Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Sự tiến triển trong quan hệ Việt Nam - Trung Quốc (Từ 1991 đến 2005)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.81 KB, 13 trang )

mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
1. Vào tháng 11 năm 1991, quan hệ Việt Nam Trung Quốc đợc bình thờng hoá sau một quÃng thời gian căng
thẳng. Việc hai nớc tiến tới bình thờng hoá là do tác động của những nhân tố bên ngoài và nhu cầu lợi ích thực sự của
bản thân hai nớc. Vì vậy, việc nhìn lại bối cảnh tác động làm thay đổi quan hƯ hai n−íc sÏ gióp chóng ta cã mét cái nhìn
đúng đắn, rút ra đợc những kinh nghiệm cho việc nghiên cứu những tác động trong, ngoài tới quan hƯ ViƯt – Trung hiƯn
nay vµ sau nµy.
2. Sau khi bình thờng hoá, quan hệ giữa hai nớc trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá đà có tiến triển. Việc
xem xét, đánh giá một cách lô gích, tổng thể những vấn đề trên sẽ giúp cho chúng ta có đợc một cách nhìn toàn diện,
khách quan về mối quan hệ này trong một giai đoạn nhất định.
3. Quan hệ hai nớc trong giai đoạn trên có những nét đặc thù, khác với quan hệ của nhiều nớc trên thế giới. Đó là
sự đan xen giữa ý thức hệ với lợi ích quốc gia, và là quan hệ giữa một nớc lớn đang phát triển hớng tới trở thành cờng
quốc thế giới với một nớc đang phát triển ë tÇm trung. VËy, thùc chÊt cđa quan hƯ hai nớc là nh thế nào luôn là một
câu hỏi thu hút sự quan tâm của nhiều đối tợng.
4. Nhiều nhà nghiên cứu đà khai thác quan hệ hai nớc trong phạm vi từng lĩnh vực nh: kinh tế, văn hoá, chính trị
hoặc trong một giai đoạn ngắn. Tuy nhiên, cha khái quát, làm nổi đặc điểm của quan hệ hai nớc trong cả giai đoạn. Vì
vậy, việc nghiên cứu, phân tích, lý giải sự chuyển biến của cặp quan hệ này giai đoạn 1991-2005 một cách khoa học, sẽ
có tác dụng tham khảo để rút ra những bài học kinh nghiệm và có những chủ trơng chính sách trong xử lý mối quan hệ
hai nớc ở giai đoạn hiện nay và sau này.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2. 1. Công trình tiếng Việt
- Về lĩnh vực chính trị: Đây là vấn đề nhạy cảm nên cho đến nay cha nhiều bài nghiên cứu đi sâu vào mối quan hệ
chính trị giữa hai nớc giai đoạn này. Các tác giả chỉ tập trung mô tả, giới thiệu những thành tựu chính trị mà hai nớc đạt
đợc trong thời gian qua. Một số tác giả đà có những phân tích các nhân tố tác động đến quan hệ chính trị hai nớc, khai
thác những điểm đồng và đa ra những kiến nghị để thúc đẩy quan hệ hai nớc phát triển.
- Về lĩnh vực kinh tế: Đợc nhiều nhà nghiên cứu khai thác với t liệu thực tế, sống động, mang tính thời sự đóng góp
không nhỏ cho việc hoạch định chính sách, cũng nh làm cho hai nớc hiểu nhau rõ hơn. Các chủ đề đợc nghiên cứu
nhiều nhất là thơng mại, biên mậu, quan hệ kinh tế vĩ mô, đầu t v.v...
Lĩnh vực văn hoá: ít đợc các nhà nghiên cứu tập trung phân tích do đây là lĩnh vực không hấp dẫn, nổi cộm nh
những vấn đề kinh tế, chính trị v.v... Tuy nhiên những công trình nghiên cứu đà bớc đầu cho thấy mối quan hệ khăng
khít trong lĩnh vực này giữa hai nớc.


2.2. Công trình tiếng Trung Quốc
Quan hệ chính trị, an ninh: Một số tác giả Trung Quốc đà đi vào nghiên cứu cơ chế hợp tác an ninh Việt Trung,
phân chia các giai đoạn trong quan hệ chính trị hai nớc dựa trên những đánh giá của nhân tố bên ngoài hay nhân tố bên
trong. Các tác giả Trung Quốc đà mạnh dạn đề cập đến vấn đề tồn tại giữa hai nớc, nhất là vấn đề Biển Đông, tuy nhiên
với góc độ phiến diện, quan điểm không có gì mới, nên cha đề ra đợc một phơng thức nào có thể tiến tới giải quyết
hài hoà lợi ích hai nớc.
Về quan hệ kinh tế: Các tác giả Trung Quốc tập trung đi sâu vào nghiên cứu dới nhiều góc độ khác nhau nh quan
hệ biên mậu, hợp tác tài chính, hợp tác kinh tế, thơng mại song phơng. Gần đây, các nhà nghiên cứu của Trung Quốc
lại tập trung vào hợp tác hai hành lang, một vành đai, vận dụng những lý thuyết khác nhau để áp dụng nghiên cứu.
Các công trình nghiên cứu ở Đài Loan, Hồng Kông thờng đi sâu, tìm hiểu xoay quanh lĩnh vực an ninh, ngoại giao
của hai nớc. Điều này cũng dễ hiểu bởi phía Đài Loan mong muốn qua đó có thể hiểu thêm về chính sách của Trung
Quốc và Việt Nam trong xử lý quan hệ với Đài Loan.
2.3. Công trình tiếng Anh
Các công trình nghiên cứu liên quan đến quan hệ Việt Trung đăng trên các tạp chí tiếng Anh thờng tập trung vào
khai thác khía cạnh quan hệ chính trị, an ninh, kinh tế giữa hai nớc. Nhiều tác giả đà đánh giá việc chuyển hớng trong
chính sách ngoại giao của Việt Nam ở đầu những năm 90 của thế kỷ trớc là một giai đoạn quan trọng cho sự phát triển
của Việt Nam. Quan hệ song phơng giữa Việt Nam với Trung Quốc đợc cải thiện đà tạo cơ hội cho cả hai nớc phát
triển.
Về quan hệ thơng mại, mặc dù việc thu thập thông tin, số liệu về thơng mại hai nớc không dễ dàng, nhng nhiều
công trình đà cố gắng thông qua phân tích các chính sách của hai nớc và số liệu từ những nguồn khác nhau để cho thấy
bức tranh về thơng mại hai nớc, từ đó thấy đợc tác động của mối quan hệ này tới chính sách đối ngoại của hai nớc ở
những cấp ®é kh¸c nhau.
1


Có thể thấy, các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá giữa hai nớc bớc đầu đợc giới nghiên cứu đi sâu, phân tích, tìm
hiểu dới nhiều góc độ. Tuy nhiên, cho đến nay, qua các công trình chúng tôi tiếp cận đợc, vẫn cha có một công trình
nghiên cứu liên quan đến sự tiến triển của quan hệ Việt Trung một cách hệ thống, toàn diện trong giai đoạn 1991-2005.
Nhng cần khẳng định rằng, những công trình của các nhà nghiên cứu đi trớc dù phản ánh dới góc độ nào thì cũng đều
là những gợi mở quý giá, có tác dụng tham khảo bổ ích, bổ sung trong quá trình thực hiện luận án.

3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu, làm rõ mối quan hệ trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế - thơng mại, văn
hoá - giáo dục của hai nớc. Trong đó, mối quan hệ chính trị và kinh tế hai nớc sẽ đợc đặc biệt quan tâm, để từ đó phân
tích, rút ra những nhận xét, đánh giá đặc trng của mối quan hệ này.
Thời gian: Từ năm 1991 đến năm 2005. Với mốc khởi đầu cho quan hệ hai nớc bình thờng hoá bắt đầu từ tháng 11
năm 1991, sau chuyến thăm chính thức của các nhà lÃnh đạo Việt Nam sang Trung Quốc. Đến năm 2005, một loạt sự
kiện cho thấy quan hệ hai nớc đà có bớc phát triển mới trên nhiỊu lÜnh vùc chÝnh trÞ, kinh tÕ, an ninh v.v...
4. Nguồn t liệu
Tài liệu Việt Nam: Các văn kiện Đại hội Đảng, văn bản, số liệu thống kê của các cơ quan hữu quan, hiệp định, bài
viết, bài nghiên cứu đợc đăng công khai trên các tạp chí, báo, ấn phẩm.
Tài liệu Trung Quốc: Văn kiện Đại hội Đảng, niêm giám Thống kê, bài viết của các nhà nghiên cứu đăng trên các tạp
chí, báo của Trung Quốc. Bản tin của Đại sứ quán Trung Quốc tại Việt Nam v.v
5. Phơng pháp nghiên cứu và cơ sở lý luận dùng trong luận án
5.1. Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp lịch sử nhằm tìm hiểu các sự kiện, hiện tợng phát sinh trong các giai đoạn khác nhau, miêu tả cụ thể và
phân tích một cách hệ thống, đồng thời đa ra những lý giải hợp lý về mối quan hệ song phơng giai đoạn 1991 2005.
Phơng pháp phân tích Logic, phơng pháp luận Mác Lê nin, lý giải một cách khoa học, rút ra các kết luận và nhận
xét về quan hệ hai nớc.
Phơng pháp thống kê, so sánh, để làm rõ hơn nữa những bớc phát triển trong quan hệ hai nớc. Qua các nguồn tài
liệu đà có để xử lý, quy nạp và phân tích, cung cấp các ln cø khoa häc.
5.2. C¬ së lý ln
Cã thĨ thÊy rằng, trong mỗi một giai đoạn khác nhau, lợi ích quốc gia của Trung Quốc và Việt Nam có những đặc
điểm khác biệt. Vậy, điều gì chi phối, ảnh hởng nhiều đến quan hệ hai nớc? Đó là vấn đề an ninh, vấn đề kinh tế
thơng mại, chính trị hay các vấn đề cụ thể khác? Thực tế, quan hệ hai nớc là sự đan xen lẫn nhau giữa lợi Ých cđa tõng
n−íc vµ sù phơ thc lÉn nhau trong quá trình phát triển. Vì vậy, về phần này cơ sở lý thuyết của luận án dựa trên lý
thuyết về chđ nghÜa hiƯn thùc, chđ nghÜa tù do, nhÊn m¹nh đến vấn đề địa - chính trị, lợi ích, an ninh của quốc gia và sự
phụ thuộc lẫn nhau.
6. Những đóng góp của Luận án
6.1. Phân tích một cách có hệ thống về mối quan hệ giữa các mặt của hai nớc Việt-Trung từ năm 1991 đến 2005 qua
từng giai đoạn; đa ra những nhận xét tổng quát về quan hệ chính trị, kinh tế, thơng mại hai nớc từ 1991 đến 2005.

6.2. Phân tích, đánh giá những vấn đề còn tồn tại trong quan hệ giữa hai nớc.
6.3. Nêu lên tác động của khu vực, quốc tế đối với quan hệ Việt Trung.
6.4. Đa ra những nhận định vỊ xu h−íng ph¸t triĨn hai n−íc trong thêi gian tới, một số liên hệ kinh nghiệm đối với
Việt Nam.
6.5. Cung cấp nguồn t liệu tơng đối phong phú và tin cËy vỊ quan hƯ ViƯt - Trung.
7. Bè cơc của luận án
Luận án dày 252 trang, ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, phần Nội dung
của luận án đợc trình bày trong 3 chơng.
Chơng 1: Quan hệ Việt Trung trong quá trình tiến tới bình thờng hoá (37 trang)
Chơng 2: Ch−¬ng 2: Quan hƯ ViƯt – Trung sau khi bình thờng hoá (từ 1991 đến 2005) (69 trang)
Chơng 3: Chơng 3: Vấn đề tồn tại và triển vọng của quan hÖ ViÖt – Trung (57 trang)

2


Nội dung
Chơng 1
Quan hệ Việt - trung trong tiến trình tiến tới bình thờng hoá
1.1. Bối cảnh quốc tế
1.1.1. Vấn đề toàn cầu hoá
Trong thế kỷ XX, toàn cầu hoá đà trở thành một trào lu chung trên thế giới. Nó xóa bỏ các rào cản đối với sự lu
chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, vốn, công nghệ, thúc đẩy sự gắn kết, phụ thuộc lẫn nhau giữa các nớc, thu hút
nguồn vốn đầu t nớc ngoài, mở rộng thị trờng cho nhiều nớc. Trong bối cảnh hai nớc đều mong muốn phát triển
kinh tế, toàn cầu hóa đà trở thành một trong những nhân tố xóa dần những khoảng cách, căng thẳng giữa hai nớc trong
giai đoạn những năm 80 của thế kỷ XX.
1.1.2. Quan hệ giữa các nớc lớn
1.1.2.1. Quan hệ Mỹ Xô
Những năm 80, về đối ngoại, Liên Xô sa lầy trong cuộc chiến ở ápganistan, nền kinh tế bao cấp đà bộc lộ nhiều vấn
đề, có nguy cơ gây ra khủng khoảng kinh tế, xà hội. Sau khi Gorbachov lên cầm quyền, Liên Xô nhợng bộ, cải thiện
quan hệ với Mỹ. Do vậy, trong bối cảnh Liên Xô chuyển hớng đi theo con đờng đa nguyên, đa đảng đà khiến Việt

Nam tìm kiếm sự hợp tác từ những đối tác khác, trong đó cã viƯc c¶i thiƯn quan hƯ víi Trung Qc.
1.1.2.2. Quan hệ Trung Mỹ
Những năm 70 - 80, quan hệ giữa Trung Quốc với Mỹ đợc đặt trên những cơ sở của những tính toán lợi ích của từng
nớc. Vào cuối những năm 80 thế kỷ 20, một loạt sự kiện tác động đến quan hệ TrungMỹ đà tạo ra một bóng mây đen
bao phủ quan hệ hai nớc. Nghi ngờ của Trung Quốc đối với các chính sách của Mỹ nhằm xóa bỏ các nớc cộng sản
tăng lên. Chính vì vậy, Trung Quốc đà chú trọng đến thúc đẩy quan hệ với các nớc ASEAN và Đông Dơng.
1.1.2.3. Quan hệ Trung - Xô
Cặp quan hệ này có tác động lớn tới quan hệ Việt Trung. Đầu thập niên 80, quan điểm của Trung Quốc là muốn
Liên Xô yêu cầu Việt Nam rút quân khỏi Campuchia. Trong bối cảnh quốc tế có nhiều thay đổi, vào ngày 6-2-1989,
Trung - Xô bắt tay nhau, gây sức ép với Việt Nam khi ra tuyên bố chung về vấn đề Campuchia.
Nhìn chung, trong bối cảnh tình hình thế giới có những thay đổi mạnh mẽ vào cuối những năm 80, những ảnh hởng
của mối quan hệ Mỹ Xô - Trung đến các thực thể khác đóng một vai trò quan trọng, tác động không nhỏ tới sự thay đổi
chính sách đối ngoại của hai nớc Việt Trung, thúc đẩy quan hệ này tiến dần tới bình thờng hoá.
1.1.3. Liên Xô tan r và ảnh hởng tới Việt Nam
Những năm 70 đến nửa đầu những năm 80 thế kỷ XX, Việt Nam phụ thuộc nhiều vào Liên Xô qua các khoản viện
trợ kinh tế. Nhng cùng với việc Liên Xô thực hiện đa nguyên chính trị, đa đảng, công khai yêu cầu Việt Nam rút quân
khỏi Campuchia. Sau đó là ĐCS Liên Xô và chế độ cộng sản ở Đông Âu tan rà làm cho Việt Nam gặp khó khăn trong
chính trị, quân sự và kinh tế. Việt Nam phải tìm cách đi riêng của mình bằng cách thúc đẩy quan hệ với các nớc láng
giềng và khu vực, trong đó chủ động bày tỏ quan hệ hữu nghị với Trung Quốc.
1.2. Bối cảnh khu vực

1.2.1. Tình hình những nớc ASEAN
Vào thËp kû 80 thÕ kû XX, trong bèi c¶nh ASEAN thúc đẩy, triển khai nhiều mô hình liên kết, phát triển kinh tế, tăng
cờng hợp tác thông qua các cơ chế song phơng và đa phơng với bên ngoài. Những thay đổi về quan niệm an ninh,
kinh tế và sự phát triển của bản thân ASEAN là một lực hút đối với Việt Nam, làm cho Việt Nam thấy cần phải điều
chỉnh, cải thiện với các nớc láng giềng xung quanh nhằm giảm bớt sức ép từ bên ngoài cũng nh có thể tập trung sức lực
vào phát triển kinh tế.
1.2.2. Vấn đề Campuchia
Đây là nhân tố chính gây khó khăn cho Việt Nam trong quan hệ quốc tế giai đoạn này. Do vậy, hoạt động đối ngoại
của Việt Nam đà tập trung giải quyết vấn đề Campuchia. Với những nỗ lực của Việt Nam cũng nh xu thế phát triển của

thế giới, cuộc đối thoại của Việt Nam với các nớc Đông Nam á và Trung Quốc đà có nhiều tiến triển, tạo ra đợc những
bớc ngoặt mới, khai thông quá trình bình thờng hoá quan hệ với các đối tác lớn.
1.3. Tình hình Việt Nam v Trung Quốc

1.3.1. Tình hình Việt Nam
1.3.1.1 Việt Nam trớc Đại hội VI

3


Lµ mét n−íc cã nỊn kinh tÕ u kÐm, tơt hậu so với nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới. Nhận thức đợc điều
này Việt Nam đà bớc đầu có những đổi mới, nhng vẫn cha thoát khỏi khuôn mẫu bao cấp, vì vậy khó khăn, khủng
hoảng kinh tế xà hội biểu hiện ngày càng phức tạp.
1.3.1.2. Đổi mới ở Việt Nam và những thay đổi về chính sách
Đại hội VI của ĐCS Việt Nam năm 1986, đà xác lập phơng hớng phát triển lấy xây dựng kinh tế làm nhiệm vụ
trọng tâm, tập trung vào đổi mới trong các lĩnh vực nh thay đổi quan niệm về thành phần kinh tế, lĩnh vực nông nghiệp,
mở cửa kinh tế với bên ngoài từng bớc làm cho Việt Nam ngày càng hội nhập gắn bó chặt chẽ hơn với các nền kinh tế
của thế giới.
1.3.1.3 Thay đổi trong chính sách ngoại giao
Để phục vụ cho phát triển kinh tế, chính sách ngoại giao của Việt Nam đà có những thay đổi nhanh chóng, chủ yếu là
củng cố môi trờng hoà bình, u tiên giữ gìn hoà bình để phát triển kinh tế. Đại hội lần thứ VI của ĐCS Việt Nam đà đề
ra đờng lối đối ngoại coi trọng và u tiên thúc đẩy quan hệ với các nớc láng giềng, chủ trơng thúc đẩy việc bình
thờng hoá quan hệ với Trung Quốc. Đây là một trong những nhân tố đa Việt Nam cải thiện mối quan hệ với Trung
Quốc trong những năm đầu 90 của thế kỷ XX.
1.3.2. Tình hình của Trung Quốc
1.3.2.1. Phơng hớng cải cách mở cửa của Trung Quốc
Đầu những năm 90, Trung Quốc bắt đầu chuyển sang tập trung vào mở cửa ven biên. Đây có thể đợc coi là một
trong những nhân tố thúc đẩy phát triển hợp tác vùng biên, giảm căng thẳng ở biên giới hai nớc Việt - Trung. Ngoài ra,
sự gắn bó, phụ thuộc về kinh tế của Trung Quốc với bên ngoài ngày càng chặt chẽ sau khi Trung Quốc đẩy mạnh thu hút
đầu t của nớc ngoài, thúc đẩy tăng cờng phát triển ngoại thơng với các nớc trên thế giới. Do vậy, việc cần duy trì

môi trờng ổn định để phát triển là nhu cầu tất yếu của Trung Quốc. Chính vì vậy, việc cải thiện quan hệ với Việt Nam sẽ
đảm bảo cho các vùng phía nam Trung Quốc tiếp nhận đợc nguồn vốn đầu t FDI, trao đổi thơng mại ngày càng nhiều
hơn.
1.3.2.2. Những vấn đề mà Trung Quốc đối mặt trong thập niên 80
Nguy cơ tiềm ẩn trong quá trình phát triển kinh tế: Ngành công nghiệp phát triển với tốc độ nhanh, nhng năng
lợng và nguyên liệu lại không đáp ứng kịp. Năm 1988, Trung Quốc đà phải thực hiện kế hoạch hạ nhiệt nền kinh tế quá
nóng, khống chế lạm phát tăng nhanh từ năm 1985. Ngoài ra, nợ nớc ngoài cũng tăng lên nhanh chóng.
Sự kiện Thiên An Môn: Sự kiện Thiên An Môn dẫn đến các nớc phơng Tây cấm vận, hạn chế quan hệ ngoại giao,
thơng mại với Trung Quốc. Lúc này, vai trò cân bằng quyền lực của Trung Quốc trong quan hệ tam giác Mỹ-Liên XôTrung Quốc đà không còn tác dụng. Trung Quốc còn phải đối mặt với nhiều thách thức quốc tế. Do vậy, để thoát ra khỏi
tình trạng khó khăn này, Trung Quốc một mặt cải thiện quan hệ với các nớc phơng Tây, mặt khác bắt đầu nỗ lực để
khai thác quan hệ với các nớc láng giềng.
1.3.2.3. Thay đổi trong chính sách đối ngoại của Trung Quốc
Trong tình hình khó khăn, Đặng Tiểu Bình đà đa ra phơng châm chỉ đạo ngoại giao Tỉnh táo quan sát, giữ vững
thế trận, bình tĩnh ứng phó, quyết không cầm đầu. Trung Quốc áp dụng chính sách ngoại giao mở để thoát khỏi tình
trạng bị cô lập từ sau sự kiện Thiên An Môn năm 1989. Việc cải thiện quan hệ với các nớc láng giềng phía Nam của
Trung Quốc cũng là nhân tố để thúc đẩy quan hệ Việt Trung đợc cải thiện.
1.4. Quá trình tiến tới bình thờng hoá Quan hệ Việt Trung

1.4.1. Tiến trình tiến tới bình thờng hoá quan hệ qua các cuộc tiếp xúc của các nhà lnh đạo hai nớc
Việt Nam chủ động đa ra các chính sách để tìm cách cải thiện quan hệ hai nớc. Từ năm 1988, Việt Nam đà bỏ một
số câu chữ đả kích Trung Quốc trong hiến pháp. Sau đó, các quan chức ngoại giao hai nớc đà nhiều lần gặp nhau để bàn
về bình thờng hoá quan hệ giữa hai nớc. Đáng chú ý có cuộc gặp bí mật tại Thành Đô Trung Quốc của các nhà lÃnh
đạo hai nớc đà đạt đợc nhận thức chung thông qua trao đổi với nhau trên tinh thần khép lại quá khứ, hớng tới tơng
lai. Đến ngày 5-11-1991, hai nớc có cuộc gặp chính thức tại Trung Quốc đánh dấu việc khôi phục quan hệ hai bên.
1.4.2. Quan hệ nhân dân với việc bình thờng hoá quan hệ hai nớc
Trong tình hình quan hệ hai nớc căng thẳng, nhng quan hệ nhân dân vẫn đợc duy trì, bởi không ít c dân ở hai
bên biên giới Việt-Trung có quan hệ họ hàng bạn bè với nhau. Trao đổi thơng mại giữa c dân biên giới vẫn duy trì
đà thúc đẩy sự hợp tác, hiểu biết gần gũi với nhau giữa hai nớc. Điều này cũng tác động tới quan hệ song phơng trong
tiến trình tiến tới bình thờng hoá quan hệ.


4


Tiểu kết
Trong bối cảnh của thế giới, khu vực và néi bé hai n−íc ViƯt - Trung diƠn ra nh÷ng thay đổi mạnh mẽ. Toàn cầu hoá
khu vực ngày càng phát triển đà đẩy nhanh liên kết, hợp tác kinh tế khu vực. Trên thế giới, Liên Xô và các nớc Đông Âu
đối mặt với những khó khăn kinh tế, xà hội. Vì vậy, có xu hớng chuyển sang hoà hoÃn với các nớc phơng Tây và
Trung Quốc. Điều này khiến cho Việt Nam mất dần chỗ dựa quan trọng, phải tìm kiếm mối quan hệ mới về chính trị,
kinh tế với các nớc láng giềng châu á Thái Bình Dơng. Trong khi đó, mặc dù Trung Quốc đà cải thiện quan hệ với Mỹ,
Liên Xô nhng sau sự kiện Thiên An Môn bị các nớc phơng Tây cấm vận và bản thân việc phát triển kinh tế quá nóng
đà dẫn đến nợ nớc ngoài, lạm phát tăng, bên cạnh đó là việc Trung Quốc lo ngại việc Mỹ áp dụng chính sách diễn biến
hoà bình nh đà từng làm với Liên Xô.
Trong bối cảnh đó, cả Trung Quốc và Việt Nam cùng tiến hành cải cách mở cửa và đổi mới. Để thực hiện lợi ích căn
bản của mình, cả Việt Nam lẫn Trung Quốc đều cần một môi trờng quốc tế ổn định và quan hệ hữu nghị với nớc láng
giềng. Điều này là nhân tố quan trọng đa đến bình thờng hoá quan hệ hai nớc vào tháng 11 năm 1991.
Chơng 2
quan hệ việt Nam - trung quốc từ sau bình thờng hoá
(1991 đến 2005)
2.1. Quan hệ chính trị - ngoại giao

2.1.1. Các giai đoạn trong quan hệ chính trị-ngoại giao song phơng
2.1.1.1. Giai đoạn từ năm 1991 đến năm 1995
Đây là giai đoạn khởi đầu, khôi phục lại quan hệ song phơng. Trong hợp tác song phơng, tuy còn nhiều vấn đề tồn
tại nhng thông qua nhiều cuộc gặp gỡ, tăng cờng đối thoại, đàm phán, bớc đầu hai bên đà đạt đợc sự hiểu biết lẫn
nhau. Đặc biệt trong lĩnh vực biên giới lÃnh thổ, ®· cã sù chun biÕn quan träng khi trung tn tháng 10 năm 1992,
nhóm chuyên gia biên giới Việt - Trung tổ chức vòng đàm phán lần thứ nhất tại Bắc Kinh để trao đổi các ý kiến quanh
tranh chấp lÃnh thổ giữa hai nớc.
2.1.1.2. Giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2000
Có hai nhân tố nổi bật liên quan ®Õn ViƯt Nam lµ ViƯt Nam gia nhËp ASEAN vµ bình thờng hoá quan hệ với Mỹ.
Mặt khác, Trung Quốc ngày càng tích cực tham dự vào hợp tác khu vực. Chính vì vậy, quan hệ hai nớc giai đoạn này

đà bớc đầu có sự chuyển biến tích cực. Hai bên đà xác định khung và khuôn khổ mối quan hƯ gi÷a hai n−íc h−íng tíi
thÕ kû XXI b»ng 16 chữ láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hớng tới tơng lai, tranh chấp giữa
hai bên về lÃnh thổ giảm dần, không còn căng thẳng nh trớc đây nữa. Hai nớc tiến tới ký kết các hiệp định biên giới
trên bộ và phân chia Vịnh Bắc bộ. Giai đoạn này thực chất là củng cố lòng tin lẫn nhau, trên cơ sở và hình thức mới xây
dựng lại mối quan hệ hữu nghị láng giềng.
2.1.1.3. Giai đoạn từ năm 2001 đến 2005
Giai đoạn này, quan hƯ ViƯt – Trung ®· cã nhiỊu tiÕn triĨn, thóc đẩy trên nhiều mặt. Thể hiện, thứ nhất, các chuyến
thăm của các nhà lÃnh đạo, các bộ ngành, địa phơng hai nớc ngày càng tăng. Thứ hai, các nhà lÃnh đạo hai nớc đạt
đợc nhận thức chung trong nhiều vấn đề song phơng và quốc tế. Thứ ba, bổ sung thêm khung hợp tác trong quan hệ hai
nớc bằng 4 tốt. Thứ t, lần đầu tiên một nhà lÃnh đạo cao cÊp nhÊt cđa Trung Qc (Chđ tÞch Trung Qc Hồ Cẩm Đào)
có bài phát biểu trớc Quốc hội Việt Nam. Điều này cho thấy sự hợp tác chặt chẽ giữa hai Đảng, hai nớc. Thứ năm, hợp
tác an ninh giữa hai nớc đợc mở rộng hơn, đặt trong bối cảnh khu vực. ASEAN và Trung Quốc đà ra Tuyên bố về liên
hợp hợp tác trên lĩnh vực an ninh phi truyền thống, ký kết Tuyên bố quy tắc ứng xử Biển Đông. Thứ sáu, hợp tác an ninh
quốc phòng đà có chuyển biến qua việc các bộ Bộ Ngoại giao (12-2002), Bộ Công an (9-2003), Bộ Quốc phòng (10-2003)
hai nớc đà ký các thoả thuận hợp tác. Ngoài ra, hai nớc quan tâm thúc đẩy nhận thức, hiểu biết lẫn nhau giữa thanh
niên hai nớc.
2.1.2. Đánh giá về quan hệ chính trị hai nớc
2.1.2.1. Các hình thức tiếp xúc giữa các đoàn đại biểu hai nớc hết sức đa dạng
Những cuộc thăm viếng, gặp gỡ nhau thờng xuyên tuy là một quy định bất thành văn, nhng đây là cơ sở quan trọng
để hai nớc, hai Đảng tìm hiểu, thúc đẩy hiểu biết lẫn nhau, từ đó xoá dần những khoảng cách trong quan hệ hai nớc.
Giao lu giữa các tầng lớp, các bộ ngành hai nớc từng bớc đợc tăng cờng, hình thức ngày càng đa dạng hoá.
2.1.2.2. Hợp tác giữa hai Đảng ngày càng chặt chẽ
Thể hiện qua ý thức hệ giống nhau, các chuyến thăm của các nhà lÃnh đạo hai Đảng đợc duy trì hàng năm, trao đổi,
hợp tác gắn bó giữa các cơ quan lý luận hai Đảng. Các cơ chế này tuy là một quy định bất thành văn, nhng nó là cơ së
5


quan trọng để hai nớc, hai Đảng tìm hiểu, thúc đẩy hiểu biết lẫn nhau, từ đó xoá dần những khoảng cách trong quan hệ
hai nớc.
2.1.2.3. Quan hệ chính trị đóng vai trò chủ đạo trong hợp tác song phơng

Từ năm 1991, quan hệ chính trị đợc khởi động đà thúc đẩy quan hệ kinh tế, thơng mại song phơng ngày càng
phát triển. Cho đến năm 2005, các nhà lÃnh đạo hai nớc đà ký kết nhiều tuyên bố chung, thông cáo chung, hiệp định hợp
tác song phơng. Đây là tiền đề để bảo đảm cho sự phát triển kinh tế, văn hoá đi theo quỹ đạo mà hai bên đà thống nhất.
2.2. Quan hệ kinh tế thơng mại

2.2.1. Các giai đoạn quan hệ kinh tế thơng mại
2.2.1.1. Quan hệ kinh tế
Giai đoạn từ 1991 đến1995
Nhiều hiệp định song phơng đợc ký kết làm cơ sở cho hợp tác, kinh tế thơng mại song phơng sau này. Viện trợ,
cho vay u đÃi của Trung Quốc tập trung vào cải tạo, nâng cấp các công trình viện trợ trớc đây của Trung Quốc cho Việt
Nam.
Giai đoạn từ 1996 đến tháng 11-2001
Duy trì các khoản vay u đÃi cho Việt Nam. Tuy nhiên nhìn một cách tổng thể, giá trị của các khoản vay không nhiều.
Điểm đáng chú ý trong giai đoạn này là các doanh nghiệp Trung Quốc bắt đầu mở rộng việc tham gia vào các dự án của
Việt Nam qua việc đấu thầu một số dự án trong nớc.
Giai đoạn từ tháng 11- 2001 đến 2005
Sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, hợp tác kinh tế giữa hai nớc đà có bớc phát triển nhanh, mạnh mẽ hơn các giai
đoạn trớc. Hai nớc đà đề ra chơng trình hợp tác cụ thể là hợp tác hai hành lang một vành đai.
2.2.1.2. Quan hệ thơng mại
Giai đoạn 1991 đến 1995
Cơ sở hạ tầng ven biên giới đợc cải tạo, xây dựng lại. Hình thức buôn bán biên mậu, hàng đổi hàng giữa c dân vùng
biên giới với nhau phát triển. Tỷ lệ tăng trởng về thơng mại giai đoạn này cao nhất trong cả quá trình, luôn ở vào mức
từ hai đến ba con số. Hàng hoá trao đổi chủ yếu là các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu trong cuộc sống sinh hoạt của ngời
dân.
Giai đoạn từ 1996 đến tháng 11-2001
Hàng hoá trao đổi bắt đầu chuyển từ mặt hàng tiêu dùng sang máy móc phục vụ sản xuất. Tốc độ tăng trởng thơng
mại giai đoạn này chậm so với giai đoạn trớc.
Giai đoạn từ tháng 11-2001 đến 2005
Kim ngạch song phơng phát triển nhanh, Trung Quốc tiến tới trở thành bạn hàng lớn nhất của Việt Nam. Tuy nhiên,
đi cùng với đó là tình trạng nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc cũng ngày càng lớn. Ngoài hợp tác thơng mại song

phơng ra, cũng phải kể đến hợp tác thơng mại giữa hai nớc trong bối cảnh đa phơng (ACFTA).
2.2.1.3. Quan hệ đầu t
Giai đoạn 1991 đến 1995
Đây là một nội dung mới trong hợp t¸c kinh tÕ ViƯt Nam – Trung Qc. Bëi tr−íc khi bình thờng hoá, hai nớc
cha có quan hệ đầu t− víi nhau. C¸c dù ¸n cđa Trung Qc thêi kỳ này tập trung vào các lĩnh vực nh khách sạn,
thơng nghiệp, nuôi trồng hải sản. Quy mô của dự án nhỏ, tuyệt đại bộ phận có số vốn đăng ký dới 1 triệu USD.
Giai đoạn từ 1996 đến 2000
Các nhà đầu t Trung Quốc mở rộng đầu t sang Việt Nam. Tuy nhiên, số lợng dự án, kim ngạch đầu t vẫn còn
thấp, mới chỉ đứng thứ 20 trong tổng số các nớc ngoài đầu t tại Việt Nam.
Giai đoạn từ tháng 11-2001 đến 2005
Các dự án của Trung Quốc bắt đầu chuyển hớng tập trung mạnh vào lĩnh vực công nghiệp khai thác nguyên liệu thô
nh than đá, bauxit và xây dựng đờng bộ, đờng sắt nối liền vùng duyên hải Việt Nam với miền Nam Trung Quốc. Vốn
đầu t tăng nhanh chóng, Trung Quốc đà trở thành nớc đầu t đứng hàng thứ 14 ở Việt Nam.
2.2.1.4 Hợp tác du lịch
Sau khi quan hệ hai nớc đợc cải thiện đà thúc đẩy sự giao lu giữa nhân dân hai nớc. Bắt đầu từ tháng 2 năm 1992,
ngành du lịch của các tỉnh biên giới hai nớc đà bắt đầu tổ chức du lịch qua biên giới Việt Trung. Số lợng khách Trung
Quốc sang Việt Nam tăng nhanh, trở thành nguồn khách nớc ngoài lớn nhất vào Việt Nam. Ngoài ra, Trung Quốc cũng
đầu t một số dự án liên quan đến du lịch ở Việt Nam.
2.2.2. Đánh giá về quan hệ kinh tế - thơng mại
2.2.2.1. Quan hÖ kinh tÕ

6


ViƯn trỵ chđ u tõ Trung Qc: ViƯc viƯn trỵ cđa Trung Qc cho ViƯt Nam mang ý nghÜa biĨu tr−ng cho thÊy sù
gióp ®ì cđa Trung Qc trong thêi gian trớc đó đối với Việt Nam. Đồng thời thông qua sự giúp đỡ này, Trung Quốc có
thể tiêu thụ các sản phẩm, máy móc, thiết bị sang Việt Nam.
Doanh nghiệp Trung Quốc tăng cờng nhận thầu công trình ở Việt Nam: Các công trình nhận thầu của Trung Quốc
trong thời gian qua chủ yếu liên quan đến xây dựng cơ sở hạ tầng nh các dự án về xây dựng nhà máy nhiệt điện, xi
măng v.v

2.2.2.2.Quan hệ thơng mại
Đối tợng phạm vi tham gia trao đổi thơng mại ngày càng đa dạng: Giai đoạn đầu những năm 90 thế kỷ 20, đối
tợng tham gia chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nớc, c dân vùng biên giới. Sang đến những năm đầu thế kỷ 21, lực
lợng tham gia trao đổi thơng mại của hai bên phát triển mạnh từ những doanh nghiệp t nhân đến các doanh nghiệp
quốc doanh, từ những ngời dân vùng biên giới đến những doanh nghiệp ở sâu trong nội địa.
Cơ cấu hàng hoá trao ®ỉi gi÷a hai n−íc mang tÝnh bỉ sung cho nhau: Hàng hoá của Việt Nam xuất sang Trung Quốc
chủ yếu là những loại hàng cha đợc gia công, nguyên liệu thô, giá trị thấp, lợi nhuận mang lại không nhiều. Còn hàng
Trung Quốc xuất sang Việt Nam chủ yếu là những mặt hàng công nghiệp, tiêu dùng, máy móc, sản phẩm đà đợc gia
công, giá trị cao.
Loại hình thơng mại từng bớc chuyển đổi: Thơng mại hai nớc có ba hình thức là chính ngạch, tiểu ngạch và
buôn bán dân gian. Tuy nhiên, cùng với quá trình phát triển, hình thức thơng mại giữa hai nớc cũng có sự điều chỉnh.
Đầu thập niên 90, hình thức tiểu ngạch phát triển. Giai đoạn nửa cuối năm 90, thơng mại chính ngạch và tiểu ngạch
đà trở nên cân bằng. Những năm đầu thế kỷ XXI, thơng mại chính ngạch giữa hai nớc tăng, chiếm khoảng 80% thơng
mại song phơng.
Phạm vi trao đổi thơng mại đợc mở rộng qua từng giai đoạn: Trong giai đoạn những năm 90, phạm vi trao đổi
thơng mại giữa hai nớc chủ yếu là những tỉnh, thành phố vùng giáp biên hai nớc. Bớc vào thế kỷ 21, phạm vi đà mở
rộng vào sâu trong nội địa hai nớc.
Tốc độ tăng trởng kim ngạch thơng mại tăng liên tục: Trao đổi thơng mại hai bên duy trì đợc xu thế tăng trởng,
vợt định mức mà Chính phủ hai nớc đề ra.
2.2.2.3. Quan hệ đầu t
Những năm đầu thế kû 21 so víi thËp niªn 90 cđa thÕ kû XX, đầu t của Trung Quốc sang Việt Nam đà có sự chuyển
biến rõ rệt, mạnh mẽ, mở rộng hơn so với giai đoạn trớc đó về các quy mô dự án đầu t, tốc độ vốn đầu t, lẫn cơ cấu
đầu t theo lĩnh vực, hình thức đầu t, địa bàn đầu t.
2.3. Quan hệ văn hoá - giáo dục

2.3.1. Quan hệ văn hoá
2.3.1.1 Hợp tác văn hoá giữa ngành hữu quan hai nớc
Tăng cờng quan hệ hợp tác trực tiếp với nhiều hình thức đa dạng và thiết thực góp phần thúc đẩy sự hợp tác phát
triển kinh tế xà hội của địa phơng, tăng cờng sự hiểu biết nhau.
2.3.1.2 Biểu diễn nghệ thuật

Qua các hoạt động giao lu biểu diễn nghệ thuật đà nói lên khả năng hợp tác của hai nớc thời gian qua ngày càng
phát triển.
2.3.1.3. Triển lÃm
Chủ yếu do phía Trung Quốc đẩy mạnh các hoạt động triển lÃm ở Việt Nam nhằm giới thiệu, quảng bá hình ảnh của
Trung Quốc.
2.3.1.4. Phát thanh truyền hình
Xu hớng phim của Trung Quốc đợc trình chiếu ở Việt Nam với tần suất ngày càng dày đặc. Bên cạnh việc giới
thiệu phim, gần đây, hai bên đà hợp tác với nhau để cùng sản xuất phim.
2.3.1.5. Lĩnh vực văn học
Ngời Việt Nam đà đợc tiếp cận với nhiều tác phẩm hay, nổi tiếng của Trung Quốc. Ngày nay, nhiều tác phẩm văn
hoá nổi tiếng của Trung Quốc tõ cỉ ®Õn kim trong nhiỊu lÜnh vùc vÉn ®ang tiếp tục đợc xuất bản, giới thiệu tại Việt Nam.
2.3.2 LÜnh vùc thĨ dơc - thĨ thao
Hai phÝa ®· ký Hiệp định hợp tác thể dục thể thao Trung - Việt. Việt Nam nhận đợc sự giúp đỡ từ Trung Quốc qua
việc Trung Quốc đà cử huấn luyện viên sang Việt Nam giúp đào tạo một số lĩnh vực thể dục thể thao.
2.3.3. Hợp tác Khoa học - giáo dục
2.3.3.1 LÜnh vùc khoa häc – c«ng nghƯ

7


Hai bên thành lập Uỷ ban hợp tác KH&CN, trao đổi hợp tác với nhau nhiều vấn đề quan tâm. Trong lĩnh vực khoa
học xà hội và nhân văn, học giả hai nớc có nhiều hoạt động trao đổi, hợp tác nghiên cứu, tổ chức hội thảo khoa học để
trao ®ỉi kinh nghiƯm lÉn nhau.
2.3.3.2. LÜnh vùc gi¸o dơc
Xu h−íng học sinh, sinh viên Việt Nam sang học tại Trung Quốc tăng. Hình thức du học đa dạng. Các trờng học của
Trung Quốc chủ động hợp tác với phía Việt Nam giới thiệu, quảng bá, thu hút học sinh Việt Nam sang. Bên cạnh đó,
Trung Quốc tổ chức nhiều hình thức học tiếng Trung nh các cuộc thi Hán ngữ v.v...
Nhìn chung, trong lĩnh vực hợp tác văn hoá, giáo dục, KHKT v.v.., hai bên đà đạt đợc nhiều tiến triển đóng góp vào
sự hiểu biết lẫn nhau. Một số điểm đáng chú ý: thứ nhất, mối quan hệ này, phía Trung Quốc vẫn là ngời nắm giữ vai trò
chi phèi. VÝ dơ nh− vÊn ®Ị chiÕu phim Trung Qc trên truyền hình v.v, vô hình trung bị lệ thuộc và trở thành nơi

quảng cáo cho lịch sử, văn hoá, quan ®iĨm cđa Trung Qc; thø hai, phÝa Trung Qc đà biết cách khai thác mối quan hệ
hợp tác văn hoá để tăng cờng thúc đẩy, mở rộng ảnh hởng của văn hoá Trung Quốc tại Việt Nam (thành lập Trung tâm
Hán ngữ); thứ ba, cũng cần khẳng định rằng qua hợp tác văn hoá, giáo dục, khoa học kỹ thuật v.v phía Việt Nam cũng
đà thu đợc những lợi Ých trong viƯc tranh thđ sù gióp ®ì cđa Trung Quốc để vơn lên.
Tiểu kết
Sau khi bình thờng hoá, hợp tác trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá v.v giữa hai bên đều có tiến triển. Về
hợp tác chính trị, hai bên đà thiết lập cơ chế thăm viếng lẫn nhau thờng xuyên hàng năm của các nhà lÃnh đạo cấp cao
hai Đảng, tạo lên một cơ chế hợp tác chính trị mật thiết. Do vậy, việc giải quyết những vấn đề nổi cộm trong quan hệ giữa
hai nớc về cơ bản đà có tiến triển thông qua hiệp định ký kết giữa hai nớc, giải quyết 2 trên 3 vấn đề tồn tại liên quan
đến biên giới lÃnh thổ. Trong lĩnh vực kinh tế, thơng mại, hợp tác giữa hai nớc đợc thực hiện bằng nhiều hình thức
nh đầu t, nhận thầu công trình, trao đổi thơng mại, ký kết các hiệp định hợp tác và cho vay tín dụng u đÃi v.v Với
sự cố gắng của hai bên, quan hệ kinh tế, thơng mại giữa hai nớc đà đạt đợc những kết quả đáng chú ý.
Bên cạnh đó, trong hợp tác văn hoá, khoa học, giáo dục, hai bên đà ký kết nhiều hiệp định hợp tác, tăng cờng trao
đổi giữa các bộ ngành hai nớc v.v Tuy nhiên thông qua đó, Trung Quốc cũng đà đạt đợc mục đích mở rộng hơn nữa
sức mạnh mỊm ë ViƯt Nam.

8


Chơng 3
Những tồn tại v triển vọng của quan hệ Việt - Trung
3.1. Những tồn tại trong quan hệ giữa hai nớc

3.1.1. Những vấn đề an ninh, chính trị
3.1.1.1. Vấn đề ngời Hoa ở Việt Nam
Vào tháng 6 năm 1977, Chính phủ Trung Quốc chính trị hoá vấn đề ngời Hoa với mục đích sử dụng nh một
con bài vừa nhằm tăng sức ép về chính trị đối với Việt Nam, võa lÊy lý do ®Ĩ sư dơng vị lùc giải quyết các xung
đột biên giới. Để giải quyết vấn đề ngời Hoa, hai bên đà liên tục tiến hành các cuộc hội đàm cấp đại sứ và hội
đàm cấp thứ trởng ngoại giao. Tuy nhiên không đi đến kết quả. Kể từ sau bình thờng hoá quan hệ đến nay, hai
bên vẫn cha có những trao đổi về vấn ®Ị ng−êi Hoa. LÞch sư ®· cho thÊy, khi quan hệ hai nớc tốt lên, vấn đề

trên sẽ không bị xíi ra. Tuy nhiªn, nÕu quan hƯ hai n−íc xÊu đi, vấn đề ngời Hoa có thể lại trở thành một con
bài. Trong tơng lai liệu Trung Quốc có lại sử dụng vấn đề ngời Hoa để gây sức ép với Việt Nam hay không.
Việc tài sản ngời Hoa ở Việt Nam không chỉ liên quan đến ngời Hoa dời sang Trung Quốc mà còn liên quan
đến ngời Hoa chuyển sang c trú tại các nớc thứ 3, hai nớc Việt Trung sẽ giải quyết nh thế nào? Đây là bài
toán hết sức phức tạp. Sự phức tạp ấy phụ thuộc rất nhiều vào quan hệ giữa hai nớc trong những năm sắp tới.
3.1.1.2. Vấn đề biên giới lÃnh thổ hai nớc
Đây là vấn đề phức tạp nhất trong quan hệ hai nớc. Mặc dù hai nớc đà ký kết các hiệp định phân giới cắm
mốc trên đất liền và phân định Vịnh Bắc bộ. Nhng trong quá trình thực hiện vẫn còn những điểm cha giải
quyết đợc nh phân định vùng biển ngoài cửa Vịnh Bắc bộ. Do vậy, có thể nói rằng vấn đề phân định Vịnh Bắc
bộ vẫn cha đợc hoàn thành theo đúng ý nghĩa của nó.
Điểm chính tồn tại trong quan hệ hai nớc là vấn đề Biển Đông. Cho đến nay, quan điểm của các bên về vấn
đề này hoàn toàn khác nhau. Chính sách của Trung Quốc coi Biển Đông (bao gồm 4 quần đảo Hoàng Sa, Trờng
Sa, Trung Sa, Đông Sa) nằm trong phạm vi lÃnh thổ của mình. Mặc dù Trung Quốc đa ra chính sách Gác lại
tranh cÃi chủ quyền, cùng nhau khai thác, nhng trớc câu đó vẫn có Chủ quyền thuộc tôi. Còn chính sách
của Việt Nam khẳng định hai quần đảo Hoàng Sa, Trờng Sa là của Việt Nam, mong muốn các bên liên quan
kiềm chế không để vấn đề này nổ ra ảnh hởng tới quan hệ các nớc. Từ năm 1995, hai nớc đà tiến hành đàm
phán song phơng về vấn đề này. Tuy quan điểm của các nớc liên quan vẫn còn khác biệt, nhng trong bối cảnh
hợp tác khu vực, các nớc ®· cã sù nh−ỵng bé víi nhau khi ký kÕt Tuyên bố ứng xử ở Biển Đông.
3.1.2 Những vấn đề trong lĩnh vực thơng mại
3.1.2.1. Nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc
Hàng hoá Trung Quốc vào Việt Nam ngày càng tăng dẫn đến tình trạng Trung Quốc là nớc xuất siêu nhiều
nhất vào Việt Nam. Tình trạng này làm cho cán cân thanh toán của Việt Nam bị mất cân đối, bất ổn trong lĩnh
vực kinh tế, xà hội.
3.1.2.2. Hàng kém chất lợng và hàng giả từ Trung Quốc
Nhiều mặt hàng của Trung Quốc xuất sang Việt Nam bị làm nhái, làm giả. Gần đây nảy sinh ra hiện tợng
tiền giả xuất hiện từ Trung Quốc, phá hoại an ninh kinh tế Việt Nam, gây những tâm lý hoài nghi cho ngời tiêu
dùng.
3.1.2.3. Vấn đề buôn lậu
Hàng hoá buôn lậu đa dạng, nhiều chủng loại. Đối tợng tham gia đông, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Phơng thức buôn lậu có hai cách là buôn lậu bằng đờng bộ, đờng biển. Tình trạng buôn lậu diễn biến phức tạp

đà ảnh hởng tới lành mạnh hoá, phát triển thơng mại song phơng.
3.1.2.4. Vấn đề thanh toán qua ngân hàng
ở vùng biên giới, tỷ lệ thanh toán qua ngân hàng nhìn chung rất thấp, sinh ra không ít rủi ro cho nhà xuất
khẩu Việt Nam khi bị đối tác Trung Quốc chiếm dụng vốn.
3.1.2.5. Hạn chế trong lĩnh vực đầu t
Thứ nhất, nhiều loại thiết bị, máy móc của các doanh nghiệp Trung Quốc đa sang Việt Nam là những sản
phẩm đà cũ, tiêu thụ nhiều năng lợng và đặc biệt là có thể ảnh hởng xấu tới môi trờng.
Thứ hai, các dự án đầu t của Trung Quốc vào Việt Nam ít tập trung vào những ngành công nghệ có kỹ thuật,
mà thờng vào lĩnh vực khai thác khoáng sản, quặng của Việt Nam. Do vậy, ít có đóng góp vào chuyển đổi công
nghệ ở Việt Nam
3.1.3 Những vấn đề trong lĩnh vực x hội
3.1.3.1. Buôn bán phụ nữ trỴ em
9


Tình trạng gia tăng tội phạm buôn bán phụ nữ trẻ em Việt Nam sang Trung Quốc đà trở nên nghiêm trọng,
thách thức pháp luật. Một vấn đề khác đáng chú ý là đà có tình trạng trẻ con Trung Quốc bị đa sang các nớc
thứ ba qua ngả Việt Nam.
3.1.3.2. Vấn đề tội phạm xuyên biên giới
Địa bàn biên giới giữa hai nớc do điều kiện địa lý phức tạp, là nơi trú ẩn cho những đối tợng phạm tội hình
sự, buôn lậu ma tuý khi phạm tội trong nớc bị truy nà gắt gao trốn tránh. Do vậy, giải quyết vấn đề trên cần phải
có sự hợp tác giữa các cơ quan quản lý hai nớc.
3.2. xu hớng hợp tác việt trung trong tơng lai

3.2.1. Xu hớng hợp tác Việt Trung trong bối cảnh quốc tế, khu vực
3.2.1.1. Hợp tác Việt Trung trong bối cảnh khu mËu dÞch tù do ASEAN –Trung Qc
Gióp Trung Qc tăng cờng ảnh hởng, xoá bỏ những lo ngại của các nớc xung quanh, thúc đẩy trao đổi
hàng hoá, đầu t giữa các nớc trong khu vực. Các nhà đầu t ngoài khu vực có cơ hội lựa chọn thị trờng rộng
lớn để đầu t.
3.2.1.2. Tham gia WTO và tác ®éng tíi quan hƯ ViƯt - Trung

ViƯc gia nhËp WTO mang đến cho hai nớc những cơ hội và thách thức. Trong lĩnh vực đầu t, những quy
định của WTO sẽ khiến cho cả hai phải minh bạch hoá luật pháp, cơ chế. Quy tắc của WTO sẽ trở thành hành
lang pháp lý giải quyết kịp thời các vấn đề thơng mại nảy sinh giữa hai nớc.
3.2.1.3. Tác động của các nhân tố khác tới quan hệ hai nớc
Nhân tố Mỹ: Chính sách Mỹ đối với Trung Quốc là vừa tiếp xúc vừa đề phòng. Trong khi đó, hợp tác giữa
Việt Nam Mỹ đà đợc cải thiện. Hiện nay, cả Mỹ và Trung Quốc đang tìm cách lôi kéo Việt Nam, hay nói cách
khác, Mỹ và Trung Quốc đều muốn đa Việt Nam vào trong vòng ảnh hởng của mình.
Nhân tố Nga: Nga suy thoái, nhng vẫn duy trì mối quan hệ chặt chẽ với Trung Quốc thông qua việc cung
cấp vũ khí hiện đại cho Trung Quốc. Đánh giá chung, Nga sẽ bắt tay với Trung Quốc hơn là với Việt Nam trong
việc giải quyết các vấn đề chung trên thế giới và những vấn đề liên quan đến hai nớc.
Nhân tố Nhật Bản: Nhật Bản tăng cờng sự tham gia vào hợp tác khu vực, cạnh tranh với Trung Quốc
trong việc tìm kiếm một vị thế chủ đạo tại khu vực Đông Nam á và Đông á, tăng cờng hợp tác với Việt
Nam. Giống nh Mỹ, Nhật cũng cạnh tranh với Trung Quốc trong việc lôi kéo Việt Nam vào vòng ảnh
hởng của mình.
Nhân tố ASEAN: ASEAN ngày càng có tiếng nói trong khu vực và trên thÕ giíi. Do vËy, cïng víi sù ph¸t
triĨn cđa ASEAN, Việt Nam sẽ có tiếng nói có trọng lợng hơn trong quan hệ với Trung Quốc.
3.2.2. Đờng lối đối ngoại cđa ViƯt Nam vµ Trung Qc trong thêi gian tíi
3.2.2.1. Đờng lối đối ngoại của Việt Nam trong thời gian tới
Tiếp tục đi theo đờng lối đối ngoại đa phơng hoá và đa dạng hoá, giữ vững môi trờng hoà bình, tạo điều
kiện quốc tế thuận lợi cho đẩy mạnh phát triển kinh tế xà hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Việt
Nam luôn coi Trung Quốc có một vị thế quan trọng trong chính sách đối ngoại của mình, tiếp tục đẩy mạnh quan
hệ hợp tác với Trung Quốc trên cơ sở cân bằng quan hệ giữa các bên, tránh việc quá nghiêng hẳn về Trung Quốc
hoặc một nớc lớn nào khác. Hợp tác an ninh quốc phòng trong thời gian tới giữa hai nớc sẽ khó có nhiều đột
phá. Quan hệ chính trị sẽ tiếp tục đợc củng cố, tăng cờng tin tởng lẫn nhau nhằm duy trì ổn định, phát triển.
Trong lĩnh vực kinh tÕ, chÝnh s¸ch cđa ViƯt Nam sÏ tiÕp tơc thóc đẩy hợp tác với Trung Quốc.
3.2.2.2. Đờng lối đối ngoại của Trung Quốc thời gian tới
Điểm chính của chính sách ngoại giao Trung Quốc thời gian qua và cả trong tơng lai vẫn sẽ chú trọng bảo
vệ lợi ích quốc gia và cân nhắc đến nâng cao vị thế quốc tế của Trung Quốc, bảo đảm phát triển bền vững kinh
tế xà hội trong nớc, để hiện đại hoá trong nớc sớm đợc thực hiện. Trong chính sách đối với Việt Nam,
Trung Quốc sẽ tăng cờng quan hệ và trao đổi với Việt Nam để duy trì phát triển ổn định quan hệ với ASEAN,

ngăn chặn một cách hữu hiệu các nớc nh Mỹ, Nhật Bản tìm kiếm cơ hội để thiết lập vành đai bao vây để
kiềm chế Trung Quốc. Đồng thời, nâng ảnh hởng của Trung Quốc tại Việt Nam, khai thác năng lợng,
nguyên vật liệu của Việt Nam để phát triển kinh tế.
3.2.3. Khả năng hợp tác giữa hai nớc trong thời gian tới.
3.2.3.1. Trong vòng 10 năm tới (2005-2015)
Chúng tôi đa ra ba khả năng cho mèi quan hƯ nµy.
10


Khả năng thứ nhất, quan hệ hai nớc sẽ xấu đi. Điều này khó xảy ra. Vì hai nớc đều cần môi trờng hoà
bình, ổn định để phát triển.
Khả năng thứ hai, quan hệ hai nớc không thay đổi. Kịch bản này cũng không khả quan, vì xu hớng của thế
giới luôn là phát triển.
Khả năng thứ ba, quan hệ giữa hai nớc sẽ tiếp tục phát triển. Chúng tôi cho rằng, kịch bản này thích hợp với
xu thế hợp tác của hai nớc trong thời gian qua và những năm sắp tới. Mối quan hệ giữa hai nớc sẽ vẫn duy trì
phát triển trên cơ sở hợp tác, trao đổi chặt chẽ hơn nữa về kinh tế, thơng mại, du lịch. Trong quan hệ chính trị
tiếp tục các cuộc tiếp xúc cấp cao để các nhà lÃnh đạo hai bên cùng trao đổi những vấn đề mà hai Đảng, hai nớc
cùng quan tâm. Về hợp tác an ninh quốc phòng, hợp tác giữa hai bên trong lĩnh vực quân sự, công an cũng sẽ
đợc duy trì bằng các cuộc viếng thăm. Tuy nhiên nếu nh cho rằng sẽ có nhiều tiến triển trong lĩnh vực này là
điều không rõ ràng.
3.2.3.2. Giai đoạn sau 10 năm (từ 2016 trở đi)
Trong quan hệ kinh tế, thơng mại, chúng tôi cho rằng quan hệ giữa hai nớc sẽ ngày càng gắn bó chặt chẽ
hơn trong bối cảnh toàn cầu hoá, nhất thể hoá khu vực. Trong lĩnh vực an ninh, vấn đề Biển Đông là vấn đề gai
góc nhất trong quan hệ hai n−íc, nÕu kh«ng khÐo xư lý cã thĨ bïng phát thành xung đột tiềm tàng, đẩy quan hệ
hai nớc trở lại căng thẳng. Có thể thấy rằng quan hệ hai nớc trong thời gian sau mời năm nữa rất khó đoán
định. Điều này phụ thuộc vào việc hai nớc có tiến tới một giải pháp chung cho vấn đề Biển Đông hay không?
3.3. kinh nghiệm việt nam rút ra từ Quan hệ Việt trung giai đoạn 1991 - 2005

3.3.1. Nhận diện chính xác vị thế của Trung Quốc trong khu vực và thế giới
Việc nhận diện chính xác Trung Quốc đang ở đâu trong giai đoạn hiện nay và tơng lai, sẽ giúp cho chúng ta

đa ra một chính sách hợp lý trong mối quan hệ Việt Nam Trung Quốc. Để từ đó tăng cờng hợp tác trên lĩnh
vực nào, và hạn chế hợp tác trên lĩnh vực nào.
3.3.2. Tăng cờng quan hệ với các nớc lớn
Quan hệ Việt Trung là quan hệ bất đối xứng. Với vị thế là nớc lớn về kinh tế, chính trị, quân sự, sức mạnh
tổng hợp, dân số, địa lý v.v..., Trung Quốc luôn chiếm vai trò chủ đạo trong quan hệ song phơng. Do vậy, việc
tăng cờng quan hệ, hợp tác với các nớc và khu vực lớn khác nh Nhật Bản, ASEAN, ấn Độ, Mỹ, EU v.v... là sự
lựa chọn, nhằm cân bằng ảnh hởng của Trung Quốc tại Việt Nam và khu vực, phù hợp với chính sách đối ngoại
đa dạng hoá, đa phơng hoá của Việt Nam, nâng vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
3.3.3. Xây dựng mối quan hệ hợp tác phát triển ổn định trong quan hệ Việt - Trung
Mối quan hệ này có ý nghĩa chiến lợc quan trọng đối với cả hai nớc Việt Nam và Trung Quốc. Thực tế
đà chứng minh khi mà quan hệ hai nớc bất ổn, thì bản thân mỗi nớc đều sẽ gặp phải những vấn đề do những
bất ổn này mang lại, nhất là về phía Việt Nam. Điều quan trọng trong việc xây dựng quan hệ đối tác chính là
niềm tin víi nhau, råi sau ®ã míi cã thĨ ®i đến hợp tác trong nhiều lĩnh vực khác.
3.3.4. Tìm phơng hớng giải quyết những vấn đề tồn tại, nhất là biên giới lÃnh thổ
Giải quyết một cách hợp lý những vấn đề tồn tại liên quan đến biên giới lÃnh thổ là một nhu cầu bức thiết, chỉ
có nh vậy mối quan hệ đối tác hợp tác giữa hai nớc mới có thể xây dựng và phát triển bền vững.
3.3.5. Tận dụng lợi thế về điều kiện địa chính trị để nâng cao vị thế của Việt Nam
Việt Nam có vị trí chiến lợc quan trọng, có ảnh hởng rất lớn đối với an ninh khu vực và sự phát triĨn kinh tÕ
cđa Trung Qc. NÕu ViƯt Nam biÕt tËn dụng lợi thế này sẽ thúc đẩy phát triển đất nớc, nâng cao giá trị trong
quá trình đàm phán với Trung Quốc và những nớc khác về nhiều vấn đề liên quan đến lợi ích quốc gia.
3.3.6. Tranh thủ sự phát triển của Trung Quốc để phát triển nền kinh tế trong nớc
Việc phát triển của Trung Quốc sẽ tạo ra những tác động tới sự phát triển của Việt Nam. Do vËy, trong mèi
quan hƯ song ph−¬ng hai n−íc, Việt Nam cần phải tranh thủ những nhân tố có lợi cho sự phát triển của mình để
thúc đẩy hợp tác, chẳng hạn nh thị trờng rộng lớn hoặc máy móc giá rẻ của Trung Quốc. Việc thúc đẩy quan
hệ hợp tác kinh tế, thơng mại còn làm giảm bớt áp lực của Trung Quốc trong vấn đề liên quan đến an ninh quốc
gia. Bởi khi mà quyền lợi của nhiều doanh nghiệp Trung Quốc gắn chặt với Việt Nam thì việc sử dụng vũ lực hay
những biện pháp khác mà gây tổn hại đến quan hệ hai nớc cũng sẽ phải đợc các nhà lÃnh đạo Trung Quốc tính
toán.
Tiểu kÕt
Quan hƯ gi÷a hai n−íc ViƯt – Trung tõ khi bình thờng hoá quan hệ đến nay mặc dù trên đà phát triển, tuy

nhiên vẫn còn những tồn tại trong những lĩnh vực an ninh, kinh tế, đặt ra những thách thức cho cả hai nớc và
cũng là bớc thử nghiệm xem hai nớc đÃ, đang và sẽ giải quyết vấn đề trên nh thế nào.
11


Bên cạnh những tồn tại, thách thức, chúng tôi cho rằng hợp tác giữa hai nớc trong lĩnh vực kinh tế, chính trị,
văn hoá thời gian tới sẽ phát triển nhanh hơn. Bởi những nhân tố bên trong và bên ngoài đà mang đến những cơ
hội thuận lợi cho hợp tác song phơng phát triển.

12


Kết luận
Những năm 80, tình hình quốc tế có những chuyển biến sâu sắc. Các nớc lớn giảm đối đầu, tiến tới điều
chỉnh chính sách đối ngoại, thơng lợng với nhau để dàn xếp các xung đột trong khu vực. Cụ thể là việc điều
chỉnh giữa các cặp quan hệ Mỹ Xô, Mỹ Trung, Xô - Trung đà làm cho tình hình khu vực và thế giới trở nên
hoà dịu hơn. Về kinh tế, liên kết kinh tế, toàn cầu hoá kinh tế, khoa học và công nghệ phát triĨn nhanh chãng
cịng ®· thóc ®Èy nhiỊu nỊn kinh tÕ phát triển, tăng cờng hợp tác. Trong tình hình đó, CNXH trên thế giới có
những biến chuyển theo hai mô hình khác nhau. Mô hình thứ nhất, bên cạnh việc vẫn duy trì chế độ Chủ nghĩa
xà hội, các nhà lÃnh đạo đà khôn khéo vận dụng nền kinh tế thị trờng vào cơ chế kinh tế của mình (điển hình là
Trung Quốc và Việt Nam). Mô hình thứ hai là thay đổi cả thể chế chính trị, chuyển sang đa đảng đợc các nớc
Đông Âu, Liên Xô vận dụng. Thực tế cho thấy, mỗi mô hình đợc áp dụng sẽ đa đến một kết quả khác nhau,
Việt Nam và Trung Quốc trụ vững đợc, còn nhiều nớc XHCN khác tan rÃ. Tuy nhiên, những tác động mạnh
mẽ từ nhân tố bên ngoài và bản thân nội bộ của từng nớc đà thúc đẩy hai nớc phải cùng nhau tiến tới tạo lập
một môi trờng láng giềng hữu nghị, hoà bình, thực hiện bình thờng hoá quan hệ. Tất nhiên, phải thấy rằng để
tiến tới bình thờng hoá quan hệ hai nớc là một quá trình lâu dài, khó khăn khi phải giải quyết những quan
điểm bất đồng. Nhng quá trình này là một nhu cầu, xu thế chung của cả hai nớc, hoàn toàn phù hợp với tiến
trình phát triển của hai nớc, khu vực và thế giới.
Sau bình thờng hoá, quan hệ hai nớc trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá đà đạt đợc nhiều tiÕn
triĨn mang tÝnh thùc chÊt. Quan hƯ chÝnh trÞ giai đoạn này có đặc điểm là hợp tác dựa trên ý thức hệ, nhng đan

xen vào đó là lợi ích quốc gia. Trong lĩnh vực an ninh, lần đầu tiên Việt Nam và Trung Quốc đà xác định cụ thể
đờng biên giới trên bộ bằng hiệp định ký kết giữa hai n−íc. Trong lÜnh vùc kinh tÕ, mèi liªn kÕt, sự phụ thuộc
lẫn nhau ngày càng tăng khi mà quan hệ kinh tế cả hai đà có bớc phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Nhng nếu đánh giá một cách cụ thể, Việt Nam là nớc phụ thuộc vào Trung Quốc nhiều hơn là Trung Quốc phụ
thuộc vào Việt Nam. Trao đổi thơng mại, Trung Quốc chiếm hơn 10% thơng mại của Việt Nam với bên ngoài,
viện trợ, cho vay, đầu t là từ Trung Quốc.
Triển vọng quan hệ hai nớc thời gian tới sẽ là hợp tác song phơng kết hợp trong hợp đa phơng. Hợp tác
trong bối cảnh đa phơng sẽ ngày càng có tác động m¹nh tíi quan hƯ hai n−íc. Tuy vËy, trong quan hệ song
phơng đà và đang tồn tại không ít thách thøc. VỊ lÜnh vùc kinh tÕ, Trung Qc triĨn khai chiến lợc tăng trởng
kinh tế dựa vào xuất khẩu, trợ giá xuất khẩu và hạ giá thành sản phẩm, làm cho hàng Việt Nam khó cạnh tranh
với hàng Trung Quốc ngay tại thị trờng trong nớc. Nguy cơ thâm hụt mậu dịch giữa Việt Nam và Trung Quốc
sẽ ngày càng lớn. Thách thức về hàng giả, hàng kém chất lợng và các thiết bị kỹ thuật lạc hậu từ Trung Quốc và
vấn đề buôn lậu, chảy máu nguyên nhiên liệu, khoáng sản của Việt Nam sang Trung Quốc, nhiều hoạt động gây
mất trật tự xà hội tại khu vực biên giới nh tệ nạn buôn lậu, tội phạm xà hội, buôn bán phụ nữ v.v.. sẽ vẫn nghiêm
trọng.
Vấn đề tồn tại có ảnh hởng nhất tới hai nớc là vấn đề Biển Đông. Trong thời điểm hiện nay, Trung Quốc
đang trong quá trình phát triển kinh tế, cần môi trờng hoà bình ổn định, nên khẩu hiệu đa ra là cùng nhau khai
thác, nhng vẫn không quên chủ quyền thuộc tôi. Nhng đến một lúc nào đó, 10 hoặc 20 năm sau Trung
Quốc đà trở nên hùng mạnh, thành siêu cờng (trong tình hình phát triển của Trung Quốc hiện nay, điều này
đang ngày càng trở thành hiện thực), thì liệu Trung Quốc có dùng vũ lực để giải quyết vấn đề này không? Nếu
điều này xảy ra, cuộc tranh chấp chủ quyền trên những vùng Biển Đông rất dễ bùng lên thành những vụ xung đột
vũ trang, đe doạ hoà bình và an ninh trong vùng. Bởi nó không chỉ liên quan đến hai nớc, mà còn liên quan đến
các nớc ASEAN, lợi ích an ninh của Mỹ, Nhật. Tuy nhiên, trong xu thế hợp tác quốc tế diễn ra ngày càng chặt
chẽ, cùng với nhu cầu ổn định để phát triển của hai nớc, việc xảy ra tranh chấp liên quan đến Biển Đông sẽ đợc
hai nớc cố gắng kiềm chế để không ảnh hởng đến quan hệ song ph−¬ng.
Cã thĨ nãi r»ng, trong quan hƯ ViƯt - Trung, Trung Quốc là nớc đóng vai trò và có ảnh hởng mạnh hơn Việt
Nam. Đây có thể đợc coi là quan hệ bất đối xứng giữa một nớc lớn về kinh tế, dân số, địa lý, sức mạnh tổng
hợp so với một nớc yếu thế hơn về mọi mặt. Vì vậy, để đánh giá xu thế phát triển của quan hệ song phơng
trong thời gian tới, thì điều quan trọng là nhìn nhận, đánh giá đợc xu thế phát triển của Trung Quốc, các chính
sách liên quan đến Việt Nam vµ khu vùc trong thêi gian qua. Cịng nh− đánh giá đợc những chính sách, đối sách

của Việt Nam, tình hình quốc tế, khu vực v.v Từ đó mới có thể đa ra những nhận định một cách tơng ®èi
kh¸ch quan vỊ quan hƯ hai n−íc.

13



×