Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

khóa luận tốt nghiệp thực trạng giám định và bồi thường tổn thất trong bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường biển tại tổng công ty bảo minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.11 MB, 89 trang )


T R Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G
K H O A KINH T Ế V À KINH DOANH Q U Ố C T Ế
C H U Y Ê N N G À N H KINH T Ê Đ Ố I NGOẠI

KHOA LUÂN TÓT NGHIỆP
THỰC TRẠNG GIÁM ĐỊNH VÀ BỔI THƯỜNG TON THẤT
TRONG BẢO HIỂM HÀNG HOA VẬN CHUYỂN BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN TẠI TONG CƠNG TY BẢO MINH
THư V IEN

NMM; ;H .osb

\__ẴJtíẦ ì
Sinh viên thực hiện : Đào Thị Mỹ Hảo
Lớp

: Anh 11-KT&

Khoa

KDQT

: 43C

Giáo viên hướng d
n : TS. Trịnh Thị Thu Hương

H À NỘI-8/2008



mạc Lạc
LỜI NĨI Đ Ẩ U

Ì

C H Ư Ơ N G Ì:

3

C ơ SỞ L Ý LUẬN VỀ G I Á M ĐỊNH V À B ổ i T H Ư Ờ N G TON T H Ấ T
TRONG BẢO HIỂM H À N G H Ó A V Ậ N CHUYỂN BẰNG Đ Ư Ờ N G BIỂN 3
ì. T Ổ N T H Ấ T T R O N G B Ả O H I Ể M H À N G H Ĩ A

3

Ì. Khái niệm tổn thất

3

2. Phân loại tổn thất

3

3. Các dạng tổn thất và nguyên nhân tổn thất

7

3.1. Am ướt, hấp hơi

7


3.2. Mất mát, hao hụt

9

3.3. Nứt, vỡ, bẹp, gãy

9

3.4. Bao kiện bị móc rách

lo

3.5. 0 nhiễm mùi hoặc bị lấm bẩn



3.6. Mốc, mục, thối, hỏng

lo

3.7.Gỉ
3.8. Cháy

li
li

3.9. An tì và nội tỳ
4. Một số biện pháp phòng ng
a và hạn chế tổn thất

li. G I Á M ĐỊNH T Ổ N T H Ấ T
1. Khái niệm

12
12
14
14

2. Phương pháp giám định

16

3. Xác định mức độ tổn thất

17

3.1. Xác định mức độ hàng t
n thất về lượng

18

3.2. Xác định mức độ hàng t
n thất về chất

19

3.3. Xác định mức độ t
n thất về mẫu mã và bao bì

21



HI. BỒI THƯỜNG T Ổ N THẤT

21

Ì. Khái niệm và ngun tắc tính tốn tiền bồi thường tổn thất

21

2. Cách tính tốn bồi thường tổn thất

23

CHƯƠNG 2

25

THỰC TRẠNG GIÁM ĐỊNH VÀ BỔI THƯỜNG TỔN THẤT TRONG
BẢO HIỂM H À N G H Ó A VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI
TỔNG CƠNG TY BẢO MINH
ì. GIỚI THIỆU TỔNG C Ơ N G TY BẢO MINH
1. Quá t ì h hình thành và phát triển Tổng Công ty Bảo Minh
rn

25
25
25

2. Cơ cấu tổ chức cạa Tổng Công ty Bảo Minh


29

3. Chức năng, nhiệm vụ cạa Tổng công ty cổ phần Bảo Minh

31

4. Hoạt động kinh doanh cạa Bảo Minh trong những năm gần đây

32

4.1. Tình hình kinh doanh chung

32

4.2. Vị thế của Bảo Minh so với các doanh nghiệp cùng ngành

35

4.3. Hoạt động hợp tác của công ty Bảo Minh

36

l i . THỰC TIỄN G I Á M ĐỊNH V À B ồ i THƯỜNG TON THẤT TRONG
BẢO H I Ể M H À N G H Ó A VẬN C H U Y Ê N BẰNG ĐƯỜNG BIÊN T Ạ I
TỔNG C Ô N G TY BẢO MINH
1. Tổn thất đối với từng loại hàng hóa

37
37


1.1.Gạo

38

1.2. Phân bón

38

1.3. Xăng dầu

sọ

1.4. Sắt thép

3Ọ

] .5. Máy móc thiết bị

40

1.6. Hàng container

40

1.7. Hàng bao kiện

41

1.8. Hàng rời


41


2. Quy trình giám định tổn thất hàng hóa vận chuyển bằng đường biển .. 42
..
3. Thực trạng giám định tổn thất tại Bảo Minh

45

4. Bồi thường tổn thất cho hàng hoa vận chuyển bằng đường biển

48

IU. Đ Á N H GIÁ THỰC TRẠNG C Ô N G T Á C G I Á M ĐỊNH V À B ồ i
THƯỜNG T Ổ N THỦT H À N G H Ó A V Ậ N C H U Y Ê N BẰNG Đ Ư Ờ N G BIÊN
CỦA BẢO MINH

52

1. Thuận lợi

52

1.1. Môi trường vĩ mô

52

1.2. Môi trường vi mô
2. Khó khăn


53
54

2.1. Ngồi hệ thống

54

2.2. Trong hệ thống

55

C H Ư Ơ N G 3: GIẢI PHÁP THÚC Đ A Y C Ô N G TÁC GIÁM ĐỊNH VÀ Bổi
THƯỜNG TỔN THẤT TRONG BẢO HIỂM H À N G H Ó A VẬN CHUYỂN
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI BẢO MINH

57

ì Sự CẦN THIẾT PHẢI T H Ú C Đ A Y C Ô N G T Á C G I Á M ĐỊNH V À B ồ i
.
THƯỜNG T Ổ N THỦT
l i . M Ộ T SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ

57
61

Ì. Giải pháp thúc đẩy công tấc giám định

61


2. Giải pháp thúc đẩy công tác bồi thường

.J)4

IU. M Ộ T SỐ K I Ế N NGHỊ

71

Ì. Về phía Nhà Nước

71

2. Về phía cơng ty

73

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

80


LỊE Hói mu.
Trong vài thập kỉ gần đây, thương m ạ i quốc tế ln đóng vai trị hết sức
quan trọng trong chiến lược phát triển k i n h tế của m ỗ i quốc gia trên t h ế giới.
Đ ặ c biệt trong những n ă m đầu t h ế kỉ, x u hướng liên kết hình thành các k h ố i
cộng đựng chung, các k h ố i k i n h tế, tổ chức k i n h t ế ... đã thúc đẩy mạnh mẽ
sự thông thương buôn bán giữa các quốc gia. Sự phát triển ấy của lĩnh vực
thương m ạ i quốc tế đòi h ỏ i sự phát triển đựng bộ của nhiều ngành liên quan
như: ngoại giao, k i n h tế quản lý, vận t ả i , tài chính, bảo hiểm... trong đó, có

thể nói m ộ t trong những ngành g i ữ vị trí quan trọng nhất, then chốt nhất
chính là ngành bảo hiểm. T r o n g k i n h t ế hiện đại, ngành bảo h i ể m không chỉ
bó hẹp trong các hoạt động mang tính phúc l ợ i xã h ộ i , m à còn có chức năng
huy động vốn, đựng thời cung cấp các loại hình dịch vụ bảo h i ể m cho hoạt
động sản xuất k i n h doanh. D o đó, có thể thấy ngành bảo h i ể m có tác động
khơng nhỏ tới các ngành khác trong nền k i n h t ế quốc dân.
Trong hoạt động bảo hiểm, công tác giám định và b ự i thường t ổ n thất
mang ý nghĩa quyết định. N ó xác định rõ loại r ủ i ro, nguyên nhân và mức độ
tổn thất... đựng thời căn cứ vào kết quả giám định m à nhà cung cấp đưa ra
được mức độ người được bảo h i ể m được b ự i thường; t ừ đó làm tăng độ t i n
cậy của người tham gia bảo h i ể m đối v ớ i nhà cung cấp, góp phần thúc đẩy
hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Hoạt động k i n h doanh bảo h i ể m hàng hoa ở V i ệ t N a m

hiện nay tuy đã

có những bước tiến nhất định, song vẫn chưa thực sự đáp ứng được vai trò
quan trọng của nó, đặc biệt trong b ố i cảnh nền k i n h tế nước ta đang trên con
đường phát triển và h ộ i nhập mạnh mẽ v ớ i nền k i n h t ế t h ế giới. Điều này địi
hỏi phải có những đầu tư mang tính chiến lược dài hạn, đựng bộ để hoạt động

Ì


k i n h doanh này không những hiệu quả m à cịn góp phần thúc dẩy sự phát
triển các ngành k i n h tế khác.
Trước tình hình thực tiễn đó, người viế t khóa luận tốt nghiệp đã quyết
định lựa chọn đề tài cho mình là: "Thực trạng giám định và bồi thường tổn
thất trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển tại Tổng cơng
ty Bảo Minh".

Ngồi l ờ i nói đầu, kế t luận, mục lục, danh m ụ c tài liệu tham khảo, khoa
luận được chia thành ba phần chính:
Chương 1: C ơ sấ lý luận về giám định và b ồ i thường tổn thất trong bảo
hiểm hàng hoa vận chuyển bằng dường biển.
Chương 2: Thực trạng giám định và b ồ i thường tổn thất trong bảo h i ể m
hàng hoa vận chuyển bằng đường biển tại Tổng công ty Bảo M i n h .
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy công tác giám định và b ồ i thường tổn
thất trong bảo hiểm hàng hoa vận chuyển bằng đường biển tại Bảo M i n h .
M ụ c đích của khóa luận là nghiên cứu thực tiễn hoạt động b ồ i thường
tổn thất tại m ộ t doanh nghiệp cụ thể, từ dó đưa ra m ộ t số g i ả i pháp thúc đẩy
công tác giám định và b ồ i thường t ổ n thất trong bảo h i ể m hàng hoa vận
chuyển bằng đường biển.
Mặc dù có nhiều c ố gắng nhưng do thời gian và k i ến thức có hạn nên
khoa luận vẫn không tránh k h ỏ i thiế u sót. Tác g i ả rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến dể khoa luận được hồn thiện hơn nữa. C u ố i cùng, tác giả
x i n gửi những l ờ i cảm ơn chân thành nhất t ớ i cô giáo TS. Trịnh Thị T h u
Hương. Đ ồ n g thời, x i n trân trọng cảm ơn tất cả các thầy cô giáo đã cung cấp
những kiến thức cơ sấ cũng như chuyên ngành đế tác giả có thể hồn thành
được khóa luận tốt nghiệp này.

2


Chương Ì
cơ sở LÝ LUẬN VỀ GIÁM ĐỊNH VÀ Bổi THƯỜNG TON
THẤT TRONG BẢO HIỂM H À N G H Ó A VẬN CHUYỂN
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
ì. TỔN THẤT TRONG BẢO HIỂM HÀNG HÓA
1. Khái niệm tổn thất


Tổn thất là những thiệt hại, hư hỏng, mất mát của đối tượng bảo hiểm
do rủi ro gây ra. Nếu rủi ro là mối đe dọa, là nguyên nhân gây ra tổn thất thì
tổn thất là cái đã xảy ra rồi và là hậu quả của rủi ro.
2. Phàn loại tổn thất

2.1. Theo mức độ tổn thất
a. Tổn thất bộ phận là một phụn của đối tượng bảo hiểm theo một hợp
đồng bảo hiểm bị hư hỏng, mất mát, thiệt hại. Tổn thất bộ phận có thể thể
hiện về khối lượng, trọng lượng, phẩm chất, giá trị; ví dụ: l hàng lo tấn
ơ
đường trong q trình vận chuyển bị tổn thất Ì tấn.
b. Tổn thất toàn bộ là toàn bộ đối tượng bảo hiểm theo một hợp đồng
bảo hiểm bị hư hỏng, mất mát, thiệt hại.
Tổn thất tồn bộ có hai loại:
- Tổn thất toàn bộ thực sự là toàn bộ đối tượng bảo hiểm theo hợp dồng
bảo hiểm bị hư hỏng, mất mát, thiệt hại hoặc bị biến dạng, biến chất khơng
cịn như lúc mới bảo hiếm nữa hay bị mất đi, bị tước đoạt đi khơng lấy lại
được nữa. Ví dụ: hàng hóa được bảo hiểm bị phá hủy hồn tồn như cháy
hoặc nổ; hay hàng hóa bị hư hỏng nghiêm trọng như gạo hay ngô bị thối do

3


ngấm nước hoặc người được bảo hiểm bị tước hẳn quyền sở hữu đối với hàng
hóa như hàng bị mất do mất tích hay do tầu bị đắm.
Trong trường hợp tổn thất toàn bộ thạc sạ, người bảo hiểm phải bồi
thường toàn bộ giá trị bảo hiểm hoặc số tiền bảo hiểm.
- Tổn thất tồn bộ ước tính là thiệt hại, mất mát của đối tượng bảo hiểm
có thể chưa tới mức độ tổn thất toàn bộ nhưng đối tượng bảo hiểm bị từ bỏ
một cách hợp lý, bởi vì tổn thất tồn bộ thạc sạ xét ra khơng thể tránh khỏi,

hoặc có thể tránh khỏi nhưng phải bỏ ra một chi phí vượt quá giá trị của đối
tượng bảo hiểm sau khi đã bỏ ra chi phí.
Tổn thất tồn bộ ước tính gồm 2 dạng:
+ Dạng thứ nhất là chắc chắn tổn thất toàn bộ thạc sạ sẽ xảy ra, ví dụ ví
dụ một lơ ngơ được chở từ nước ngồi về Việt Nam, dọc đường ngơ bị ngấm
nước và bắt đầu thối, nếu cố mang về Việt Nam thì ngơ sẽ thối hết, tức là sẽ
chắc chắn xảy ra tổn thất toàn bộ thạc sạ.
+ Dạng thứ hai là xét t i chính thì coi là tổn thất tồn bộ, ví dụ vận
à
chuyển sắt thép từ nước ngồi về Việt Nam, dọc đường tàu hỏng máy buộc
phải vào Hồng Kông để sửa chữa. Đ ể chữa tàu phải dỡ sắt lên bờ, trong thời
gian chữa phải lưu kho lưu bãi sất thép, khi chữa xong phải tái xếp sắt thép
xuống tàu và đưa sắt thép về Việt Nam. Tổng các chi phí phải bỏ ra trong
trường hợp này có thể bằng hoặc lớn hơn trị giá bảo hiểm của sất thép.
Như vậy, muốn được coi là tổn thất tồn bộ ước tính thì phải có hành
động từ bỏ hàng. Từ bỏ hàng hóa là từ bỏ mọi quyền lợi liên quan đến hàng
hóa hay là sạ tạ nguyện của người được bảo hiểm chuyển quyền sở hữu về
hàng hóa cho người bảo hiểm để địi bồi thường tồn bộ. Tuy nhiên, muốn từ
bỏ hàng phải làm bằng văn bản gửi cho người bảo hiểm, phải từ bỏ một cách
vơ điều kiện và hợp lý, từ bỏ rồi thì khơng được rút lui. Người bảo hiểm có

4


thể từ chối hay chấp nhận từ bỏ hàng, việc từ chối này của người bảo hiểm
không phương hại đến quyền đòi bổi thường của người được bảo hiểm. Sự im
lặng của người được bảo hiểm không được coi là chấp nhận hay từ chối từ bỏ
hàng. Khi có tổn thất tồn bộ ưằc tính, người được bảo hiểm phải theo dõi để
nắm một cách chính xác tình hình tình hình tổn thất của hàng hóa, tính tốn
thiệt hơn để từ bỏ hàng một cách hợp lý, mằi được chấp nhận.

2.2. Theo tính chất của tổn thất
a. Tổn thất chung là những hi sinh hay những chi phí đặc biệt được tiến
hành một cách cố ý và hợp lý nhằm mục đích cứu tàu, hàng hoa và cưằc phí
chở trên tàu thoát khỏi một sự nguy hiểm chung, thực sự đối vằi chúng. Ví
dụ: một con tàu chở hàng đang đi trên biển thì gặp bão, thuyền trưởng và các
thuyền viên trên tàu tìm mọi cách chống đỡ vằi cơn bão nhưng bão ngày
càng to và tàu có nguy cơ bị đắm, thuyền trưởng quyết định vứt bằt một số
hàng để cho tàu nhẹ bằt và tàu đã qua cơn bão. Thiệt hại do việc vút hàng
xuống biển như vậy gọi là tổn thất chung. Hành động vứt hàng xuống biển
gọi là hành động tổn thất chung.
Muốn có tổn thất chung phải có hành động tổn thất chung. Có hành
động tổn thất chung khi và chỉ khi có sự hy sinh hoặc chi phí bất thường được
tiến hành một cách cố ý và hợp lý vì an tồn chung nhằm cứu các tài sản khỏi
một tai họa trong một hành trình trên biển.
Như vậy, nguyên tắc cơ bản của tổn thất chung là vì sự an tồn chung
và vì lợi ích chung. Bởi lẽ luật lệ một số nưằc cũng cho phép những chi phí
phát sinh tuy khơng phải là cần thiết để tránh hiểm họa cho tàu và hàng
nhưng là hậu quả trực tiếp của hành động tổn thất chung thì cũng được cơng
nhận là tổn thất chung.
Một thiệt hại, chi phí hoặc hành động muốn được coi là tổn thất chung
phải có các đặc trưng sau đây:

5


- Hành động tổn thất chung phải là hành động tự nguyện, hữu ý của
thuyền trưởng và thuyền viên trên tàu;
- Hy sinh hoặc chi phí phải là đặc biệt, phi thường;
- Hy sinh, hoặc chi phí phải hợp lý và vì an tồn chung cho tất cả các
quyền lợi trong hành trình;

- Tai họa phải thực sự xảy ra và nghiêm trọng;
- Mất mát, thiệt hại hoặc chi phí phải là hậu quả trực tiếp của hành
động tổn thất chung.
Tổn thất chung bao gồm hai mặt cơ bản là hy sinh tổn thất chung và chi
phí tổn thất chung:
- Hy sinh tổn thất chung là những thiệt hại hoặc chi phí do hậu quả trực
tiếp của một hành động tổn thất chung, ví dố: tàu gặp bão lớn, buộc phải vứt
hàng của chủ hàng A xuống biển dể cứu tồn bộ hành trình. Hàng A bị vứt
xuống biển là hy sinh tổn thất chung.
- Chi phí tổn thất chung là những chi phí phải trả cho người thứ ba
trong việc cứu tàu, hàng, cước phí thốt nạn hoặc chi phí làm cho tàu tiếp tốc
hành trình. Chi phí tổn thất chung bao gồm: chi phí cứu nạn, chi phí tàu ra
vào cảng lánh nạn, chi phí lưu kho lưu bãi, chi phí tạm thời sửa chữa những
hư hại của tàu, chi phí tăng thêm về nhiên liệu do hành động tổn thất chung.
b. Tổn thất riêng là những thiệt hại, mất mát của đối tượng bảo hiểm
do một rủi ro bất ngờ, ngẫu nhiên gây ra; ví dố: hàng hoa bị hư hỏng do
tàu bị đắm, mắc cạn, đâm va hay bị hư hỏng, đổ vỡ, thiếu hốt do tác động
ngẫu nhiên bên ngồi. Tổn thất riêng có thể là tổn thất tồn bộ hay bộ
phận, có thể do giảm phẩm chất hay thiếu hốt về mặt số lượng, trọng
lượng.

6


Điểm khác biệt giữa tổn thất riêng và tổn thất chung là ở chỗ: tổn thất
riêng xảy ra m ộ t cách ngẫu nhiên; tổn thất của người nào thì người đó chịu
m à khơng có sự đóng góp giữa các bên; tổn thất riêng có thể xảy ra ở bất cứ
đâu chứ không chỉ ở trên biển; tổn thất riêng có đưỏc người bảo h i ể m b ồ i
thường hay không phụ thuộc vào việc r ủ i ro đó có đưỏc thỏa thuận trong hỏp
đồng hay không...


3. Các dạng tổn thất và nguyên nhân tổn thất
3.1. Âm ướt, hấp hơi
Hàng hóa đưỏc chuyên chở dài ngày trên biển nên hay bị hư hỏng do
nước ướt hoặc bị ngưng tụ hơi nước. Trong nhiều trường hỏp, k i ệ n hàng bị
ngấm nước nhưng k h i giám định thì đã khơ đi, đặc biệt là ngồi bao bì. T u y
nhiên nếu chú ý thì vẫn dễ thấy dấu vết còn lại, nhất là với trường hỏp hàng
bị ngấm nước biển. Cần phân biệt hàng bị ngấm là do nước biển, nước ngọt
do ngưng tụ hơi nước hay do đổ m ồ hôi gây ra.

a. Các nguyên nhân dẫn đến hàng ướt trong hầm tàu
Sự ngưng đọng hơi nước trong tàu x ả y r a là do chênh lệch nhiệt độ
giữa các vị trí trong h ầ m tàu và đưỏc x ế p t r o n g m ộ t khoảng t h ờ i gian dài
do hàng có chứa thủy phần và do sự v ậ n c h u y ể n khơng khí t ừ nơi này v ớ i
nơi khác trong h ầ m tàu. N ế u không có sự chênh lệch nhiệt độ thì khơng
thể có sự ngưng đọng. N g u y ê n nhân dẫn đến chênh lệch nhiệt độ có t h ể là:
- Do thay đổi vĩ tuyến;
- Do bên cạnh nơi chứa hàng có những bề mặt bằng thép đưỏc làm nóng
lên hay lạnh đi.
Ngoài ra nguyên nhân làm cho hàng bị ướt t r o n g h ầ m tàu có thể là:

7


- Do mưa bão, đâm va, mắc cạn làm nước tràn vào kho chứa hàng hoặc
bị hấp hơi nước vì phải đóng thơng gió để tránh mưa bão;
- Do nước rị chảy vào hầm hàng vì: miệng tàu khơng kín nước, hệ thống
ống nước hoặc hầm chứa nước bị vỡ hoặc rị chảy, vỏ tàu khơng kín nước, các
khuyết tật của tàu khó phát hiện hay thiếu kiểm tra định kụ;
- Do "đổ mồ hôi" như ngưng tụ hơi nước ở các bộ phận kim loại, do hệ

thống thơng gió bị hư hỏng, do chất xếp hàng sai nguyên tắc nhất là với
những hàng có hàm lượng nước cao như rau, quả, chèn lót sai quy cách hoặc
thiếu chèn lót, xếp gần buồng máy. Thực tế thường khó phân biệt giữa loại
tổn thất do nước ngọt với loại đổ mồ hôi, tuy nhiên loại hoen ố do đổ mồ hôi
thường bẩn hơn trường hợp ngấm nước ngọt;
- Nước rò chảy từ các thùng phuy chứa hàng lỏng;
- Do hoạt động sinh trưởng và hô hấp của côn trùng trong một số loại
hàng hoa điển hình như ngũ cốc làm nóng hàng, phần hàng nóng bốc hơi lên
bề mặt có nhiệt độ thấp hơn gây ra hiện tượng ngưng tụ hơi nước, thường gây
mốc hay mọc mầm.
b. Hàng bị ướt trong quá trình bốc dỡ hoặc chuyển tải
- Do chuyên chở bằng xà lan;
- Do mưa trong quá trình bốc dỡ, chờ đợi xếp hàng hoặc trong vận
chuyển xà lan (người bảo hiểm không chịu trách nhiệm về ướt mưa trước khi
xếp hàng lên tàu tại cảng khởi hành).
c. Ướt khi đã vào kho
- Do sàn kho ẩm thấp, thiếu khoảng cách giữa sàn và hàng hoa hoặc
nước từ loại hàng khác ngấm sang;

8


- D o bản chất hàng nóng chảy của hàng hoa sau k h i nhiệt độ và độ ẩm
trong khơng khí lên cao.

3.2. Mất mát, hao hụt
M ấ t mát, hao hụt hàng hóa là m ộ t t ổ n thất rất dễ gặp trong quá trình
chuyên c h ở hàng hóa, m à nguyên nhân xuất phát vì:
- D o mất cắp (ván h ị m bị nậy vỏ, đóng đinh lại, khâu lại, mất cặp chì,
nhìn bên trong có hiện tưống bất thường, có dấu vết cậy ngồi bao bì, hàng

bên trong vơi, có chỗ trống hoặc vật lạ);
- Do vỡ bao bì: vỡ bao bì có thể do các nguyên nhân khác nhau, sau k h i
xác định đưốc nguyên nhân có thể biết trách nhiệm thuộc về ai: do bao bì
khơng thích họp (người gửi hàng chịu trách nhiệm); do chất xếp lên tàu sai
quy cách (người chuyên chở chịu trách nhiệm); do va chạm mạnh k h i tàu bị
tai nạn bất n g ờ ngoài biển hoặc do bốc d ỡ nặng tay thường khó xác định thời
điểm và người chịu trách nhiệm về tổn thất;
- Do thiếu sót trong khâu đóng gói của người bán hàng: đóng gói sai là
cách giải thích thơng thường k h i hàng mất m à trong k i ệ n hàng l ạ i không có
chỗ trống nào để xếp số hàng đã mất. Đơi k h i có trường hốp m ộ t lơ hàng l ớ n
đưốc đóng trong m ộ t số k i ệ n khơng phù hốp với phiếu đóng gói và hàng
thiếu ở k i ệ n hàng này l ạ i có thể tìm thấy ở k i ệ n hàng khác;
- Do hao hụt tự nhiên đặc biệt với các mặt hàng chất bột và hoa lỏng;
- D o sai sót trong giao nhận vì sai ký m ã hiệu trên kiện hàng hoặc trong
tài liệu.

3.3. Nút, vỡ, bẹp, gẫy
Hàng hoa bị vỡ, bẹp chủ yếu do bị chấn động mạnh, va chạm mạnh, rơi
từ trên cao, bị đè nặng hay bị chèn ép. Nguyên nhân có thể do: bao bì khơng

9


phù hợp; tai nạn bất n g ờ ngoài biển; chất xếp bao bì sai quy cách; bốc d ỡ
nặng tay; tính chất dễ vỡ của hàng hoa.
3.4. Bao kiện bị móc rách
Thường do cơng nhân sử dụng m ó c cẩu để bốc d ỡ hàng hoa.
3.5. Ó nhiễm mùi hoặc bị lấm bẩn
K h i phát hiện thấy những hiện tượng này cần tìm hiểu mơi trường xung
quanh, k i ể m t r a dấu vết l ấ m bẩn để biết rõ chất bẩn thuảc loại gì, k i ể m tra

nơi chất xếp hàng, phương tiện chuyên chở.
- D o hầm chứa hàng trên tàu l ấ m bẩn, hơi thối: vì ảnh hưởng của các
loại hàng hoa xếp trên tàu của chuyến hàng trước, tàu không được cọ rửa
sạch trước k h i tiếp nhận chuyến hàng mới;
- D o chất x ế p trong khoang hàng không đúng quy cách: hàng bên trong
kho xếp lẫn bẩn sạch, hàng nặng mùi xếp chung v ớ i hàng dễ lây mùi, lương
thực, thực phẩm x ế p gần hoa chất đảc. Ví dụ : vải sợi xếp gần loại hàng có
dầu mỡ; ngũ cốc lẫn hoa chất, chè, thuốc xếp chung, hàng thiếu chèn lót,
ngăn cách, thiếu ván kê lóp dưới cùng;
- D o khuyết điểm của bao bì: vật liệu làm bao bì, chèn lót trong k i ệ n
hàng như gỗ, phơi bào, giấy lót, giấy bọc hàng, gây n h i ễ m bẩn hoặc lây mùi.
3.6. Mốc, mục, thối, hỏng
Lương thực, v ả i vóc và thực tế có rất nhiều nguyên liệu hữu cơ có thể bị
các v i sinh vật làm hại nếu thủy phần của chúng lên cao quá mức t ố i thiểu
nào đó. Các v i sinh vật đó c h ủ yếu là v i trùng và nấm. V i trùng và men chỉ
có thể phát triển trong những điều kiện thuận lợi. N ó khơng thể sinh trưởng
trừ phi có nước ở dạng lỏng hoặc t ố i thiểu lớp hữu cơ bên dưới hàng hóa phải
ở dạng cân bằng v ớ i khơng khí bão hịa hơi nước bên ngồi. T u y nhiên, mốc

10


có thể sinh trưởng ỏ mơi trường có thủy phần t ố i thiểu thấp hơn và có thể gây
tổn thất cho nguyên liệu khô bị ẩm do để trong điều k i ệ n bảo quản ẩm. Vì
những lý do đó, tổn thất do mốc có những tác hại về k i n h tế l ớ n hơn là do các
loại v i sinh vụt khác, đồng thời đòi h ỏ i việc giám định phải giải quyết khẩn
trương, có biện pháp giảm nhẹ tổn thất và đề phịng tổn thất lây lan.
Mục, mốc hàng hoa có thể có các nguyên nhân: do độ ẩm cao trong
hàng hoa hoặc trong khơng khí; do hàng hoa bị ngấm nước; do tính chất bao
bì; chất xếp hàng sai quy cách; do nhiệt độ bảo quản không phù hợp (hàng

không được bảo quản theo nhiệt độ quy định, m á y lạnh bị hỏng đột ngột); do
bản chất hàng hoa; do cơn trùng có sẵn trong hàng hoa hoặc xâm nhụp từ bên
ngoài.

3.7. Gỉ
Gỉ k i m loại nếu nhẹ thường chỉ hiện rõ trên bề mặt m ộ t lớp mỏng, v ớ i
trường hợp nặng, ăn sâu kết thành mảng làm ảnh hưởng trầm trọng đến độ
bền k i m loại. Các nguyên nhân gây gỉ có thể là: do ngấm nước, đặc biệt là
nước biển; do nhiễm phải hoa chất hoặc hơi hoa chất nặng; do thiếu sót của
bao bì hàng hoa; do rách vỏ bao bì hàng hoa; do tính chất hàng hoa (nếu
khơng tìm ra ngun nhân bên ngồi gây hỏng).

3.8. Cháy
Cháy có thể do nhiều nguyên nhân, cần phải xác định được các nguyên
nhân đó: do hàng hoa t ự bốc cháy nhất là v ớ i các mụt hàng như bông, đay,
than; do tia lửa hoặc ngọn lửa bên ngoài gây cháy (do tai nạn bất n g ờ hoặc
hành v i c ố ý gây cháy của người chuyên chở, bảo quản). Cần phân biệt tổn
thất chung và tổn thất riêng trong tai nạn cháy, nếu hàng hỏng do bị cháy thì
là tổn thấtriêng,nếu hỏng do bị ướt nước và hoa chất k h i cứu hoa thì được
coi là tổn thất chung.

li


3.9. Ân tì và nội tỳ
 n tỳ là tỳ vết dấu kín, khó phát hiện m à những k i ế m tra thơng thường
trong giao nhận hàng hóa khó phát hiện được. Đ a số các ẩn tỳ phải qua thời
gian hoặc qua sử dụng m ớ i được phát hiện.
N ộ i tỳ là tỳ vết xảy ra do bản chất hàng hóa. N ộ i tỳ thường được sử
dụng để m ô tả nguyên nhân tọn thất do chính bản chất hàng hóa đó. Ngun

nhân này có thể là do sinh vật sống, cơn trùng, v i khuẩn, nấm mốc,... hoạt
động dẫn đến sinh nhiệt, thối rữa, mốc mọt.

4. Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế tọn thất
Đ a số các nguyên nhân gây ra t ọ n thất cho hàng hóa là do con người,
đặc biệt là những con người có trách n h i ệ m về hàng hóa trên tàu. Do phạm v i
của khóa luận nên ở đây tác giả chỉ đưa ra những nguyên tắc chung nhất để
phòng ngừa, hạn chế thiếu hụt và t ọ n thất trên tàu.

a. Công tác chuẩn bị tàu
Điều quan trọng trong công tác chuẩn bị tàu là tàu phải thích hợp với
loại hàng định chuyên chở. H ệ thống hút khô, thông gió hay điều hịa nhiệt
độ của các khoang hàng phải hoạt động tốt, đảm bảo được chế độ ẩm, nhiệt
của hàng. Việc k i ể m tra các thiết bị này phải được tiến hành trước k h i nhận
hàng để có sự diều chỉnh thích hợp. H ầ m hàng c h ở hàng khô phải sạch sẽ,
khô ráo và khơng có mùi. H ầ m hàng c h ở hàng lỏng cũng phải sạch sẽ, phù
hợp với loại hàng định c h ở và phải dược thơng thống.

b. Chèn lót
Vật liệu và cách thức chèn lót hồn tồn tùy thuộc vào từng loại hàng
chuyên chở và tình trạng của hầm hàng. Các h ầ m c h ở hàng bách hóa thường
có sẵn hệ thống đệm lót c ố định bằng g ỗ gắn v ớ i sườn khỏe ở hai bên mạn và

12


đáy hầm c ố định. Phải k i ể m tra hệ thống này để phát hiện hư hỏng và thay
thế kịp thời, ngoài ra tùy theo cách thức bao gói và tính chất của hàng m à
phải chuẩn bị thêm các vật liệu chèn lót, cách l y thích hợp đặc biệt là k h i c h ở
nhiều loới hàng trong cùng m ộ t hầm. V i ệ c b ố trí các vật liệu chèn lót, cách l y

cũng phải đúng kỹ thuật thì việc chèn lót, thơng thống m ớ i đớt hiệu quả
mong muốn.

c. Chất xếp hàng đúng kỹ thuật
Trước hết, dựa vào thông t i n về hàng lập được sơ dồ chất xếp hàng đảm
bảo được yêu cầu về an toàn tàu và hàng. T r o n g quá trình chất x ế p hàng phải
đảm bảo dụng cụ chất xếp phù hợp v ớ i bao gói và kích thước, trọng lượng
hàng. Giám sát việc chất xếp và yêu cầu của từng loới hàng, trừ những loới
hàng được vận chuyển trên boong theo tập quán, các loới hàng khác chỉ c h ở
trên boong k h i có sự đồng ý bằng văn bản của người gửi hàng. K h i nhận hàng
xuống tàu, sĩ quan và thủy t h ủ trực ca phải k i ể m tra tình trớng bao bì, số
lượng hàng để phát hiện kịp thời những hư hỏng, thiếu hụt hàng hóa. Trường
hợp có hư hỏng phải từ chối nhận biên bản kịp thời có c h ữ ký của người g ử i
hàng và g h i chú thích hợp trong các giấy t ờ liên quan. N ế u t h u ế k i ể m đến,
vẫn phải thường xuyên k i ể m tra, hàng ngày phải đối chiếu các số l i ệ u để kịp
thời phát hiện những sai biệt nếu có và có biện pháp khắc phục. Giám sát
việc chất xếp hàng đảm bảo cho hàng không bị lấy cắp.

d. Trong thời gian hành trình
Phải đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- G i ữ cho nước khơng rịrivào hầm hàng từ bất kỳ nguồn nào'
- K i ể m tra và duy trì được mơi trường trong hầm hàng phù hợp v ớ i từng
loới hàng chuyên chở, phòng chống cháy, nổ, độc hới và ô n h i ễ m thích hợp.

13


- K i ể m tra thiết bị chằng buộc hàng để tránh cho hàng bị dịch chuyển
k h i gặp thời tiết xấu, nhất là chở hàng trên boong.
e. Khi dỡ hàng

Trong quá trình d ỡ hàng, cần hết sức lưu ý tránh lẫn l ộ n nhất là những
loại hàng có bao bì giống nhau xếp cạnh nhau.

li. GIÁM ĐỊNH TỔN THẤT
1. Khái niệm
Giám định tổn thất là viợc làm của các chuyên gia, giám định của người
bảo h i ể m hoặc của công t y giám định được người bảo h i ể m uy quyền nhằm
xác định mức độ và nguyên nhân của tổn thất làm cơ sở cho viợc bồi thường.
Trong buôn bán quốc tế, hoạt động giám định t ổ n thất được tiến hành
k h i hàng hoa bị hư hỏng, đổ vỡ, thiếu hụt, g i ả m phẩm chất, thối ở cảng đến
hoặc tại cảng dọc đường và do người được bảo h i ể m yêu cầu. N h ữ n g tổn thất
như do tàu đắm, hàng mất, giao thiếu hàng, hoặc khơng giao thì khơng cần
phải giám định và cũng không thể giám định được.
Sau k h i giám định, người giám định sẽ cấp chứng thư giám định. Chứng
thư g ồ m hai loại: Biên bản giám định và giấy chứng nhận giám định. So v ớ i
giấy chứng nhận giám định, biên bản giám định là m ộ t văn bản đầy đủ hơn,
gồm có tiếng V i ợ t và tiếng A n h và thường được dùng k h i giám định t ổ n thất
của hàng hoa do người bảo h i ể m ở nước ngoài bảo hiểm. N ế u cơng t y bảo
hiểm là đại lý của Lloyd's thì phải dùng mẫu biên bản giám định của LloycTs
(LloycTs standard f o r m of Survey Report) [ 2 ] .
Giấy chứng nhận giám định thường được dùng k h i người bảo h i ể m là
các công ty bảo h i ể m của V i ợ t Nam.

14


Biên bản giám định là chứng từ rất quan trọng trong việc địi bồi
thường, vì vậy khi hàng cập cảng đến, nếu có tổn thất phải yêu cầu giám định
ngay (không muộn hơn 60 ngày kể từ ngày dỡ hàng khỏi tàu) [2]. Cơ quan
giám định phải là cơ quan đưỞc quy định trong hỞp đồng bảo hiểm hoặc cơ

quan đưỞc người bảo hiểm ủy quyền.
Ở đây cần phân biệt sự khác nhau giữa việc giám định tổn thất của công
ty giám định và của công ty bảo hiểm. Thứ nhất là tổn thất do công ty bảo
hiểm bồi thường, nếu hàng hóa đã mua bảo hiểm và tổn thất xảy ra do một
trong những rủi ro đưỞc bảo hiểm gây nên, công ty bảo hiểm sẽ xem xét, bồi
thường căn cứ vào chứng thư giám định tổn thất do công ty bảo hiểm hay đại
lý giám định của họ cấp. Sau đó, cơng ty bảo hiểm sẽ nhận bảo lưu quyền địi
bồi thường với người thứ ba từ phía nguôi đưỞc bảo hiểm. Thứ hai là tổn thất
do các bên liên quan khác bồi thường, nếu không dưỞc mua bảo hiểm, hàng
hóa vẫn đưỞc các bên liên quan khác bồi thường nếu chứng minh đưỞc rằng
tổn thất xảy ra do lỗi của họ thông qua chứng thư giám định tổn thất xác định
rõ mức độ, nguyên nhân và thời điểm xảy ra tổn thất do một công ty giám
định độc lập, có uy t n cấp. Như vậy, đối tưỞng phục vụ của cơng ty giám
í
định là mọi tổn thất về hàng hóa, phương tiện vận tải của chủ hàng trong
nước, nước ngoài, chủ phương tiện vận tải kể cả công ty bảo hiểm, khác với
đối tưỞng phục vụ của công ty bảo hiểm là chỉ giám định hàng hóa, phương
tiện vận tải bị tổn thất đã mua bảo hiểm và do những rủi ro đưỞc bảo hiểm
gây nên. Mục đích sử dụng của chứng thư giám định do cơng ty giám định
cấp là để khiếu nại địi bồi thường nhiều đối tưỞng như người bán, người vận
chuyển, người bảo quản, người xếp dỡ, cơng ty bảo hiểm. Cịn chứng thư
giám định do công ty bảo hiểm cấp là để làm cơ sở tự xét bồi thường thiệt hại
cho người mua bảo hiểm, và/hoặc là chứng từ để khiếu nại đòi người thứ ba
bồi thường [20].

15


2. Phương pháp giám định
Trên cơ sở thông tin do khách hàng cung cấp kết hợp với báo cáo sơ bộ

về tình trạng tổn thất của hàng hóa, ngun nhân gây ra tổn thất, và mức độ
tổn thất, người bảo hiểm hay đại lý của họ sẽ lựa chọn phương pháp giám
định cho phù hợp, đảm bảo tính trung thực, khách quan. Trong thực tế, người
ta thường sử dệng 3 phương pháp giám định chủ yếu sau đây:
a. Phương pháp giám định cảm quan
Phương pháp giám định cảm quan là phương pháp giám định mức độ
tổn thất bằng các giác quan của con người. Đây là phương pháp đơn giản
nhất nhưng địi hỏi người giám định viên có kinh nghiệm và lành nghề. Theo
phương pháp này người giám định bằng cách kiểm đếm, ngửi mùi vị, nhìn
tình trạng hàng hóa để đánh giá mức độ giảm giá trị sử dệng hoặc giá trị
thương mại của hàng hóa.
b. Phương pháp điều tra chọn mẫu
Phương pháp điều tra chọn mẫu là phương pháp áp dệng toán xác
suất thống kê. Người ta lấy bất kì một số ít hàng hóa để xác định mức độ
tổn thất. Mức độ tổn thất xác định được trên mẫu này được sử dệng để
đánh giá, đưa ra kết luận dành giá chung cho tồn bộ lơ hàng. Phương
pháp này áp dệng đối với những lơ hàng có tình trạng tổn thất tương đối
đồng đều và khá lớn.
c. Phương pháp đo lường tính tốn
Phương pháp đo lường tính tốn là phương pháp dùng máy móc, trang
thiết bị đo lường để kiểm tra khối lượng và chất lượng của hàng hóa bị hư
hỏng. Phương pháp này đảm bảo được tính chính xác nhưng mất nhiều
thời gian, cơng sức và tốn kém khi sử dệng máy móc thiết bị.

16


3. Xác định mức độ tổn thất
Một


trong những công đoạn chính của giám định tổn thất chính là việc

xác định mức độ tổn thất. Trường hợp mất hàng sẽ không vấn đề gì nếu xác
định được số lượng hàng đã mất. T u y nhiên k h i hàng đến trong tình trạng bị
tổn thất thì việc xác định mức độ hàng tổn thất không phải là dễ dàng. Trong
trường hợp như vậy, người ta thoa thuận về mức độ tổn thất, thơng thường thì
đó là sự khác nhau giữa giá thị trường hàng lúc còn nguyên vớn và giá thị
trường hàng tổn thất. Thoa thuận giảm giá trị này g ọ i là thoa thuận g i ả m giá.
Tỷ lệ giảm giá so v ớ i giá thị trường hàng tốt là tỷ l ệ phần trăm tổn thất. T ừ
"thoa thuận" giảm giá thông thường được hiểu theo nghĩa thoa thuận về tỷ l ệ
tổn thất và nó đơn thuần được chỉ ra theo dạng tỷ lệ phần trăm. Tỷ lệ này có
dược sau k h i cân nhắc kỹ lưỡng các y ế u t ố giá thị trường hàng tốt, giá thị
trường hàng tổn thất và cuối cùng là giá trị suy giảm.
Giá thị trường hàng lúc cịn ngun vớn là giá bán bn t ạ i cảng đến,
tức là bao gồm: cước phí, phí d ỡ hàng, t h u ế nhập khẩu. Còn giá thị trường
hàng tổn thất là giá ước tính hay thu nhập được trên cùng m ộ t cơ sở như giá
thị trường hàng lúc còn nguyên vớn. K h i so sánh giá thị trường hàng k h i còn
nguyên vớn và giá thị trường hàng tổn thất trên cùng m ộ t cơ sở, tại cùng một
nơi, một thời điểm, một thị trường thì m ớ i có thể xác định chính xác sự g i ả m
giá.
Đ ố i v ớ i m á y móc, thiết bị thì việc thoa thuận g i ả m giá khơng cịn thích
hợp, mức độ tổn thất sẽ được xác định bằng tổng chi phí sửa chữa, phục h ồ i
máy.
Đ ể thuận l ợ i hơn trong việc xác định chính xác thời điểm, nguyên nhân
gây nên tổn thất, mức độ tổn thất, đảm bảo giá trị pháp lý của chứng thư giám
định tổn thất, hàng bị tổn thất phải được giám định ngay k h i phát hiện ra tổn
thất tại tầu, cảng d ỡ hàng hoặc k h o nhận hàng cuỔp^tolẸTiếưỊnhận hàng đã có

17


ì

ị mì

ì


biên bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC), với cảng (COR), trong đó ghi
rõ số lượng và tình trạng hàng bị tổn thất.
Do tính phức tạp và địi hỏi giám định viên có kinh nghiệm, am hiểu
nghiệp vụ, kỹ thuật giám định, dịch vụ giám định hàng hóa tổn thất sẽ khách
quan, chính xác, bảo vệ quyền lợi chính đáng của chủ hàng và các bên liên
quan khác nếu được đảm nhận bẫi một tổ chức giám định độc lập, chun
nghiệp.
Thơng thường hàng hóa bị tổn thất chia làm 3 loại sau đây:
- Tổn thất về lượng;
- Tổn thất về chất;
- Tổn thất về mẫu mã và bao bì.
3.1. Xác định mức độ hàng tổn thất về lượng
Xác định mức độ hàng tổn thất về lượng tức là xác định lượng hàng thực
nhận so với hóa đơn của ngi bán bị thiếu và lượng hàng bị hư hỏng. Tổn
thất về lượng gồm tổn thất về khối lượng và số lượng.
a. Xác định khối lượng hàng bị tổn thất: khối lượng có khối lượng cả bì,
khối lượng tịnh, khối lượng thương mại .. Do đó muốn xác định được khối
.
lượng hàng bị tổn thất được chính xác phải đáp ứng đủ những điểm sau:
- Xác định khối lượng tịnh hàng thực tế cịn lại: dùng cân cân khối
lượng cả bì sau đó tìm khối lượng bì rồi trừ đi sẽ được khối lượng tịnh.
Trường hợp hàng khơng có bao bì hoặc bao bì bị mất thì ta có thể cân khối
lượng tịnh ngay một cách dễ dàng.

- Xác định khối lượng hàng bị tổn thất: muốn xác định được chính xác
khối lượng hàng bị tổn thất, ta phải xác định được chính xác khối lượng hàng
nguyên thủy (tức là khối lượng hàng khi chưa bị tổn thất), sau đó lấy khối

18


lượng hàng nguyên thủy trừ đi khối lượng tịnh hàng thực tế cịn lại để tìm ra
khối lượng hàng bị tổn thất.
b. Xác định số lượng hàng bị tổn thất:
- Xác định số lượng hàng nguyên thủy:
+ Xác định số lượng hàng ngun thủy của tồn lơ căn cứ vào hóa
đơn;
+ Xác định số lượng hàng nguyên thủy của một hay một số kiện căn
cứ vào phiế đóng gói, số lượng ghi trên kiện hoặc chi tiết đóng gói;
u
+ Trường hợp các yế tố trên đều khơng có thì căn cứ vào số lượng
u
bình qn của những ngun vản cịn lại để tính.
- Xác định lượng hàng thực tế cịn lại: hàng thực tế còn trong những
bao kiện nguyên vản được xác định bằng cách mở ra đế số lượng hiện
m
thực; đặc biệt nế hàng được tính theo đơn vị là mét, diện tích, thể tích thì
u
phải chú ý phương pháp đo và tính tốn quy định trong hợp đồng hoặc
giấy tờ của bên bán.
- Xác định số lượng hàng thừa thiếu: số lượng hàng thừa thiếu được
tính theo cơng thức: hàng thừa/thiếu = hàng nguyên thủy - hàng thực tế
còn lại.
3.2. Xác định mức độ hàng tổn thất vé chất

Xác định mức độ hàng tổn thất về chất là xác định chất lượng hàng hư
hỏng thiệt hại so với hàng nguyên thủy là bao nhiêu.
Tùy theo dạng tổn thất, lượng hàng tổn thất nhiều hay ít, giá trị hàng
tổn thất và tính chất của hàng m à quyết định tỷ lệ mở kiểm, phương pháp
kiểm tra cho thích hợp. Một số dạng tổn thất về chất lượng thường gập:

19


a. Tổn thất do hàng bị ướt gây nén
Hàng bị ướt có thể do nước ngọt, nước mặn, nước bẩn, dầu mỡ, hóa chất
và khi xác định cần chú ý những điểm sau đây:
- Trong một lô hàng bị ướt cần tách những kiện khô, kiện ướt riêng đế
không những bảo vệ được hàng không bị thiệt hại thêm m à cịn nâng cao
độ chính xác của cơng tác giám định vì muởn xác định chất lượng hàng bị
tổn thất thì trước tiên phải xác định sở lượng kiện hàng bị ướt là bao nhiêu;
- Hàng bị ướt phải có biện pháp cứu chữa càng sớm càng tởt để hạn chế
thiệt hại thêm;
- Nếu chưa biết chính xác hàng bị ướt bởi chất gì thì phải lấy mẫu hàng
khơ về phịng thí nghiệm để so sánh, xác định;
- Trong một lơ hàng nếu sở lượng thiệt hại nhiều thì nén phân ra thành
nhiều mức hư hỏng để đánh giá cho chính xác. Ngược lại sở lượng í thì
t
khơng nên phân ra làm quá nhiều loại.
b. Tổn thất về lượng do ẩm gây nên
Hàng bị ẩm hàng trong quá trình vận chuyển do ảnh hưởng của khí
hậu thay đổi, hút hơi ẩm trong khơng khí, hoặc hàng xếp trong hầm tàu
thiết bị thơng gió khơng tởt phát sinh ra mồ hơi làm cho hàng bị ẩm, hoặc
xếp trong hầm tàu trong kho chung với hàng có thủy phần cao...
Xác định mức độ tổn thất về lượng do ẩm gây nên hầu hết cũng như

hàng ướt, nhưng khác ở chỗ là nhẹ hơn nhưng về sở, khởi lượng lại nhiều
hơn thậm chí có khi là tổn thất tồn lơ. Mức độ tổn thất về lượng của hàng
hóa do ẩm gây nên thường đều nhau vì vậy tỷ lệ mở kiểm tra có thể í hơn
t
so với hàng bị ướt.
c. Tổn thất về chất do đổ vỡ

20


×