Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn thạc sĩ kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ MINH BÌNH

KIỂM SỐT RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2019

z


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ MINH BÌNH

KIỂM SỐT RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành : Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số : 8380101.04

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS BÙI NGUYÊN KHÁNH

HÀ NỘI - 2019



z


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả

Lê Minh Bình

z


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1: Khái quát về kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính .. 7
1.1. Lý luận về hoạt động cho thuê tài chính ........................................................... 7
1.1.1. Khái niệm cho thuê tài chính ............................................................................ 7
1.1.2. Đặc điểm của giao dịch cho thuê tài chính ..................................................... 17
1.1.3. Kết cấu cơ bản của giao dịch cho thuê tài chính ............................................ 27
1.1.4. Phân loại các hình thức cho th tài chính ..................................................... 28
1.2. Lý luận về kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính ..................... 31
1.2.1. Khái niệm và phân loại rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính ................. 31
1.2.2. Khái niệm kiểm sốt rủi ro ............................................................................. 35
1.2.3. Vai trị của kiểm sốt rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính .................... 35
1.3. Biện pháp kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính ...................... 37
1.3.1. Biện pháp dành cho các bên ........................................................................... 37

1.3.2. Biện pháp dành cho thể chế ............................................................................ 42
Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về kiểm soát rủi ro trong hoạt động
cho thuê tài chính ................................................................................................... 46
2.1. Những quy định chung của pháp luật Việt Nam về giao dịch cho thuê tài
chính ........................................................................................................................ 46
2.1.1. Định nghĩa về cho thuê tài chính .................................................................... 46
2.1.2. Chủ thể cho thuê tài chính .............................................................................. 47
2.1.3. Đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính ............................................................. 52
2.2. Quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên khi giao kết, thực hiện hợp đồng
cho thuê tài chính ..................................................................................................... 55
2.2.1. Quyền của bên thuê đối với các cam kết bảo hành của nhà cung cấp tài sản ....
.................................................................................................................. 55
2.2.2. Tính chất khơng thể hủy ngang trong hợp đồng cho thuê tài chính ............... 57
2.2.3. Quyền áp dụng biện pháp bảo đảm của bên cho thuê .................................... 59
2.3. Quy định trong giai đoạn chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính .................. 61

z


2.3.1. Thủ tục thu hồi tài sản cho thuê tài chính ....................................................... 61
2.3.2. Xử lý tài sản cho thuê ..................................................................................... 66
Chương 3: Giải pháp kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính ..... 71
3.1. Phương hướng chung ...................................................................................... 71
3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật, hoàn thiện thể chế........................................ 73
3.2.1. Những quy định chung ................................................................................... 73
3.2.2. Quy định về quyền, nghĩa vụ của các bên khi giao kết, thực hiện hợp đồng
cho thuê tài chính ..................................................................................................... 75
3.2.3. Quy định trong giai đoạn chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính .................. 77
3.3. Kiến nghị giải pháp hạn chế rủi ro cho các bên giao kết hợp đồng cho thuê tài
chính ........................................................................................................................ 80

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 84
Tiếng Việt ................................................................................................................. 84
Tiếng Anh ................................................................................................................. 87

z


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLDS

Bộ luật dân sự

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

ALCII

Cơng ty cho th tài chính II

DN

Doanh nghiệp

IASB

Hội đồng Chuẩn mực Kế tốn Quốc tế


IFC

Cơng ty Tài chính quốc tế

UCC

Bộ luật thương mại thống nhất Hoa Kỳ

z


LỜI MỞ ĐẦU
Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài.

i.

Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và sức khỏe của nền
kinh tế nói chung, vốn là một yếu tố rất quan trọng. Thông thường, doanh nghiệp
dùng vốn tự có để mua máy móc, dây chuyền sản xuất, vay vốn của ngân hàng để
mở rộng đầu tư, bổ sung nguồn vốn lưu động bằng cách thế chấp tài sản, hoặc sử
dụng kênh huy động vốn từ nhà đầu tư như chứng khốn. Tuy nhiên, cịn một kênh
huy động vốn khác cho doanh nghiệp là thuê tài chính. Thuê tài chính giúp DN tận
dụng hiệu quả các nguồn lực của mình vì khơng làm ảnh hưởng tới hạn mức vay tại
các ngân hàng thương mại và các nguồn tài sản được dùng làm thế chấp. Ngồi ra,
hình thức này có thời gian thuê linh hoạt, giúp DN giảm thiểu các thủ tục hành
chính gắn liền với tài sản. Ngày nay ở Mỹ, trên 30% tổng số các thiết bị đều được
trang bị dưới các hợp đồng thuê. Hơn 80% các công ty – từ những công ty nhỏ mới
thành lập cho tới những doanh nghiệp nằm trong danh sách Fortune 500 – đều đi
thuê một phần hoặc toàn bộ máy móc thiết bị của họ.1
Hoạt động th tài chính thường nhắm tới những doanh nghiệp khơng có đủ

khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng hoặc không thể huy động vốn trên thị
trường chứng khốn. Đó chính là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là doanh
nghiệp siêu nhỏ. Các doanh nghiệp này khơng có nhiều vốn tự có, hệ số tín nhiệm
thanh khoản chưa cao, nên rất khó tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng khi các điều
kiện cho vay chặt chẽ và chi phí vay quá cao. Một nghiên cứu năm 2005 đã cho
thấy thuê là công cụ huy động vốn hiệu quả đối với những doanh nghiệp bị hạn chế
tín dụng (credit constrained) hay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong khi vay phù
hợp với những doanh nghiệp ít bị hạn chế tín dụng hơn (hay các doanh nghiệp lớn).

1

Cơng ty Cho th Tài chính - VietinBank Leasing, “Lịch sử cho th tài chính”, Cơng ty Cho thuê
Tài chính - VietinBank Leasing, truy cập
02/08/2018.

1

z


2

Nguyên do bởi rủi ro trong cho thuê thấp hơn so với cho vay nhờ những cơ chế

đặc thù về cấp tín dụng và bảo đảm.
Tại Việt Nam, tính theo quy mơ lao động thì doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm
khoảng 97% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động, đóng góp khoảng 45% vào
GDP, 31% vào tổng thu ngân sách và thu hút hơn 5 triệu việc làm. Đặc biệt, trong
số đó có tới 74% là doanh nghiệp siêu nhỏ trên tổng số doanh nghiệp3. Theo một
khảo sát năm 2017 của Viện Nhân lực ngân hàng tài chính, chỉ có khoảng 32,38%

doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng; 35,24% vừa và
nhỏ phản ánh là khó tiếp cận vốn tín dụng, và số cịn lại cho biết khơng thể tiếp cận
vốn tín dụng ngân hàng.4 Do phần lớn các doanh nghiệp là doanh nghiệp nhỏ và
vừa, thường không đủ điều kiện tiếp cận vốn trung và dài hạn từ ngân hàng, trong
khi nhu cầu máy móc, thiết bị… lại rất lớn, nên thuê tài sản là giải pháp phù hợp và
tiết kiệm nhất. Qua tìm hiểu thực trạng các hợp đồng cho thuê tài chính được đăng
ký tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch bảo đảm cho thấy, hơn 90% các giao dịch
cho thuê tài chính của các cơng ty cho th tài chính được ký kết với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ chứng tỏ hoạt động của các công ty cho thuê tài chính đã phục
vụ đắc lực cho các doanh nghiệp này trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.5 Thị
trường cho thuê tài chính tại Việt Nam cịn nhiều tiềm năng và trong tương lai sẽ
đóng vai trị là một kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế.
Tuy nhiên thực trạng thị trường cho thuê tài chính tại Việt Nam hiện nay
khơng phát triển như mong đợi nếu khơng muốn nói là rất chậm so với tốc độ phát

2

Andrea L. Eisfeldt và Adriano A. Rampini, “Leasing, Ability to Repossess, and Debt Capacity”,
Review of Financial Studies 22, số p.h 4 (Tháng Tư 2009): 1621–57, />3

Tổng Cục Thống kê, Thơng cáo báo chí về kết quả sơ bộ Tổng điều tra Kinh tế năm 2017.
truy cập 02/08/2018
4

Sài Gịn Giải Phóng Online (2017), “Thị trường cho th tài chính tại Việt Nam cịn quá nhỏ bé”,
www.sggp.org.vn/thi-truong-cho-thue-tai-chinh-tai-viet-nam-con-qua-nho-be-466551.html
truy
cập
03/08/2018
5


Phùng Bá Đáng, “Pháp luật hiện hành về đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính tại Việt Nam hiện
nay và một số vấn đề cần nghiên cứu, hồn thiện”, Trang thơng tin Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm,
2015, dkqg.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=44.

2

z


triển của nền kinh tế. Cho thuê tài chính và cơng ty cho th tài chính ra đời và phát
triển ở Việt Nam đã gần 20 năm nhưng một số nghiên cứu đã cho thấy dịch vụ này
không được mấy doanh nghiệp quan tâm. Đồng thời, sự phát triển của các cơng ty
cho th tài chính cũng trở nên èo uột và đối diện với tương lai chưa mấy sáng
sủa.6 Quy mơ thị trường cho th tài chính tại Việt Nam cịn khá nhỏ bé. Thơng tin
tại buổi toạ đàm “Thuê tài chính - Kênh huy động vốn trung dài hạn, kinh nghiệm
Nhật Bản và triển vọng phát triển ở Việt Nam” tổ chức ngày 8/9/2017 ở Hà Nội
cho thấy mức dư nợ của thị trường cho thuê tài chính mới đạt 8700 tỉ đồng (tương
đương gần 400 triệu USD), chỉ chiếm 0,16% tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng.7
Trong khi đó thị trường cho th tài chính tại các quốc gia khác đều có dư nợ lớn
như Trung Quốc đạt 540 tỷ USD, Nhật Bản đạt 50 tỷ USD, Hàn Quốc đạt 17 tỷ
USD, Thái Lan đạt 3 tỷ USD.8
Sự chậm phát triển của thị trường cho th tài chính có nhiều lý do. Ngồi
những vấn đề về sự hấp dẫn và thông tin trong kinh doanh, các khung pháp lý ln
đóng vai trị khơng nhỏ trong sự hưng thịnh của một hoạt động kinh doanh rất định.
Từ lý luận và thực tiễn trong hoạt động cho thuê tài chính, nhu cầu về một khung
pháp lý vững chắc cùng với các quy định cụ thể, chi tiết là không thể tránh khỏi.
Khi doanh nghiệp thực hiện một hoạt động kinh doanh cụ thể, doanh nghiệp
gặp nhiều khó khăn về các rủi ro pháp lý trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi và
hệ thống pháp luật đang còn nhiều sự bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo, phức tạp,...

Rủi ro pháp lý có thể hiểu là sự kiện pháp lý, quy định pháp luật khơng chắc chắn,
có thể xảy ra và ảnh hưởng đến mục tiêu của chủ thể pháp lý. Các khó khăn doanh

6

Châu Đình Linh (2015), “Đâu rồi cơng ty cho th tài chính?” truy cập 03/08/2018
7

Sài Gịn Giải Phóng Online (2017), “Thị trường cho th tài chính tại Việt Nam cịn q nhỏ bé”,
www.sggp.org.vn/thi-truong-cho-thue-tai-chinh-tai-viet-nam-con-qua-nho-be-466551.html
truy
cập
03/08/2018
8

Báo Đầu tư điện tử (2018), “Vietcombank Leasing dẫn đầu thị phần cho thuê tài chính”,
/>truy
cập
03/08/2018

3

z


nghiệp có thể gặp phải chẳng hạn như lúng túng trước những vấn đề mập mờ, khó
hiểu và xung đột pháp lý. Có những sự khơng rõ ràng và xung đột mang tính hệ
thống trong hệ thống pháp luật khiến cho việc thuê dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp
cũng không giúp cho doanh nghiệp ứng phó với rủi ro pháp lý. Những rủi ro pháp
lý đặc biệt gây ảnh hưởng lớn trong lĩnh vực tín dụng nói chung và hoạt động cho

th tài chính nói riêng, bởi đây là lĩnh vực được điều chỉnh chi tiết bởi luật pháp
do tầm quan trọng của nó với sức khỏe nền kinh tế. Các tranh chấp tín dụng là vấn
đề diễn ra khá thường xuyên trong các hoạt động thương mại, hợp đồng kinh tế9.
Vì lẽ đó, nghiên cứu về các rủi ro pháp lý và kiểm soát rủi ro pháp lý trong
hoạt động cho th tài chính ở Việt Nam có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng
khung pháp lý tốt, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận nguồn vốn thuận
lợi, góp phần ổn định quan hệ xã hội trong kinh doanh và đóng góp vào sự tăng
trưởng của nền kinh tế.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

ii.

Mục đích nghiên cứu của đề tài là rà sốt các rủi ro trong hoạt động cho th tài
chính và tìm kiếm các biện pháp kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho thuê tài
chính.
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài tập trung thực hiện những nhiệm
vụ cụ thể sau đây:
 Nghiên cứu đặc điểm pháp lý, bản chất kinh tế của giao dịch cho thuê tài
chính;
 Nghiên cứu những nền tảng lý luận về rủi ro và kiểm soát rủi ro trong hoạt
động cho thuê tài chính;

9

Thời báo tài chính Việt Nam (2016), “Giảm thiểu rủi ro pháp lý trong hoạt động tín dụng”
thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/tien-te-bao-hiem/2016-04-27/giam-thieu-rui-ro-phap-ly-trong-hoat-dongtin-dung-31087.aspx truy cập 03/08/2018

4

z



 Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và đánh giá thực tiễn thực hiện và
áp dụng pháp luật về kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính trên
cơ sở nền tảng lý luận và hệ thống lý luận đã được nghiên cứu;
 Qua các vấn đề lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng pháp luật, đề xuất
các giải pháp (i) hoàn thiện pháp luật nhằm kiểm soát rủi ro trong hoạt động
cho thuê tài chính ở Việt Nam và (ii) biện pháp kiểm soát rủi ro cho các bên
giao kết hợp đồng cho thuê tài chính.
iii.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp luật về rủi ro trong hoạt
động cho thuê tài chính, các qui tắc pháp lý xuất phát từ các nguồn của pháp luật
như văn bản qui phạm pháp luật, tập quán pháp, tiền lệ pháp, các học thuyết pháp
lý…; thực tiễn thi hành pháp luật thông qua các hợp đồng, bản án, quyết định giải
quyết tranh chấp liên quan đến rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính.
Đề tài nghiên cứu các đối tượng nêu trên trong khuôn khổ pháp lý và chỉ đề cập tới
các vấn đề kinh tế, tài chính và kế tốn trong chừng mực làm rõ các vấn đề rủi ro
pháp lý trong hoạt động cho thuê tài chính. Đề tài chủ yếu nghiên cứu các đối
tượng này trong phạm vi pháp luật Việt Nam hiện nay và một phạm vi vừa đủ cho
các kết luận khoa học từ kinh nghiệm ở một số quốc gia khác.
iv.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chung của khoa học xã hội và các
phương pháp nghiên cứu đặc thù của luật học để nghiên cứu đề tài. Các phương
pháp chủ yếu bao gồm: phương pháp mơ tả, phương pháp phân tích và tổng hợp,

phương pháp phân loại và hệ thống hóa, phương pháp so sánh pháp luật…
v.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài
gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
5

z


Chương 2 : Thực trạng pháp luật Việt Nam về kiểm sốt rủi ro trong hoạt động cho
th tài chính.
Chương 3: Giải pháp kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính

6

z


Chương 1: Khái quát về kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho
thuê tài chính
Lý luận về hoạt động cho thuê tài chính

1.1.

1.1.1. Khái niệm cho thuê tài chính
Để làm rõ khái niệm hoạt động cho thuê tài chính cũng như hợp đồng cho

th tài chính, tác giả đặt nó trong tương quan với loại hình th tài sản thơng
thường để so sánh và làm nổi bật những điểm khác biệt về mặt kinh tế và pháp lý
của một hợp đồng cho thuê tài chính so với hợp đồng cho thuê tài sản thông
thường.
Hoạt động (cho) thuê tài sản đã tồn tại từ rất sớm trong lịch sử loài người, ít
nhất là 2000 năm trước công nguyên tại thành phố Ur của người Sumerian.10 Cho
thuê được công nhận rộng rãi như một hình thức tín dụng cho phép người th có
được thiết bị/tài sản cần thiết để khai thác cơng năng của nó mà khơng cần bỏ
lượng lớn vật chất để mua.11 Các giao dịch thuê tài sản này được biết tới như là
giao dịch thuê thông thường (simple lease), truyền thống (traditional lease) hay
thuê thuần túy (true lease1213), tương tự với hình thức thuê vận hành (operating
lease) ngày nay.14 Hợp đồng cho thuê truyền thống là “một hợp đồng giữa hai bên

10

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Ngân hàng Việt Nam (NXB Công An Nhân Dân,
2014), 276.
11

Guojin Liu, “Finance Leasing in International trade” (Ph.D. thesis, University of Birmingham,
2010), 11.
12

Trong khoa học pháp lý Hoa Kỳ, true lease cũng có nghĩa là cho thuê đúng nghĩa để phân biệt với
những giao dịch cho thuê chỉ có mục đích bảo đảm cho bên cho th, nói cách khác giao dịch cho thuê núp
bóng giao dịch bảo đảm - Leases Intended as Security. Xem thêm Uniform Law Commission, “UCC Article
2,Sales and Article 2A, Leases (2003) Summary”, Uniform Law Commission (blog), truy cập 30 Tháng Tám
2018,
/>A,%20Leases%20(2003).
13


Trong khoa học pháp lý Hoa Kỳ, true lease cũng có nghĩa là cho thuê đúng nghĩa để phân biệt với
những giao dịch cho thuê chỉ đóng vai trị giao dịch bảo đảm
14

Trần Tơ Tử và Nguyễn Hải Sản, Tìm hiểu và sử dụng tín dụng thuê mua (Thành phố Hồ Chí Minh:
NXB Trẻ, 1996), 2; Herbert Kronke, “Financial Leasing and Its Unification by UNIDROIT”, trong General

7

z


trong đó một bên (bên cho thuê) cung cấp một tài sản để cho bên còn lại (bên thuê)
sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đổi lại một khoản tiền nhất
định”.15
Cho thuê thiết bị (động sản) không thực sự phổ biến bằng cho thuê bất động
sản bởi sự hạn chế những thiết bị có thể cho thuê được. Cho đến khi cuộc cách
mạng công nghiệp nổ ra với sự ra đời của máy móc chạy bằng điện và sản xuất
công nghiệp hàng loạt, ngành cho thuê thiết bị mới thực sự phát triển để đáp ứng
nhu cầu về vốn thiết bị của nền kinh tế.16 Vào những năm 1950 tại Hoa Kỳ, ngành
công nghiệp cho thuê tài sản hiện đại ra đời17 khi kết hợp nghiệp vụ cho thuê tài
sản với nghiệp vụ tín dụng, tạo ra một nghiệp vụ cho thuê mới là cho thuê tài chính
(finance lease/financial leasing)18 hay cịn được biết với tên gọi khác là cho thuê
vốn (capital lease), cho thuê ròng (net lease).19 Thuê tài chính trong một số trường
hợp rất giống với thuê mua (hire purchase) nếu khi kết thúc thời gian thuê, quyền
sở hữu tài sản được chuyển giao cho bên thuê. Hợp đồng thuê mua còn được coi là
một dạng của thuê tài chính ở một số nền tài phán như Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Ý,
Nga.20 Ở Việt Nam, thuật ngữ “tín dụng thuê mua” cũng từng được sử dụng trong


Reports of the XVIIIth Congress of the International Academy of Comparative Law/Rapports Généraux Du
XVIIIème Congrès de l’Académie Internationale de Droit Comparé, b.t Karen B. Brown và David V. Snyder
(Dordrecht: Springer Netherlands, 2012), 29, />15

Bilal Rabah Al Sugheyer và c.s., Leasing in Development Guidelines for Emerging Economies, 2nd
a.b (United States of America: International Finance Corporation (IFC), 2009), 7.
16

Guojin Liu, “Finance Leasing in International trade”, 11.

17

Richard M. Contino, The complete equipment-leasing handbook: a deal maker’s guide with forms,
checklists, and worksheets (New York: American Management Association, 2002), 1.
18

Đinh Tiểu Khuê, “Pháp luật về cơng ty cho th tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng” (Luận
văn thạc sỹ, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2003), 6.
19

Trần Tô Tử và Nguyễn Hải Sản, Tìm hiểu và sử dụng tín dụng thuê mua, 3.

20

Guojin Liu, “Finance Leasing in International trade”, 31.

8

z



những văn bản pháp luật thời kỳ trước và một số cơng trình nghiên cứu, trước khi
có sự thay đổi thuật ngữ thành “cho thuê tài chính”.21
Cho thuê tài chính có bản chất là một phương pháp tài trợ (cấp tín dụng) dưới
dạng một giao dịch cho thuê.22 Trong khi các nền tài phán trên thế giới đều có
những định nghĩa thống nhất về cho thuê vận hành thì các định nghĩa về cho th
tài chính lại khơng thống nhất giữa các quốc gia khác nhau và thậm chí khơng rõ
ràng trong nền tài phán của từng quốc gia. Tác giả đưa ra một vài định nghĩa tiêu
biểu để tìm hiểu bản chất của cho thuê tài chính.
Định nghĩa pháp lý về cho thuê tài chính
Với việc Hoa Kỳ là nơi đặt nền móng cho ngành cho th tài chính và các
cơng ty cho th tài chính của Hoa Kỳ mở rộng kinh doanh ở khắp nơi trên thế
giới, luật pháp Hoa Kỳ có ảnh hưởng đáng kể đến các quy định ở tầm quốc tế về
cho thuê tài chính.23 Định nghĩa về cho thuê tài chính trong Bộ luật thương mại
thống nhất (UCC) của Hoa Kỳ có giá trị tham khảo cao. Bộ luật này đưa ra định
nghĩa tương đối chi tiết, theo đó “cho th tài chính là cho th mà trong đó: (i) bên
cho th khơng lựa chọn, sản xuất, hoặc cung cấp hàng hóa; (ii) bên cho thuê xác
lập quyền sở hữu hàng hóa hoặc quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hóa mà hàng
hóa đó chính là đối tượng của hợp đồng thuê24; (iii) đáp ứng một trong các điều
kiện sau đây: [tóm tắt: bên thuê phải được tiếp cận với hợp đồng cung cấp hàng hóa
giữa nhà cung cấp và bên cho thuê, hoặc thông tin liên quan đến các cam kết và bảo

21

Ngô Thanh Hương, “Pháp luật Việt Nam về cho thuê tài chính theo hình thức hợp đồng bán và th
lại” (Luận án Tiến sỹ, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2017) Chương 1.
22

Guojin Liu, “Finance Leasing in International trade”, 4.


23

Guojin Liu, 29.

24

The United States, “Uniform Commercial Code (UCC)”, Section 2A-103 (1) (g), truy cập 14
Tháng Tám 2018, />Nguyên văn tiêu chí thứ hai: “the lessor acquires the goods or the right to possession and use of the
goods in connection with the lease;”

9

z


hành về hàng hóa trong hợp đồng cung cấp hàng hóa25 trước khi giao kết hợp đồng
thuê hàng hóa].”
Ba điều kiện này đều chỉ ra vai trò giới hạn của bên cho thuê trong một hợp
đồng thuê tài chính. Đầu tiên, việc lựa chọn tài sản hoàn toàn phụ thuộc vào bên
thuê, người sẽ sử dụng tài sản trong tương lai. Bên thuê nắm rõ những yêu cầu đối
với tài sản để đảm bảo rằng tài sản được lựa chọn phù hợp nhất cho mục đích sử
dụng của mình. Điều này cũng cho thấy bên cho thuê hầu như không có nhu cầu
bảo trì, vận hành hay có tác động gì liên quan tới tài sản th. Tiêu chí thứ hai củng
cố ý định lập pháp này bởi việc bên cho thuê mua tài sản từ nhà cung cấp chỉ
hướng tới một mục đích duy nhất là cho thuê. Tiêu chí thứ ba đặt hiệu lực hay sự
phân loại pháp lý của một hợp đồng thuê tài chính phụ thuộc vào sự tiếp cận của
bên thuê với hợp đồng cung cấp tài sản hay các cam kết bảo hành tài sản, mà thực
ra chỉ là sự phê chuẩn hay xác nhận lại q trình đàm phán từ trước đó giữa bên
thuê và nhà cung cấp. Tính chất tài chính của giao dịch nằm ở vai trò nhà tài trợ
vốn của bên cho thuê.

Luật mẫu về cho thuê của UNIDROIT năm 2008 (gọi tắt là “Luật mẫu”) đưa
ra định nghĩa về cho thuê tài chính như sau: “Cho thuê tài chính là cho th mà
trong đó có kèm theo hoặc khơng kèm theo quyền chọn mua toàn bộ hoặc một phần
tài sản, bao gồm các đặc tính sau: (a) bên thuê lựa chọn tài sản và nhà cung cấp tài
sản; (b) bên cho thuê xác lập quyền sở hữu tài sản nhằm cho thuê và nhà cung cấp
biết điều đó; (c) tiền thuê hoặc các khoản tiền khác phải trả cho việc th bao gồm
hoặc khơng bao gồm khấu hao tồn bộ hoặc một phần đáng kể khoản đầu tư của
bên cho th.”26
Cơng ước UNIDROIT về cho th tài chính quốc tế năm 1988 (gọi tắt là
“Công ước”) cũng đã đưa ra định nghĩa khá tương đồng, tuy nhiên khác ở một điểm

25

Peter Breslauer, “Finance Lease, Hell or High Water Clause, and Third Party Beneficiary Theory in
Article 2A of the Uniform Commercial Code”, Cornell Law Review 77, số p.h 2 (1992): 323.
26

UNIDROIT, “Model law on leasing” (2008) Article 2.

10

z


đó là tiền th phải bao gồm tồn bộ hoặc một phần đáng kể chi phí mua thiết bị.27
Như vậy phạm vi của một giao dịch cho thuê tài chính trong Luật mẫu rộng hơn
trong Cơng ước, vì khơng bị giới hạn bởi điều kiện về giá trị của khoản tiền thuê.
Điều kiện về giá trị của khoản tiền thuê ít nhất phải bằng một phần đáng kể chi phí
mua thiết bị có lẽ khơng đóng vai trị quan trọng trong lĩnh vực pháp lý khi xử lý
quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong giao dịch này, nhưng lại đóng vai trị quan

trọng khi ghi báo cáo tài chính và tính thuế.28 Trong kế tốn, người ta quan tâm bản
chất kinh tế của giao dịch hơn.
Các định nghĩa pháp lý nêu trên đều chỉ ra điểm đặc trưng của một giao dịch
thuê tài sản, đó là sự tách biệt giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu phân chia cho
những chủ thể khác nhau. Đồng thời các định nghĩa trên nêu ra những điểm khác
biệt của cho thuê tài chính so với cho th thơng thường: (i) bên th lựa chọn tài
sản và nhà cung cấp tài sản; (ii) quan hệ ba bên bao gồm nhà cung cấp tài sản, bên
cho thuê và bên thuê.
Quyền lựa chọn tài sản của bên thuê là điểm đặc trưng quan trọng nhất của
giao dịch cho thuê tài chính mà luật thành văn hoặc thực tiễn xét xử của nhiều quốc
gia trên thế giới ghi nhận,29 cùng với sự chuyển giao ở mức độ lớn những quyền và
nghĩa vụ liên quan đến tài sản từ bên cho thuê sang bên thuê. Sự can thiệp của bên
thuê vào hợp đồng cung cấp, nhà cung cấp nhận thức được mục đích mua tài sản
của bên cho thuê nhằm cho thuê, và bên cho thuê rút lui khỏi vai trò chủ động cung
cấp tài sản khiến bên cho thuê không phải chịu những nghĩa vụ và được bảo vệ
trước tố quyền của bên thuê hoặc bên thứ ba bị thiệt hại do tài sản gây ra như trong

27

Article 1(2)(c) “UNIDROIT Convention on International Financial Leasing (Ottawa)” (1988).

28

Bilal Rabah Al Sugheyer và c.s., Leasing in Development Guidelines for Emerging Economies, 29

Box 2-4.
29

Kåre Lilleholt, b.t.v, Lease of Goods (PEL LG), Principles of European Law, vol. 5 (Munich :
[Brussels] : [Bern]: Sellier European Law Publishers ; Bruylant ; Stỉmpfli, 2008), 118–21; Ngơ Thanh

Hương, “Pháp luật Việt Nam về cho thuê tài chính theo hình thức hợp đồng bán và thuê lại”, 34–38.

11

z


hợp đồng cho thuê vận hành30. Thay vào đó, các quyền và nghĩa vụ liên quan đến
việc vận hành tài sản được “nối” trực tiếp từ nhà cung cấp đến bên thuê, chẳng hạn
như vấn đề bảo hành tài sản hay các khuyết tật của tài sản trong quá trình sản xuất.
Bên cho thuê dường như rút khỏi vai trò của một bên cho thuê thông thường và trở
thành một nhà tài trợ tài chính thuần túy.31
Định nghĩa kinh tế về cho thuê tài chính
Trên phương diện kinh tế, Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB) định
nghĩa “cho thuê tài chính là cho thuê mà chuyển giao về cơ bản tất cả những rủi ro
và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản. Quyền sở hữu đó cuối cùng có thể
được chuyển giao hoặc khơng được chuyển giao”,32 và nếu một giao dịch cho thuê
mà không chuyển giao những rủi ro và lợi ích như vậy cho bên thuê, giao dịch đó
được coi là cho thuê vận hành.33 Cơng ty Tài chính quốc tế (IFC) đưa ra định nghĩa
tương tự: “cho thuê tài chính là hợp đồng mà cho phép bên cho thuê, với tư cách là
người chủ sở hữu, giữ lại quyền sở hữu tài sản trong khi về cơ bản chuyển giao
toàn bộ những rủi ro và lợi ích gắn liền với việc sở hữu tài sản cho bên thuê”.34
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06 có lẽ được xây dựng dựa trên sự tham khảo của
chuẩn mực kế toán quốc tế, cũng có định nghĩa tương tự về cho th tài chính. 35
Có thể thấy định nghĩa về cho th tài chính trong lĩnh vực kế toán và thuế
dựa trên bản chất kinh tế của giao dịch chứ không dựa vào khuôn mẫu hợp đồng,36

30

Guojin Liu, “Finance Leasing in International trade”, 30; UNIDROIT, Model law on leasing


Article 9.
31

Guojin Liu, “Finance Leasing in International trade”, 123.

32

“IAS 17 - Lease (revised 2003)” (2001) para 4.

33

“IFRS 16 Leases” (2016) para 62; IAS 17 - Lease (revised 2003) para 8.

34

Bilal Rabah Al Sugheyer và c.s., Leasing in Development Guidelines for Emerging Economies, 8.

35

“VAS 06 Thuê tài sản” (2002), đoạn 4.

36

IAS 17 - Lease (revised 2003) para 10.

12

z



tức là cần xem xét chi tiết nội dung để xác định bản chất các điều khoản trong hợp
đồng.37 Bản chất kinh tế của giao dịch phụ thuộc vào việc bên nào là chủ sở hữu về
mặt kinh tế (hay chủ sở hữu thực tế) của tài sản – người nắm cơ bản tồn bộ rủi ro
và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản chứ không dựa trên chủ sở hữu pháp lý
của tài sản.38 Trên cơ sở này, các tiêu chuẩn kế tốn kéo theo đó là chế độ thuế áp
dụng cho các bên trong giao dịch cho thuê tài chính sẽ khác với trường hợp cho
thuê vận hành. Chẳng hạn như bảng cân đối kế toán sẽ ghi tài sản thuê vào danh
mục tài sản có của người thuê (coi người thuê là chủ sở hữu tài sản), khiến chi phí
khấu hao tài sản được khấu trừ vào thuế của bên thuê.39
Để xác định chuyển giao cơ bản tồn bộ rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu tài sản, IAS 17 và sau này được thay thế bởi IFRS 16 cũng như VAS 06 đưa ra
05 ví dụ sau mà nếu thỏa mãn ít nhất một trường hợp, thì giao dịch đó được xác
định là giao dịch cho thuê tài chính: (a) có sự chuyển giao quyền sở hữu tài sản khi
hết thời hạn thuê; (b) bên thuê có quyền chọn mua tài sản với giá thấp hơn đáng kể
giá hợp lý của tài sản vào ngày quyền chọn mua có hiệu lực; (c) thời gian thuê
chiếm phần lớn vòng đời sử dụng (economic life) của tài sản ngay cả khi quyền sở
hữu tài sản không được chuyển giao cho bên thuê; (d) tại thời điểm bắt đầu thuê,
giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm đáng kể giá trị hợp lý
của tài sản thuê; (e) tài sản th có đặc tính chun biệt khiến cho chỉ người th
có thể sử dụng tài sản mà khơng có sự biến đổi đặc tính lớn.40 Ngồi ra cịn có 03
trường hợp khác thể hiện đặc điểm chuyển giao toàn bộ rủi ro và lợi ích gắn với

37

“Thơng tư số 161/2007/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện mười sáu (16) Chuẩn mực kế toán ban hành
theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày
31/12/2002 và Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính” (2007)
IV(1)(1.1).
38


Ronald C.C. Cuming, “Model Rules for Lease Financing : A Possible Complement to the
UNIDROIT Convention on International Financial Leasing”, Uniform Law Review, số p.h 371 (1998): 373–
74.
39

Bilal Rabah Al Sugheyer và c.s., Leasing in Development Guidelines for Emerging Economies, 8
Table 1-1.
40

IAS 17 - Lease (revised 2003) para 10; IFRS 16 Leases para 63; VAS 06 Thuê tài sản đoạn 9.

13

z


quyền sở hữu tài sản như hợp đồng không thể hủy ngang hoặc bên thuê là người
hưởng lợi và chịu tổn thất về tài sản: (a) Nếu bên thuê huỷ hợp đồng, bên thuê phải
đền bù mọi tổn thất phát sinh liên quan đến việc huỷ hợp đồng cho bên cho thuê;
(b) Lãi hoặc lỗ do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê
thuộc về bên thuê; (c) Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn
hợp đồng thuê với tiền thuê thấp hơn đáng kể so với giá thị trường.41
Chuẩn mực kế toán quốc tế đưa ra những điều kiện trên đi kèm với lưu ý
rằng, những điều kiện đó chỉ giúp làm rõ hơn sự chuyển giao cơ bản toàn bộ rủi ro
và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản chứ không mang ý nghĩa kết luận.
Chẳng hạn như quyền sở hữu tài sản được chuyển giao cho bên thuê khi kết thúc
thời gian thuê nhưng với giá bằng với giá hợp lý của tài sản vào thời điểm đó.42 Với
chuẩn mực kế tốn Việt Nam, các trường hợp đó được sử dụng làm tiêu chí cứng
để phân loại giao dịch th tài sản vì khơng có một lưu ý đi kèm như vậy.

Định nghĩa cho thuê tài chính trong pháp luật Việt Nam
Cho th tài chính có những đặc điểm hỗn hợp của nhiều loại quan hệ khác
nhau và tính chất phức tạp khiến quan hệ này khó có thể được điều chỉnh tốt nếu
khơng có một hệ thống luật hợp đồng phát triển. Ở những nền kinh tế mới nổi,
những quy định pháp luật riêng về cho thuê tài chính là cần thiết, vừa để bổ sung
những lỗ hổng pháp lý, vừa đáp ứng nhu cầu giải quyết mối quan hệ ba bên phức
tạp của hoạt động này.43 Do tính chất tín dụng rõ ràng của cho thuê tài chính, đối
với các thị trường chưa quen với cơng cụ tín dụng này khiến các doanh nghiệp
khơng hiểu rõ về đặc điểm, bản chất của nó, IFC đề nghị áp dụng các quy chế cho
cho thuê tài chính tương tự như một khoản vay ngân hàng ở mức cao nhất có thể,
bao gồm cả lợi ích về tài chính, kế toán, thuế VAT và sự bảo vệ pháp lý.44 Điều này

41

IAS 17 - Lease (revised 2003), para 11; VAS 06 Thuê tài sản, đoạn 10; IFRS 16 Leases, para 64.

42

IAS 17 - Lease (revised 2003) para 12; IFRS 16 Leases para 65.

43

Bilal Rabah Al Sugheyer và c.s., Leasing in Development Guidelines for Emerging Economies, 26.

44

Bilal Rabah Al Sugheyer và c.s., 27.

14


z


dễ hiểu vì hầu hết bên cho thuê trong giao dịch cho thuê tài chính là các định chế
tài chính, có vai trị trung gian dẫn vốn cho thị trường. Nếu khơng kiểm sốt tốt
hoạt động của các chủ thể này, khi rủi ro xảy ra sẽ gây ảnh hưởng xấu lên hệ thống
tài chính và thậm chí có khả năng gây khủng hoảng tới nền kinh tế.45 Có lẽ cũng
chính vì lý do này nên các nền kinh tế mới nổi và đang làm quen với hoạt động cho
thuê tài chính như Việt Nam thường điều chỉnh cho thuê tài chính bởi cơng cụ luật
tài chính – ngân hàng chứ không chỉ sử dụng công cụ luật thương mại. Cho th tài
chính vì vậy có thể bị áp dụng biện pháp kiểm soát chặt chẽ hơn so với hoạt động
kinh doanh thương mại thơng thường nhằm kiểm sốt dịng tiền trong nền kinh tế.
Trong các văn bản pháp luật Việt Nam có hai định nghĩa về cho thuê tài chính như
sau:
Định nghĩa tại Điều 113 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi
bổ sung năm 2017:
“Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài
hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các
điều kiện sau đây:
1. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận
chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa
thuận của hai bên.
2. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được
quyền ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn
giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại.
3. Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian
cần thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó.
4. Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài
chính ít nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp
đồng.”


45

Ngô Thanh Hương, “Pháp luật Việt Nam về cho th tài chính theo hình thức hợp đồng bán và thuê
lại”, 62–63.

15

z


Định nghĩa tại Điều 3(7) Nghị định 39/2014/NĐ-CP về hoạt động
của cơng ty tài chính và cơng ty cho th tài chính:
“Cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn
trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính
với bên thuê tài chính. Bên cho thuê tài chính cam kết mua tài sản
cho thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài chính và nắm giữ
quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời hạn
cho thuê. Bên thuê tài chính sử dụng tài sản th tài chính và thanh
tốn tiền th trong suốt thời hạn th quy định trong hợp đồng cho
th tài chính.”46
Có thể thấy rằng định nghĩa về hoạt động cho thuê tài chính trong Luật các tổ
chức tín dụng năm 2010 khá gần với định nghĩa trong các chuẩn mực kế tốn đã
nêu nhưng lại thiếu đi một mơ tả quan trọng là bên cho thuê chuyển giao gần như
toàn bộ rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Định nghĩa
này tiếp cận từ bản chất kinh tế của giao dịch cho thuê tài chính. Ngược lại, định
nghĩa về cho thuê tài chính trong Nghị định 39/2014/NĐ-CP về hoạt động của công
ty tài chính và cơng ty cho th tài chính nêu đặc tính pháp lý nổi bật nhất của cho
thuê tài chính: tài sản thuê do bên thuê lựa chọn. Các đặc tính khác thể hiện sự
chuyển giao lợi ích và rủi ro được xuất hiện trong những quy định về quyền và

nghĩa vụ của bên thuê (Điều 19, Điều 20 Nghị định trên). Pháp luật Việt Nam
không làm nổi bật được mối quan hệ ba bên trong giao dịch thuê tài chính. Bên
cung ứng chỉ được nhắc tới rải rác trong các quy định về quyền và nghĩa vụ của bên
cho thuê và bên thuê đối với nhau. Hợp đồng cung cấp tài sản có sự liên kết chặt
chẽ với hợp đồng th tài chính khơng được nhắc đến. Mối liên hệ giữa bên thuê và
bên cung ứng không được làm rõ. Có lẽ các nhà làm luật chỉ quan tâm tới quan hệ
tín dụng giữa bên cho thuê và bên thuê nên đã bỏ sót sự liên quan của bên cung ứng
ở đây, và để các công cụ pháp luật khác giải quyết hợp đồng cung cấp tài sản. Tuy

46

Chính phủ, “Nghị định 39/2014/NĐ-CP về hoạt động của công ty tài chính và cơng ty cho th tài
chính” (2014) Điều 3(7).

16

z


nhiên nếu khơng có những quy định rõ ràng thì khó có thể giải quyết vấn đề quyền,
nghĩa vụ của bên cho thuê và bên thuê sao cho thỏa đáng trong các vấn đề liên quan
đến tài sản như giao nhận, chất lượng, bảo hành, cam kết, v.v.
Như vậy, trong khoa học pháp lý và tài chính có sự nhìn nhận ở những khía
cạnh khác nhau về cho thuê tài chính. Định nghĩa pháp lý quan tâm đến quan hệ ba
bên để giải quyết các vấn đề quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ với từng
bên còn lại cũng như trong quan hệ với người thứ ba khác. Định nghĩa trong lĩnh
vực kế toán quan tâm đến việc đánh giá sự chuyển giao lợi ích và rủi ro gắn liền
với quyền sở hữu tài sản, xác định ai mới là chủ sở hữu về mặt kinh tế của tài sản
để có các chế độ kế tốn và thuế thích hợp.
1.1.2. Đặc điểm của giao dịch cho thuê tài chính

Một dạng cấp tín dụng trung và dài hạn
Việc bên cho thuê chấp nhận chuyển giao toàn bộ lợi ích và rủi ro hay quyền
và nghĩa vụ (ngoại trừ quyền sở hữu tài sản trên danh nghĩa) cho bên th có thể
được lý giải bằng tính chất tín dụng của giao dịch cho thuê tài chính.47 Cho thuê tài
chính là một phương thức cấp tín dụng trung và dài hạn thơng qua việc cho th tài
sản48 (cũng vì thế nên nó có tên gọi cho thuê vốn49). Giao dịch cho th tài chính có
đặc điểm thanh tốn tồn phần (full payout lease) bởi khoản thanh toán tiền thuê sẽ
bù đắp được hết chi phí mua tài sản ban đầu cộng thêm lợi nhuận và các khoản chi
phí khác liên quan đến tài sản.50 Bên cho thuê chỉ đóng vai trị như một bên cấp tín
dụng hơn là một bên cung cấp tài sản th thơng thường,51 và lợi ích của họ đơn

47

Trần Vũ Hải, “Pháp luật về cho thuê tài chính - một số vấn đề cần hồn thiện”, Tạp chí Luật học,
số p.h 3 (2007).
48

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Ngân hàng Việt Nam, 280.

49

Nguyễn Minh Kiều, Hướng dẫn thực hành tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng thương mại
(NXB Lao động - Xã hội, 2011), 288.
50

Bilal Rabah Al Sugheyer và c.s., Leasing in Development Guidelines for Emerging Economies, 8.

51

Kåre Lilleholt, Lease of Goods (PEL LG), 111.


17

z


thuần nằm ở việc thu hồi được khoản đầu tư gốc và thu được một phần lãi từ người
được cấp tín dụng là bên đi th.52 Do đó, bên cho thuê thường sẽ không kỳ vọng
thu hồi lại tài sản53 khi kết thúc hợp đồng thuê tài chính như trong hợp đồng thuê
vận hành. Pháp luật Hoa Kỳ nơi khai sinh ra quan hệ cho thuê tài chính, tuy đặt các
quy định điều chỉnh quan hệ cho thuê tài chính trong phần cho thuê (Article 2A),
nhưng đã thiết kế quan hệ giữa bên cho thuê và bên thuê tương tự chủ nợ và con
nợ, quyền ưu tiên của bên cho thuê tương tự như quyền ưu tiên của chủ nợ trong
giao dịch vay có bảo đảm.54
Dịng tiền trong giao dịch cho th tài chính khá giống với dịng tiền trong
giao dịch vay tiền. Khi giao kết hợp đồng vay tiền, người vay lập tức có một luồng
tiền vào, sau đó họ sẽ phải trả cho bên cho vay từng khoản thanh toán theo thời
gian. Người thuê trong hợp đồng thuê tài chính cũng tương tự, chỉ khác ở điểm
luồng tiền ban đầu mà người thuê nhận được đã được cụ thể hóa thành một tài sản,
55

khiến cho khoản vay được sử dụng đúng mục đích.
Một loại hình cho th tài chính đặc biệt là bán và thuê lại (sale – leaseback)

có đặc điểm gần gũi với giao dịch vay tiền có bảo đảm hơn cho th tài chính thơng
thường56 khi phân tích về dịng tiền và tài sản bảo đảm. Bên bán – th lại kiêm
ln vai trị của nhà cung cấp tài sản, bán tài sản của mình cho bên mua – cho thuê
lại để đổi lấy một khoản tiền, sau đó bên bán thuê lại tài sản đó để tiếp tục sử dụng

52


Uarda Roshi, “A legal analysis of financial leasing and its unification by UNIDROIT”, European
International Virtual Congress of Researchers, 2016, 18, />53

Kronke, “Financial Leasing and Its Unification by UNIDROIT”, 27.

54

Uniform Law Commission, “UCC Article 2,Sales and Article 2A, Leases (2003) Summary”.

55

Nguyễn Minh Kiều, Hướng dẫn thực hành tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng thương mại,

289.
56

Ronald C.C. Cuming, “Model Rules for Lease Financing : A Possible Complement to the
UNIDROIT Convention on International Financial Leasing”, 377.

18

z


và sẽ trả tiền thuê theo thời gian cho bên mua – cho thuê lại.57 Tài sản vốn đã thuộc
quyền sử dụng của bên bán – thuê lại từ trước đó. Bên bán – thuê lại chỉ mất đi
quyền sở hữu trên danh nghĩa trong khi vẫn duy trì vị thế chủ sở hữu về mặt kinh tế
của tài sản. Cái mà bên bán – thuê lại nhận được là một khoản tiền tương ứng với
giá trị tài sản vào thời điểm bán khiến cho vốn của họ tăng lên ngay tức thời58 như

khi họ đi vay. Bên mua – cho th lại khơng có nhu cầu sở hữu tài sản thực sự bởi
họ khơng có mục đích sử dụng nó. Quyền sở hữu của họ nhằm bảo đảm cho họ thu
hồi được khoản tiền đã cấp cho bên bán – thuê lại. Sự bảo đảm này khá giống với
hình thức bảo đảm fiducia trong luật La Mã, khi con nợ chuyển giao quyền sở hữu
cho chủ nợ để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ trả tiền của mình.59
Hợp đồng cho th tài chính có tính chất khơng hủy ngang và sự liên hệ với
hợp đồng cung cấp tài sản
Một khi đã chấp nhận tài sản được chuyển giao về mặt vật lý từ nhà cung cấp
và về mặt pháp lý từ bên cho thuê, bên thuê sẽ phải trả tiền thuê tương ứng với toàn
bộ thời gian thuê, ngay cả khi họ không sử dụng tài sản thuê nữa.60 Đây là một điều
khoản luật định được áp dụng cho loại hợp đồng này mà không cần sự thỏa thuận
của các bên. Quy định này được phản ánh trong Điều 2A-407 của UCC, Điều 10
của Luật mẫu. Theo đó, bên thuê bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ không thể rút lại
và độc lập (irrevocable and independent) của mình, “khơng bị hủy bỏ, chấm dứt,
sửa đổi, từ chối, miễn giảm, hoặc thay thế mà khơng có sự đồng ý của bên có

57

Ngơ Thanh Hương, “Pháp luật Việt Nam về cho th tài chính theo hình thức hợp đồng bán và thuê

lại”, 57.
58

The Office of the Comptroller of the Currency’s (OCC), Comptroller’s Handbook - Lease
Financing, Version 1.2 (Washington, DC, 2017), 12.
59

World Bank, “The evolution of secured transactions (English)”, Working Paper (Washington, DC:
World Bank, 2001), 39, />60


Ngô Thanh Hương, “Pháp luật Việt Nam về cho th tài chính theo hình thức hợp đồng bán và thuê
lại”, 38–39.

19

z


×