn độc đáo giữa hai loại tiểu thuyết -

phóng sự v tiểu thuyết tâm lý. Các yếu tố của truyện sự kiện, truyện
tâm t ho lẫn với nhau, khiến cho tác phẩm phản ánh rất chân thực
cuộc sống với tất cả những ngổn ngang, bề bộn, phồn tạp của nó.
5.2. Cấu trúc của luận án
Ngoi các phần Mở đầu v Kết luận, nội dung của luận án đợc
thể hiện trong 3 chơng:
Chơng I : Trình tự kể chuyện và các kiểu thời gian trong tiểu
thuyết Vũ Trọng Phụng;
Chơng II: Tốc độ, nhịp điệu kể chuyện và cơ chế vận động của
thời gian tự sự trong tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng;
Chơng III: Tần suất kể chuyện một phơng tiện liên kết và
nhấn mạnh trong tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng.

Chơng I
trình tự kể chuyện v các kiểu thời gian
trong tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng
1.1. Trình tự kể chuyện quan hệ về trật tự giữa các sự kiện
trong câu chuyện đợc kể và trong truyện kể
Trình tự kể chuyện xác định mối quan hệ tiếp nối của các sự kiện

21
trớc - sau. Trật tự ny một mặt tạo ra ấn tợng nh thật, mặt khác cũng tỏ
ra phù hợp với khung thời gian sự kiện tơng đối ngắn, mang tính thời sự
cao. Tuy nhiên, ngời kể cũng có thể bất chợt quay ngợc lại với chiều
hớng tiến triển của thời gian v cũng có thể vợt lên phía trớc, thông qua
việc sử dụng các đảo thuật bên ngoi v dự thuật bên trong. Dù vậy, thời
sai trong các tiểu thuyết ny chiếm tỉ lệ không nhiều, các sự kiện đợc
chèn vo cũng không phải l những biến cố chính trong cốt truyện nên
trình tự kể chuyện cơ bản gần nh trùng khít với trình tự tự nhiên của các
sự kiện. Điều ny cho thấy, tự sự của Vũ Trọng Phụng, xét từ phơng diện

trình tự kể chuyện vẫn có sự tiếp nối truyền thống kể chuyện cổ điển nhất
là tiểu thuyết cổ điển phơng Đông. Cách kết cấu theo kiểu tiểu thuyết
chơng hồi của Số đỏ đã chứng minh điều ny.
Ngợc lại với các tiểu thuyết phóng sự, các tiểu thuyết tâm lý
nghiêng về việc sử dụng các đảo thuật bên trong v dự thuật bên ngoi,
đảm nhiệm chức năng tái tạo các sự kiện đã qua, báo trớc những gì sẽ tới
v chủ yếu thể hiện qua lăng kính của những hồi ức, linh cảm, dự cảm của
các nhân vật. Sự chen ngang của các kiểu thời sai ny đã lm biến dạng
trật tự thời gian sự kiện, tạo ra kiểu thời gian phi tuyến tính. Có thể xem
đây l một trong những cách tân của Vũ Trọng Phụng ở nghệ thuật kể
chuyện. Nó cho thấy tiểu thuyết của Vũ Trọng Phụng đã manh nha các
yếu tố hiện đại trong cách kể và có những bớc tiến tiệm cận với quan
niệm về thời gian trong tiểu thuyết phơng Tây hiện đại. Nh văn đã đi từ
việc đảo lộn từng phần n
o đó của câu chuyện (nh Dứt tình, Lấy nhau vì
tình) đến đảo ngợc ton bộ câu chuyện với thủ pháp bắt đầu từ cuối (Làm
đĩ) rồi tiếp đến l bớc đầu dùng thủ pháp lắp ghép, xen kẽ các mảnh vỡ
thời gian (Trúng số độc đắc). Trật tự kể bị đảo lộn đã góp phần quan trọng
trong việc thể hiện nội tâm của nhân vật, hình thnh kiểu con ngời tâm lý,
mở ra đợc những khía cạnh mới của tâm hồn con ngời.
3. Trong tơng quan với các tiểu thuyết tâm lý, các tiểu thuyết

20
tâm lý. Trong Lấy nhau vì tình, đó l những buổi đợi chờ của Liêm,
những lần Liêm v Quỳnh gặp nhau ở nh Tân v những cơn ghen
tuông vô cớ của Liêm. Vận động của truyện kể ở đây gắn với vận
động của không gian truyện dới tác động của tần suất kể.
ở Làm đĩ l những lần Huyền gặp Tân trong cuộc tình vụng
trộm. Trần thuật xảy lặp đợc kết hợp sử dụng với trần thuật khái
quát để miêu tả v cắt nghĩa quá trình sa ngã của Huyền. Còn trong

Trúng số độc đắc, những lần Phúc ra vờn hoa trớc v sau khi
trúng số cũng l những trần thuật xảy lặp tiêu biểu. Chúng cung cấp
một cái nhìn xuyên thời gian, từ đó, góp phần lm sâu sắc thêm t
tởng của tác phẩm: sự tha hoá vì cái bả vật chất v tâm lý nô lệ
cho đồng tiền
Nh vậy, tần suất kể chuyện đã tác động đến việc phân bổ, sắp
xếp thông tin theo một cách thức nhất định v có dụng ý, nhằm thể
hiện nổi bật hơn nội dung t tởng của tác phẩm.

Kết luận
1. Thời gian trong tác phẩm văn học tự sự l chuỗi thời gian hai lần
thời gian, nó gắn liền với ý đồ nghệ thuật của tác giả v bị chi phối bởi
chỉnh thể nghệ thuật của tác phẩm. Nghiên cứu tiểu thuyết của Vũ Trọng
Phụng từ lý thuyết về thời gian tự sự của Genette giúp chúng ta nhận biết
đợc các mô hình thời gian tự sự, các kĩ xảo xử lý thời gian trong tiểu
thuyết, sự tác động qua lại giữa chúng trong cơ chế nghệ thuật của tác
phẩm v cuối cùng l ý nghĩa của chúng trong vai trò thể hiện nội dung, t
tởng. Đồng thời, tìm hiểu cấu trúc thời gian sẽ giúp chúng ta nhận thức
sâu sắc hơn vai trò năng động, tích cực của nh văn trong sáng tạo nghệ
thuật.
2. Trong các tiểu thuyết - phóng sự của Vũ Trọng Phụng, trình tự kể
chuyện chủ yếu vận động theo chiều hớng tiến về phía trớc, theo thứ tự

5
trong câu chuyện v cái cách m chúng đợc sắp xếp trong truyện
(nghĩa l sự sắp xếp thời gian giả). Theo đó, trình tự biên niên của
các sự kiện trong câu chuyện thờng đợc ngắt ra bằng một số cách
khác nhau qua các thời sai (anachrony). Hai biểu hiện cơ bản của thời
sai l đảo thuật (analepsis) v dự thuật (prolepsis).
1.2. Trình tự biên niên có xen kẽ các đảo thuật bên ngoài và

dự thuật bên trong ở các tiểu thuyết có tính chất phóng sự (Số đỏ,
Vỡ đê)
1.2.1 Đảo thuật bên ngoài:
Theo Genette, đảo thuật bên ngoi l những đảo thuật kể lại
những sự kiện bắt đầu sớm hơn điểm thời gian khởi hnh của câu
chuyện
Trong Số đỏ, đảo thuật bên ngoài chủ yếu nhằm soi sáng quá
khứ của nhân vật. Các đảo thuật về quá khứ của các nhân vật Xuân tóc
đỏ, Văn Minh chồng, b Phó Đoan, Vích-to Ban đợc thiết kế theo
dạng thức kể chấm phá để kiến tạo những nét phác thảo ban đầu về
nhân vật với tính chất chất vô lý, bất thờng; đồng thời, cung cấp cho
ngời đọc cái nhìn ngợc thời gian để khám phá nhân vật.
Trong Vỡ đê, đảo thuật bên ngoi hớng đến lấp đầy không gian
kể, vừa chia cắt vừa liên kết v thuyết minh cho các sự kiện của truyện.
Đảo thuật về quá vãng buồn trong gia cảnh của Phú, đảo thuật về cụ cố;
hồi tởng của Minh về cái chết của ngời bạn tù đã phát huy chức
năng tạo ra độ căng của thời gian sự kiện v lm chậm diễn tiến của
câu chuyện đợc kể.
1.2.2. Dự thuật bên trong
Dự thuật bên trong các tiểu thuyết phóng sự của Vũ Trọng
Phụng chủ yếu l dự thuật tuần ho
n. Đó l lời báo trớc cho sự kiện
sẽ đợc kể trọn vẹn ở vo thời điểm thích hợp của truyện.
Trong Số đỏ, dự thuật tuần hon biểu hiện ở việc ông thầy bói

6
tiên đoán về số phận sắp tới của Xuân. Ton bộ câu chuyện đã diễn
biến theo đúng lời tiên đoán ấy. Vì thế, có thể coi Số đỏ l một tiểu
thuyết có cốt truyện tiền định với sự báo trớc số phận của nhân vật
chính. Nó cho thấy cuộc đời nh một trò chơi hỗn loạn, xô bồ, quay

cuồng với bao nhiêu bi hi.
Dự thuật tuần hon xuất hiện trong Vỡ đê khi ngời kể chuyện để
lộ một số dấu hiệu báo trớc cho một sự kiện sẽ diễn ra sau đó, nh
việc Kim Dung quả quyết tự nhủ phải giúp Phú nếu chng không có tội.
Dự thuật ny báo trớc sự xuất hiện một sự kiện no đó trong tổng thể
chung.
1.2.3. Trình tự kể chuyện biên niên
Các sự kiện trong các tiểu thuyết phóng sự chủ yếu đợc xâu
chuỗi theo quan hệ trình tự thời gian biên niên. Trình tự biên niên tỏ ra
rất phù hợp với kiểu truyện sự kiện hay truyện kể phi tâm lý - theo cách
gọi của Tzvetan Todorov m ở đó, truyện đợc triển khai theo logic
tuyến tính, con ngời chủ yếu l con ngời hnh động, nó dờng nh
nằm ngoi tâm lý. Ngời ta gọi đó l cấu trúc hớng ngoại của tiểu
thuyết. Trật tự ny tạo ra ấn tợng nh thật, đem lại cảm giác ngời
thật, việc thật.
1.3. Thời gian phi tuyến tính với sự chen ngang của đảo thuật
bên trong và các dạng thức dự thuật trong các tiểu thuyết tâm lý
(Dứt tình, Lấy nhau vì tình, Làm đĩ, Trúng số độc đắc)
1.3.1. Đảo thuật bên trong
Theo Genette, đảo thuật bên trong có hai kiểu thờng gặp l đảo
thuật bổ sung (completing analepsis) v đảo thuật tuần hoàn (repeating
analepsis). Mỗi dạng đảo thuật chỉ chiếm thế u trội trong một tiểu
thuyết nhất định của Vũ Trọng Phụng.
Các đảo thuật bên trong ở Lấy nhau vì tình chủ yếu tái hiện lại
tâm trạng yêu đơng, buồn khổ, ghen tuông của Liêm, chúng hớng tới

19
lần trong đầu óc của chính nhân vật (cha kể những lần nghĩ thoáng qua
hay khi Mịch bắt buộc phải tự thuật lại trong buổi quan huyện xử kiện)
v trở thnh một nỗi ám ảnh khôn nguôi.

Những đảo thuật hỗn hợp v dự thuật bên ngoi trong Trúng
số độc đắc, có liên quan chặt chẽ đến kiểu trần thuật trùng lặp. Có
những sự kiện đã trôi qua rất lâu trong cuộc đời của Phúc nhng mỗi
khi có sự gợi nhớ của hiện tại, nó lập tức lại hiện về, trở thnh một
sự ám ảnh thờng xuyên, nó tác động mạnh mẽ đến lối sống, cách
c xử của anh ta.
3.3.2 Trần thuật khái quát tạo ấn tợng về sự trì trệ, ngng
đọng của thời gian nhân vật
Các trần thuật khái quát của Vũ Trọng Phụng thờng gắn liền
các cảnh đơn, chúng cung cấp một phần quan trọng bối cảnh thông
tin, tạo văn cảnh cho các trần thuật đơn. Chẳng hạn nh đoạn mở
đầu của Trúng số độc đắc có vai trò nh một sự dẫn nhập cho cảnh
đơn đầu tiên của truyện. Trần thuật khái quát trong Làm đĩ không
nhiều nhng cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của
truyện. Trong Giông tố trần thuật khái quát (cũng nh trần thuật
trùng lặp) rất thích hợp với việc thể hiện tâm lý của các nhân vật
nh một quá trình. Chẳng hạn nh việc khắc hoạ tâm lý bẽ bng,
đau khổ của Mịch vì bị bỏ rơi trong cô đơn sau khi về lm vợ lẽ nghị
Hách.
3.3.3. Trần thuật xảy lặp tô đậm những sắc thái khác nhau
của hoàn cảnh, lý giải sự biến đổi tâm tính, số phận của nhân vật
Dạng thức trần thuật n lần những gì xảy ra n lần cũng đợc
Genette xem l thuộc về trần thuật đơn. Nhng để dễ phân biệt,
chúng tôi tạm gọi đây l kiểu trần thuật xảy lặp.
Vũ Trọng Phụng sử dụng trần thuật xảy lặp để tô đậm những
sắc thái khác nhau của sự kiện, hon cảnh trong các tiểu thuyết

18
dãng trơ trẽn b Phó Đoan, Tuyết cũng đợc nhắc đi nhắc lại nhiều lần
trong Số đỏ tạo nên những trận cời thích thú.

Trần thuật trùng lặp còn đợc biểu hiện trong những trần thuật
đơn. Đây l một số trần thuật đơn m trong đó, các nhân vật cùng nhau
kể lại nhiều lần một sự việc. Trong Số đỏ, các hoạt cảnh đơn đợc sử
dụng theo cách thức: chuỗi sự kiện tiếp nối nhau nh các mn cảnh
kịch, trong mỗi mn kịch, nhân vật thờng có những cử chỉ, hnh động,
ngôn ngữ lặp lại Mỗi một lần lặp lại nh thế, l một mốc thời gian
khác đợc mở ra.
ở Vỡ đê, các trần thuật đơn hầu nh đều có mặt những ngời
dân quê với những khổ sở, lầm than, bị áp chế, thất học, manh
động v chủ yếu đợc tái hiện qua con mắt của Phú.
3.3. Trần thuật trùng lặp và trần thuật khái quát trong việc
thể hiện nội tâm của nhân vật trong các tiểu thuyết Dứt tình, Lấy
nhau vì tình, Làm đĩ, Trúng số độc đắc, Giông tố
3.3.1. Trần thuật trùng lặp diễn tả những ám ảnh trong tâm
lý nhân vật
Trong các tiểu thuyết tâm lý của Vũ Trọng Phụng, trần thuật
trùng lặp thờng đợc nh văn sử dụng để khắc hoạ một sự kiện hay
một trạng thái tâm lý no đó luôn trở đi trở lại trong nội tâm của nhân
vật. Làm đĩ l tiểu thuyết sử dụng các trần thuật trùng lặp rất có hiệu
quả để vừa bộc lộ nội tâm của nhân vật với những cảm giác tâm sinh
lý, qua đó góp phần lý giải sự sa ngã, h hỏng của nhân vật Huyền.
Trong Lấy nhau vì tình, Vũ Trọng Phụng bên cạnh việc khắc
hoạ tâm lý ghen tuông mù quáng của Liêm, nh văn cũng dnh thời
gian để nói về những ám thị tình dục của nhân vật n
y. Những trần
thuật trùng lặp khắc hoạ cảm xúc xác thịt của Liêm, sau khi ăn nằm
với một cô gái giang hồ.
Trong Giông tố, sự kiện Mịch bị hiếp dâm đợc tái hiện tất cả bốn

7

việc gây mâu thuẫn, thúc đẩy truyện phát triển. Các trạng thái tâm lý
liên kết với nhau theo mạch lạc của logic tâm lý.
Những hồi ức của Hằng, những trang nhật ký của Huỳnh Đức
trong Dứt tình đã tạo ra những sự chuyển biến trong tâm t, tái tạo cảm
xúc, tạo ra đổi thay trong tâm hồn của nhân vật. Đảo thuật ở đây đóng
vai trò dẫn dụ cho sự trở về của bản ngã tâm hồn.
Nhiều hồi tởng của Phúc trong Trúng số độc đắc về quá khứ
thờng đợc đặt liền kề với những sự kiện hiện tại v đôi khi, xen kẽ
với những dự định sắp tới. Hình thức ny tạo nên một kiểu thời gian
vẫn thờng đợc gọi l thời gian lập thể phi tuyến tính.
Làm đĩ gắn với thủ pháp bắt đầu từ cuối (in ultimas res). Đảo
thuật tuần hon ở đây nhằm vo việc phục hồi ton bộ những gì có
trớc của truyện kể. Nó lm sống lại một câu chuyện di xảy ra trong
quá khứ của nhân vật tôi ngời kể chuyện. Với ý nghĩa ấy, Làm đĩ
mang hình thức của một tự truyện.
1.3.2. Dự thuật bên ngoài
Dự thuật bên ngoi l một số đoạn truyện no đó xảy ra ở một
thời điểm muộn hơn giới hạn kết thúc thời gian của câu chuyện. Dạng
thức ny, trớc hết, biểu lộ qua những giấc mơ của nhân vật. Các giấc
mơ của Hằng (Dứt tình), Phúc (Trúng số độc đắc) có thể đợc xem
nh l những hoạt cảnh có tính chất dự báo, nó tiên định cho một kết
cục có thể đoán trớc.
Dự thuật bên ngoi còn đợc biểu hiện qua linh cảm, phỏng đoán
của nhân vật. Hai đoạn kết trong Làm đĩ
với những phỏng đoán về số
kiếp nhân vật trên quãng đời còn lại đã gợi ra rất nhiều d vị tái tê, xa
xót. Trong Lấy nhau vì tình, Quỳnh thờng linh cảm thấy một sự
chẳng lnh đang chờ đợi mình ở phía trớc: bị phụ tình v cái chết.
Trong Dứt tình nhân vật Hằng cũng có những dự cảm nh thế về sự
bất trắc của hạnh phúc.


8
Nh vậy, với các dự thuật bên ngoi, trờng thời gian của truyện
có thể đợc kéo di thêm v tạo ra một kết thúc mở trong tiểu thuyết
tâm lý của Vũ Trọng Phụng.
1.3.3. Thời gian phi tuyến tính
Việc xáo trộn các bình diện thời gian ở các tiểu thuyết tâm lý
biểu hiện qua các đảo thuật bên trong. Các đảo thuật ny có vai trò kép;
một mặt, sự kiện quá khứ đã ảnh hởng tới hiện tại lm cho hiện tại
đợc nhận thức v nắm bắt dới một ánh sáng mới; mặt khác, ý nghĩa
của các sự kiện tâm lý đợc tái hiện thông qua các hồi cố khi đợc đặt
trong hiện tại sẽ ánh lên những tầng vỉa ý nghĩa mới. Trong sự ảnh
hởng qua lại ny, tâm t của nhân vật sẽ đợc nhận thức, lý giải từ
những góc nhìn, những toạ độ thời gian khác nhau. Nhờ đó, tính cách
của nhân vật đợc bộc lộ đầy đủ v sâu sắc hơn.
1.4. Sự kết hợp giữa hai kiểu thời gian trong Giông tố
1.4.1. Đảo thuật bên ngoài và đảo thuật bên trong
Đảo thuật bên ngoài trong Giông tố hoạt động v thực hiện các
chức năng tơng tự nh trong các tiểu thuyết phóng sự (quá khứ
dâm bôn, hiểm độc, gian ác của Nghị Hách, thời thơ ấu bất hạnh của
Long; quá khứ nghèo đói của ông đồ, thị Mịch ). Các đảo thuật ny,
nói nh Genette, l sự xác minh có tính hồi tởng.
Hầu hết các đảo thuật bên trong của Giông tố l những hồi tởng
của nhân vật (hồi tởng của ông đồ về quãng thời gian đầy bi kịch, hồi
tởng của Long về những ngy ở dới cảng, hồi tởng của Mịch sự
kiện hiếp dâm ) Quá khứ đợc tái hiện v đặt cạnh cái bây giờ, tạo
ra một sự ám ảnh, day dứt.
Một số đảo thuật có xu hớng tiến gần đến đảo thuật hỗn hợp.
Đó l các đoạn truyện miêu tả tâm lý của Mịch trong đêm tân hôn,
trong những ngy tháng dằng dặc, vò võ, với nỗi chán chờng, tủi hổ

hay những giây phút cuối cùng của Long. Hiện tại đợc soi chiếu từ

17
3.2.2. Các trần thuật đơn đợc đặt trong quan hệ tiếp nối, nhân
quả
Các trần thuật đơn diễn ra theo quan hệ nối tiếp về thời gian hợp
thnh một trần thuật đơn lớn hơn nh một tổng thể của các trần thuật đơn
bộ phận. Trong Giông tố , chơng II l sự tiếp nối chơng I; hai chơng
XII v XIII cũng kế tiếp nhau trong thời gian; Chơng XXVIII v XXIX
có thời gian cách nhau chỉ một ngy. ở Vỡ đê, chơng sau nối tiếp
chơng trớc theo thời gian v hầu nh không có sự quay ngợc. Hầu hết
các chơng truyện trong Số đỏ l những trần thuật đơn nối tiếp nhau liền
mạch theo thời gian. Cách thức ny giúp cho trật tự thời gian biên niên
của các tác phẩm thêm rõ nét, tạo ra ảo ảnh về tính cập nhật.
Cũng có những trần thuật đơn vừa có quan hệ thời gian, vừa có
quan hệ nhân quả trực tiếp với nhau. Chúng tạo ra một chuỗi móc xích
các sự kiện v liên kết các cảnh đơn cách xa nhau cả về không gian,
giúp cho sự mạch lạc của truyện kể (các trần thuật đơn thuật lại quá trình
Dung giải thoát cho Phú ở chơng VII v chơng XI trong Vỡ đê; các sự
kiện ở chơng VI v chơng VII; chơng VI v chơng X; chơng V v
chơng XVIII trong Số đỏ)
Trong Giông tố với cốt truyện quả báo v
sự vận hnh của nó,
các trần thuật đơn đợc xây dựng phục vụ cho tuyến cốt truyện ny
cũng theo quan hệ nhân quả.
3.2.3. Các dạng thức biểu hiện của trần thuật trùng lặp
Những trần thuật trùng lặp trong Giông tố, Số đỏ, Vỡ đê trớc hết
đợc
đặt trong những ngữ cảnh khác nhau nhằm khắc hoạ, tô đậm một
đặc điểm tính cách no đó nổi trội của nhân vật. Những việc lm dâm ác

của Nghị Hách trong quá khứ 26 năm về trớc đợc thuật đi thuật lại cho
thấy con ngời nghị Hách đợc khám phá ở nhiều góc độ, qua đó, hiện
lên chân thật v sinh động, đầy đủ v ton vẹn. Quá khứ lu manh của
Xuân Tóc đỏ (lu manh, ma c bông, vô học ) v những hnh vi dâm

16
truyện còn đợc xem xét ở một khía cạnh khác; đó l quan hệ về các sự
kiện xuất hiện (nhiều hoặc ít) trong câu chuyện v số lần m chúng
đợc kể lại trong truyện. Genette gọi đây l tần suất (frequency) phân
ra thnh: trần thuật đơn (singulative narrative), trần thuật trùng lặp
(repeating narrative) v trần thuật khái quát (iterative narrative)
3.2.Trần thuật đơn và trần thuật trùng lặp - những biểu hiện
chủ yếu của tần suất kể chuyện trong các tiểu thuyết Giông tố, Số
đỏ, Vỡ đê
Theo Genette, trần thuật đơn l sự kiện xảy ra bao nhiêu lần thì
việc thuật lại nó cũng tơng ứng bấy nhiêu lần.
3.2.1 Những trần thuật đơn bị ngắt ra, gián đoạn hoặc đan xen
để tạo sự liên kết
Việc ngắt các trần thuật đơn giữa chừng đã tạo ra những khoảng
trắng để tạo sự hồi hộp, gợi sự liên tởng, tởng tợng của ngời đọc.
Khoảng trắng ny sẽ đợc lấp đầy sau đó bằng một hoặc một vi yếu tố
của trần thuật đơn khác, qua đó, tạo ra mối liên kết giữa chúng. Ví dụ các
trần thuật đơn giữa chơng I v chơng II trong Số đỏ; chơng II v
chơng IV, chơng VI, chơng XIV v chơng XV trong Giông tố.
Cách thức trần thuật ny khiến cho các sự kiện diễn ra dồn dập, gối đầu
nhau, con ngời tất bật, nảy xóc, liêu xiêu trớc cuộc sống đầy tai ơng
v bất trắc.
Trong Giông tố, Số đỏ, Vỡ đê, có hiện tợng một trần thuật đơn bị
ngắt ra v một tiết đoạn trần thuật khác đợc chèn vo với t cách của
một đảo thuật (bên ngoi hoặc bên trong). ở Giông tố, có thể kể ra các

đảo thuật bên ngoi ở chơng IV, chơng XI Trong Số đỏ l các đảo
thuật về Xuân, Văn Minh, b Phó Đoan. Trong Vỡ đê l những hồi tởng
của Phú v đảo thuật về cụ Cố
Xét từ phơng diện tần suất kể chuyện, các dạng trần thuật ny có
thể đợc nghiên cứu nh các yếu tố trong một cấu trúc, chúng soi sáng
lẫn nhau, quy định giá trị cho nhau.

9
quá khứ v ngợc lại, lm nổi bật lên những đau đớn, hãi hùng, nhục
nhã, chua xót đang giy vò, cắn xé tâm hồn nhân vật.
3.2. Dự thuật bên trong và dự thuật bên ngoài
Cùng nh Số đỏ, dự thuật bên trong của Giông tố l dự thuật tuần
hon, đó l những lời tiên đoán của ngời đn b bói về vụ kiện v về
số phận tơng lai của thị Mịch. Nó đảm nhiệm chức năng dự báo cho
một cốt truyện có tính chất tiền định về số phận của nhân vật ny.
Những tiên đoán của Hải Vân về số phận của nghị Hách, về
tơng lai của Long tạo nên tuyến truyện thứ hai, tạm gọi l cốt truyện
nhân quả báo ứng hay quả báo. Hai tuyến cốt truyện ny hợp thnh
trận cuồng phong bão tố dữ dội trong tác phẩm.
Dự thuật bên ngoi chỉ xuất hiện một lần trong Giông tố ở
chơng XXX chơng cuối cùng của tác phẩm, thuật lại việc Tú Anh
tiễn Hải Vân vợt biển vo một đêm giông tố bão bùng. Niềm tin của
Tú Anh trở thnh tín ngỡng m ngời thờng không có, nghĩa l
đêm trờng giông tố đã le lói chút ánh sáng của tơng lai.
3.3. Trật tự biên niên kết hợp với trật tự phi tuyến tính
Giông tố đã có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa hai kiểu thời gian:
biên niên v phi tuyến tính. Sự kết hợp ny đã phức tạp hoá cấu trúc
thời gian của Giông tố, tăng thêm các góc nhìn thời gian truyện, giúp
cho tác phẩm phản ánh khá chân thực cuộc sống với sự hỗn loạn, rã rời
v

đang trên bờ vực thẳm của sự phá sản.

Chơng II
tốc độ, nhịp điệu kể chuyện
v cơ chế vận động của thời gian tự sự Trong
tiểu thuyết vũ trọng phụng
2.1. Tốc độ và nhịp điệu kể chuyện - tơng quan giữa khoảng
thời gian của câu chuyện và độ dài của văn bản tự sự
Sự khác nhau giữa thời gian kể chuyện v thời gian của câu

10
chuyện đợc kể còn đợc biểu hiện ở độ dài thời gian (duration) hay
tốc độ (speed), qua mối tơng quan giữa khoảng thời gian của câu
chuyện v độ di của văn bản tự sự. Sự thay đổi về tốc độ kể đợc
Genette quy vo 4 vận động tự sự cơ bản l Hoạt cảnh (scene), Lợc
thuật (summary), Tỉnh lợc (ellipsis) v Ngừng nghỉ (pause). Sự kết
hợp giữa các vận động tự sự ny tạo ra tốc độ v nhịp điệu kể chuyện
trong văn bản tự sự.
2.2. Sự khác nhau trong tốc độ kể chuyện giữa hai loại tiểu
thuyết của Vũ Trọng Phụng
2.2.1. Tốc độ kể chuyện gin chậm trong tiểu thuyết phóng sự
Số liệu thống kê cho thấy tốc độ gốc của Số đỏ, Vỡ đê tơng
đơng nhau (khoảng 0,7 ngy/trang). Tốc độ ny so với các tiểu thuyết
tâm lý l tơng đối chậm. Tốc độ kể chuyện giãn chậm phản ánh tính
chất dồn nén, căng thẳng trong nhịp điệu trần thuật v cho thấy: 1/ Độ
chênh giữa thời gian sự kiện và thời gian giả tơng đối thấp, khiến
cho ngời đọc có cảm giác mỗi cuốn tiểu thuyết nh một thiên phóng
sự thuật lại các sự kiện nóng hổi đang diễn ra trong cuộc sống đơng
thời. 2/ Khung thời gian sự kiện tơng đối ngắn so với khung thời gian
trong các tiểu thuyết tâm lý, góp phần gia tăng chất thời sự. 3/ Các sự

kiện, tình huống bị dồn nén, ép căng tạo ra một không khí vừa ngột
ngạt vừa bức bối, phản ánh những dòng xoáy của một cuộc sống đang
bị lay chuyển dữ dội.

2.2.2. Tốc độ kể chuyện dồn nhanh trong tác tiểu thuyết tâm lý
Nhìn chung, thời gian của chuyện trong các tiểu thuyết - tâm lý
có sự gấp khúc nhiều hơn so với các tiểu thuyết phóng sự. Độ căng của
thời gian giả khiến tốc độ kể chuyện nhanh hơn. Có hai đặc điểm cần
lu ý l: 1/ Các hoạt cảnh độc thoại bắt đầu chiếm vị trí đáng kể diễn
tả những nỗi niềm, day dứt, u uẩn, những điều sâu kín, thầm lặng trong
cõi lòng của mỗi nhân vật. 2/ Việc đan xen các tỉnh lợc và lợc thuật
có khoảng thời gian tơng đối dài tạo thành những khớp nối giữa

15
Đoạn kết có một tỉnh lợc mơ hồ khoảng chín tháng. Tốc độ kể
chuyện phi mã l để dnh cho một sự bất ngờ - một cuộc ăn chơi thác
loạn của Long trớc khi anh ta tự kết liễu đời mình một cách bi thảm v
rùng rợn.
3.2. Nhịp điệu nhanh dần bên trong nhịp điệu làn sóng
Từ chơng I cho đến chơng XX của tác phẩm l cơn giống tố
diễn ra trên diện rộng, từ Tiểu Vạn lý trờng thnh của nghị Hách đến
lng Quỳnh Thôn của thị Mịch. Nhịp điệu của phần truyện ny đi từ rất
chậm đến nhanh dần rồi rất nhanh nh một sự hối hả về đích.
Sự xuất hiện của nhân vật Hải Vân đã châm ngòi cho một trận
giông tố thứ hai, diễn ra trong phạm vi không gian gia đình nghị Hách.
Khoảng thời gian 3 tháng, tác giả dnh 108 trang kể chậm rãi phanh
phui những chuyện thâm cung bí sử của kẻ bạo chúa gian dâm. Đoạn
kết của truyện, tác giả bất ngờ tăng tốc bởi một tỉnh lợc di, v kết
thúc bằng sự kiện Long tự tự trong thác loạn.
Vậy l, mỗi trận giông tố nằm trong hai phân đoạn nói trên

mang nhịp điệu của các tiểu thuyết - phóng sự, nghĩa l dồn nén, căng
thẳng v đẩy nhanh về điểm chót. Giông tố chính l những cơn bão táp
dồn dập, phũ phng, xô đẩy những số phận, những cuộc đời từ mọi nẻo
đờng.
Tốc độ v nhịp điệu kể chuyện rõ rng bị chi phối bởi loại thể
của tác phẩm, phong cách tác giả v nội dung tự sự của tác phẩm.

Chơng III
tần suất kể chuyện - phơng tiện liên kết v

nhấn mạnh trong tiểu thuyết Vũ Trọng phụng
3.1. Tần suất kể chuyện quan hệ lặp lại giữa câu chuyện
đợc kể và truyện kể
Mối quan hệ giữa thời gian của câu chuyện v thời gian của

14
nhanh dần trung hoà. Cuốn tiểu thuyết của Huyền l phần chính
của tác phẩm gồm 4 phần với khung thời gian sự kiện khoảng trên dới
20 năm với 147 trang, tốc độ kể khoảng 50 ngy/trang. Tốc độ kể
chuyện của phần I có sự gia tốc rất nhanh (xấp xỉ 124 ngy/trang). Đến
phần II (Ra đời), phần III (Lấy chồng), phần IV (Trụy lạc), tốc độ kể
chuyện có lúc vừa trung ho, có đoạn giảm tốc xấp xỉ 20 lần so với
phần I theo chiều hớng biến đổi nhanh, chậm luân phiên. Ký ức của
ngày hôm qua trở thành một cuốn phim quay chậm với những sự kiện
đau lòng xảy ra với một cô gái đang tuổi trăng tròn.
Sự lồng ghép truyện trong truyện tạo ra tính chất kép của thời
gian sự kiện, nhịp điệu kể chuyện, theo đó, cũng đa dạng, nhiều tầng
bậc góp phần lm sâu sắc thêm chủ đề của tác phẩm.
2.4. Nhịp điệu kể chuyện phức hợp trong Giông tố
2.4.1. Nhịp điệu kể chuyện làn sóng

Nhịp điệu của Giông tố, nhìn một cách tổng thể, tuân theo kiểu
nhịp điệu ln sóng của các tiểu thuyết tâm lý. Tốc độ kể chuyện đi
từ rất chậm đến nhanh dần, tiếp đến rất nhanh rồi chậm dần v bất ngờ
cực nhanh ở những trang cuối.
Trong mời chơng đầu, với 100 trang, tác giả kể chậm rãi các
sự kiện, biến cố diễn ra trong thời gian hơn hai mơi ngy. Lối kể chậm
v tỉ mỉ đến từng chi tiết diễn tả mâu thuẫn đối kháng quyết liệt giữa
giai cấp thống trị v giai cấp bị trị. Tốc độ kể chuyện đợc đẩy nhanh
dần lên ở năm chơng tiếp, đo sâu vo thế giới nội tâm đầy giằng xé
của Mịch, ông đồ v Long. Từ chơng XVI đến chơng XX, tốc độ kể
chuyện đợc đẩy lên nhanh nhất để cho thấy sự đời y nh một giấc
mộng. Từ chơng XXI đến chơng XXX,
tốc độ kể chuyện giảm
xuống chỉ còn một nửa so với phần truyện kế trớc. Lối kể chậm rãi
khiến cho mỗi một sự kiện, biến cố đợc xây dựng nh một chiếc ngòi
nổ chậm dẫn đến trái bom đang tiềm ẩn trong nh Nghị Hách.

11
các hoạt cảnh, thể hiện những bớc ngoặt trong số phận của nhân vật.
Đây l chỗ khác nhau cơ bản của các vận động tự sự trong mỗi loại tiểu
thuyết của Vũ Trọng Phụng.
2.3. Sự khác nhau về nhịp điệu kể chuyện trong hai loại tiểu
thuyết
Quan hệ giữa độ di thời gian thực tế trong từng phần của câu
chuyện v độ di thời gian giả tơng ứng l cơ sở để xác định nhịp
điệu kể chuyện của tác phẩm.
2.3.1. Nhịp điệu kể chuyện nhanh dần trong các tiểu thuyết -
phóng sự
Nhìn chung, tiểu thuyết phóng sự của Vũ Trọng Phụng có
cấu trúc nhịp điệu tăng dần. Sự biến đổi nhịp điệu kể chuyện theo

hớng nhanh dần có thể quy về theo mô hình: chậm rãi gia tốc
tăng tốc. Dãy biến đổi ny đã tạo thnh lực đẩy đa truyện kể vận
động mỗi lúc một nhanh về phía trớc.
Các tiểu thuyết phóng sự thờng khởi hnh với tốc độ khá
chậm. Trong Số đỏ, ba chơng đầu có thời gian sự kiện l 1 ngy
đợc thuật lại trong 28 trang (0,035 ngy/trang) trong Vỡ đê, ba
chơng đầu cũng có thời gian sự kiện l khoảng 1 ngy đợc thuật
lại trong 23 trang (0,04 ngy/trang. Ngời kể cố tình trì hoãn sự
phát triển của sự kiện, móc nối, liên tởng sang những sự việc, chi
tiết khác, kéo di thời gian kể.
Sự gia tốc trong trần thuật xuất hiện khi một khoảng thời gian
tơng đối di đợc kể lại trong số trang tơng đối ngắn. Trong Số
đỏ, từ ch
ơng 4 đến hết chơng 8, tốc độ kể đã gia tăng rất cao, gấp
7,4 lần so với 3 chơng đầu; từ chơng IX đến chơng XVIII, tốc độ
kể chuyện đạt 0,9 ngy/trang, gấp hơn 3 lần so với 5 chơng liền
trớc, nhằm diễn tả những bớc thăng tiến chóng mặt của Xuân.Tốc
độ kể trong Vỡ đê cũng có sự gia tăng tơng tự. Từ chơng IV đến

12
chơng XIII (10 chơng), tốc độ trung bình l 0,8 ngy/trang, tăng
gấp hai lần so với tốc độ của ba chơng đầu. Tốc độ tiếp tục tăng
xấp xỉ 6 lần trong 9 chơng sau đó (từ chơng XIV đến chơng
XXII). Tốc độ kể gia tăng diễn tả những tai hoạ dồn dập đổ ập
xuống đầu những ngời nông dân vô tội. Tốc độ trần thuật ở phần
giữa của các tác phẩm khẩn trơng, mau lẹ, tạo ra những giai đoạn
căng thẳng của truyện.
Cng gần về cuối của các tác phẩm, các tỉnh lợc rõ rng, tỉnh
lợc mơ hồ v lợc thuật mở rộng thêm phạm vi thời gian, đồng thời
các hoạt cảnh giảm xuống. Hệ quả l có sự gia tốc cực nhanh. Hai

chơng cuối trong Số đỏ có số độ di văn bản chỉ l 27 trang nhng lại
bao quát khoảng thời gian 5 tuần, đạt tốc độ 1,3 ngy/trang, nghĩa l
ở phần cuối ny, truyện kể đã tăng tốc cực đại (nhanh nhất trong các
phần truyện) tơng ứng với sự lên ngôi vĩ nhân, anh hùng của
Xuân.
Trong Vỡ đê, thời gian hạn hán sau trận lụt kinh hong khoảng
một tháng rỡi chỉ đợc tác giả lợc thuật trong vi trang. So với khung
thời gian 5 tháng của câu chuyện, đây l sự gia tốc cực nhanh diễn tả
những nỗi cùng cực của ngời dân v sự vùng lên của họ nh một tất
yếu.
Nh vậy, nhịp điệu kể chuyện nhanh dần, dồn dập, khẩn tr
ơng
đã phản ánh rõ nét cấu trúc thời gian trong các tiểu thuyết - phóng sự
của Vũ Trọng Phụng. Đây l nhịp điệu của sự căng bức, phản ánh
những mâu thuẫn sục sôi trong cuộc sống xã hội.
2.3.2. Nhịp điệu theo cấu trúc làn sóng trong các tiểu thuyết
tâm lý
Sự luân phiên căng - chùng tuỳ chỗ, khi lớt nhanh - lợc bỏ, lúc
dừng lại kéo di, cân xứng v không đồng đều đã tạo nên nhịp
điệu kể chuyện khá đặc thù của tiểu thuyết tâm lý Vũ Trọng Phụng,

13
tạm gọi l nhịp điệu ln sóng. Đi vo mỗi tác phẩm, nhịp điệu ny lại
có những biểu hiện riêng, giữ vai trò quan trọng trong việc biểu đạt tâm
lý nhân vật cũng nh nội dung, t tởng tác phẩm.
Trong Lấy nhau vì tình, nhịp điệu kể chuyện của tác phẩm từ
chậm rãi chuyển sang nhanh dần rồi lại quay về chậm dần theo một
biểu đồ tơng đối cân xứng v có tính chất tuần hon. Nhịp điệu ny
phản ánh sự gấp khúc trong đồ thị tâm lý của Liêm v diễn biến cuộc
tình của anh ta với Quỳnh: yêu đơng say đắm, nghi ngờ, ghen tuông

dữ dội v cuối cùng l những vỡ lẽ, sám hối muộn mng.
Trúng số độc đắc vận động theo nhịp điệu nh Lấy nhau vì tình
nhng theo chiều ngợc lại, nghĩa l từ nhanh chóng - chậm rãi
nhanh chóng. Nhịp điệu ny tơng ứng với các phần trong truyện. Tốc
độ kể chuyện ở phần đầu tăng nhanh để khái quát những nỗi nhục nhằn
của Phúc vì nghèo đói v thất nghiệp. ở phần tiếp theo, tốc độ kể
chuyện đợc ghìm chậm lại để kể lại một cách chi tiết những thay đổi
của Phúc khi đã giu có. Tốc độ kể chuyện của phần thứ ba quay trở về
tơng tự nh tốc độ của phần thứ nhất, m ở đó, Phúc muốn sống lại
quãng đời lý thú bằng những kỷ niệm v hồi ức.
Trong Dứt tình, nhịp điệu kể chuyện với sự căng chùng, co giãn
không đồng đều trong các phần truyện của Dứt tình cũng góp phần tích
cực trong việc biểu hiện thế giới nghệ thuật của tác phẩm. Nhịp điệu kể
đi từ chậm rãi
đến cực nhanh, từ cực nhanh bỗng chuyển sang chậm
dần rồi từ chậm dần tăng đến rất nhanh, sau đó giảm xuống cực chậm
v cuối cùng, dừng lại ở tốc độ trung hoà. Nhịp điệu căng chùng không
đồng đều đã phản ánh diễn biến của hai cuộc hôn nhân gợng ép lúc thì
bằng phẳng, nhạt nhẽo, khi lại nổi sóng dữ dội; cùng với đó l những éo
le, ngang trái của một cuộc tình lỡ dở vì bởi không duyên kiếp.
Làm đĩ có phần phức tạp nhất vì đây l truyện trong truyện. Nhịp
điệu chung trùm lên ton bộ tác phẩm l chậm rãi rất chậm

×