Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Hoàn thiện chế độ cho thuê tài chính ở Việt Nam - Nguyễn Phương Huyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.81 KB, 96 trang )

Đề tài: Giải pháp hoàn thiện chế độ cho thuê tài chính ở Việt Nam
Mục Lục
Mục Lục.........................................................................................................................1
Lời nói đầu......................................................................................................................4
Chơng I: Tổng quan về cho thuê tài chính và chế độ cho thuê
tài chính..........................................................................................................................1
I. Khái quát về cho thuê tài chính......................................................................1
1. Khái niệm Cho thuê tài chính và Chế độ cho thuê tài chính......................1
2. Sự khác biệt giữa cho thuê tài chính với hình thức cho thuê vận hành và
các hình thức tín dụng khác............................................................................4
3. Các phơng thức và hình thức cho thuê tài chính........................................6
3.1. Các phơng thức cho thuê tài chính...........................................................6
4. Vai trò của cho thuê tài chính.....................................................................9
Việc xác định vai trò của cho thuê tài chính giúp chúng ta định hình đợc
tầm quan trọng của nó để có những chính sách biện pháp phù hợp hớng nó
phát triển tơng xứng với vai trò và ý nghĩa của nó......................................9
4.1.Đối với bên cho thuê..............................................................................9
4.2. Đối với bên thuê..................................................................................10
4.3 Đối với nền kinh tế...............................................................................12
5. Rủi ro có thể xảy ra trong giao dịch Cho thuê tài chính...........................12
5.1. Rủi ro liên quan đến tài sản................................................................12
5.2. Rủi ro về tài chính...............................................................................13
5.3. Các rủi ro chung trong kinh doanh.....................................................14
6.1. Khái niệm ..............................................................................................16
6.2. Các điều khoản cơ bản của hợp đồng...................................................16
Iii. một số đặc điểm về chế độ cho thuê tài chính trên thế giới và bài học kinh
nghiệm với Việt Nam.......................................................................................17
1. Tình hình hoạt động cho thuê tài chính trên thế giới ..............................17
2.1.Về tiêu chuẩn Công ty hoạt động Cho thuê tài chính .........................20
2.2.Về giao dịch cho thuê tài chính...........................................................21
3. Kinh nghiệm rút ra từ Chế độ cho thuê tài chính ở Hàn Quốc và Đức:...22


Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Phơng Huyền - Trung3 -K37D
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện chế độ cho thuê tài chính ở Việt Nam
Chơng II: Thực trạng về chế độ cho thuê tài chính hiện nay ở
Việt Nam.........................................................................................................................30
I. sự cần thiết và Tình hình hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam ...........30
1. Sự cần thiết phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam...........30
1.1. Cho thuê tài chính đáp ứng nhu cầu đổi mới thiết bị và công nghệ của
công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế nớc ta...................31
1.2. Những khó khăn trong việc tạo nguồn vốn để thay thế thiết bị và đổi
mới công nghệ tạo nên sự cần thiết phát triển hoạt động cho thuê tài chính
ở Việt Nam.................................................................................................33
2. Tình hình hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam ...........................35
* Đánh giá thị trờng cho thuê tài chính Việt Nam.....................................38
3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong hoạt động cho thuê tài chính.39
II. Thực trạng về chế độ Cho thuê tài chính ở Việt Nam.................................42
1. Quá trình hoàn thiện Chế độ cho thuê tài chính ở Việt Nam ..................42
2. Một số vấn đề pháp lý liên quan đến giải quyết tranh chấp phát sinh từ
hợp đồng cho thuê tài chính ở Việt Nam......................................................44
2.1. Chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trớc thời hạn và hớng xử lý...44
2.2. Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng cho thuê tài chính........47
3. Một số vấn đề pháp lý liên quan đến các phơng thức cho thuê tài chính.49
4. Một số vấn đề pháp lý liên quan đến biện pháp phòng ngừa rủi ro..........52
5. Một số vấn đề pháp lý liên quan đến việc nhập khẩu, đăng ký, cấp giấy
phép sử dụng tài sản cho thuê tài chính........................................................55
6. Một số vấn đề pháp lý liên quan đến các quy định khác..........................56
6.1. Về tài chính, hạch toán và chế độ báo cáo của công ty cho thuê tài
chính...........................................................................................................57
6.2. Quy định về quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản thuê tài chính
....................................................................................................................58
6.3. Chế độ thuế đối với hoạt động cho thuê tài chính..............................59

Chơng III: Giải pháp hoàn thiện chế độ cho thuê tài chính ở
Việt Nam.........................................................................................................................62
1. Những thuận lợi đối với hoạt động cho thuê tài chính trong thời gian tới:. 62
2. Một số Khó khăn trong thời gian tới:..........................................................63
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Phơng Huyền - Trung3 -K37D
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện chế độ cho thuê tài chính ở Việt Nam
3. Một số định hớng nhằm hoàn thiện chế độ Cho thuê tài chính ở Việt Nam
..........................................................................................................................64
3.1. Định hớng chung để hoàn thiện chế độ Cho thuê tài chính ở Việt Nam
....................................................................................................................64
3.2. Chiến lợc phát triển của NHNN có liên quan đến hoạt động cho thuê
tài chính......................................................................................................65
4. Một số giải pháp cụ thể:.........................................................................67
Kết luận...........................................................................................................................1
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................2
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Phơng Huyền - Trung3 -K37D
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện chế độ cho thuê tài chính ở Việt Nam
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
ở Việt Nam, để đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ nhằm cạnh tranh
trên thị trờng của các doanh nghiệp, cũng nh để thực hiện mục tiêu Công nghiệp
hoá, Hiện đại hoá nền kinh tế, thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nớc nhằm
nhanh chóng đa đất nớc bắt kịp tốc độ phát triển của thế giới thì nhu cầu vốn
đầu t rất lớn. Mặc dù Nhà nớc ta đã tích cực tìm mọi biện pháp để thu hút vốn
đầu t trong nớc và nớc ngoài, chủ trơng đa dạng hoá các loại hình cung ứng vốn
và tập trung đầu t cho phát triển sản xuất kinh doanh nhng nguồn vốn vẫn khan
hiếm và là bài toán làm đau đầu các doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, khả năng
tích luỹ vốn của các doanh nghiệp rất hạn chế, khả năng tái đầu t, đổi mới thiết
bị cũng rất thấp dẫn đến chất lợng sản phẩm kém, giá thành cao. Do đó, doanh
nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ và cạnh tranh. Mặt khác, doanh nghiệp cũng

khó vay đợc vốn ngân hàng bởi vốn cho sản xuất kinh doanh là vốn trung và dài
hạn trong khi ngân hàng chỉ d thừa vốn ngắn hạn. Hơn nữa, khi cho vay, nếu
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, ngân hàng khó có thể thu hồi đợc vốn bởi đất đai,
tài sản của doanh nghiệp lại do Nhà nớc nắm giữ, dây chuyền thiết bị lại lạc
hậu, giá trị thanh toán thấp. Chính vì những lý do đó nên số các doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ ngày càng nhiều. Tình trạng nợ nần kéo dài, kể cả nợ ngân sách
và nợ chiếm dụng vốn lẫn nhau diễn ra khá phổ biến. Đứng trớc thực trạng này,
Cho thuê tài chính nh một phơng thuốc hữu hiệu giải quyết căn bệnh trầm kha
thiếu nguồn vốn. Đây là công cụ vừa giảm thiểu rủi ro đối với vốn đầu t vừa
nhanh chóng đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, đa nền
kinh tế sớm tiếp cận với trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến nhất trên thế giới.
Hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam tuy còn là một hoạt động cấp
tín dụng trung và dài hạn hết sức mới mẻ nhng có thể thấy nhu cầu của nền kinh
tế nớc ta đối với hoạt động này là rất lớn. Nhng qua thời gian thực tế thực hiện
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Phơng Huyền - Trung3 -K37D
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện chế độ cho thuê tài chính ở Việt Nam
cho thấy sự phát triển của hoạt động này trên thị trờng Việt Nam còn chậm, cha
tơng xứng với vai trò, khả năng và cha phát huy hết những u điểm của nó. Một
trong các nguyên nhân chính là hành lang pháp lý của chúng ta còn thiếu, nhiều
sơ hở và cha đồng bộ.
Sự không phù hợp của pháp luật trong mối quan hệ với kinh tế nói chung
và trong mối quan hệ với hoạt động cho thuê tài chính nói riêng sẽ kìm hãm sự
phát triển của hoạt động này.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, qua tìm hiểu thực tế và tiến hành phân
tích đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành điều chỉnh hoạt động Cho
thuê tài chính, em đã lựa chọn viết khoá luận tốt nghiệp với đề tài: Giải pháp
hoàn thiện Chế độ cho thuê tài chính ở Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Tìm hiểu một cách hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động
cho thuê tài chính. Tìm hiểu tình hình cho thuê tài chính trên thế giới một cách

khái quát và cụ thể để rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu cho việc hoàn
thiện chế độ cho thuê tài chính ở Việt Nam.
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng của hoạt động cho thuê tài chính cũng
nh chế độ cho thuê tài chính ở Việt Nam để tìm ra những khó khăn vớng mắc
cần tháo gỡ, và dựa trên việc phân tích cơ sở pháp lý của hoạt động cho thuê tài
chính rút ra đợc những khó khăn thuận lợi cho việc thực hiện chế độ cho thuê
tài chính. Từ đó đa ra những giải pháp và kiến nghị cụ thể góp phần hoàn thiện
chế độ cho thuê tài chính theo pháp luật Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Khóa luận đi vào nghiên cứu cho thuê tài chính và chế độ của nó ở Việt
Nam, trong đó tập trung phân tích các quy định của pháp luật hiện hành trực
tiếp điều chỉnh hoạt động cho thuê tài chính để từ đó đề xuất các giải pháp phù
hợp.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Phơng Huyền - Trung3 -K37D
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện chế độ cho thuê tài chính ở Việt Nam
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Khoá luận đợc thực hiện trên cơ sở phơng pháp duy vật lịch sử và duy vật
biện chứng của chủ nghĩa Mác Lênin kết hợp với t tởng Hồ Chí Minh và
những quan điểm đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nớc.
Khoá luận còn sử dụng các phơng pháp nghiên cứu khoa học khác nh:
phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh...
5. Bố cục của Khoá luận:
Ngoài phần Lời nói đầu, Kết luận, Phụ lục, Nội dung của khoá luận đợc
chia làm 3 chơng:
Ch ơng I : Tổng quan về cho thuê tài chính và chế độ cho thuê tài chính
Ch ơng II : Thực trạng chế độ cho thuê tài chính hiện nay ở Việt Nam
Ch ơng III : Giải pháp hoàn thiện chế độ cho thuê tài chính ở Việt Nam
Do cho thuê tài chính là một lĩnh vực còn mới và việc nghiên cứu đề xuất
giải pháp hoàn thiện chế độ cho thuê tài chính là vấn đề đòi hỏi Chính phủ cùng
nhiều cơ quan Bộ ngành tham gia và phối hợp thực hiện , nên mặc dù đã cố

gắng bằng tất cả tâm huyết và năng lực hiểu biết của mình để hoàn thành khoá
luận một cách tốt đẹp nhất nhng khoá luận chắc chắn vẫn không thể tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận đợc sự góp ý để khoá
luận đợc hoàn thiện hơn. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo tr-
ờng Đại học Ngoại Thơng, đặc biệt là Cô giáo Lê Thị Thanh và bà Đoàn Xuân
Thanh - phó giám đốc Vietcombank Financial Company cùng các cán bộ Vụ
quản lý các công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Nhà nớc và công ty cho thuê
tài chính Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đã tận tình hớng dẫn và giúp đỡ em
hoàn thành khoá luận này.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Phơng Huyền - Trung3 -K37D
Chơng I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
Chơng I: Tổng quan về cho thuê tài chính và chế
độ cho thuê tài chính
I. Khái quát về cho thuê tài chính
1. Khái niệm Cho thuê tài chính và Chế độ cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê tài chính xuất hiện là một tất yếu khách quan do nhu
cầu của đời sống xã hội ngày càng cao, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh. Bởi vậy cho thuê tài sản thông thờng không còn khả năng đáp ứng đợc
những đòi hỏi của bên thuê cũng nh bên cho thuê và khái niệm cho thuê tài
chính ra đời đánh dấu sự thay đổi căn bản về tính chất của hoạt động cho thuê
tài sản thông thờng.
Cho thuê tài chính là một giao dịch thuê tài sản trong đó, hoặc là bên đi
thuê đợc chuyển giao quyền sở hữu tài sản khi kết thúc hợp đồng thuê, hoặc bên
đi thuê đợc quyền lựa chọn mua tài sản, hoặc thời hạn thuê tơng đối dài so với
thời hạn hữu dụng của tài sản, hoặc tổng số tiền thanh toán của một hợp đồng
thuê tơng đối lớn so với giá trị của tài sản.
Khái niệm cho thuê tài chính xuất hiện trên thế giới lần đầu tiên tại Mỹ
vào khoảng những năm 50 của thế kỷ XX và nhanh chóng lan truyền sang các
quốc gia khác do những u điểm nổi bật của hoạt động này so với nhiều phơng
thức tài trợ vốn khác trong khi nền kinh tế của hầu hết các quốc gia đều cần thu

hút vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Theo Uỷ ban Tiêu chuẩn kế toán quốc tế (International Accounting
Standard Committee IASC) thì bất cứ một giao dịch nào thoả mãn ít nhất 1
trong 4 tiêu chuẩn sau đây đều đợc gọi là thuê tài chính:
1.Quyền sở hữu tài sản đợc chuyển giao chậm nhất là khi kết thúc hợp
đồng (ownership transferred by the end of the lease term).
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Phơng Huyền - Trung3 -K37D
1
Chơng I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
2.Hợp đồng có quy định quyền mặc cả mua (Bargain purchasing
option).Quyền mặc cả mua là quyền đợc lựa chọn mua tài sản thuê với giá thấp
hơn giá trị thị trờng ở một thời điểm nào đó trong thời hạn hợp đồng hoặc khi
chấm dứt hợp đồng. (The option of purchasing the leased asset at less than
fair value at some point during or at the end of the lease period).
3.Thời hạn hợp đồng bằng phần lớn thời hạn của hoạt động tài sản (lease
term for major part of asset s useful life).
4.Hiện giá (giá trị hiện tại)của các khoản tiền thuê lớn hơn hoặc gần bằng
giá trị của tài sản. (Present value of minimum lease payments greater than or
subtantially equal to asset s value).
Tuỳ theo mỗi nớc, căn cứ vào tình hình kinh tế, sự phát triển của khoa
học kỹ thuật...khác nhau mà các tiêu chuẩn trên đợc quy định cụ thể hơn. Chẳng
hạn nh ở Mỹ, tiêu chuẩn 3 và 4 đợc quy định nh sau:
3.Thời hạn thuê bằng 75% hoặc cao hơn so với đời sống hoạt động ớc
tính của tài sản thuê. (The period of lease is 75% or more of estimated service
life of leased asset).
4.Hiện giá các khoản tiền thuê tối thiểu là 90% hoặc lớn hơn giá trị thị tr-
ờng của tài sản thuê. (The present value of the minimum lease payment is
90% or more of the faire value of the leased asset).
Khái niệm về cho thuê tài chính lần đầu tiên đợc đề cập ở nớc ta trong
Qui chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt

Nam ban hành kèm theo Nghị định số 64/ NĐ- CP ngày 9/10/1995.
Luật các tổ chức tín dụng đợc Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 12/12/1997 có hiệu lực từ ngày 1/8/1998, tại khoản
11 điều 20 quy định: Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài
hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là toỏ chức tín dụng
với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng thuê mua lại hoặc
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Phơng Huyền - Trung3 -K37D
2
Chơng I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
tiếp tục thuê tài sản đó theo điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê. Trong
thời hạn thuê, các bên không đợc đơn phơng huỷ bỏ hợp đồng.
Để cụ thể hoá qui định trên của Luật Các tổ chức tín dụng, Nghị định số
16/2000/NĐ-CP ngày 2/5/2001 về tổ chức và hoạt động của các công ty cho
thuê tài chính đợc ban hành thay thế Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 9/10/1995,
tại khoản 1.2 Điều 1 qui định: Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng
trung, dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị,phơng tiện vận chuyển
và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên
thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phong tiện vận chuyển và
các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với
tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong
suốt thời hạn thuê đã đợc hai bên thoả thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên
thuê đợc quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều
kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một
loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải tơng đơng với
giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
ở mỗi quốc gia khác nhau có hoạt động cho thuê tài chính đều có những
quy định khác nhau về hoạt động cho thuê tài chính do thể chế Nhà nớc và trình
độ phát triển kinh tế xã hội. Nhng nhìn chung hoạt động cho thuê tài chính
mang những đặc điểm cơ bản sau:
- Bên cho thuê thờng là các công ty chuyên doanh.

- Ngời thuê có quyền lựa chọn tài sản thuê, bên cung ứng tài sản thuê và
sử dụng tài sản đó trong thời hạn thuê theo những mục đích hợp pháp của mình.
- Thời hạn cho thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính là trung hoặc dài
hạn, chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản cho thuê (từ 60- 70%).
- Hợp đồng cho thuê tài chính là hợp đồng không đợc huỷ ngang.
- Tổng số tiền thuê tài sản thờng lớn hơn hoặc bằng giá trị của tài sản tại
thời điểm ký kết hợp đồng.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Phơng Huyền - Trung3 -K37D
3
Chơng I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
- Bên cho thuê sở hữu tài sản trong suốt quá trình thuê.
- Phần lớn chi phí vận hành, bảo hiểm tài sản đợc chuyển giao từ bên cho
thuê sang bên thuê.
Chế độ cho thuê tài chính đợc hiểu là tổng thể các quy phạm pháp luật
do các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong lĩnh vực cho thuê tài chính.
Nội dung chủ yếu của chế độ này gồm các quy định về việc tổ chức,
thành lập và hoạt của các công ty cho thuê tài chính, về hợp đồng cho thuê tài
chính, về bên thuê, về tài sản cho thuê, về việc quản lý nhà nớc đối với hoạt
động này...
Chỉ mới sơ qua về cho thuê tài chính nhng ta đã có thể thấy cho thuê tài
chính có những u điểm hơn hẳn các hình thức huy động vốn khác và nghiên
cứu để hoàn thiện chế độ phát triển thị trờng này quả là cần thiết, nhất là đối với
Việt Nam chúng ta.
2. Sự khác biệt giữa cho thuê tài chính với hình thức cho thuê
vận hành và các hình thức tín dụng khác
Việc phân biệt hoạt động cho thuê tài chính với hoạt động cho thuê tài
sản thông thờng (cho thuê vận hành), với hình thức thuê mua trả góp và với hoạt
động vay vốn của các tổ chức tín dụng để mua tài sản và giúp cho việc nhận
diện một giao dịch trên thực tế có phải là giao dịch cho thuê tài chính hay

không là rất cần thiết, vì nó còn liên quan đến vấn đề xác định luật áp dụng và
chế độ điều chỉnh.
a) Phân biệt cho thuê tài chính và cho thuê vận hành
Bảng 1 : Phân biệt cho thuê tài chính và cho thuê vận hành

Tiêu chí Cho thuê tài chính Cho thuê vận hành
Bên cho thuê Công ty cho thuê tài chính Bất kỳ cá nhân, tổ chức
nào có đủ năng lực chủ
thể và có tài sản cho
thuê.
Thời hạn thuê Chiếm phần lớn thời gian
hữu ích của tài sản
Thờng rất ngắn so với
thời gian hữu ích của tài
sản.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Phơng Huyền - Trung3 -K37D
4
Chơng I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
Quyền huỷ ngang
hợp đồng
Không đợc quyền huỷ
ngang hợp đồng
Đợc quyền huỷ ngang
hợp đồng
Tiền thuê tài sản Thờng lớn hơn hoặc bằng
giá trị của tài sản cho thuê
tại thời điểm ký kết hợp
đồng
Thờng nhỏ hơn rất nhiều
so với giá trị của tài sản

cho thuê
Việc cung ứng tài
sản thuê
Tài sản thuê do bên thuê
đặt mua theo yêu cầu của
mình và sử dụng tài sản đó
Tài sản thuê thờng do
bên cho thuê cung cấp
Chi phí vận hành,
bảo trì, bảo hiểm và
rủi ro liên quan đến
tài sản
Do bên thuê chịu Do bên cho thuê chịu
Chuyển quyền sở
hữu khi kết thúc
hợp đồng
Do hai bên thoả thuận và
nếu bên thuê mua lại tài sản
thì sẽ đợc u tiên mua với
giá danh nghĩa thấp hơn giá
trị thực tế của tài sản thuê
tại thời điểm kết thúc hợp
đồng
Thờng không xảy ra
Hình thức pháp lý Hợp đồng cho thuê tài
chính
Hợp đồng thuê tài sản
Luật điều chỉnh Pháp luật về cho thuê tài
chính
Pháp luật dân sự

b) Phân biệt cho thuê tài chính và thuê mua trả góp
Bảng 2: Phân biệt Cho thuê tài chính và Thuê mua trả góp
Tiêu thức Cho thuê tài chính Thuê mua trả góp
Bên cho thuê Công ty cho thuê tài
chính
Nhà cung cấp hoặc Công
ty cho thuê tài chính
Bên đi thuê Các pháp nhân Các pháp nhân và thể
nhân
Thời hạn hợp đồng Có thời hạn dài từ 1 đến
20 năm thậm chí dài hơn
Có thời hạn trung bình
từ 1 đến 5 năm
Giá trị còn lại Có thể chuyển giao cho
ngời thuê khi hết hạn
hợp đồng
Chuyển giao cho ngời
thuê khi hết hạn hợp
đồng
Quyền sở hữu Quyền sở hữu thuộc về
bên cho thuê và có thể
đợc chuyển giao cho bên
thuê khi kết thúc hợp
đồng
Chuyển giao cho bên
thuê vào thời điểm kết
thúc hợp đồng
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Phơng Huyền - Trung3 -K37D
5
Chơng I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC

c) Phân biệt cho thuê tài chính với vay vốn tổ chức tín dụng để mua tài sản
Bảng 3: Phân biệt cho thuê tài chính với vay vốn tổ chức tín dụng
Tiêu chí Cho thuê tài chính Vay vốn để mua tài sản
Hình thức tài trợ Bằng hiện vật. Không nhất
thiết phải có tài sản bảo đảm
Bằng tiền và thờng phải
có tài sản bảo đảm
Quyền sở hữu
tài sản
Tài sản thuộc quyền sở hữu
của bên cho thuê trong suốt
quá trình thuê
Ngời vay vốn dùng tiền
vay để mua tài sản và là
ngời sở hữu tài sản đó
Thời hạn hợp
đồng
Trung hoặc dài hạn Ngắn, trung, dài hạn
Hình thức pháp

Hợp đồng cho thuê tài chính Hợp đồng tín dụng
3. Các phơng thức và hình thức cho thuê tài chính
3.1. Các phơng thức cho thuê tài chính
Để thực hiện một giao dịch cho thuê tài chính, ngời ta có thể sử dụng
nhiều phơng thức khác nhau nhằm đảm bảo sự thuận tiện và mang lại những lợi
ích tốt nhất cho cả bên thuê và bên cho thuê. Dới đây là một số phơng thức cho
thuê đợc sử dụng rộng rãi ở nhiều nớc:
* Cho thuê liên kết (Syndicate Lease)
Theo phơng thức này bên cho thuê có thể là hai hay nhiều công ty cùng
liên kết với nhau để tài trợ cho một bên thuê (đồng tài trợ). Vì vậy, tài sản thuê

trong trờng hợp này thờng là những tài sản có giá trị lớn. Việc thanh toán tiền
thuê cũng nh phơng thức xử lý tài sản khi kết thúc thời hạn thuê sẽ thực hiện
theo sự thoả thuận của các bên trong hợp đồng.
* Cho thuê bắc cầu (Leveraged Lease)
Trong thực tế, công ty cho thuê tài chính thờng có nhiều khách hàng và
không phải lúc nào họ cũng đủ nguồn vốn để thực hiện tất cả giao dịch cho
thuê. Do đó, khi thực hiện giao dịch cho thuê, công ty cho thuê tài chính có thể
đi vay từ bên thứ ba (thờng là các ngân hàng hoặc định chế tài chính khác) để
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Phơng Huyền - Trung3 -K37D
6
Chơng I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
mua tài sản cho thuê. Nhằm đảm bảo sự an toàn của giao dịch, pháp luật các n-
ớc thờng giới hạn khoản tiền vay so với giá trị tài sản.
Vai trò của các bên trong giao dịch này thể hiện nh sau:
Bên cho vay:
- Cho vay phần lớn số tiền mua tài sản.
- Nhận tiền trả nợ (cả gốc và lãi) từ bên cho thuê.
Bên cho thuê:
- Vay phần lớn số tiền tài trợ từ bên cho vay với vật thế chấp chính là tài
sản cho thuê hình thành từ vốn vay.
- Giữ quyền sở hữu tài sản và cho thuê lại tài sản đó.
- Phải trả nợ vay và đợc hởng các khoản chênh lệch giữa tiền cho thuê và
tiền trả nợ.
Bên thuê:
- Trả tiền thuê cho bên cho thuê theo yêu cầu của họ và chịu mọi rủi ro có
thể xảy ra với tài sản.
- Sử dụng tài sản.
*Cho thuê giáp lng (Under Lease)
Một trong những đặc điểm của cho thuê tài chính là các bên không đợc
huỷ ngang hợp đồng trớc thời hạn. Do đó, nếu sau khi ký hợp đồng, bên thuê

không còn nhu cầu sử dụng tài sản nữa và thời hạn thuê vẫn cha hết thì họ sẽ ở
trong tình trạng hết sức bất lợi. Để khắc phục tình trạng này, bên thuê có thể tìm
một bên thứ hai để cho thuê lại tài sản. Bên thuê thứ hai sẽ trả tiền thuê cho bên
thuê thứ nhất đồng thời có mọi quyền lợi, nghĩa vụ khác trong việc sử dụng tài
sản thuê. Tuy nhiên, vì hợp đồng ký giữa bên cho thuê và bên thuê thứ nhất vẫn
còn hiệu lực nên bên thuê thứ nhất vẫn có nghĩa vụ trả tiền thuê và phải chịu
trách nhiệm liên đới đối với những rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra đối với tài sản.
Việc cho thuê lại tài sản chỉ đợc tiến hành nếu có sự đồng ý đơn giản, nhanh
gọn. Đây cũng là một trong những yếu tố làm tăng sức cạnh tranh của cho thuê
tài chính với các hình thức cấp tín dụng khác.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Phơng Huyền - Trung3 -K37D
7
Chơng I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
- Cho thuê tài chính giúp bên cho thuê mở rộng diện khách hàng, đa dạng
hoá việc sử dụng vốn đồng thời mở rộng mối kinh doanh đa phơng. Vốn cấp tín
dụng sử dụng linh hoạt hơn vì tiền thuê đợc thu hồi dần về từng kỳ và bên cho
thuê có thể sử dụng ngay cho việc tái đầu t, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn cao.
Đây cũng có thể coi là hình thức bán hàng bổ sung nếu bên cho thuê
đồng thời là nhà cung cấp.
3.2. Các hình thức cho thuê tài chính
ở mỗi quốc gia, mỗi khu vực, các giao dịch cho thuê tài chính đều có
những đặc điểm riêng biệt tạo nên sự phong phú và phức tạp của nghiệp vụ này.
Tuy nhiên, nhìn chung chúng tồn tại dới những hình thức sau:
* Thuê tài chính thuần (Finance Leases): là hình thức mà sản phẩm của
giao dịch cho thuê gần nh là một khoản vay do mức độ cạnh tranh của thị trờng
thấp. Hợp đồng cho thuê tài chính là những hợp đồng hoàn trả toàn phần và
không đợc huỷ ngang. Tiền thuê đợc trả đều theo các kỳ. Ngời đi thuê chịu mọi
chi phí vận hành, sửa chữa, bảo hành cho dụng cụ đi thuê. cuối thời hạn thuê,
ngời đi thuê sẽ mua lại tài sản đó. Hình thức này đang thông dụng tại các nớc
đang phát triển.

* Thuê tài chính linh hoạt (Flexible Finance Lease): là hình thức dựa
vào sự gia tăng của mức độ cạnh tranh trên thị trờng, ngời cho thuê đa vào sản
phẩm của mình những yếu tố cạnh tranh nh quyền chọn mua tài sản theo giá cố
định, quyền trả lại tài sản khi kết thúc hợp đồng hoặc quyền gia hạn hợp đồng,
các dịch vụ bảo trì sửa chữa....Tiền thuê đợc phân bổ cho phù hợp với luồng tiền
vốn của ngời đi thuê, đồng thời các công ty cho thuê tài chính cũng bị ràng
buộc nhiều hơn.
* Thuê vận hành (Operating leases): là hình thức mà từng loại thiết bị
cho thuê đợc cho thuê tài chính chuyên môn hoá.
* Thuê tài chính đổi mới (Innovative Leases): là hình thức mà cạnh
tranh không chỉ diễn ra giữa cho thuê tài chính và các hình thức tài trợ khác mà
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Phơng Huyền - Trung3 -K37D
8
Chơng I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
còn diễn ra ngay trong ngành. Do đó dẫn tới các nhà kinh doanh phải nỗ lực
hơn trong việc thiết lập sản phẩm độc quyền của mình. Đặc trng chính của
những công cụ mới này là những dịch vụ mang tính khép kín, hoặc có giá cả
cạnh tranh do các công ty tận dụng đợc lợi thế quy mô của mình. Sản phẩm
chính của giai đoạn này là : cho thuê trọn gói, cho thuê liên kết, tài trợ dự án và
chứng khoán hoá.
Ngành công nghiệp cho thuê tài chính của các nớc Tây Âu, Mỹ và Nhật
Bản đang vận dụng hình thức này.
* Thuê tài chính hoàn thiện (Maturity Leases): là hình thức mà ngành
công nghiệp cho thuê tài chính phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, sự khác
biệt giữa các hình thức cho thuê là không đáng kể. Dịch vụ cho thuê đã hoàn
toàn trở thành hàng hoá, tính linh hoạt của dịch vụ đã vơn tới mức hoàn thiện.
Sự bão hoà của thị trờng sẽ dẫn tới sự mua lại hay sát nhập các công ty thuê
mua thành các tập đoàn lớn. Cha một nớc nào trên thế giới áp dụng đợc hình
thức này.
Việc xác định đúng phơng thức và hình thức cho thuê tài chính cũng

thuận lợi cho việc có một chế độ hợp lý để điều chỉnh, hớng ngành công nghiệp
cho thuê tài chính đi theo chiều hớng tích cực.
4. Vai trò của cho thuê tài chính
Việc xác định vai trò của cho thuê tài chính giúp chúng ta định hình đợc
tầm quan trọng của nó để có những chính sách biện pháp phù hợp hớng nó phát
triển tơng xứng với vai trò và ý nghĩa của nó.
4.1.Đối với bên cho thuê
- Cho thuê tài chính là một phơng thức tài trợ vốn hạn chế đến mức thấp
nhất những rủi ro có thể xảy ra. Trong suốt thời hạn thuê, quyền sở hữu tài sản
luôn thuộc về bên cho thuê, do đó nếu có bị đe dọa đối với sự an toàn của tài
sản thuê nh bên thuê vi phạm hợp đồng, bên thuê bị giải thể, phá sản...họ có thể
thu hồi tài sản ngay lập tức.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Phơng Huyền - Trung3 -K37D
9
Chơng I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
- Cho thuê tài chính đảm bảo việc sử dụng đúng đắn số vốn tài trợ. Lý do
là phơng thức này tài trợ bằng hiện vật nên dễ kiểm tra, kiểm soát vốn cấp tín
dụng.
- Hồ sơ tài trợ đơn giản nên bên cho thuê có thể quyết định nhanh. Trong
giao dịch cho thuê tài chính, bên cho thuê tham gia với t cách nhà tài trợ, cung
cấp vốn để mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê nên họ không phải chịu trách
nhiệm về các yếu tố mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ liên quan đến tài sản. Hơn
nữa, độ an toàn cho vốn đầu t cao nên nhìn chung thủ tục tài trợ thờng đơn giản,
nhanh gọn. Đây cũng là một trong những yếu tố làm tăng sức cạnh tranh của
cho thuê tài chính với các hình thức cấp tín dụng khác.
- Cho thuê tài chính giúp bên cho thuê mở rộng diện khách hàng, đa dạng
hoá việc sử dụng vốn đồng thời mở rộng mối kinh doanh đa phơng. Vốn cấp tín
dụng sử dụng linh hoạt hơn vì tiền thuê đợc thu hồi dần về từng kỳ và bên cho
thuê có thể sử dụng ngay cho việc tái đầu t, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn cao.
Đây cũng có thể coi là hình thức bán hàng bổ sung nếu bên cho thuê

đồng thời là nhà cung cấp.
4.2. Đối với bên thuê
- Bên thuê có thể gia tăng năng lực sản xuất trong những điều kiện hạn
chế về nguồn vốn đầu t.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhu cầu gia tăng công suất, sử dụng
tài sản cố định của doanh nghiệp có thể tăng lên bất cứ lúc nào, nó đòi hỏi phải
có sự tích luỹ. Song khả năng tài chính của doanh nghiệp không phải luôn đáp
ứng đợc nhu cầu đó, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng gặp rất nhiều
khó khăn về nguồn vốn trung và dài hạn, nếu đi vay theo các thể thức tín dụng
thông thờng thì thờng không đủ điều kiện về tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, thông
qua các tổ chức cho thuê tài chính, các doanh nghiệp có thể từ tay không mà
vẫn có đợc máy móc thiết bị phục vụ yêu cầu sản xuất.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Phơng Huyền - Trung3 -K37D
10
Chơng I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
- Những doanh nghiệp không thoả mãn yêu cầu về điều kiện vay vốn của
ngân hàng cũng có thể nhận đợc vốn tài trợ thông qua cho thuê tài chính.
Các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ hay
những doanh nghiệp mới đợc thành lập, cha có uy tín với ngân hàng thờng rất
khó thoả mãn các điều kiện chống rủi ro, nên thờng bị các ngân hàng từ chối
cho vay. Bởi vì, ngân hàng không trực tiếp quản lý đợc các khoản tiền cho
khách hàng vay, nên khi có rủi ro xảy ra, khách hàng không trả đợc nợ, thì ngân
hàng chỉ có quyền hạn giống nh những chủ nợ khác trong khuôn khổ tài sản bảo
đảm mà thôi. Trái lại, trong hoạt động cho thuê tài chính, ngời cho thuê nắm
quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê và họ có thể trực tiếp theo dõi, kiểm tra
việc sử dụng tài sản cũng nh tình hình sản xuất kinh doanh của bên thuê. Nếu
có những nguy cơ rủi ro xảy ra với tài sản cho thuê thì họ có thể thu hồi tài sản
đó ngay lập tức. Do vậy, các công ty cho thuê tài chính có thể thoả mãn nhu cầu
đầu t của khách hàng ngay cả khi tài chính, uy tín của họ còn hạn chế.
- Cho thuê tài chính giúp cho bên thuê không bị ứ đọng vốn đầu t vào tài

sản cố định.
- Cho thuê tài chính là phơng thức tài trợ vốn đáp ứng kịp thời các cơ hội
kinh doanh.
So với các phơng thức tài trợ khác thì thủ tục tài trợ theo phơng thức cho
thuê tài chính thờng đơn giản, nhanh chóng. Hơn nữa, bên thuê có quyền lựa
chọn tài sản, nhà cung ứng tài sản từ trớc nên có thể rút ngắn đợc thời gian thẩm
định. Trên thực tế, các công ty cho thuê tài chính thờng chuyên môn hoá về tài
sản cho thuê, nên tài sản cho thuê thờng đợc tổ chức cung ứng theo phơng thức
khép kín, thiết bị thờng đợc gắn liền với phụ tùng, linh kiện, kỹ năng quản trị,
huấn luyện đào tạo, thậm chí cả t vấn về kỹ thuật công nghệ, thị trờng, sản
phẩm cho khách hàng, do đó giúp cho bên thuê nhanh chóng đáp ứng đợc các
cơ hội kinh doanh.
- Thông qua cho thuê tài chính, doanh nghiệp có thể tăng đợc khả năng
huy động nguồn vốn từ bên ngoài.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Phơng Huyền - Trung3 -K37D
11
Chơng I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
4.3 Đối với nền kinh tế
- Cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu t cho nền kinh tế.
Do cho thuê tài chính có mức độ rủi ro thấp, phạm vi tài trợ rộng rãi, khả
năng quay vòng vốn nhanh nên có thể khuyến khích các thành phần kinh tế, tổ
chức, cá nhân và đặc biệt là các định chế tài chính đầu t vào hoạt động này. Mặt
khác, trong điều kiện giao lu quốc tế ngày nay, cho thuê tài chính góp phần
giúp các quốc gia thu hút nguồn vốn đầu t nớc ngoài cho nền kinh tế thông qua
các loại tài sản cho thuê mà quốc gia đó nhận đợc. Đồng thời, hình thức thu hút
vốn đầu t này không làm tăng khoản nợ nớc ngoài của quốc gia và thời gian sử
dụng nguồn vốn này có thể dài hơn các loại hình đầu t khác.
- Cho thuê tài chính góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải
tiến khoa học kỹ thuật.
Thông qua hoạt động cho thuê tài chính, các loại máy móc, thiết bị có

trình độ công nghệ tiên tiến đợc đa vào các doanh nghiệp, góp phần nâng cao
trình độ công nghệ của nền sản xuất trong những điều kiện khó khăn về vốn đầu
t. Ngay cả với các nền kinh tế phát triển cao nh Hoa Kỳ, Nhật Bản, Pháp...cho
thuê tài chính vẫn phát huy tác dụng cập nhật hoá công nghệ hiện đại cho nền
kinh tế. Do vậy, đối với các quốc gia chậm phát triển, nếu có những biện pháp
đúng đắn, đồng bộ thì tác dụng của nó còn mạnh mẽ hơn nhiều vì có thể rút
ngắn đợc tiến trình phát triển, lập tức bắt kịp với sự tiến bộ của nhân loại thông
qua hình thức tài trợ này.
5. Rủi ro có thể xảy ra trong giao dịch Cho thuê tài chính
Mặc dù mức độ rủi ro của cho thuê tài chính thấp hơn so với các hình
thức tài trợ vốn khác,song do đặc điểm của nó là loại tài trợ trung, dài hạn, quy
mô của khoản tài trợ khá lớn nên vấn đề tìm hiểu các rủi ro trong hoạt động này
xét về mục đích hoàn thiện chế độ điều chỉnh cũng rất cần thiết.
5.1. Rủi ro liên quan đến tài sản
- Tài sản cho thuê không đúng yêu cầu kỹ thuật của ngời thuê
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Phơng Huyền - Trung3 -K37D
12
Chơng I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
Trong trờng hợp này ngời thuê có quyền gửi trả lại tài sản, yêu cầu ngời
cho thuê cung cấp tài sản thay thế hoặc thậm chí huỷ bỏ hợp đồng yêu cầu ngời
cho thuê bồi thờng.
Rủi ro này thờng xảy ra khi các nhân viên chuyên trách của công ty cho
thuê tài chính thiếu kiến thức chuyên môn về thiết bị hoặc tài sản đợc mua từ
nhà cung cấp không đáng tin cậy.
- Rủi ro giá trị còn lại của tài sản sau khi cho thuê
Ngời cho thuê luôn đứng trớc rủi ro về giá trị còn lại của tài sản. Sau thời
gian cho thuê tài sản sẽ có thể phải chịu những rủi ro sau:
+ Tài sản có những ẩn tỳ
+ Tài sản đã lỗi thời không thể tái chế nâng cấp
+ Tài sản bị h hỏng mất phẩm chất

+ Tài sản bị mất
Kết quả là tài sản cho thuê đợc thu hồi không thể cho thuê tiếp hoặc bán
lại. Điều này đặt ra yêu cầu đối với ngời cho thuê là phải quy định mức phí thuê
sao cho hấp dẫn đối với ngòi đi thuê nhng cũng có thể bù đắp đợc rủi ro này.
5.2. Rủi ro về tài chính
- Rủi ro về thanh toán
Đây là rủi ro xảy ra đối với nguồn tài chính của ngời cho thuê trong trờng
hợp ngời thuê không thanh toán tiền thuê khi đến hạn. Trờng hợp này thờng xảy
ra khi tình hình tài chính của ngời thuê quá khó khăn, hoặc bị phá sản. Cũng có
nhiều trờng hợp ngời thuê không thanh toán do muốn chiếm dụng vốn.
Về mặt pháp lý, ngời cho thuê hoàn toàn có quyền đòi lại tài sản và huỷ
ngang hợp đồng. Nhng trên thực tế, việc đòi lại tài sản rất phức tạp và tốn kém.
Hơn nữa, lúc đó ngời cho thuê phải gánh chịu toàn bộ khoản lỗ do không đòi đ-
ợc các khoản tiền thuê mà ngời thuê đang nợ. Việc đòi bồi thờng mất rất nhiều
thời gian nhng thơng không có kết quả.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Phơng Huyền - Trung3 -K37D
13
Chơng I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
- Tiền thuê thu đợc không đủ bù đắp vốn gốc
Rủi ro này có thể xảy ra do những nguyên nhân sau:
+ Do sự thay đổi tỷ giá hối đoái theo hớng bất lợi cho ngời cho thuê (đối
với loại thiết bị nhập khẩu hay tài trợ cho thuê quốc tế)
+ Do tỷ lệ lạm phát tăng nhanh
+ Do sự biến động lãi suất trên thị trờng vốn dẫn tới có sự chênh lệch cao
giữa lãi suất huy động vốn va lãi suất tài trợ, gây bất lợi cho ngời cho thuê.
- Rủi ro nguồn vốn
Hoạt động cho thuê tài chính là một hoạt động kinh doanh có tỷ lệ nợ
trên vốn cao, vì vậy phần lớn tiền cho thuê đợc dùng để trả nợ. Và rủi ro của
việc sử dụng tỷ lệ nợ trên vốn cao thể hiện ở ba mặt:
+ Thứ nhất, đó là nghĩa vụ phải trả một số tiền lớn đầu t tài trợ cho tài sản

mang cho thuê. Các khoản nợ đến hạn đều phải trả dù cho ngời cho thuê đã thu
đợc phí cho thuê hay cha, cho dù thu nhập từ giao dịch có đủ để trả nợ hay
không.
+ Thứ hai, đó là rủi ro lãi suất. Khi nguồn vốn vay của công ty cho thuê
tài chính là một nguồn vốn vay không tơng xứng với lãi suất trong hợp đồng
thuê (thả nổi), thì biến động lãi suất là một rủi ro đáng kể đối với ngời cho thuê.
Nếu nh lãi suất đi vay biến động lên cao hơn lãi suất của hợp đồng thuê, thì xem
nh ngời cho thuê bị lỗ.
+ Cuối cùng phải kể đến một rủi ro là hoạt động trong một môi trờng tỷ
lệ nợ trên vốn cao khiến cho công ty cho thuê tài chính không tìm đợc nguồn
vốn tài trợ.
5.3. Các rủi ro chung trong kinh doanh
Trong hoạt động Cho thuê tài chính cũng nh các hoạt động kinh doanh
khác, đều có các rủi ro chung trong kinh doanh nh sự thay đổi của pháp luật, sự
thay đổi các sắc thuế, các biến động về kinh tế, chính trị, xã hội, tài chính...Các
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Phơng Huyền - Trung3 -K37D
14
Chơng I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
rủi ro này có thể gây ra nhiều khó khăn thậm chí đẩy công ty cho thuê tài chính
đến phá sản.
Lấy công nghiệp cho thuê tài chính của Nhật Bản làm ví dụ. Những năm
80, nhu cầu tự động hoá và nhu cầu vốn đầu t trong nớc cùng với việc cải tổ
Luật quản lý Ngoại hối nhằm quốc tế hoá hoạt động cho thuê tài chính đã làm
cho công nghiệp thuê mua Nhật Bản phát triển mạnh. Tuy nhiên, đến cuối năm
1990, nền kinh tế Nhật Bản bắt đầu thời kỳ đi xuống. Nhu cầu thuê tài chính
bỗng nhiên mất chỗ đứng. Và năm 1992 lần đầu tiên công nghiệp thuê mua
Nhật Bản trải qua thời kỳ tăng trởng âm là -11,7% so với năm 1991.
Bởi vì, hoạt động cho thuê tài chính gắn liền với hiện vật là một u điểm,
nhng chính nó lại trở thành một nhợc điểm khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, vì
trong suy thoái hoạt động Cho thuê tài chính rơi vào điểm chết khó cứu chữa.

Hàng loạt máy móc, vật t thiết bị nằm chết không sinh lợi nhuận; ngời thuê
không trả đợc tiền thuê vật t, trong khi đó vật t thiết bị phải chịu hao mòn vô
hình và hữu hình rất lớn; chủ sở hữu không dễ gì bán vật t, thiết bị đã sử dụng
để thu hồi lại vốn tiền tệ. Ví dụ, hiện nay kinh tế đang suy thoái, du lịch vận tải
đang lao đao xuống dốc, máy bay, xe chở khách đã sử dụng dù bán rẻ cũng ít
ngời mua.
Ngoài ra, hoạt động cho thuê tài chính và hoạt động ngân hàng có mối
liên hệ hữu cơ nh hình với bóng. những khó khăn bất trắc xảy ra đối với ngân
hàng đều có thể xảy ra đối với các công ty cho thuê tài chính và ngợc lại. Vụ
phá sản của công ty cho thuê tài chính Nhật Bản (Japan Leasing Corporation-
JLC) ngày 28/9/1998 để lại món nợ khổng lồ 16,1 tỷ USD phần lớn bắt nguồn
từ những khó khăn của các cổ đông chính là ngân hàng thơng mại (trong đó có
Long Term Credit Bank một ngân hàng đang trong thời kỳ khủng hoảng
nợ).
Xác định rủi ro để thấy rằng với những rủi ro mà bên thuê hay bên cho
thuê thật sự khó khắc phục thì nhà nớc cần có những biện pháp hỗ trợ phù hợp
để khắc phục rủi ro.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Phơng Huyền - Trung3 -K37D
15
Chơng I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
6. Hợp đồng cho thuê tài chính
6.1. Khái niệm
Hợp đồng cho thuê tài chính là một loại hợp đồng kinh tế đợc giữa hai
bên cho thuê và bên cho thuê về việc cho thuê một hoặc một số máy móc - thiết
bị, động sản khác trong một thời gian nhất định (thời hạn cho thuê) và thoả mãn
những điều kiện cho thuê tài chính
Hợp đồng cho thuê tài chính phải đảm bảo các yêu cầu sau đây :
- Đợc lập thành văn bản
- Đăng ký tại Ngân hàng Nhà nớc và cơ quan quản lý hợp đồng,
nơi Công ty đặt trụ sở theo quy định của pháp luật.

- Không đợc huỷ bỏ trớc hạn (huỷ ngang) thời hạn thuê đã thoả
thuận quy định trong hợp đồng.
6.2. Các điều khoản cơ bản của hợp đồng
Một hợp đồng cho thuê tài chính phải bao gồm những nội dung cơ bản
sau:
Số hợp đồng, ngày tháng năm ký hợp đồng.
Tên, địa chỉ đầy đủ của bên cho thuê, bên đi thuê.
Tài sản cho thuê: tên, quy cách, số sêri, công dụng và số lợng tài sản cho
thuê.
Giá mua máy móc thiết bị;
Thời gian hữu ích cần thiết của thiết bị (thời gian khấu hao bình quân);
Thời hạn khấu hao của thiết bị;
Mục đích sử dụng;
Thời hạn thuê;
Địa điểm lắp đặt thiết bị;
Các cam kết thoả thuận của các bên;
Tiền thuê phải trả cả gốc lẫn lãi;
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Phơng Huyền - Trung3 -K37D
16
Chơng I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
Bảo hiểm tài sản;
Các cam kết chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê;
Ngày hiệu lực của hợp đồng.
Iii. một số đặc điểm về chế độ cho thuê tài chính
trên thế giới và bài học kinh nghiệm với Việt Nam
Mặc dù cho thuê tài chính đối với Việt nam còn mới mẻ, nhng nghiệp vụ
này đã phát triển mạnh tại nhiều nớc trên thế giới, nhất là các nớc phát triển.
Do đó, cần nghiên cứu chế độ điều chỉnh ngành công nghiệp cho thuê tài chính
trên thế giới để từ đó chúng ta có thể rút ra đợc những bài học kinh nghiệm quý
báu nhằm khai thác tiềm năng của thị trờng cho thuê tài chính Việt Nam.

1. Tình hình hoạt động cho thuê tài chính trên thế giới
Công nghiệp cho thuê tài chính đang phát triển mạnh mẽ trên khắp thế
giới. Tuy nhiên mức độ và quy mô phát triển công nghiệp cho thuê tài chính ở
từng quốc gia là khác nhau.
Cùng nằm trên lục địa châu Mỹ nhng trình độ phát triển của công nghiệp
cho thuê tài chính của khu vực Bắc Mỹ và Nam Mỹ có sự khác biệt khá lớn.
Công nghiệp cho thuê tài chính ở Bắc Mỹ phát triển nhất thế giới với giá trị giao
dịch chiếm 43% giá trị cho thuê tài chính toàn cầu. Thị trờng cho thuê tài chính
của Mỹ bớc vào giai đoạn cho thuê tài chính hoàn thiện (Maturity). Trong khi
đó thị phần của công nghiệp này ở Canada vẫn còn thấp. Tình trạng này phản
ánh rất rõ chính sách thuế thu nhập chặt chẽ đã không khuyến khích ngời cho
thuê và ngời thuê tiến tới giao dịch. Tuy nhiên việc thực thi Hiệp định tự do th-
ơng mại Bắc Mỹ (NAFTA) đã tạo cú huých mạnh cho các giao dịch qua biên
giới. Kết quả là, Mêxico đã có đợc bớc phát triển mạnh mẽ trong ngành công
nghiệp cho thuê tài chính những năm gần đây. Tốc độ phát triển trung bình của
ngành này trong vòng 5 năm trở lại đây luôn vợt mức 30%. Mêxico đứng trong
hàng 20 nớc có công nghiệp cho thuê tài chính phát triển nhất thế giới. Các
hàng hoá cho thuê tài chính chủ yếu là : Các phơng tiện vận tải (chủ yếu là ô tô)
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Phơng Huyền - Trung3 -K37D
17
Chơng I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
và các thiết bị thơng mại và công nghiệp. Công nghiệp cho thuê tài chính ở
Nam Mỹ tốc độ phát triển mạnh mẽ vào thập kỷ 90 (thế kỷ 20). Brazin đã vơn
lên đứng vào hàng 10 nớc có khối lợng giao dịch cho thuê tài chính nhiều nhất
thế giới. Colombia cũng đã có những bớc tăng trởng ngoạn mục trong ngành
này. Còn công nghiệp cho thuê tài chính ở Achentina đang trong giai đoạn củng
cố và phục hồi sau khi đã sụp đổ hoàn toàn bởi khủng hoảng kinh tế những năm
80 đầu thập kỷ 90.
Châu Âu là một trong 3 thị trờng có khối lợng giao dịch cho thuê tài
chính lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 25% giá trị hoạt động cho thuê tài chính

trên toàn thế giới. Đức, Anh, Pháp, Italia đợc xếp vào hàng những nớc công
nghiệp cho thuê tài chính phát triển nhất thế giới. Những số liệu thống kê gần
đây cho thấy cho thuê tài chính là nguồn cung cấp thiết bị lớn thứ 2 sau các
khoản tín dụng trực tiếp. Một phân tích của Leaseurope chỉ ra rằng đối tợng
chính của hợp đồng cho thuê thờng là phơng tiện vận tải (chủ yếu là ô tô) 35%;
thiết bị công nghiệp (29%); máy tính và thiết bị văn phòng (24%), các loại hàng
hoá khác (tàu thuỷ, máy bay, thiết bị đờng sắt) 8%.
Một số nớc Châu Âu đã có luật cho thuê tài chính (Anh, Pháp), còn một
số nớc thì những quy định về cho thuê tài chính nằm ở luật dân sự (Đức, Italia)
và các văn bản pháp luật khác. Tuy nhiên đa số các nớc công nhận tiêu chuẩn
kế toán quốc tế 17 là tiêu chuẩn kế toán cho thuê tài chính quốc tế (IAS 17
International Accounting Standard).
Khối lợng giao dịch cho thuê tài chính ở Châu á chiếm khoảng 25% tổng
giá trị giao dịch cho thuê tài chính thế giới. Hiện nay, 18 quốc gia Châu á đã
thành lập ngành công nghiệp cho thuê tài chính. Trong đó 14 nớc đứng vào
hàng thứ 50 quốc gia có công nghiệp cho thuê tài chính phát triển nhất thế giới.
Đứng đầu khu vực là Nhật Bản, sau đó là Hàn Quốc... Ngoài ra cũng phải kể
đến một loạt các quốc gia Châu á khác đã có những tăng trởng mạnh mẽ trong
ngành công nghiệp này ở thập kỷ 90 là Đài Loan, Singapore, Hồng Kông và đặc
biệt là Trung Quốc. Nhu cầu máy máy móc thiết bị công nghiệp hoá - hiện đại
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Phơng Huyền - Trung3 -K37D
18
Chơng I: Tổng quan về CTTC và chế độ CTTC
hoá đã khiến nớc này trở thành một thị trờng cho thuê tài chính hấp dẫn trong
thế kỷ 21. Công nghiệp cho thuê tài chính của nớc này tuy còn non trẻ nhng có
tiềm năng lớn để phát triển.
Nam Phi là nớc có khối lợng giao dịch lớn nhất Châu Phi và nằm trong
20 nớc có giao dịch cho thuê tài chính lớn nhất thế giới. Maroc và Malauy là hai
nớc cũng có khối lợng giao dịch cho thuê tài chính đáng kể. Còn ở các nớc khác
thuộc Châu Phi, hoạt động cho thuê tài chính phát triển chậm chạp và trì trệ,

khối lợng giao dịch không đáng kể. Một trong những lý do của sự yếu kém này
là sự bất ổn về chính trị dẫn tới khủng hoảng về kinh tế. Ngoài ra, cũng phải kể
đến các đạo luật và quy định đã đẩy hoạt động cho thuê tài chính vào chỗ bế tắc
và bất lợi. Hình thức cho thuê tài chính chủ yếu ở các nớc Châu Phi là tài trợ
cho thuê của các tổ chức quốc tế với lãi suất thấp,nhằm tăng khả năng sản xuất
của các nớc này.
Tóm lại, tuy mức độ phát triển ở từng khu vực, quốc gia khác nhau, công
nghiệp cho thuê tài chính đã vơn cánh tay của mình ra khắp thế giới, mang lại
lợi ích cho quốc gia nào biết tận dụng những u thế của nó vào sự phát triển của
đất nớc mình.
2. Một số đặc điểm về chế độ cho thuê tài chính trên thế giới
Các giao dịch cho thuê tài chính trên thế giới thờng dựa vào một trong
các nguồn luật sau:
-Hiệp định thống nhất dân sự về cho thuê tài chính quốc tế(Hiệp hội cho
thuê tài chính quốc tế thoả thuận ngày 26/ 5/ 1988, tại Ohawa Canada).
-Tiêu chuẩn cho thuê tài chính của uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc
tế(International Accounting Standard Committee IASC).
- Luật điều chỉnh hoạt động cho thuê tài chính của quốc gia.
Để tìm hiểu các chế độ cho thuê tài chính trên thế giới do đó chúng ta
cũng cần dựa vào các nguồn luật này.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Phơng Huyền - Trung3 -K37D
19

×