Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Thơ kháng chiến chống mỹ (1964 - 1975) diện mạo, đặc điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.14 KB, 23 trang )


1
Mở đầu
1. Lý do chọn đề ti
1.1. Văn học Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống
Mỹ phát triển mạnh mẽ v đồng đều nhiều thể loại: truyện,
ký, thơ kịch bản văn học, trong đó thơ chống Mỹ nổi lên
nh một hiện tợng đặc biệt v đạt thnh tựu xuất sắc. Thơ
nhanh chóng nhập cuộc, có mặt ngay ở vị trí chiến đấu
thực hiện sứ mệnh cao cả trên mặt trận văn nghệ v góp
phần to lớn cùng cả nền văn học vo việc phát huy sức
mạnh tinh thần của ton dân tộc, đặc biệt l chủ nghĩa yêu
nớc v chủ nghĩa anh hùng trong cuộc kháng chiến vĩ đại
vì độc lập tự do thống nhất đất nớc. Thơ chống Mỹ mang
đến cho nền thơ dân tộc một giai đoạn có diện mạo riêng,
độc đáo, l sự tiếp nối tiến trình phát triển của thơ hiện đại
Việt Nam.
1.2. Chiến tranh đã lùi xa, kỷ nguyên mới đã đợc
mở ra cho dân tộc. Cùng với sự đổi mới của đất nớc, một
thế hệ ra đời sau 1975 không phải chịu cảnh chiến tranh.
nhng không ít ngời trong thế hệ ny không chỉ hiểu
cha đầy đủ, ton diện m thậm chí còn hiểu sai nền văn
học của một thời bão lửa ho hùng. Vì thế, việc "chuyển
lửa" cho hậu thế, biến cuộc chiến tranh cách mạng trong
quá khứ thnh nguồn năng lợng lịch sử sẽ l điều vô cùng
cần thiết, quan trọng v có ý nghĩa lớn lao. Đặc biệt điều
đó sẽ tiếp thêm sức mạnh cho thế hệ trẻ trong thời kỳ hội
nhập hôm nay.
1.3. Sau chiến tranh chống Mỹ, nhiều diễn đn văn
học đợc mở ra. Trong đó, cuộc thảo luận về thơ trong
năm 1994 đã trực diện đặt ra v


bớc đầu giải đáp một số
vấn đề t tởng v học thuật quan trọng. Đánh giá nền thơ
cách mạng giai đoạn chống Mỹ đã xuất hiện nhiều ý kiến

2
khác nhau. Có hai khuynh hớng rõ rệt thể hiện trong cuộc
tranh luận. Trong đó, xuất hiện nhiều ý kiến trái chiều bộc
lộ cách nhìn có phần phiến diện, nông nổi v thậm chí cả
thái độ hạ thấp, phủ nhận nền thơ cách mạng giai đoạn
chống Mỹ vốn có nhiều thnh tựu, đợc thời gian v công
chúng thừa nhận. Nền văn học Việt Nam đang có những
biến đổi lớn trong quá trình đổi mới. Đổi mới l một xu
thế tất yếu, l cần thiết, nhng không có nghĩa đổi mới l
phải phủ định giai đoạn văn học đã qua, hạ thấp giá trị văn
học truyền thống.
Thơ kháng chiến chống Mỹ l một hiện tợng văn
học lớn phong phú, phức tạp cần tiếp tục đợc nghiên cứu.
Tình hình nói trên đòi hỏi có công trình nghiên cứu một
cách ton diện, có hệ thống về thơ kháng chiến chống Mỹ.
Luận án l một nỗ lực nhằm đáp ứng một phần no những
đòi hỏi nói trên.
2. Lịch sử vấn đề
Ngay từ khi mới xuất hiện, thơ chống Mỹ đã nhận
đợc sự quan tâm của d luận, của các nh nghiên cứu.
Nhìn chung, sự đánh giá thơ chống Mỹ cơ bản thống nhất
về những đặc điểm lớn v đóng góp tích cực của nó cho
nền văn học dân tộc. Có thể thấy, thơ kháng chiến chống
Mỹ đợc đề cập trong các công trình nghiên cứu thuộc các
loại sau:
- Công trình văn học sử về văn học Việt Nam giai

đọan 1945-1975, văn học Việt Nam kháng chiến chống
Mỹ 1964-1975 (Giáo trình văn học Việt Nam 1945-1975
của Đại học S phạm H Nội, Văn học Việt Nam 1964-
1975 của Đại học Tổng hợp, Văn học Việt Nam kháng
chiến chống Mỹ của Viện Văn học, Lịch sử văn học Việt
Nam tập III của Đại học S phạm H Nội).
- Các chuyên luận về thơ Việt Nam hiện đại (Nửa

3
thế kỷ thơ Việt Nam của Vũ Tuấn Anh, Tiến trình thơ hiện
đại Việt Nam của Mã Giang Lân, Cái đẹp trong thơ kháng
chiến 1945-1975 của Vũ Duy Thông).
- Các công trình nghiên cứu về nh thơ Việt Nam
hiện đại, các bi giới thiệu những tuyển tập thơ, các cuộc
thi thơ, các bi nghiên cứu phê bình về tác giả, tác phẩm
trong kháng chiến chống Mỹ.
Để thấy rõ thực trạng nghiên cứu, luận án sẽ trình
by lịch sử vấn đề theo hai giai đoạn trớc v sau 1986.
2.1. Giai đoạn từ 1965 đến 1985
Nhìn chung, ngoi một số công trình có tính khái
quát về thơ chống Mỹ, phần lớn các bi viết tập trung
nghiên cứu một tập thơ, hoặc một chặng đờng sáng tác
của một nh thơ; một số bi tìm hiểu phong cách nghệ
thuật của tác giả. Số lợng những bi nghiên cứu loại ny
trên báo chí v các tập tiểu luận, phê bình trong giai đoạn
từ 1965-1985 l rất lớn, khó thống kê hết.
Khi cuộc kháng chiến chống Mỹ lan rộng trên
phạm vi cả nớc, nhiều tập thơ v một số tuyển tập thơ
chống Mỹ cứu nớc đã ra mắt độc giả. Các nh phê bình
nghiên cứu đã kịp thời lên tiếng với nhiều bi viết trên báo

chí, biểu dơng những tác phẩm thnh công v khí thế ra
trận sôi nổi của cả đội ngũ các nh thơ. Tập thơ của Tố
Hữu, Chế Lan Viên, Xuân Diệu, Huy Cận, Chính Hữu v
nhiều nh thơ khác đã đợc các cây bút phê bình giới thiệu
v đánh giá cao. Đồng thời xuất hiện những bi nghiên cứu
phác hoạ diện mạo v thnh tựu chung của nền thơ chống
Mỹ: Chế Lan Viên giới thiệu tuyển tập Thơ ba năm chống
Mỹ cứu nớc (1965-1967), Xuân Diệu biểu dơng phong
tro thơ trẻ qua kết quả các cuộc thi thơ của Báo Văn nghệ
năm 1969 v 1971-1972, Nguyễn Văn Long viết Về những
hớng đi của một nền thơ giu sức sống (1973).

4
Nghiên cứu, phê bình thơ nói riêng v văn học nói
chung có thiên hớng coi trọng tìm hiểu nội dung xã hội
v tính t tởng của tác phẩm theo yêu cầu của nhiệm vụ
chính trị, của công tác tuyên truyền giáo dục. Vì thế, các
phơng diện hình thức nghệ thuật, đặc điểm thể loại v
phong cách cá nhân cha thực sự đợc chú ý. Sau khi cuộc
kháng chiến chống Mỹ vừa kết thúc, nhu cầu tổng kết,
đánh giá thnh tựu văn học chống Mỹ đã xuất hiện một số
công trình có quy mô bao quát một giai đoạn văn học,
trong đó có nghiên cứu thơ chống Mỹ.
Chỉ từ sau 1975, các bi nghiên cứu phân tích, lý giải
về đặc điểm của nền thơ giai đoạn chống Mỹ mới có đợc
tầm vóc, chiều sâu mới v những vấn đề hình thức nghệ
thuật của thơ kháng chiến chống Mỹ đã đợc chú trọng
nghiên cứu.
2.2. Giai đoạn từ 1986 đến nay
Nhiều công trình, bi viết tiếp tục khẳng định thnh

tựu thơ chống Mỹ về nội dung t tởng cũng nh sáng tạo
nghệ thuật. Nhng cũng từ thời kỳ đổi mới xuất hiện nhiều
hớng tiếp cận v đánh giá khác nhau về thơ kháng chiến
chống Mỹ.
Có hai xu hớng chính trong cách đánh giá, nhìn
nhận thơ chống Mỹ.
2.2.1. Xu hớng tiếp tục khẳng định thnh tựu của
thơ chống Mỹ trong thnh tựu chung của cả nền văn học
cách mạng, nhng đã có sự mở rộng, bổ sung những hớng
tiếp cận mới; hoặc đặt thơ chống Mỹ trong tiến trình thơ
hiện đại Việt Nam để lm rõ vị trí v đóng góp của giai
đoạn thơ ny; hoặc tìm ra những xu hớng vận động của
thơ kháng chiến chống Mỹ, những dạng biểu hiện chủ yếu
của cái tôi trữ tình; hoặc tìm hiểu những đặc điểm thi pháp
của thơ kháng chiến chống Mỹ v nền thơ cách mạng nói

5
chung
Khi bớc vo công cuộc đổi mới, nghiên cứu phê
bình thơ đã quan tâm đến cả nội dung v hình thức, bình
diện nghệ thuật đã đợc đặc biệt chú trọng. Đã có nhiều
công trình nghiên cứu thi pháp, thể loại, thế giới nghệ
thuật thơ, ngôn ngữ, hình ảnh, giọng điệu thơ từ góc độ lý
thuyết hoặc lịch sử. Vấn đề cái tôi trữ tình đã đợc chú ý
nghiên cứu từ nhiều góc độ. Nhiều công trình nghiên cứu
nh: Văn học Việt Nam trong thời đại mới, Tiến trình thơ
hiện đại Việt Nam, Nửa thế kỷ thơ Việt Nam 1945-1995
đều cho rằng thơ chống Mỹ tập trung xây dựng hai loại
hình tợng cái tôi trữ tình l cái tôi sử thi v cái tôi thế hệ.
Phân tích biểu hiện của cái tôi trong thơ chống Mỹ, các tác

giả đều tập trung lm rõ cái tôi sử thi, cái tôi thế hệ (nhng
cái tôi nhìn từ con ngời cá nhân ít đợc quan tâm). Thật
ra, cái tôi cá nhân đã tiềm ẩn ngay trong thời điểm diễn ra
cuộc kháng chiến chống Mỹ, nhng nó vẫn chỉ l những
mạch ngầm thỉnh thoảng mới lộ diện. Do vậy, cái tôi phi
sử thi không chỉ cha đợc nghiên cứu, m thậm chí còn bị
đánh giá nh l những hạn chế, lệch lạc. Có ý kiến lại cho
rằng Những dằn vặt xao xuyến có tính chất phi sử thi
cha xuất hiện trong thơ những năm chiến tranh. Đa phần
các nh nghiên cứu đều khẳng định cái tôi phi sử thi chỉ
xuất hiện vo những năm sau 1975, khi cuộc sống dần trở
lại những quy luật bình thờng, phải đối mặt với bao nhiêu
vấn đề trong một giai đoạn có nhiều biến động, đổi thay
của xã hội.
Các khuynh hớng chính của thơ chống Mỹ (Tăng
cờng tính hiện thực v yếu tố tự sự; Tăng cờng chất
chính luận, chất triết lý, suy t
ởng; Xu hớng tự do hóa
hình thức thơ) đợc đề cập ở nhiều công trình nghiên cứu:
Văn học Việt Nam trong thời đại mới, Tiến trình thơ hiện

6
đại Việt Nam, Thơ ca Việt Nam, hình thức v thể loại,
Tiếp cận nghệ thuật thơ ca Tuy vậy, các khuynh hớng
vận động nói trên của thơ kháng chiến chống Mỹ thờng
mới đợc nêu ra nh những nhận định khái quát, hoặc mới
chỉ đợc phân tích ở một vi khía cạnh biểu hiện m cha
đợc phân tích một cách ton diện, khảo sát kỹ cng.
2.2.2. Xu hớng nhấn mạnh những hạn chế, bất cập
của thơ kháng chiến chống Mỹ

Từ những năm đổi mới trở lại đây, trong không khí
dân chủ việc đánh giá thơ chống Mỹ có những chiều
hớng khác nhau. Đã xuất hiện một số ý kiến nhấn mạnh
đến hạn chế, bất cập của thơ chống Mỹ - xem nó không có
mấy giá trị: thơ chống Mỹ ít chất thơ, ít sự rung động tinh
tế nội cảm m chỉ nặng về tuyên truyền, cổ vũ; coi thơ
kháng chiến l khúc gãy lm gián đoạn tiến trình hiện đại
hóa nền thơ dân tộc; giá trị của nó chủ yếu ở phơng diện
t liệu đời sống, chứ không phải nghệ thuật; thơ ca mang
tính chính trị, đơn nghĩa
Nh vậy từ 1986, trong không khí sôi nổi v cởi mở
của thời kỳ đổi mới của đất nớc, việc nghiên cứu thơ
chống Mỹ cũng mở ra nhiều luồng ý kiến khác nhau, có cả
những quan điểm đối lập. Với luận án ny, chúng tôi
muốn góp thêm ý kiến vo việc nhìn nhận, đánh giá nền
thơ kháng chiến chống Mỹ. Trên cơ sở kế thừa, tiếp thu ý
kiến của các nh nghiên cứu trớc, luận án hệ thống hóa,
phân tích v chứng minh bằng những khảo sát cụ thể, đồng
thời bổ sung một số nhận định mới để bớc đầu có một
công trình nghiên cứu diện mạo, đặc điểm thơ chống Mỹ
tơng đối to
n diện.
3. Đối tợng v phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tợng nghiên cứu

7
Đối tợng nghiên cứu l nền thơ kháng chiến chống
Mỹ, chủ yếu trong giai đoạn từ 1964 đến 1975. Luận án
không đặt nhiệm vụ nghiên cứu ton bộ nền thơ trong thời
kỳ kháng chiến chống Mỹ. Vì thế, thơ trong vùng đô thị

miền Nam dới thời chính quyền Si Gòn (từ 1964 đến
1975) không thuộc đối tợng nghiên cứu của luận án, ngoại
trừ bộ phận thơ ca yêu nớc chống Mỹ tồn tại trong vùng
ấy.
3.2. Phạm vi t liệu khảo sát
Về lịch sử, cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nớc đợc khởi đầu từ 1954, sau khi có
Hiệp định Giơnevơ, đất nớc tạm thời bị chia cắt, v kết
thúc bằng đại thắng mùa xuân năm 1975. Cuộc đấu tranh
vũ trang ở miền Nam cũng chính thức đợc bắt đầu từ
phong tro Đồng khởi năm 1959-1960. Vì thế, văn học
kháng chiến chống Mỹ có thể đợc tính l 1954-1975.
Nhng từ 1964, khi đế quốc Mỹ mở rộng cuộc chiến tranh
ra miền Bắc v ồ ạt đổ quân vo miền Nam, thì cả nớc
bớc vo cao tro kháng chiến chống Mỹ. Vì thế, luận án
xác định mốc thời gian chủ yếu của nền thơ chống Mỹ từ
năm 1964-1975. Luận án khảo sát những bi thơ, tập thơ
trong thời kỳ chống Mỹ từ 1964 - 1975 ở miền Bắc, thơ
vùng giải phóng miền Nam v thơ trong phong tro đấu
tranh yêu nớc ở các đô thị vùng tạm chiếm miền Nam
trớc 1975. Thơ viết về cuộc kháng chiến chống Mỹ xuất
hiện trớc 1964 v sau 1975; những bi thơ, tập thơ viết
trong thời chống Mỹ do nhiều lý do đến sau 1975 mới
đợc công bố, cũng đợc luận án xem l đối tợng mở
rộng để khảo sát.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Thơ kháng chiến chống Mỹ l một hiện tợng nghệ
thuật lớn, phong phú, cần v có thể nghiên cứu từ nhiều

8

hớng tiếp cận trên nhiều bình diện. Luận án xác định
phạm vi các vấn đề nghiên cứu l tái hiện diện mạo nền
thơ kháng chiến chống Mỹ trên những nét chính (phong
tro sáng tác, đội ngũ tác giả, các dạng cái tôi trữ tình v
hình tợng thơ, các khuynh hớng vận động). Trên cơ sở
ấy luận án chỉ ra những đặc điểm của nền thơ chống Mỹ.
Cách tiếp cận đối tợng của luận án l một hớng quen
thuộc, nhng có ý nghĩa cơ bản v cần thiết trong việc
nghiên cứu một hiện tợng văn học sử.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận án vận dụng tổng hợp
nhiều phơng pháp nghiên cứu sau: Phơng pháp nghiên
cứu thể loại, phơng pháp nghiên cứu văn học sử, phơng
pháp hệ thống, phơng pháp thống kê phân loại, phơng
pháp so sánh, phơng pháp tổng hợp. Việc sử dụng nhiều
phơng pháp trong luận án giúp ngời viết có thể trình by
vấn đề vừa cặn kẽ, chi tiết (Phơng pháp phân tích thống
kê), vừa khái quát, tổng hợp (Phơng pháp lịch sử, hệ
thống). Mặt khác việc phối hợp các phơng pháp nghiên
cứu cũng tạo điều kiện để vấn đề đợc nhìn nhận từ nhiều
góc độ khác nhau.

5. đóng góp mới v Khả năng ứng
dụng của luận án
5.1. Đóng góp mới của luận án
Luận án góp thêm một cái nhìn ton diện về đặc
điểm, diện mạo thơ chống Mỹ trong tiến trình phát triển
của thơ Việt Nam hiện đại. Luận án nghiên cứu một dạng
thức mới của cái tôi trữ tình: cái tôi phi sử thi ngo
i cái tôi

sử thi, cái tôi thế hệ, cái tôi thống nhất riêng - chung đã
đợc đề cập. Luận án phân tích lm rõ những biểu hiện đa

9
dạng của hình tợng thơ tiêu biểu: Hình tợng Tổ quốc,
hình tợng nhân dân v hình tợng kẻ thù, đồng thời phân
tích những đặc điểm của hai xu hớng vận động chính
trong thơ kháng chiến chống Mỹ l tăng cờng tính hiện
thực v tính chính luận - suy tởng, triết lý. Luận án phân
tích đặc điểm nội dung trong hình thức nghệ thuật của thơ
kháng chiến chống Mỹ l xu hớng tự do hoá hình thức
thơ, thể hiện trong 3 cấp độ: dòng thơ, bi thơ, thể thơ v
một số giọng điệu thơ nổi bật. Kết quả của luận án sẽ góp
thêm một tiếng nói trong việc đánh giá thơ chống Mỹ,
khẳng định giá trị mang tính xã hội - lịch sử, tính liên tục,
tính kế thừa của thơ ca thời kỳ ny v khẳng định vị trí
xứng đáng của nó trong tiến trình phát triển của thơ ca dân
tộc.
5.2. Khả năng ứng dụng của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng vo
việc tìm hiểu, nghiên cứu, giảng dạy, học tập phần thơ
kháng chiến chống Mỹ trong nh trờng phổ thông v
dùng lm ti liệu tham khảo cho sinh viên khoa Ngữ văn ở
các trờng Đại học, Cao đẳng. Đồng thời, luận án có thể
ứng dụng trong việc biên soạn giáo trình, sách văn học sử
giai đoạn 1964-1975.
6. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm 184 trang chính văn.
Phần mở đầu: 14 trang.
Phần nội dung: gồm 170 trang triển khai thnh 4 ch-

ơng.
Chơng I: Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc
v một chặng đờng mới của thơ Việt Nam (27 trang);
Chơng II:
Cái tôi trữ tình v những hình tợng thơ
tiêu biểu (62 trang);
Chơng III: Thơ chống Mỹ - Những khuynh hớng

10
chính (32 trang);
Chơng IV: Xu hớng tự do hoá hình thức v sự đa
dạng trong giọng điệu thơ (45 trang).
Phần kết luận: 5 trang
Những công trình của tác giả đã công bố liên quan đến
luận án: 1 trang
Ti liệu tham khảo: 15 trang.
Phần nội dung
Chơng I
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc
v một chặng đờng mới của thơ việt
nam
1.1. Cơ sở lịch sử - xã hội, văn hoá, t tởng của
sự phát triển nền thơ kháng chiến chống Mỹ
1.1.1. Cơ sở lịch sử - xã hội
Những biến cố lịch sử -xã hội trong giai đoạn 1964
- 1975: Chiến tranh xâm lợc Việt Nam l một bộ phận
trong chiến lợc ton cầu của đế quốc Mỹ chống chủ
nghĩa xã hội v phong tro giải phóng dân tộc. Đây l cuộc
chiến tranh có tơng quan lực lợng chênh lệch nhất về
tiềm lực kinh tế v quân sự giữa ta v địch trong lịch sử

chống ngoại xâm của dân tộc. Từ 1964, đế quốc Mỹ mở
rộng quy mô chiến tranh trên cả hai miền nớc ta, biến
Việt Nam thnh chiến trờng để sử dụng v thử nghiệm
nhiều loại vũ khí giết ngời tối tân v hiện đại. Cả nớc
tiếp nối truyền thống yêu nớc, ra quân chống lại v
đập
tan âm mu, chiến lợc của đế quốc Mỹ với mục đích giải
phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc v thống nhất Tổ quốc.
Trạng thái tinh thần đặc biệt của thời đại trong

11
cuộc kháng chiến chống Mỹ: Đất nớc ngập chìm trong
cơn bão lửa chiến tranh. Cả dân tộc đứng lên triệu ngời
nh một quyết tâm đánh giặc với tinh thần Không có gì
quý hơn độc lập, tự do (Lời kêu gọi của Hồ Chí Minh).
Chiến tranh đã khơi dậy sức mạnh tinh thần của dân tộc v
tác động mạnh mẽ vo mọi lĩnh vực đời sống nhân dân.
Khát vọng lớn nhất của dân tộc l độc lập tự do. Tình yêu
Tổ quốc trở thnh tình cảm lớn nhất trong mỗi ngời Việt
Nam yêu nớc. Cả dân tộc nh đang sống trong một bầu
khí quyển tinh thần v tâm lý xã hội đặc biệt. Đó l
Những năm đất nớc có chung tâm hồn, có chung khuôn
mặt (Con mắt Bạch Đằng, con mắt Đống Đa-Chế Lan
Viên). Số phận mỗi ngời gắn liền với vận mệnh cả dân
tộc. Chủ nghĩa yêu nớc, lý tởng độc lập thống nhất đất
nớc v chủ nghĩa xã hội l nền tảng v sức mạnh tinh
thần lớn nhất của cả cộng đồng v ở mỗi ngời để vợt qua
mọi thử thách. Trong thời kỳ ấy văn học nghệ thuật cũng
nh các lĩnh vực của công tác t tởng, tuyên truyền đã
phát huy cao độ sức mạnh v khả năng lôi cuốn, tập hợp,

cổ vũ mọi tầng lớp nhân dân trong cuộc đấu tranh cho
những mục tiêu cao cả của dân tộc, của cách mạng.
Với tinh thần Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến
thắng, quân v dân ta ở miền Bắc vừa đánh thắng cuộc
chiến tranh phá hoại bằng không quân v hải quân của
Mỹ, vừa huy động mọi sức ngời, sức của cho tiền tuyến
lớn miền Nam. Lớp lớp thanh niên lên đờng nhập ngũ với
tinh thần N
ớc còn giặc còn đi đánh giặc. Phụ nữ ở hậu
phơng hăng hái tham gia phong tro Ba đảm đang,
Tay cy, tay súng. Chủ nghĩa anh hùng, ý chí quyết
thắng, tinh thần sẵn sng hy sinh đã trở thnh thớc đo
phẩm chất của mỗi con ngời. Sức mạnh tinh thần của mỗi
cá nhân v ton dân tộc trong hiện tại v quá khứ lịch sử

12
đã đợc phát huy tận độ trong một thời kỳ đầy thử thách,
hy sinh, nhng cũng hết sức ho hùng.
ở chiến trờng miền Nam, nhiều phong tro thi đua
trở thnh Dũng sĩ diệt Mỹ, Thi đua ấp Bắc, giết giặc lập
công, Tìm Mỹ m đánh, tìm ngụy m diệt, Năm xung
phong, Giặc đến nh đn b cũng đánh đã xuất hiện.
Các phong tro đấu tranh chính trị ở đô thị, nhất l của học
sinh, sinh viên: Đêm không ngủ, Đêm căm hờn, Hát cho
đồng bo tôi nghe đã thức tỉnh v lôi cuốn đông đảo
nhân dân thuộc mọi tầng lớp trong vùng tạm chiếm, đặc
biệt l thế hệ trẻ.
Từ sau cuộc tiến công Mậu Thân, cuộc kháng chiến
tiếp tục trải qua những chặng đờng phức tạp, với nhiều
khó khăn thử thách mới đi đến thắng lợi cuối cùng. Cái

không khí háo hức, sôi nổi, giu tính lãng mạn ở hồi đầu
dần lắng lại, nhng ý chí quyết thắng v khát vọng độc lập
thống nhất của cả dân tộc vẫn không hề lay chuyển. Chiến
tranh đã đa đến những tổn thất, hy sinh vô cùng to lớn
của cả dân tộc, ở cả hai miền Nam, Bắc. Nhng cuộc chiến
tranh cũng l một hon cảnh đặc biệt lm bộc lộ v phát
huy đến tận độ mọi sức mạnh, tiềm năng của cả dân tộc,
trong hiện tại v quá khứ, cùng với sức mạnh của thời đại,
của chủ nghĩa xã hội.
Không khí thời đại đã tác động trực tiếp mạnh mẽ
đến đội ngũ ngời cầm bút. Họ sẵn sng có mặt ở những
nơi thử thách quyết liệt của cuộc chiến tranh chống xâm
lợc. Sức mạnh tổng hợp của nhiều binh chủng v phơng
thức hoạt động phong phú trên mặt trận t tởng văn hóa
đã đợc triển khai đồng bộ v có hiệu quả. Đó l những bộ
phim, bi hát, những tác phẩm văn học cổ vũ động viên
nhân dân ta. Sống trong không khí sục sôi những ngy

13
đánh Mỹ, mỗi ngời lm thơ đều nguyện ớc Cho tôi
sinh những ngy đánh Mỹ-Vóc nh thơ đứng ngang tầm
chiến luỹ (Chế Lan Viên).
1.1.2. Đờng lối văn nghệ của Đảng v sự chi phối
định hớng phát triển nền văn học trong thời kỳ kháng
chiến chống Mỹ
Trên lĩnh vực văn hoá văn nghệ, sự lãnh đạo của
Đảng trớc hết đợc thể hiện bằng chủ trơng, đờng lối.
Đờng lối văn nghệ l một bộ phận trong đờng lối cách
mạng của Đảng. Những chủ trơng, đờng lối đó đã chi
phối sâu sắc đến đời sống văn học nghệ thuật từ nội dung

đến hình thức, từ sáng tác đến phê bình, nghiên cứu.
Ngay từ Đề cơng văn hoá Việt Nam năm 1943 v
các văn kiện sau đó, Đảng đều xác định văn hoá nghệ
thuật l một mặt trận, văn học l một vũ khí. Nhiệm vụ v
sứ mệnh cao cả của văn học nghệ thuật đã đợc nêu ra
trong th của Trung ơng Đảng gửi Đại hội Văn nghệ ton
quốc lần thứ IV (1/1968). Đồng thời Đảng đã xác định
trách nhiệm của đội ngũ văn nghệ sĩ cả nớc: mạnh dạn
sáng tạo, tiến công liên tục trên mặt trận t tởng - văn hoá
v phản ánh chân thực cuộc kháng chiến thần thánh của
dân tộc, phục vụ đắc lực cho công cuộc kháng chiến chống
Mỹ cứu nớc. Văn học thời kỳ chống Mỹ đã bám sát định
hớng ấy trong đ
ờng lối văn học nghệ thuật của Đảng.
Trong một hon cảnh vô cùng khó khăn, văn học đã phát
triển một cách ton diện, phong phú về đề ti, về nội dung
t tởng, về thể loại Để bám sát v phản ánh hiện thực
lớn của thời đại ấy, một cách tự nhiên, văn học phải tìm
đến khuynh hớng sử thi v cảm hứng lãng mạn (Nguyễn
Đăng Mạnh). L sản phẩm tinh thần của thời đại anh hùng
v nằm trong khuynh hớng sử thi của nền văn học, thơ
kháng chiến chống Mỹ đã phát triển mạnh mẽ, sôi nổi,

14
mang tính thống nhất cao trên một định hớng chung. Đó
l một chặng đờng in đậm những dấu ấn riêng với những
thnh tựu đáng kể trong tiến trình thơ hiện đại Việt Nam.
Bên cạnh thnh tựu lớn lm nên diện mạo thơ thời
kỳ ny, thơ chống Mỹ còn bộc lộ một số mặt hạn chế: cá
tính sáng tạo cha thật sự đợc chú trọng; chất lợng nghệ

thuật ở một số tác phẩm cha cao; quan niệm về văn học
nghệ thuật ở một số tác giả còn khá đơn giản; nhiều bi
thơ còn nặng mục đích tuyên truyền; nền văn học sử thi
quan tâm nhiều hơn đến số phận cộng đồng nên nhiều khi
nhu cầu khát vọng của mỗi cá nhân cha đợc đặt ra nh
mối quan tâm hng đầu

1.2. Thơ kháng chiến chống Mỹ - một chặng
đờng mới trong tiến trình thơ hiện đại Việt Nam
1.2.1. Sự phát triển mạnh mẽ, sôi nổi của thơ Việt
Nam thời kỳ kháng chiến chống Mỹ
1.2.1.1. Thơ trớc sứ mệnh lịch sử cao cả
Thơ cũng nh mọi thể loại khác đã trở thnh vũ khí
tinh thần, thnh một sức mạnh tham gia vo cuộc chiến
đấu, gắn bó với vận mệnh của dân tộc. Thơ kháng chiến
chống Mỹ l sự kế tục v phát huy truyền thống thơ đuổi
giặc (Thoái Lỗ Thi) trong văn học dân tộc.
Cùng với các loại hình nghệ thuật khác, thơ tham
gia vo cuộc kháng chiến. Thơ góp phần quan trọng vo
thnh tựu của nền văn học. Trớc nhiệm vụ chống Mỹ, thơ
lm nên một dn đại bác thơ (Nê-du-đa) v tham gia tích
cực vo cuộc kháng chiến của to
n dân tộc. Thơ trở thnh
món ăn tinh thần không thể thiếu góp phần thúc đẩy cao
tro cách mạng của quần chúng v trở thnh tiếng nói
chung của cả cộng đồng, phát ngôn cho ý chí, khát vọng,
tình cảm chung của dân tộc. L nền thơ cách mạng, nó

15
phản ánh hiện thực cách mạng, kháng chiến, đời sống tâm

hồn con ngời, hơn nữa nó còn phải đề cập, giải đáp không
ít những vấn đề của t tởng tình cảm trong một thời đại
có rất nhiều biến động. Tính thống nhất của nền thơ l ở lý
tởng xã hội, những cảm hứng lớn v quan niệm thẩm mỹ.
Nh thơ tự nguyện đặt lên vai mình trách nhiệm công dân -
chiến sĩ Thơ cần có ích-Hãy bắt đầu từ nơi ấy m đi
(Chế Lan Viên).
Tuy nhiên, trong hon cảnh phải ứng chiến kịp
thời, nhiều bi thơ viết vội hời hợt, kể lể, khô khan. Sau
1975, nhận thức lại cuộc chiến tranh, dù cha nhiều, nh
thơ đã nhìn rõ hơn cái đợc - mất, thấu hiểu hơn cái giá
m dân tộc ta phải trả để có niềm vui trọn vẹn.
1.2.1.2. Một phong tro thơ sôi nổi toả khắp bề
rộng, chiều sâu
Thơ phát triển vừa sâu vừa rộng, đa dạng v phong
phú. Truyền thống một dân tộc đánh giặc giỏi, lm thơ hay
đã góp phần tạo nên phong tro thơ nở rộ. Đâu đâu cũng
ngập trn không khí thơ, thơ có mặt ở mọi nơi, mọi lúc. Ba
cuộc thi thơ báo Văn nghệ tổ chức năm 1966, năm 1969-
1970 v năm 1972-1973 đã cắm những cái mốc có ý nghĩa
đối với sự phát triển của thơ, của lực lợng sáng tác, nhất
l lực lợng trẻ.
1.2.1.3. Thơ kháng chiến chống Mỹ - sự hội tụ đông
đảo các thế hệ nh thơ
Cuộc kháng chiến chống Mỹ đã tạo cho thơ một lực
lợng sáng tác hùng hậu, sung sức có trách nhiệm cao với
ngòi bút gồm nhiều thế hệ bổ sung cho nhau. Đội ngũ ny
đợc bổ sung liên tục từ quần chúng yêu thơ v
cùng có mặt
bên nhau trên trận tuyến đánh Mỹ. Nhiều thế hệ nh thơ đã

tập hợp tạo thnh một lực lợng hùng hậu trên trận tuyến
đánh Mỹ: Những nh thơ lớp trớc (Xuân Diệu, Huy Cận,

16
Chế Lan Viên, Tú Mỡ); các nh thơ đồng thời l nh cách
mạng (Hồ Chí Minh, Lê Đức Thọ, Sóng Hồng, Tố Hữu,
Xuân Thuỷ ); thế hệ các nh thơ xuất hiện thời kỳ kháng
chiến chống Pháp (Nguyễn Đình Thi, Chính Hữu, Hong
Trung Thông, Trần Hữu Thung ); Những cây bút trẻ xuất
hiện từ đầu những năm 60, đặc biệt đông đảo trong thời kỳ
chống Mỹ, trong đó không ít ti năng sớm đợc chú ý v
khẳng định: Lê Anh Xuân, Dơng Hơng Ly, Xuân Quỳnh,
Bằng Việt, Lu Quang Vũ, Phạm Tiến Duật, Nguyễn Đức
Mậu, Nguyễn Duy, Hong Nhuận Cầm, Nguyễn Khoa
Điềm, Hữu Thỉnh, Thanh Thảo ; các nh thơ trong văn học
giải phóng miền Nam: Trúc H (Nam H), Hong Phủ Ngọc
Tờng, Nguyễn Trọng oánh (Nguyễn Thnh Vân), Viễn
Phơng, Giang Nam, Thanh Hải, Ca Lê Hiến (Lê Anh
Xuân), Bùi Minh Quốc (Dơng Hơng Ly), Phạm Ngọc
Cảnh (Vũ Ngn Chi); Khoảng thời gian 1960 - 1975 xuất
hiện giữa vùng địch tạm chiếm miền Nam một dòng văn
nghệ yêu nớc tiến bộ, chủ yếu gắn với quá trình trởng
thnh của đội ngũ học sinh, sinh viên, trí thức (Trần Vng
Sao, Trần Quang Long, Ngô Kha, Tần Hoi Dạ Vũ, Thái
Ngọc San, Cao Quảng Văn, Võ Quê, Nguyễn Công Khế, Lê
Văn Nuôi, Chinh Văn, Trần Nguyên Lan ). Trong đội ngũ
đông đảo các thế hệ nh thơ thời đó đã có không ít ngời
bằng ti năng v tâm huyết đã cống hiến cho nền văn học
cách mạng những thi phẩm giá trị có sức sống lâu bền, l
m

nên một giai đoạn phát triển mạnh mẽ v đặc sắc của nền thơ
dân tộc.
1.2.2. Thơ chống Mỹ cứu nớc - sự kế tục v phát
triển dòng thơ yêu nớc trong dạng thức trữ tình sử thi
Thơ chống Mỹ cứu nớc l sự kế tục, phát triển
dòng thơ yêu nớc của nền thơ dân tộc, phát huy cao độ
lòng yêu nớc, tinh thần quật khởi chống xâm lăng từ thời

17
Lý, Trần, Lê, dòng thơ yêu nớc cuối thế kỷ XIX v trực
tiếp nhất của thơ kháng chiến chống Pháp, thơ đấu tranh
thống nhất nớc nh v đợc phát huy trong hon cảnh
mới của kháng chiến chống Mỹ. Dòng thơ yêu nớc v
chiến đấu đã chảy suốt liên tục cùng cuộc kháng chiến
chống Mỹ của dân tộc v còn tiếp tục phát triển trong
những năm vừa mới kết thúc cuộc chiến tranh, nó hon
thnh sứ mệnh thơ ca đối với đất nớc v cách mạng trong
một thời kỳ đầy thử thách v gian lao. Thơ ca chống Mỹ
đợc kế thừa cả ti sản tinh thần quý báu của cha ông, tạo
thnh một điểm nhấn nổi bật của dòng thơ yêu nớc chống
ngoại xâm. Chi phối bởi tinh thần thời đại, trữ tình sử thi trở
thnh khuynh hớng chủ đạo trong thơ chống Mỹ. Cách
lựa chọn đề ti, chủ đề, cách xây dựng hình tợng, ngôn
ngữ v giọng điệu đều chịu sự chi phối của khuynh hớng
ấy.
Thơ chống Mỹ trở thnh tiếng nói tiêu biểu cho quần
chúng nhân dân, tập trung cho ý chí, nguyện vọng, lợi ích
của ton dân tộc ở một thời kỳ ho hùng m khốc liệt, lm
sống dậy những truyền thống cao đẹp nhất của dân tộc Việt
Nam, tạo nên diện mạo riêng của thơ thời kỳ ny.

1.2.3. Thơ chống Mỹ trong tiến trình hiện đại hóa
thơ ca dân tộc
Luận án điểm lại quá trình cách tân hiện đại hóa của
nền thơ Việt Nam, từ phong tro Thơ mới đến thơ cách
mạng sau 1945, từ đó nhìn nhận thơ thời kỳ kháng chiến
chống Mỹ nh l sự kế tục quá trình vận động của nền thơ
hiện đại Việt Nam. Thơ cách mạng từ sau 1945, đặc biệt l

thơ kháng chiến chống Mỹ không phải l một khúc gẫy
hay bớc thụt lùi trong quá trình vận động theo hớng hiện
đại của thơ Việt m l đa quá trình ấy theo hớng phù
hợp với những yêu cầu của một giai đoạn lịch sử, tạo nên

18
diện mạo riêng với những biến đổi về thi pháp của một giai
đoạn trong tiến trình thơ hiện đại Việt Nam.
Chơng 2
cái tôi trữ tình v những hình tợng
thơ tiêu biểu
2.1. Những dạng thức chính của cái tôi trữ tình
trong thơ kháng chiến chống Mỹ
Theo loại hình nội dung, thơ kháng chiến chống Mỹ
tập trung xây dựng những hình tợng cái tôi trữ tình tiêu
biểu, đó l: Cái tôi sử thi, cái tôi thống nhất riêng - chung,
cái tôi thế hệ v cái tôi phi sử thi.
2.1.1. Cái tôi sử thi
Cái tôi sử thi đã xuất hiện từ trớc đó trong thơ
kháng chiến chống Pháp, sau ho bình v đợc phát triển
mạnh mẽ trong cuộc chiến tranh chống Mỹ. Sự phát triển
cái tôi sử thi có cơ sở từ chính hiện thực cuộc kháng chiến.

Khi nói về Tổ quốc, dân tộc, nh thơ thờng sử dụng
cái tôi sử thi với hai bình diện: Một mặt, đó l sự tự khẳng
định, tự biểu hiện của cộng đồng dân tộc, nhân dân; mặt
khác, nh thơ tách mình ra khỏi đối tợng để chiêm
ngỡng, ngợi ca với tất cả sự thnh kính, tự ho.
Biểu hiện của cái tôi sử thi trong thơ chống Mỹ: cái
tôi sử thi đã tìm đến những hình ảnh kỳ vĩ, nói bằng ngôn
ngữ ton dân, ngôn ngữ thời đại cất lên với giọng ho sảng
ngợi ca, cổ vũ. T thế của cái tôi sử thi l t thế đứng ở
tầm cao, trong bối cảnh honh tráng, cao rộng, nhân danh
cái ta cộng đồng. Cảm hứng bao trùm của cái tôi sử thi l
cảm hứng lịch sử - dân tộc - thời đại, chủ nghĩa yêu nớc,
chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Cảm xúc thơ đợc thể
hiện với một cờng độ mạnh. Cái tôi sử thi cũng l
cái tôi

19
nhạy bén chính trị, giu tính chính luận
2.1.2. Cái tôi thống nhất riêng - chung
Trữ tình - sử thi trở thnh phơng thức chủ đạo
trong thơ chống Mỹ, không chỉ biểu hiện trong dạng thức
trực tiếp của cái tôi sử thi nhân danh cộng đồng, dân tộc,
Tổ quốc nh đã nói ở trên, m còn thâm nhập v chi phối
vo mọi bình diện của cuộc sống đợc đề cập trong thơ, kể
cả đời sống riêng t, tạo nên một dạng đặc biệt của cái tôi
thống nhất riêng - chung. Hớng vận động của cái tôi ny
l đi từ cái tôi đến cái ta, từ cá nhân đến tập thể, từ số phận
riêng t đến vận mệnh của cộng đồng.
Thơ kháng chiến chống Mỹ cũng không thiếu những
Hoa ngy thờng, những tình cảm riêng t, đặc biệt tình

yêu đôi lứa l một đề ti đợc khai thác khá phong phú
trong sáng tác của nhiều nh thơ ở các thế hệ. Nhng
khuynh hớng sử thi đã chi phối cách xử lý các đề ti v
cảm hứng riêng t theo hớng cái riêng thống nhất với cái
chung, lm sâu sắc v cụ thể hóa cái chung của cộng đồng.
Điều đó thể hiện rõ nhất trong thơ tình thời chống Mỹ với
những môtíp đặc trng mang tinh thần cách mạng nh:
cuộc chia ly ra trận trong niềm tin, xa cách nhớ thơng
trong tin tởng, đợi chờ, niềm chung thủy son sắt
2.1.3. Cái tôi thế hệ
Cái tôi thế hệ thống nhất với cái tôi sử thi v có thể
coi l một biến thể, một dạng độc đáo v
cụ thể của cái tôi
sử thi - cái tôi tuổi trẻ - cái tôi ngời lính. Nó l một bộ
phận của cái tôi sử thi nhng cũng lại mang yếu tố đặc thù
v có mạch đi riêng. Cái tôi thế hệ thuộc về lớp nh thơ
trẻ, những nh thơ xuất hiện từ giữa những năm sáu mơi
của thế kỷ trớc (Lê Anh Xuân, Dơng Hơng Ly,
Nguyễn Khoa Điềm, Bằng Việt, Phạm Tiến Duật, Nguyễn
Đức Mậu, Nguyễn Duy, Hữu Thỉnh, Thanh Thảo, Hong

20
Nhuận Cầm ). ở giai đoạn cuối chiến tranh, vẫn tiếp tục
âm hởng sử thi nhng cái tôi thế hệ đã tìm một tiếng nói
khác, một giọng nói khác một cách thể hiện có phần thô
tháp, trần trụi, chân thật, bớt đi cái ồn o, náo nhiệt m
trầm lắng, suy t, nghiêng về phân tích, lý giải về cuộc
chiến tranh, về thế hệ mình.
Cái tôi thế hệ l tiếng nói tự ý thức, tự biểu hiện của
thế hệ trẻ tự nguyện nhập cuộc v đợc trải nghiệm qua

thử thách của chiến tranh. T thế trữ tình của nh thơ l
suy ngẫm, tự bạch, độc thoại, đối thoại với thế hệ mình
hơn l ngợi ca, cổ vũ. Cái tôi thế hệ hiện diện nh một cái
tôi chủ thể nhìn vo bản thân mình, nghiêng về phân tích,
lý giải v đánh giá trong những hon cảnh khó khăn nhất
để bộc lộ tính cách, tinh thần chịu đựng, lòng quả cảm,
đức hi sinh. Điểm nhìn nghệ thuật hớng vo cuộc sống
chiến trờng đợc cảm nhận bằng kinh nghiệm của ngời
trong cuộc.
Nổi bật trong đó l sự xuất hiện của những nh thơ
trực tiếp cầm súng, để tự nói về mình, nói về đồng đội
mình, qua đó có thể thấy đợc gơng mặt tinh thần chung
của cả thế hệ cầm súng thời chống Mỹ. Đây chính l đóng
góp xuất sắc của thơ trẻ vo việc xây dựng hình tợng
nghệ thuật về con ngời Việt Nam thời đại chống Mỹ.
Cái tôi thế hệ đã có sự trởng thnh theo hnh trình hơn 10
năm đi qua cuộc chiến tranh của mấy thế hệ cầm súng v
tiếp tục vận động ở chặng đ
ờng thơ sau 1975, khi cuộc
chiến tranh kết thúc.
Giữa vùng địch tạm chiếm miền Nam xuất hiện một
dòng văn học yêu nớc tiến bộ, m chủ yếu l thơ của
những cây bút học sinh, sinh viên (Trơng Quốc Khánh,
Hong Thoại Châu, Phan Duy Nhân, Trần Quang Long,
Trần Vng Sao, Hữu Đạo). Thơ của tuổi trẻ đô thị miền

21
Nam hừng hực một một ngọn lửa yêu nớc, căm thù giặc,
ý chí chiến đấu v khát vọng độc lập tự do. Thơ của họ đã
góp thêm những nét đẹp vo bức chân dung tinh thần của

thế hệ trẻ thời đánh Mỹ.
2.1.4. Cái tôi phi sử thi
Những năm cuối chiến tranh trong thơ đã tiềm ẩn
một mạch ngầm khác, tách ra khỏi cảm hứng sử thi trở về
với nhu cầu bức thiết của cá nhân v các giá trị nhân bản.
Cái tôi tìm một tiếng nói khác trăn trở, day dứt, lo âu,
nhng cũng đầy trách nhiệm về cuộc chiến tranh vệ quốc,
về hy sinh, mất mát, tổn thất, nhu cầu, khát vọng của con
ngời Một số tác phẩm trong chiến tranh thể hiện sâu sắc
cái tôi phi sử thi bấy lâu bị khuất lấp. Sau chiến tranh,
độ lùi thời gian giúp cho các nh thơ bứt khỏi cảm hứng sử
thi, nhìn thẳng vo số phận con ngời cá nhân.
Cái tôi phi sử thi đã biểu hiện tập trung ở những
trăn trở về số phận con ngời v nỗi đau trong chiến tranh.
Vợt khỏi khuynh hớng chung của thơ, một số
nh thơ (Việt Phơng, Lu Quang Vũ, bi thơ Về những số
không của Phạm Tiến Duật) đã có cái nhìn khác so với các
nh thơ cùng thời. Không tuyệt đối hoá cái đẹp, cái cao cả
thuộc về chúng ta, về ngời anh hùng, họ đã quan tâm đến
con ngời một cách ton diện ở cả hai phía: thánh thần v
ác quỷ, cao thợng v thấp hèn, thnh thật v giả
dối Những điều không dễ nói trong thời điểm ny đã
đợc nh
thơ đề cập: nỗi đau ngời, nhân tình thế thái, tình
ngời, những tiêu cực trong xã hội, nghèo nn ở phía hậu
phơng, tổn thất trong tâm trạng
Dấu ấn của chiến tranh, của lịch sử, ở môi trờng
tiền tuyến hay hậu phơng cũng đều in hằn lên số phận
con ngời (thơ Lu Quang Vũ, Việt Phơng). Sự nhạt dần
cảm hứng sử thi có thể thấy rõ hơn trong cảm thức cô đơn


22
trong thơ Lu Quang Vũ những năm cuối chiến tranh. Con
ngời một mặt vừa chịu áp lực sử thi, một mặt lại có mong
muốn trở về với cái tôi nhân bản. Những tác phẩm thơ ny
đã góp một tiếng nói chân thực, da diết việc thể hiện con
ngời v cuộc sống chiến tranh từ cái nhìn phi sử thi.
2.2. Những hình tợng THơ tiêu biểu
trong thơ chống mỹ
Thế giới hình tợng trong thơ chống Mỹ rất phong
phú. Trong nhiều hình tợng nghệ thuật đợc xây dựng
thnh công, luận án chọn phân tích những hình tợng thơ
tiêu biểu, đó l Hình tợng Tổ quốc, hình tợng nhân dân v
hình tợng kẻ thù.
2.2.1. Hình tợng Tổ quốc
Hình tợng Tổ quốc chiếm một vị trí trang trọng,
trung tâm của thơ ca cách mạng, đặc biệt trong thơ giai đoạn
chống Mỹ. Tổ quốc trở thnh một biểu tợng thiêng liêng
khi cụ thể, khi khái quát, l cảm hứng bao trùm. Đề ti Tổ
quốc gắn liền với đề ti chiến đấu v xây dựng cuộc sống. ở
mỗi thời kỳ, hình tợng Tổ quốc trong thơ ca gắn với quan
niệm khác nhau (Thời phong kiến, trớc cách mạng tháng
Tám, sau kháng chiến chống Pháp, 10 năm ho bình). Đến
thời kỳ chống Mỹ, hình tợng Tổ quốc trong thơ mới thực sự
rực rỡ, sáng chói với những suy nghĩ sâu sắc, các nh thơ
nhận thức lại Tổ quốc một cách sâu sắc, đầy đủ, nhiều mặt.
2.2.1.1. Hình tợng Tổ quốc từ góc nhìn lịch sử -
văn hóa
Hình tợng Tổ quốc từ góc nhìn lịch sử: Các nh
thơ

sáng tạo nhiều biểu tợng đẹp về sự hình thnh của dân
tộc, về tổ tiên, về truyền thống cha ông, lịch sử các chiến
công, các anh hùng dựng nớc v giữ nớc ý thức về
lịch sử, đặc biệt l về truyền thống chống ngoại xâm của

23
dân tộc đợc khơi dậy mạnh mẽ trong thơ với rất nhiều
biểu tợng: Thạch Sanh, Phù Đổng, Sơn Tinh, khí phách
Trần Lê, Quang Trung, Bạch Đằng Đống Đa. Nét mới của
thơ chống Mỹ khi khai thác các tứ thơ từ lịch sử đã không
dừng ở sử sách, ở sự nghiệp của các tên tuổi anh hùng nh
trớc đây, m còn nhấn mạnh vai trò của nhân dân, của
những con ngời vô danh trong những biểu tợng từ văn
hóa dân gian hoặc biểu tợng về cha ông nói chung. Khi
khai thác cảm hứng về quá khứ lịch sử, các nh thơ nhằm
khẳng định Tổ quốc trong hiện tại những năm đánh Mỹ
nh l sự kết tinh của truyền thống v đạt tới đỉnh cao của
thời đại.
Thơ chống Mỹ đã mở rộng nhận thức về Tổ quốc
trong chiều di lịch sử v bề dy văn hóa, nhng vẫn trong
giới hạn của nhận thức thời đại. Vì thế, Tổ quốc mới đợc
nhấn mạnh ở truyền thống anh hùng chống giặc ngoại
xâm, ở lòng nhân ái, tinh thần lạc quan v sức sống bền bỉ.
Hình tợng Tổ quốc từ góc nhìn văn hóa: Hình
tợng Tổ quốc hiện lên trong cảm nhận, liên tởng của
mỗi nh thơ vừa có sự khái quát lại vừa có nét riêng độc
đáo. Hình tợng Tổ quốc hiện lên qua chất liệu văn hóa
dân gian, qua ngôn ngữ, lời ăn tiếng nói dung dị, tự nhiên
của nhân dân; qua chất trí tuệ sâu sắc; qua vẻ đẹp tâm hồn,
tính cách của dân tộc qua ca dao, tục ngữ, truyền thuyết

2.2.1.2. Hình tợng Tổ quốc qua các biểu tợng
nghệ thuật độc đáo
Trong mạch cảm hứng chung, mỗi nh thơ tìm thấy
một tiếng nói riêng, một cách thể hiện độc đáo khi xây
dựng hình tợng Tổ quốc. Một hệ thống ẩn dụ, biểu tợng
phong phú đợc xây dựng chính l kết quả của t duy sử
thi với tính khái quát, tổng hợp cao v
sức liên tởng, sáng
tạo dồi do.

24
Biểu tợng B mẹ - Tổ quốc trong t duy sáng tạo
của nhiều cây bút nh Tố Hữu, Nam H, Dơng Hơng
Ly Ngời mẹ nghèo trong cuộc đời, kết tinh đức hy sinh,
lòng nhân hậu, hnh động vì lý tởng tạo nên một mô típ
nghệ thuật đặc sắc - B mẹ - Tổ quốc.
Hình tợng Tổ quốc qua biểu tợng tấm áo lính l
một cách nhìn mới, một cách so sánh táo bạo, mang ý
tởng sáng tạo chỉ có ở lớp nh thơ trẻ, đặc biệt thế hệ giáp
trận (Nguyễn Đức Mậu, Thanh Thảo, Phạm Tiến Duật ).
Hình tợng Tổ quốc qua biểu tợng mùa Xuân
Đó l biểu tợng Tổ quốc - mùa Xuân trong t duy
sáng tạo của nhiều nh thơ. Mùa xuân trong tâm thức của
ngời Việt thờng đợc coi l mùa đẹp nhất trong bốn
mùa, mở đầu một năm mới, gắn với sự sinh sôi nảy nở của
vạn vật trong thiên nhiên, vũ trụ. Từ mùa xuân thiên nhiên,
nhiều nh thơ, m tiêu biểu l Tố Hữu đã sáng tạo hình
tợng mùa xuân Tổ quốc vừa khái quát, vừa cụ thể, gắn
với từng thời điểm lịch sử của cuộc kháng chiến chống
Mỹ.

Biểu tợng dáng hình Tổ quốc v
nỗi đau chia cắt
Dáng hình đất nớc l một biểu tợng thờng đợc
các nh thơ sử dụng khi nói về Tổ quốc. Tổ quốc cha
thống nhất, nhiều nh thơ chống Mỹ quan tâm khai thác
biểu tợng bản đồ, dáng hình đất nớc. Con ngời có tầm
vóc của đất nớc. V ngợc lại đất nớc cũng lại có dáng
hình t thế của con ngời. Lê Anh Xuân khắc họa t thế
đó bằng hình ảnh kỳ vĩ của Dáng đứng Việt Nam. Nhng
về sau, các nh thơ trẻ có xu hớng tìm sự vĩ đại ngay
trong dáng hình cụ thể, gần gũi. Trần Mạnh Hảo sáng tạo
biểu tợng Đất nớc hình tia chớp. Nguyễn Duy tạo dáng
hình Tổ quốc qua Bầu trời vuông
Tổ quốc qua biểu tợng Trờng Sơn

25
Biểu tợng Trờng Sơn gắn với con đờng huyền
thoại. Đó l con đờng lịch sử - con đờng của dân tộc,
của thế kỷ - con đờng của cách mạng Việt Nam - con
đờng đã đi vo lòng ngời, nhập vo đời sống tình cảm
một dân tộc. Biểu tợng Trờng Sơn đợc cảm nhận ở cự
ly gần Trờng Sơn trở thnh một biểu tợng gần gũi với
cuộc sống của con ngời v thể hiện cao nhất chủ nghĩa
anh hùng cách mạng trong những năm đánh Mỹ.
2.2.1.3. Hình tợng Tổ quốc trong cái nhìn phi sử
thi
Hình tợng Tổ quốc trong cảm nhận của các nh thơ
còn có thêm cái nhìn khác - từ cái nhìn phi sử thi. Không
ho âm trong dn đồng ca chống Mỹ, từ góc nhìn cá
nhân, các nh thơ cảm nhận về Tổ quốc từ một phía khác:

từ nỗi đau con ngời, sự nghèo nn, lạc hậu, chịu đựng ở
phía hậu phơng (Lu Quang Vũ, Việt Phơng ). Trởng
thnh từ phong tro yêu nớc của học sinh, sinh viên,
nhiều nh thơ cảm nhận về đất nớc từ những bi kịch của
ngời dân mất nớc, từ những trải nghiệm thấm thía của
ngời thanh niên trí thức trớc cuộc sống ngột ngạt, vây
hãm, tù túng trong lòng các đô thị miền Nam (Trần Vng
Sao, Ngô Kha, Trần Quang Long Suy nghĩ về Tổ quốc
bắt đầu từ một tình cảm riêng, một cách nói riêng, không
nhân danh cái ta cộng đồng thể hiện tình yêu Tổ quốc
(Lu Quang Vũ, Trần Vng Sao). Bên cạnh mạch cảm
hứng sử thi chủ đạo, phát hiện Tổ quốc trong tơng quan
với thời đại, với nhân loại, sáng tạo nên hình tợng lớn lao,
kỳ vĩ về Tổ quốc đã sớm xuất hiện cách tiếp cận khác về
Tổ quốc, lm cho nhận thức về Tổ quốc của thơ chống Mỹ
ít nhiều bớt đi tính một chiều, phiến diện.
2.2.2. Hình tợng nhân dân
2.2.2.1. Hình tợng nhân dân trong cảm nhận của

26
các nh thơ
Hình tợng nhân dân không tách khỏi hình tợng Tổ
quốc. Một phơng diện quan trọng trong sự thể hiện hình
tợng nhân dân của các nh thơ chống Mỹ chính l t tởng
Đất nớc - Nhân dân. Đây l quan niệm có cơ sở từ trong
truyền thống lịch sử - văn hoá của dân tộc, nhng phải sau
cách mạng tháng Tám, đặc biệt qua hai cuộc kháng chiến
chống Pháp, chống Mỹ, sức mạnh của nhân dân đợc nhận
thức sâu sắc, đầy đủ v t tởng ấy mới thật sự có ý nghĩa
lớn lao.

Hình tợng nhân dân đợc thể hiện trong thơ chống
Mỹ qua hai dạng thức chính: Những hình tợng khái quát
v những hình tợng con ngời đại diện cho các tầng lớp
nhân dân.
Những hình tợng khái quát về nhân dân: Trong
thơ kháng chiến chống Mỹ, khi xây dựng hình tợng nhân
dân, nhiều nh thơ thờng hớng tới những hình tợng
khái quát mang tính biểu tợng, l kết tinh của nhận thức
v sự trải nghiệm, suy nghĩ, sáng tạo của tác giả. Với Tố
Hữu, Chế Lan Viên, Huy Cận thì hình tợng nhân dân
thờng nhập lm một với hình t
ợng Tổ quốc. Các nh thơ
lớp trẻ đã xây dựng đợc nhiều hình tợng cụ thể, chân
thực về những con ngời đại diện cho nhân dân. Trong thơ
Thanh Thảo, Nguyễn Khoa Điềm v nhiều nh thơ khác đã
xuất hiện những hình tợng giu sức khái quát về nhân
dân. Môtip chẳng để lại gì chỉ để lại trở thnh cặp sóng
đôi nhằm nêu bật phẩm chất quên mình, sẵn sng hy sinh
tất cả cho tập thể, cho Tổ quốc.
Hình tợng nhân dân qua chân dung những con
ngời thuộc nhiều tầng lớp thế hệ: Thơ chống Mỹ xây
dựng nhiều hình tợng đẹp về con ngời Việt Nam ở nhiều

27
tầng lớp, nhiều lứa tuổi, nhiều địa phơng. Đó l những
ngời mẹ, anh chiến sĩ, cô gái thanh niên xung phong, em
thiếu nhi nhng tất cả đều l biểu tợng của dân tộc v
nhân dân anh hùng. Nét đặc biệt trong việc xây dựng hình
tợng nhân dân từ chân dung tinh thần của một thế hệ
đánh Mỹ vẫn chủ yếu đợc nhấn mạnh ở con ngời tập thể,

con ngời mang số phận cộng đồng. Kể cả hình tợng
nhân vật có diện mạo, có cuộc đời riêng thì nh thơ vẫn
chủ yếu thể hiện họ trong mối quan hệ với tập thể. Vì thế,
cá nhân sẽ khó có chỗ đứng nếu nh không có giá đỡ của
cộng đồng.
Hình tợng nhân dân đợc soi chiếu từ cái nhìn sử
thi: Khi sáng tạo hình tợng nhân dân, các nh thơ chống
Mỹ không nhìn con ngời với t cách cá nhân, m l con
ngời đại diện cho sức mạnh dân tộc, đất nớc, cho tinh
thần sử thi: Anh chiến sĩ hy sinh tạo nên tợng đi bất tử
của dân tộc Việt Nam. Chị Trần Thị Lý đợc gọi l Ngời
con gái Việt Nam. Anh hùng Nguyễn Văn Trỗi l con
ngời từ Chân lý sinh ra. Chị La Thị Tám - một trong
những cô gái lm nên huyền thoại Ngã ba Đồng Lộc mang
tên Ng
ời con gái Sông La
Xây dựng hình tợng nhân dân từ các tầng lớp xã
hội, mọi miền quê, mọi lứa tuổi, nhng tinh thần sử thi chi
phối khiến hình tợng nhân vật chỉ nổi trội trong sức mạnh
cộng đồng m thiếu đi tính cá thể. Vo những năm cuối
chiến tranh, tuy không nhiều nhng đã xuất hiện cách nhìn
khác về con ngời từ số phận cá nhân, cũng bắt đầu hé mở
cái nhìn phi sử thi qua tác phẩm của Lu Quang Vũ. Cách
nhìn con ngời quan tâm đến số phận cá nhân trong kháng
chiến chống Mỹ chính l cơ sở để con ngời phi sử thi xuất
hiện trong văn học cũng nh thơ ca sau 1975 nh một quy
luật tất yếu, đáp ứng đòi hỏi bức thiết của thời đại để giải

28
phóng con ngời cá nhân khỏi những rng buộc, thắt ngặt

do hon cảnh chiến tranh.
2.2.2.2. Nghệ thuật sáng tạo hình tợng nhân dân trong
thơ kháng chiến chống Mỹ
Kỳ vĩ hoá, huyền thoại hoá hình tợng nhân dân:
Nh thơ lớp trớc thờng kỳ vĩ hoá, huyền thoại hoá hình
tợng để xây dựng biểu tợng nhân dân. Nhằm thể hiện
sức mạnh vĩ đại của nhân dân, thế hệ ny thờng sử dụng
những hình ảnh vừa trừu tợng, vừa cụ thể có kích cỡ lớn,
đậm mu sắc huyền thoại. Một nét nổi bật trong hình
tợng nhân dân chính l phẩm chất của con ngời khí
phách. Vì thế, các từ vựng cổ của văn thơ truyền thống với
hnh động mạnh mẽ, dứt khoát, quyết liệt đợc sử dụng
nhiều. Con ngời sống cũng nh hy sinh đều đợc miêu tả
hết sức kỳ vĩ, khác thờng (Tố Hữu, Chế Lan Viên). Kế
thừa lớp đn anh, các nh thơ trẻ thời gian đầu vẫn tiếp
mạch chung xây dựng con ngời khí phách với hnh động
siêu nhiên, siêu phm (Dáng đứng Việt Nam-Lê Anh
Xuân). Vẫn l bút pháp kỳ vĩ hoá, nhng cng về sau hình
tợng nhân dân của các nh thơ trẻ đã sát gần với cuộc
sống hơn, ít những tính từ, động từ mạnh mẽ khoa trơng.
Con ngời hiện lên trong thơ đối mặt với hon cảnh vật
chất khó khăn, nhng không theo kiểu tỏ chí thách thức,
m l
sự chấp nhận tự nguyện, l sự sáng tạo linh hoạt
trớc mọi hon cảnh khó khăn (Phạm Tiến Duật, Nguyễn
Đức Mậu, Nguyễn Duy ).
Xu hớng huyền thoại hoá nhân vật trong truyền
thuyết: Hình tợng con ngời đợc gắn với biểu trng khởi
nguồn từ mẫu gốc: Thạch Sanh, Phù Đổng, Sơn Tinh -
Thuỷ Tinh (thơ của Tố Hữu, Chế Lan Viên). Thế hệ trẻ

chọn cách biểu hiện khác (Nguyễn Đức Mậu, Trần Mạnh
Hảo). Với các nh thơ lớp trớc, hnh động siêu phm

29
của các nhân vật truyền thuyết thờng đợc dùng nh một
tiêu chí để xây dựng hình tợng nhân dân (Tố Hữu Nh
Thạch Sanh của thế kỷ hai mơi-Một dây ná, một cây
chông cũng tiến công giặc Mỹ (Bi ca xuân 68). Các nh
thơ trẻ có xu hớng kéo gần khoảng cách đa hình tợng
về với mẫu gốc - Thạch Sanh tợng trng cho con ngời
thật th, dũng cảm, hiếu tình, trọng nghĩa, nhấn mạnh
ngời anh hùng lập chiến công hơn con ngời khí phách.
Những hình ảnh thiên nhiên biểu trng cho nhân
dân: Khi xây dựng hình tợng nhân dân, các nh thơ (đặc
biệt nh thơ trẻ) luôn chú ý đến hệ thống những biểu tợng
vừa mang tính khái quát, vừa giu tính liên tởng v khả
năng trừu tợng hóa. Hình ảnh thiên nhiên hùng tráng, kỳ
vĩ giu ý nghĩa biểu tợng góp phần tạo nên tính sử thi của
thơ chống Mỹ. Hình tợng nhân dân trở nên gần gũi, cụ
thể hơn cũng bởi đợc gắn với hình ảnh của thiên nhiên
(con suối, biển, dòng sông, đất, cát, cỏ). Đồng thời
thông qua những biểu trng trên, hình tợng nhân dân trở
nên vĩ đại, đông đúc, bất tử, bền vững cùng thời gian.
2.2.3. Hình tợng kẻ thù
Cái nhìn sử thi đã chia các nhân vật thnh hai tuyến:
nhân vật chính diện (tích cực) - nhân vật phản diện (tiêu
cực). Từ hai tuyến nhân vật đối lập nhau nh nớc với
lửa, tác phẩm văn học theo đó cũng thống nhất nguyên
tắc xây dựng hình tợng nhân vật. Nếu nhân vật chính diện
mang phẩm chất đẹp đẽ, hnh động cao cả thì ngợc lại

nhân vật phản diện mang tất cả những gì xấu xa nhất, trái
với luân thờng đạo lý v lý tởng của con ngời. Cái nhìn
sử thi khiến các nh thơ không thừa nhận kẻ thù l ngời,
m l một loại thú vật phi nhân tính. Vì thế, khi miêu tả kẻ
thù nói chung v kẻ thù có tên trong lịch sử biện pháp thú
vật hoá kẻ thù đợc vận dụng nh một biện pháp nghệ

30
thuật tiêu biểu. Nhân vật kẻ thù đợc so sánh với: quỷ dữ,
chó điên, rắn độc, diều hâu, cú vọ, quạ đen, quái vật, giòi,
bọ hung Kẻ thù đợc miêu tả trong hnh động của kẻ sát
nhân, qua những động từ, tính từ gợi tả: chém, giết, bắn,
đốt, phá, ăn gan, uống máu
Mỗi nh thơ phát hiện thấy bản chất kẻ thù ngụy
trang bằng vỏ bọc khác nhau: Chế Lan Viên phát hiện bộ
mặt nham hiểm của kẻ thù luôn đợc ngụy trang khéo léo
bằng gơng mặt hay cời. Nh thơ tìm cách phân tích,
khám phá từ trong bản chất, vạch rõ sự đối lập giữa khuôn
mặt ngời, tiếng nói ngời v bản chất ác quỷ. Lớp nh thơ
trẻ nh Nguyễn Khoa Điềm nghĩ suy về kẻ thù trong chiều
sâu trải nghiệm, trực tiếp đối mặt với kẻ thù. Vì thế, hình
tợng nhân vật kẻ thù đợc xây dựng khá sinh động. Thái
độ căm phẫn với kẻ thù đợc thể hiện trong giọng điệu kết
án, nguyền rủa. Viết về kẻ thù, nhiều trờng hợp còn lạm
dụng nghệ thuật phóng đại, cờng điệu, ngoa dụ, chân
dung kẻ thù ít nhiều bị bôi bẩn, thậm chí bị thô tục hoá,
gây cảm giác phản thẩm mỹ.
Chơng 3
thơ chống Mỹ - những Khuynh hớng
chính

Nhiều thế hệ nh thơ nỗ lực tìm kiếm, thể nghiệm
để mở rộng v tăng cờng khả năng chiếm lĩnh đời sống
v sáng tạo nghệ thuật của thơ. Những khuynh hớng thơ
ra đời ở thời kỳ ny l kết quả của một nhu cầu, quan niệm
tự giác tìm một con đờng, một hớng đi mới cho nền thơ,
đáp ứng đòi hỏi của hiện thực cách mạng. Nhìn trên tổng
thể nền thơ thời kỳ chống Mỹ có thể thấy nổi lên những

31
khuynh hớng chính sau đây.
3.1. Khuynh hớng tăng cờng chất hiện thực v
yếu tố tự sự
3.1.1. Việc phản ánh hiện thực trong thơ
Hiện thực của cuộc đời phong phú, đa dạng luôn có
sức hấp dẫn, nhất l trong những thời kỳ xã hội có nhiều
biến động dữ dội v tác động sâu sắc đến thế giới tinh thần
của con ngời, nh chiến tranh v các cuộc cách mạng.
Thơ đòi hỏi sự đồng điệu về mặt tâm hồn giữa nh thơ v
bạn đọc. Hiện thực cuộc đời vo trong thơ không phải
nguyên nh cái vốn có m đợc thăng hoa thnh hình ảnh,
hình tợng, âm thanh đầy sự sáng tạo của nh thơ.
Nhng điều cốt lõi nó phải l hơi thở cuộc sống.
3.1.2. Những biểu hiện nổi bật của việc tăng
cờng tính hiện thực v yếu tố tự sự trong thơ chống Mỹ
3.1.2.1. Bức tranh sinh động về hiện thực đời sống
chiến trờng
Hiện thực đời sống chiến trờng đi vo thơ một cách
tự nhiên qua tâm trạng, qua chiều sâu suy nghĩ của nh
thơ. Các thế hệ nh thơ chống Mỹ cảm nhận hiện thực theo
cách riêng. Thế hệ nh thơ - chiến sĩ nhìn hiện thực bằng

thực tế giáp trận: trần trụi, không ho quang lấp lánh
(Phạm Tiến Duật, Nguyễn Đức Mậu, Thanh Thảo).
Ngay ở thế hệ ny, thời gian, trải nghiệm giúp họ có cái
nhìn khác về hiện thực. Thời kỳ đầu, hiện thực chiến
trờng còn đợc cảm nhận đậm tính lãng mạn, bay bổng
cảm xúc tơi mát Nh
ng cuộc chiến ngy cng ác liệt
các nh thơ cảm nhận hiện thực có chiều sâu hơn.
3.1.2.2. Chiến tranh nhìn từ mất mát, hy sinh
Chiến tranh l bạn đồng hnh của bi kịch. Cái bi
trong thơ chống Mỹ gắn liền với ý thức trách nhiệm, tinh
thần tự nguyện, không ngại hy sinh, dám chấp nhận hy

32
sinh vì mục đích cao cả, vì lý tởng cách mạng. Sự hy sinh
vĩ đại của nhân dân ta đi vo thơ theo hai hớng.
Xu hớng bất tử hóa sự hy sinh: Phần lớn sự hy sinh
trong thơ trở thnh bất tử, siêu phm. Cái chết gieo mầm cho sự
sống, tạo nên hình tợng thơ lẫm liệt, hùng tráng.
Xu hớng thứ hai: thể hiện bi kịch chiến tranh từ sự
mất mát, hy sinh. Xu hớng ny muốn xóa bỏ ngôn từ hoa
mỹ, đa vo thơ một hiện thực trần trụi, bụi bặm, thô ráp
Những năm cuối v ngay sau chiến tranh, chất bi
đợc đề cập một cách trực diện hơn. Một số nh thơ không
né tránh sự thật, kể cả khi phải nói đến sự khốc liệt của
chiến tranh, đặt dân tộc, nhân dân trớc thử thách cần vợt
lên. Cũng chính giai đoạn cuối chiến tranh từ năm 1973-
1975, các nh thơ lớp trớc đã có cái nhìn khác về sự hy
sinh so với thời kỳ trớc (Tố Hữu, Chế Lan Viên, Huy
Cận). Thế hệ trẻ chọn cho mình một cách nói khác trầm

tĩnh, lắng đọng (Thanh Thảo, Phạm Tiến Duật, Nguyễn
Đức Mậu, Nguyễn Duy). Hiện thực chiến trờng những
năm cuối chiến tranh phần no đã có điều kiện phản ánh
chân thực, đầy đủ hơn, đặc biệt trong thơ v các trờng ca
chống Mỹ viết sau chiến tranh.
3.1.2.3. Chiến tranh nhìn từ bi kịch con ngời cá
nhân
Bên cạnh dòng chủ lu, thơ chống Mỹ còn tiềm ẩn
những nhánh rẽ, những chi lu. ở giai đoạn cuối, những
phụ lu bấy lâu bị khuất lấp đã dần xuất hiện trong thơ
chống Mỹ. Chiến tranh không chỉ có ho quang chiến
thắng, m còn đợc nhìn nhận trong cái nghèo nn, chịu
đựng, cay đắng (Lu Quang Vũ). Hiện thực tâm trạng-
Bi kịch đời sống cá nhân đã thể hiện rõ trong thơ (Lu
Quang Vũ). Vợt lên trên sự chi phối của cảm hứng sử thi,
các nh thơ chống Mỹ còn khai thác những bi kịch trong

33
đời sống cá nhân - cái m vì ý thức công dân, trách nhiệm
cộng đồng mỗi ngời cầm bút đã tạm phải gác lại, bỏ qua
(Phạm Tiến Duật, Thanh Thảo, Hữu Thỉnh, Nguyễn Bùi
Vợi, Trần Mạnh Hảo, Hong Trần Cơng). Sau khi
chiến tranh kết thúc, chất sử thi nhạt dần, con ngời đợc
các nh thơ nhìn nhận trong tính ton vẹn, có chiều sâu v
hớng theo cái nhìn cá nhân (thơ v trờng ca của Thanh
Thảo, Hữu Thỉnh; thơ của Chế Lan Viên, Nguyễn Duy,
Xuân Quỳnh).
3.2. Khuynh hớng tăng cờng chất trí tuệ v
tính chính luận
3.2.1. Chính luận v trí tuệ - một đòi hỏi của thời đại

với nền thơ chống Mỹ
Chính luận l một xu hớng, một đặc điểm nổi trội
trong thơ thời kỳ ny. Chất suy tởng thấm nhuần tính
chính luận, hớng tới những vấn đề sinh tử, những vấn đề
cốt yếu của đời sống t tởng chính trị, mục tiêu chung
của dân tộc v cuộc đấu tranh cách mạng. Chính luận
không đồng nhất với trí tuệ. Nhng để tập trung giải quyết
những vấn đề bức xúc của thời đại, nên chính luận v trí
tuệ đã thống nhất v hỗ trợ nhau lm nên đặc điểm nổi bật
của thơ ca chống Mỹ. Chính luận trong thơ chống Mỹ vừa
trong phạm trù giọng điệu vừa l nội dung trữ tình. Đây l
một kiểu trữ tình - t tởng. Đó phải l thứ trí tuệ của thơ,
trong thơ gắn bó với tình cảm, cảm xúc. Thơ đã thực sự
góp phần vo việc phát hiện thêm về dân tộc, về ý nghĩa
cuộc chiến đấu của dân tộc, về thời đại. Mỗi nh thơ thể
hiện khuynh hớng đó bằng những phơng thức khác nhau
(phân tích, lý giải, bình luận, tranh luận), nhng tất cả đều
thống nhất ở nội dung, tập trung vo phát hiện v lý giải
những vấn đề t tởng của cuộc kháng chiến chống Mỹ v
lên tiếng kịp thời trong những thời khắc quyết liệt để đáp

34
ứng đợc đòi hỏi của thời đại.
3.2.2. Chất trí tuệ v chính luận đợc biểu hiện
trong một số chủ đề quan trọng
Nhận mặt kẻ thù: Không dừng ở việc miêu tả chân
dung, nguyền rủa, kết tội kẻ thù, các nh thơ chống Mỹ
còn lách con dao trí tuệ để phân tích, mổ xẻ, phanh phui
tội ác v bản chất của đế quốc Mỹ. Chất trí tuệ giúp các
nh thơ tránh đợc cách nhìn đơn giản hoá, duy ý chí, chủ

quan về kẻ thù (thơ Chế Lan Viên, Việt Phơng ).
Thơ tập trung phát hiện, khẳng định, lý giải về sức
mạnh v phẩm chất của dân tộc Việt Nam trong truyền
thống cũng nh hiện tại, nêu cao vị trí, ý nghĩa cuộc kháng
chiến chống Mỹ của nhân dân ta đối với lịch sử dân tộc v
thời đại. Chất chính luận đợc tô đậm trong vần thơ tranh
luận, bút chiến khi nh thơ đặt ra hng loạt vấn đề trớc
mắt dân tộc.
Về sứ mệnh của thơ ca: Các nh thơ đều ý thức rõ
rng về vai trò v nhiệm vụ của thơ v nh thơ trớc vận
mệnh của đất nớc trong cuộc chiến đấu sinh tử. Thơ cần
hớng đến những mục tiêu cụ thể Hãy lm bánh lái đêm
nay cho một con thuyền, lm Giao liên dẫn dắt qua
đờng (Chế Lan Viên). Thế hệ trẻ cũng có những suy
nghĩ sâu sắc về sứ mệnh của thơ với cuộc kháng chiến
Chúng tôi lm thơ ghi lấy cuộc đời mình (Hữu Thỉnh),
Bi hát của chúng tôi-L b
i ca ống cóng (Thanh Thảo).
Tính khái quát tổng hợp đợc thể hiện thông qua
hình tợng thơ đầy xúc cảm v suy nghĩ. Nó l kết quả của
sự nung nấu nghĩ suy từ những chi tiết cụ thể v từ cái cụ
thể đợc nâng lên tầm khái quát.
3.2.3. Chất chính luận, trí tuệ trong phong cách
một số nh thơ tiêu biểu
Từ các nh thơ lớp trớc nh Chế Lan Viên, Xuân

35
Diệu, Huy Cận, Hong Trung Thông đến các nh thơ trẻ
nh Nguyễn Khoa Điềm, Bằng Việt, Nguyễn Duy, Phạm
Tiến Duật, Thanh Thảo yếu tố chính luận trí tuệ trong thơ

họ chiếm một phân lợng đáng kể, lm giu thêm sắc thái
trữ tình. Bằng trải nghiệm qua các cuộc kháng chiến chống
xâm lợc, lớp trớc có lợi thế hơn trong việc phân tích, bình
luận lm sáng tỏ chân lý của dân tộc trong cuộc chiến đấu
chống kẻ thù xâm lợc. Luận án phân tích những đặc điểm
nổi bật của phong cách chính luận - suy tởng trong thơ
Chế Lan Viên, Huy Cận, Xuân Diệu, Tố Hữu. Qua đó nhận
ra đặc điểm chung của chất chính luận - suy tởng của các
nh thơ thế hệ trớc. Lớp trẻ có cách triết lý, suy tởng
khác. Suy tởng ở họ thờng gắn liền v nảy sinh từ những
hình ảnh sự việc gần gũi trong thực tiễn, nhất l từ đời sống
chiến trờng, từ trải nghiệm của ngời lính, hình thnh cách
khai thác theo hớng khác lớp đn anh (Nguyễn Duy hi
hòa giữa thực tế cuộc sống v cảm xúc trí tuệ, Nguyễn
Khoa Điềm a suy t chiêm nghiệm, thích khái quát cuộc
sống v triết lý nhân sinh, Phạm Tiến Duật khái quát về sức
sống của đất nớc qua hình ảnh cây trái bốn mùa bằng cách
ví von độc đáo, hóm hỉnh, Bằng Việt mang tới một giọng
thơ đầy suy t, ngẫm ngợi của ngời trí thức mới nghĩ về lý
t
ởng v thế hệ mình, Chất trí tuệ trong thơ Thanh Thảo
đợc nén chặt trong những câu thơ mang vẻ thô tháp, góc
cạnh nhng chất chứa cảm xúc khi nh thơ suy nghĩ về
nhân dân, về thế hệ mình ).


Chơng 4
xu hớng tự do hoá hình thức
v sự đa dạng trong giọng điệu thơ


36
4.1. Tự do hóa - xu hớng vận động chính trong
hình thức nghệ thuật của thơ kháng chiến chống Mỹ
4.1.1. Quá trình tự do hóa hình thức trong thơ Việt
Nam hiện đại
Xét về mặt hình thức nghệ thuật, cuộc cách mạng
thơ ca của phong tro Thơ mới đã phá vỡ nhiều khuôn
khổ rng buộc, những quy phạm chặt chẽ vốn tồn tại
trong thơ ca truyền thống. Tuy nhiên, xu hớng đó mới đi
đợc những bớc khởi đầu. Thơ mới đã nhanh chóng tìm
đến những hình thức thể loại khá ổn định của mình. Xu
hớng tự do hóa đợc đẩy mạnh trong thơ sau 1945 v đặc
biệt l trong thơ thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. Tự do hoá
hình thức thơ thể hiện trong hai hớng:
Xu hớng đi từng bớc tiệm tiến: Đó l quá trình phá
vỡ thể thơ cũ sẽ tạo nên dáng dấp mới về hình thức. Có thể
mô hình hoá quá trình tự do hoá hình thức thơ theo hớng
ny: Hợp thể - Biến thể - Phá thể. Xu hớng tự do hoá hình
thức thơ theo từng bớc tiệm tiến nh vậy đợc số đông dễ
chấp nhận hơn.
Xu hớng cách tân táo bạo: Nhiều nh thơ mạnh
dạn tìm hình thức có tính chất cách tân, mở rộng biên độ
vợt khỏi thơ luật vốn nghiêm ngặt, gò gợng trong câu
thơ cùng một nhịp đều đều bằng những câu thơ tự do di,
ngắn không đều, ít vần v thậm chí không vần. Một số nh
thơ nỗ lực tìm tòi từ nhiều phía theo hớng ny: (Chế Lan
Viên với sự mở rộng câu thơ về phía văn xuôi, Nguyễn
Đình Thi với thơ không vần v Trần Dần với lối thơ bậc
thang ).
4.1.2. Các cấp độ tự do hóa hình thức trong thơ

kháng chiến chống Mỹ
Luận án nghiên cứu xu h
ớng tự do hóa hình thức
thơ thể hiện trong cấu trúc dòng thơ, bi thơ, thể thơ.

37
4.1.3.1. Dòng thơ
Dòng thơ đã bị phá vỡ về số lợng âm tiết. Độ di
câu thơ đợc giãn ra đáng kể, cấu trúc dòng thơ truyền
thống bị phá vỡ. Những câu thơ 11-15 âm tiết trở nên hết
sức phổ biến ở giai đoạn ny (Chế Lan Viên, Nguyễn
Khoa Điềm, Xuân Diệu, Huy Cận ). Cũng trong xu hớng
phá vỡ dòng thơ vốn ổn định, xuất hiện hình thức thơ bậc
thang v đặc biệt thơ văn xuôi.
Sự tự do hóa trong cấu trúc dòng thơ còn thể hiện ở
việc nới lỏng quan hệ giữa các dòng thơ v thay đổi nhịp
điệu. Thơ Việt Nam hiện đại khai thác hết các khả năng
liên kết bằng vần của thể thơ cổ điển, linh hoạt tạo ra
cách hiệp vần phong phú. Không dừng ở hiệu quả của vần,
các nh thơ chống Mỹ chú ý nhiều ở phơng diện tạo
nghĩa chứ không phải ở phơng diện tìm vần (Vợt qua
liên kết vần tiêu biểu l Nguyễn Đình Thi, Nguyễn Khoa
Điềm, Chế Lan Viên). Liên kết ý vợt qua liên kết vần.
Nh vậy, xu hớng tự do hóa hình thức thơ đã tác động
mạnh mẽ vo đơn vị dòng thơ tạo nên sự liên kết mới.
4.1.3.2. Kết cấu bi thơ
Kết cấu chung của bi thơ gồm việc tổ chức xây
dựng hình tợng, tổ chức các đoạn, xây dựng cốt bi thơ,
tổ chức cách mở đầu v kết thúc, tổ chức hơi thở nhạc điệu
của bi thơ. Thơ hiện đại đã phá vỡ hình thức cấu trúc cổ

điển, đổi mới các hình thức thể loại cũ để vận động về phía
tự do. Bằng ti năng, mỗi nh thơ tìm một cấu trúc hon
chỉnh cho thơ mình chọn cách tổ chức từ một hình ảnh rồi
mở rộng để nâng tầng ý nghĩa, cách mở v kết bi thơ. Bên
cạnh những kết cấu theo mạch thẳng, theo dòng cảm xúc
(thờng l ở những bi thơ trữ tình quy mô nhỏ), thời kỳ
ny xuất hiện nhiều kiểu kết cấu mới: kết cấu theo mạch
chủ đề, kết cấu theo lối tùy bút thơ hoặc nh
những phóng

38
sự, ký sự, kết cấu theo mạch suy nghĩ, kết cấu tập trung,
hớng tâm để lm sáng tỏ một luận điểm, kết cấu theo
hình thức tổng kết một giai đoạn, nhận diện một thời điểm
lịch sử, kết cấu theo dòng liên tởng, kết cấu theo lối đối
lập, tơng phản
Luận án đã phân tích những ví dụ trong thơ kháng
chiến chống Mỹ của nhiều tác giả để lm rõ những kiểu
kết cấu bi thơ ở trên.
4.1.3.3. Thể thơ
Trên cơ sở kế thừa các thể thơ đã ổn định từ giai
đoạn trớc, thơ chống Mỹ phát huy tối đa về mặt hình thức
thể loại với các thể thơ truyền thống dân tộc (lục bát), thơ
5 chữ, 7 chữ, 8 chữ Thể thơ tự do xuất hiện từ trớc cách
mạng tháng Tám, ngy cng đợc sử dụng rộng rãi, chiếm
một tỷ lệ lớn trong thơ chống Mỹ. Phân nhánh của thơ tự
do đợc thể hiện chủ yếu ở hai dạng: hợp thể v biến thể.
Do không bị gò bó bởi những quy tắc, quy phạm niêm,
luật, nhịp, vần, số lợng câu chữ vốn có trong các thể thơ
truyền thống nên khả năng biểu hiện của thơ tự do rất lớn.

Trờng ca thời chống Mỹ đã đi từ dạng cốt truyện, gần với
truyện thơ (Bi ca chim chơ rao, Nguyễn Văn Trỗi) đến
kiểu trờng ca trữ tình -chính luận - tự sự, kết cấu theo
mạch triển khai chủ đề (Mặt đờng khát vọng, Những
ngời đi tới biển, Đờng tới thnh phố, Trờng ca s
đon) thoát đợc cái lốt thơ di, thơ trờng thiên thể
hiện rõ ý thức về bản chất tổng hợp thể loại.
Luận án đã tiến hnh khảo sát, thống kê tỷ lệ thơ tự
do trong một số tuyển tập thơ (trớc 1945, thơ kháng chiến
chống Pháp v
thơ kháng chiến chống Mỹ) để thấy rõ sự
gia tăng ngy cng lớn của thể thơ tự do so với các thể thơ
khác, thậm chí ở thời kỳ chống Mỹ, tỷ lệ ny l áp đảo
(Tập Thi nhân Việt Nam, thể thơ tự do chỉ chiếm tỷ lệ 5%;

39
Tuyển tập Thơ Việt Nam 1945-1954, thơ tự do tăng lên
đáng kể: 52%; Tuyển thơ Việt Nam (giai đoạn chống Mỹ),
tỷ lệ thể thơ tự do chiếm tỷ lệ lớn nhất: 62,8%).
4.2. Sự đa dạng về giọng điệu trong thơ kháng
chiến chống Mỹ
4.2.1. Giọng điệu - một yếu tố cơ bản thuộc phong
cách nghệ thuật
Giọng điệu l một yếu tố cơ bản thuộc phong cách
nghệ thuật, vừa cho phép ngời đọc nhận ra vẻ riêng của
nghệ sĩ, vừa có ý nghĩa nh một tiêu chí xác định chân ti
nh văn. Giọng điệu vừa mang âm hởng thời đại, vừa trở
thnh sở hữu mang tính cá nhân. Giọng điệu chi phối cách
tìm v triển khai đề ti v chủ đề, cả phơng diện hình
thức thơ ca, kết cấu tác phẩm v ngôn ngữ thơ. Mỗi bi thơ

thờng chỉ có một giọng điệu chính v tập hợp những sáng
tác của một nh thơ ta có giọng điệu của tác giả. Đồng thời
ở mỗi thời đại hoặc tro lu cũng thờng hình thnh những
giọng điệu bao trùm chung cho nhiều tác giả, do sự chi
phối của tinh thần thời đại hoặc tro lu nghệ thuật ấy.

4.2.2. Những giọng điệu nổi bật trong thơ kháng
chiến chống Mỹ
4.2.2.1. Giọng hùng ca ho hùng: Giọng hùng ca trở
thnh đặc điểm nổi bật v l giọng chủ âm của thơ chống
Mỹ. Các thế hệ nh thơ đều sử dụng giọng điệu ny, nhng
ở mỗi thế hệ, mỗi nh thơ lại có mạch đi riêng lm nên nét
riêng đặc tr
ng. Biểu hiện của giọng điệu ny: Câu thơ, bi
thơ nh lời kêu gọi, động viên, hô ho, mệnh lệnh; giọng
thơ nh khúc ca, bi ca ho sảng trn đầy niềm tự ho; đại
từ nhân xng ta thể hiện ý thức tự khẳng định; t thế phát
ngôn ở đỉnh cao thời đại lịch sử

40
4.2.2.2. Giọng trữ tình tha thiết: Giọng điệu trữ tình
có khả năng thể hiện đầy đủ những cung bậc tình cảm hết
sức phong phú trong thế giới nội tâm con ngời. Trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ, vì nhiệm vụ, thơ tập trung
cho giọng điệu chủ đạo trn đầy cảm hứng anh hùng ca,
nhng cũng chính bên giọng ca ho sảng ấy, thơ chống
Mỹ còn lôi cuốn bởi giọng điệu nhỏ nhẹ, thân thơng về
tình yêu quê hơng, đất nớc, tình yêu đôi lứa
4.2.2.3. Giọng suy t, trầm lắng: Bổ sung cho giọng
điệu cao vút của bè cao trong dn đồng ca, một số nh thơ

tìm một giọng điệu khác thâm trầm, sâu lắng, gia tăng chất
nghĩ, phát huy sức mạnh của trí tuệ. Một mặt, nó vơn tới
sự nhận thức, khám phá thực tại trong tính khái quát v
chiều sâu t tởng nhằm phân tích, lý giải về dân tộc, lịch
sử v con ngời Việt Nam trong cuộc chiến đấu chống Mỹ
cứu nớc. Mặt khác, nó lại đợc chuyển hoá thnh tình
cảm, cảm hứng nghệ thuật v thể hiện cảm xúc chân
thnh, nồng cháy về đất nớc v con ngời Việt Nam.
4.2.2.4. Giọng điệu tự nhiên nh lời nói thờng v
việc tiếp nhận nhiều yếu tố khẩu ngữ, yếu tố văn xuôi:
Ngôn ngữ thơ mở rộng cánh cửa cho ngôn ngữ cuộc
sống ùa vo. Sẽ không có gì lạ khi xuất hiện trong thơ
ngôn từ đời thờng dung dị, tự nhiên thậm chí cả sự tiếp
nhận một cách táo bạo lối diễn đạt mang tính khẩu ngữ
(thơ Phạm Tiến Duật, Hữu Thỉnh, Hong Nhuận Cầm).
Giọng điệu góp phần quan trọng tạo nên phong
cách nh thơ. Với Tố Hữu sự h
i ho giữa cảm xúc v hình
tợng đã lm nên giọng điệu thơ ông - đằm thắm, thiết tha.
Chế Lan Viên - nh thơ của phong cách triết luận m rất
trữ tình. Nguyễn Đình Thi tiêu biểu cho phong cách trữ
tình điệu nói hớng nội. Chính Hữu góp một tiếng nói
riêng một lối suy nghĩ trầm lắng khi nói về Tổ quốc, nhân

41
dân. Chính luận - trữ tình - triết lý l ba cung bậc nổi bật
lm nên phong cách thơ Nguyễn Khoa Điềm. Phạm Tiến
Duật phát huy thế mạnh ở xu hớng thơ phóng sự với
giọng điệu tự nhiên, hóm hỉnh nh lời nói thờng. Thơ
Hữu Thỉnh thấm đẫm phong vị dân gian




Kết luận
1. Nhân danh lẽ sống thiêng liêng của dân tộc, vì
độc lập, tự do giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc,
thống nhất đất nớc, cả dân tộc đã đồng lòng nhất trí quyết
tâm đứng lên kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lợc.
Có thể nói, đây l một trong các cuộc chiến tranh vệ quốc
vĩ đại nhất, quyết liệt nhất trong lịch sử chống ngoại xâm
của dân tộc từ trớc tới nay.
Văn học Việt Nam nói chung, thơ Việt Nam nói
riêng đã phản ánh chân thực bối cảnh lịch sử đặc biệt ấy,
trở thnh một giai đoạn quan trọng, một hiện tợng nghệ
thuật độc đáo khó có thể lặp lại trong đời sống văn học dân
tộc. Nền thơ ấy với sức sống mãnh liệt kết tinh trong
những năm tháng đấu tranh gian khổ vì độc lập, tự do,
thống nhất Tổ quốc đã góp phần tích cực vo cuộc kháng
chiến chống Mỹ, có tác động lớn đến đời sống tinh thần
dân tộc, góp phần cổ vũ ton dân lm nên chiến thắng.
Đồng thời, đó cũng l một nền thơ có nhiều thnh tựu, có ý
nghĩa đặc biệt góp phần tạo nên một giai đoạn mới với
diện mạo riêng không nhoè lẫn trong tiến trình thơ ca
dân tộc thế kỷ XX.
Thơ kháng chiến chống Mỹ l sự kế tục dòng thơ yêu
nớc, cách mạng của dân tộc trong dạng thức trữ tình sử thi,

42
đồng thời cũng l sự vận động tiếp tục của tiến trình thơ
hiện đại Việt Nam trong những điều kiện v yêu cầu mới

của lịch sử, mở ra một hớng đi khác cho tiến trình đó, phù
hợp với yêu cầu của thời đại v công chúng.
Thnh tựu của thơ kháng chiến chống Mỹ có đóng
góp quan trọng của đội ngũ sáng tác. Thơ ca thời kỳ ny l
tiếng nói thống nhất của nhiều thế hệ nh thơ, tập hợp đợc
nhiều phong cách, vừa thống nhất lại vừa bổ sung cho nhau
tăng thêm sức mạnh cho đội ngũ, đặc biệt các nh thơ trẻ có
những tìm tòi sáng tạo độc đáo phong phú, tạo ra những
phẩm chất mới về nội dung v nghệ thuật cho cả phong tro
thơ.
2. Hình tợng cái tôi l hình tợng trung tâm trong
thế giới nghệ thuật thơ, l sự quy chiếu cái nhìn về thế giới
của mỗi nh thơ. Có thể nói, một trong những đặc điểm
nổi bật của thơ Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Mỹ
chính l việc xây dựng thnh công các hình tợng nổi bật
của cái tôi trữ tình. Cái tôi sử thi l cái tôi chủ đạo, đặc
trng tiêu biểu của thơ thời kỳ ny với t cách đại diện
cộng đồng, phát ngôn cho dân tộc v thời đại, l mạch đi
chính, mang ý nghĩa bao trùm của cái tôi trữ tình giai đoạn
ny. Song cái tôi sử thi không đơn điệu, m có những dạng
thức cụ thể, những biến thể, đó l cái tôi thống nhất riêng -
chung v cái tôi thế hệ. Cái tôi sử thi chi phối vo mảng đề
ti đời th
ờng v tình cảm riêng t của con ngời trong
thời kỳ chiến tranh đã tạo nên một dạng thức đặc biệt l
cái tôi thống nhất riêng chung, có thể thấy rõ nhất trong
mảng thơ tình yêu. Cái tôi thế hệ l dạng thức phổ biến
của cái tôi trữ tình trong thơ thế hệ trẻ v thực chất cũng l
một dạng đặc biệt của cái tôi sử thi trong thơ thời kỳ kháng
chiến chống Mỹ. Cái tôi trữ tình có những sắc thái riêng v

biểu hiện cụ thể mang đặc điểm phong cách riêng của mỗi

43
nh thơ v tạo nên sự đa dạng của hình tợng cái tôi trữ
tình trong thơ. Sự đa dạng của hình tợng cái tôi trữ tình
trong thơ chống Mỹ còn đợc thể hiện ở việc xuất hiện
những phụ lu, chi lu, đó l cái tôi phi sử thi nhìn từ số
phận cá nhân. Nói khác đi, góc nhìn nhân bản vẫn xuất
hiện trong thời kỳ 1964-1975, mặc dù sự xuất hiện của nó
còn rất khiêm tốn. Sự có mặt của cái tôi phi sử thi tạo
nên sự đa dạng của cái tôi trữ tình v cũng vì thế diện mạo
thơ chống Mỹ trở nên đầy đủ v chân thật hơn từ góc nhìn
nhân bản. Sự hé mở của cái tôi phi sử thi giai đoạn ny đã
tạo tiền đề cho thơ sau 1975 bộc lộ rõ ý thức cá nhân với
sự bừng tỉnh của cái tôi đời t - thế sự.
3. Sự biến đổi về thi liệu đã tạo nên sự biến đổi về
thế giới hình ảnh của thơ giai đoạn chống Mỹ. Thơ chống
Mỹ đã gia tăng sức mạnh của liên tởng, tởng tợng, khái
quát, coi trọng hình ảnh giu tính biểu tợng để xây dựng
nên những hình tợng thơ nổi bật: Hình tợng Tổ quốc,
hình tợng nhân dân v hình tợng kẻ thù. Trong đó, hình
tợng Tổ quốc từ góc nhìn văn hóa - lịch sử, hình tợng Tổ
quốc trong cái nhìn phi sử thi đợc ghi nhận nh một đóng
góp đầy sáng tạo của nhiều thế hệ nh thơ chống Mỹ cả ở
nội dung v hình thức thể hiện. Thơ chống Mỹ đã mở rộng
nhận thức về Tổ quốc trong chiều di lịch sử v bề dy văn
hóa, nhng vẫn trong giới hạn của nhận thức thời đại. Vì
thế, Tổ quốc mới đợc nhấn mạnh ở truyền thống anh
hùng chống giặc ngoại xâm, ở lòng nhân ái, tinh thần lạc
quan v sức sống bền bỉ. Việc mở ra chiều hớng khác

trong cách nhìn phi sử thi đã lm cho nhận thức về Tổ
quốc ít nhiều bớt đi tính một chiều, phiến diện.
Nhận thức về đất nớc luôn gắn liền với nhận thức
về nhân dân - đó l nét nổi bật trong chủ nghĩa yêu nớc
thời kỳ chống Mỹ. Hình tợng nhân dân không tách khỏi

44
hình tợng Tổ quốc. Một phơng diện quan trọng thể
hiện hình tợng nhân trong thơ chống Mỹ chính l t
tởng Đất nớc - Nhân dân. Vì thế, hình tợng Tổ quốc
không chỉ gắn liền, m trong nhiều trờng hợp còn
đợc hoá thân vo hình tợng nhân dân. Hình tợng
tiêu biểu ấy đợc thể hiện tập trung ở hai dạng thức: biểu
tợng nhân dân mang tính khái quát v chân dung con
ngời cụ thể đại diện cho các tầng lớp nhân dân. Các nh
thơ đã sáng tạo nên những biểu tợng nghệ thuật độc đáo,
hình tợng nhân dân vì thế cng trở nên sinh động, đa
dạng, chân thực v đầy sức thuyết phục.
4. Nhằm đáp ứng yêu cầu thời đại, các thế hệ nh
thơ chống Mỹ đã nỗ lực, tìm kiếm, thể nghiệm, để mở
rộng v tăng cờng khả năng chiếm lĩnh đời sống v sáng
tạo nghệ thuật. Kết quả chung của sự nỗ lực tìm kiếm ấy
chính l việc thơ chống Mỹ thể hiện đa dạng những
khuynh hớng thơ m nổi bật l khuynh hớng tăng cờng
chất hiện thực, yếu tố tự sự v khuynh hớng tăng cờng
chất trí tuệ v chính luận. Chất liệu hiện thực đa vo thơ
không chỉ ng
y cng đa dạng, phong phú hơn m còn đợc
chọn lọc, nâng cao hơn bằng sự phát hiện những ý nghĩa
sâu sắc, giá trị độc đáo v điển hình của mỗi chi tiết, hình

ảnh. Nhu cầu mở rộng khả năng bao quát hiện thực rộng
lớn của thời đại cách mạng v kháng chiến thúc đẩy các
nh thơ tìm đến những thể thơ di, trong đó yếu tố tự sự có
vai trò quan trọng không thể thiếu ngay ở những trờng ca
không có cốt truyện. Cùng với việc tăng cờng tính hiện
thực cho thơ, khuynh hớng tăng cờng chất trí tuệ, chất
chính luận đợc đặt ra nh đòi hỏi bức thiết của thời đại.
Thơ chống Mỹ đã thực sự góp phần vo việc phát hiện, lý
giải về dân tộc, thời đại v ý nghĩa cuộc chiến đấu chống
đế quốc Mỹ của dân tộc.

45
5. Cùng với xu hớng tìm về những hình thức nghệ
thuật dân gian, dân tộc, xu hớng tự do hoá hình thức thơ
l hớng tìm tòi rất quan trọng về phơng diện hình thức
nghệ thuật của nền thơ Cách mạng từ sau năm 1945. Đó l
xu hớng vận động chính về phơng diện hình thức của
thơ Việt Nam hiện đại, đặc biệt l thơ kháng chiến chống
Mỹ. Tự do hoá hình thức thơ đợc thể hiện ở những cấp độ
khác nhau: dòng thơ, bi thơ v thể thơ. Cấu trúc dòng thơ
không còn bị gò bó trong những quy tắc về niêm, luật. Nó
trở nên linh hoạt v hết sức đa dạng về nhịp điệu, cú pháp,
giọng điệu. Cấu trúc bi thơ cũng đợc mở ra theo hớng
tự do hoá, với nhiều kiểu dạng, có thể rút ngắn tối đa trong
hai dòng thơ hoặc có thể mở tối đa nhiều chơng, khúc. Có
thơ kể chuyện triển khai theo mạch tự sự, lại có những tuỳ
bút thơ m mạch vận động rất tự do, lại có bi thơ trữ tình
- chính luận đợc kết cấu chặt chẽ theo logic lập luận. Sự
phát triển mạnh v ngy cng phổ biến của thơ tự do, có
vần v không có vần l biểu hiện rõ xu hớng tự do hoá về

thể thơ. ở thể thơ tự do, xuất hiện hình thức câu thơ bậc
thang, thơ văn xuôi. Đỉnh cao của sự tự do hóa về thể loại
chính l sự ra đời thể trờng ca. Trờng ca có thể xem l
một thể mang tính tổng hợp, bao gồm cả tự sự, trữ tình v
chính luận.
Thơ chống Mỹ có thêm nhiều giọng điệu mới.
Trong sự đa dạng của giọng điệu ta vẫn có thể nhận ra
những giọng cơ bản: l giọng hùng ca v giọng trữ tình suy
t
; hai cung bậc chính l bậc trầm v âm vực cao. Nhng
hùng ca đợc coi l giọng chính, giọng chủ đạo của thơ trữ
tình sử thi giai đoạn 1964-1975, thơ chống Mỹ còn có
giọng điệu khác. Tuy nhiên, các giọng điệu ny không
bình đẳng, không mang tính đối thoại m chủ yếu bổ sung
cho nhau v tôn thêm giọng điệu chính, ngoại trừ trờng

46
hợp một số hiện tợng "phụ lu" có giọng day dứt, xót xa,
buồn thơng đối lập với giọng tráng ca của sử thi.
6. Thnh tựu v giá trị đích thực của thơ chống Mỹ
có nguồn gốc sâu xa từ trong đời sống tâm hồn dân tộc v
cho đến nay nó vẫn l nguồn năng lợng quý giá bồi
dỡng tâm hồn, nhân cách con ngời Việt Nam.
Bên cạnh thnh tựu lớn lm nên diện mạo thơ thời
kỳ ny, thơ chống Mỹ còn bộc lộ một số mặt hạn chế: đôi
khi cá tính sáng tạo cha thật sự đợc các nh thơ chú
trọng; chất lợng nghệ thuật ở một số tác phẩm cha cao;
quan niệm về văn học nghệ thuật ở một số tác giả còn khá
đơn giản; nhiều bi thơ còn nặng mục đích tuyên truyền;
vì nền văn học sử thi quan tâm nhiều hơn đến số phận

cộng đồng nên nhiều khi nhu cầu khát vọng của mỗi cá
nhân cha đợc đặt ra nh mối quan tâm hng đầu
Thnh tựu của thơ chống Mỹ đã góp phần giải quyết
những vấn đề lý luận nh tính thời sự v giá trị lâu bền của
thơ, đa hiện thực cuộc sống vo thơ, chất trí tuệ, chính
luận trong thơ. Đồng thời thơ kháng chiến chống Mỹ cũng
thêm một lần nữa khẳng định truyền thống gắn bó với vận
mệnh dân tộc, số phận nhân dân của nền thơ Việt Nam. Từ
sau 1975, nhất l từ thời kỳ đổi mới, thơ Việt Nam đứng
trớc những đòi hỏi ngy cng mạnh mẽ của yêu cầu cách
tân thơ v đang mở ra nhiều h
ớng tìm tòi nhằm đổi mới
thơ. Trên hnh trình tìm đờng đổi mới, việc vợt qua
những giới hạn của chặng đờng trớc l lẽ tất yếu. Nhng
đổi mới không có nghĩa l xóa bỏ v phủ định những giá
trị đích thực của quá khứ. Thơ kháng chiến chống Mỹ l
một phần không thể phủ định trong các giá trị tinh thần
của một thời đại lịch sử, đã v sẽ còn đợc lu giữ, trân
trọng bởi những thế hệ hôm qua v cả hôm nay.

×