Ì
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA:
KINH
TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
CHUYÊN
NGÀNH:
KINH
TẾ
Đối
NGOẠI
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Ĩ7ỈM
đê
tài:
TĂNG
CƯỜNG KHẢ
NĂNG
CẠNH TRANH
CỦA DOANH
NGHIỆP
VỪA
VÀ NHỎ
TRONG
TIẾN
TRÌNH
HỘI
NHẬP
Họ
và tên sinh viên :
TRẦN
VIỆT
TRANG
Lớp
:
ANH
ì
Khoa
:
41
Giáo viên
hướng
dần :
PGS.TS.
vũ sĩ
TUÂN
I".!
ti
í LƯ.
om
ị
1
iAoT
J
HÀ NỘI
-
11/2006
ìn
-
Khóa
luận
lứt nghiệp
Trán Việt Trang
m
-
4m
MỤC
LỤC
LỜI
NÓI
ĐẦU Ì
CHƯƠNG
li
KHÁI QUÁT
VỀ
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ 3
ì.
Khái quát
về
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
3
/.
Định
nghĩa
về
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
3
1.1.
Định
nghĩa của
các
nước
trên
thế
giới
DNVVN 3
1.2.
Định
nghĩa của
Việt
nam
về
DNVVN 5
2.
Đặc
điểm của doanh
nghiệp
vừa
và
nhỏ
8
2.
1.
Vốn
ít
8
2.
3. ít
đầu
tư
máy móc
thiết
bị,
dây
truyền
công nghê và nguyên
liệu
9
2.
4
Kinh
nghiệm
và
kiến
thức
công
nghệ
quản
lý
còn non
yếu
9
2.
5
Hoạt
đẩng
Marketing
chưa
được
quan
tâm đúng
mức 10
2.
6
Chất
lượng
sản
phẩm
thấp
10
2.
7
Khả năng thích
nghi
nhanh
với
môi
trường
kinh
doanh
li
3.
Vai
trò
của DNVVN
trong
nên
kinh
tế
thị
trường
li
3.
1.
Thúc
dẩy
tăng
trưởng
kinh
tế.
12
3.
2
Tạo
việc
làm
13
3.
3 Tăng đầu tư
15
3. 4,
Góp
phẩn
chuyển dịch
cơ
cấu
kinh
tế
lí
3.
5 Tăng
xuất
khẩu
15
3.
6.
DNVVN
có
vai
trò
đáng kể
trong việc
đóng góp vào
nguồn
thu
ngân sách
Nhà
nước
(bao
gồm
cả ngân sách
TW
và
điạ
phương đặc
biệt
là
ngân sách đìa
phương)
16
li.
Quá trình hình thành và phát
triển
của
DNVVN
Việt
Nam 17
/.
Giai
đoạn
trước
1986
18
2.
Giai
đoạn
từ 1986-
đến nay
19
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG
NĂNG Lực
CẠNH TRANH CỦA DNVVN
VIỆT
NAM 26
ì.
Cạnh
tranh
và năng
lực
cạnh
tranh
26
/.
Quan niệm
về
cạnh
tranh
26
2.
Năng
lực
cạnh
tranh
26
Khóa
luận
tốt nghiệp
Trần Việt Trang
m
-
4m
2. Ì
Năng
lực
canh
tranh
quốc
gia
27
2.
2
Năng
lực
cạnh
tranh
của doanh
nghiệp
28
2.
3 Năng
lực
cạnh
tranh
của sản
phẩm
29
li
Các
yếu
tố
cấu thành
và
nhân
tổ
ảnh
hưởng
đến năng
lực
cạnh
tranh
của
DNVVN 30
/ Các yếu
tố
bên
trong
doanh
nghiệp
30
1.
Ì
Chiến
lược
kinh
doanh của doanh
nghiệp
30
1.
2
Năng
lực
quản lý
diều
hành
30
Ì.
3 Trình độ công
nghệ
31
1.4 Nguồn
vốn
31
1.
5. Chất
lượng
dội
ngũ
lao
dông,
cán bộ quàn lý
32
1.
6.
Văn hoá
doanh
nghiệp
(VHDN)
32
2.
Các yếu tố bên
ngoài
33
2.
1.
Các nhân
tổ
quốc
tế.
33
2. 2.
Các nhân
tố
trong
nước
33
2. 2.
Ì Các
yếu
tố
thuộc
môi
trường
kinh
tế,
chính
trị
pháp
lut
33
2. 2.
2
Các
yếu
tố
thuộc
môi
trường
công
nghệ
và cơ
sở
hạ
tầng
33
2. 2.
3
Trình độ
con
người
34
IU.
Thực
trang
năng
lực
cạnh
tranh
DNVVN
Việt
nam 34
/.
Các yếu
tố
bên
trong
doanh
nghiệp
34
1.1.
Chiến
lược
kinh
doanh
cùa
DNVVN 34
1.
2.
Năng
lực
quản lý
điều
hành
37
1.
3.
Trình độ công
nghệ
38
1.
4
Nguồn
vốn của
các
DNVVN 40
Ì.
5
Chất
lượng
đội
ngũ
lao
động và cán bộ
quản
lý
43
Ì.
6
Văn hoa
doanh
nghiệp
44
2.
Các yếu
tố
bên
ngoài
doanh
nghiệp
46
2. Ì
Nhân
tố
quốc
tế.
46
2.
2
Các nhân
tố
trong
nước
47
2. 2. Ì
Nhân
tố thuộc
môi trường
kinh
tế,
chính
trị,
pháp
lut
47
2.
2. 2.
Trình độ
khoa học
công
nghệ
và cơ
sờ hạ
tầng
62
Khóa
luận
tốt nghiệp
Trần Việt Trang
m
-
4m
2. 2. 3.
Trình
độ
con
người
65
IV.
Đánh giá năng
lực
cạnh
tranh
của
DNVVN 66
CHƯƠNG HI:
ĐỊNH HƯỚNG
VÀ
GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG
KHẢ
NĂNG
CẠNH
TRANH CỦA DNVVN
VIỆT
NAM 70
ì.
Định hướng phát
triển
DNVVN 70
li.
Kinh
nghiệm
một
sụ nước
về
phát
triển
DNVVN 75
/.
Kinh nghiệm của
Hoa Kỳ 76
2.
Kinh nghiệm của Nhật
Bản
77
3.
Kinh nghiệm của Đài Loan
79
IU.
Các
giải
pháp tăng cường
khả
năng cạnh
tranh
của
DNVVN SI
1.
Đối
vói
doanh
nghiệp
XI
Ì.
Ì
Các
biện
pháp giảm
chi
phí
kinh
doanh
81
1.
2.
Tăng
hiệu
quả sử dụng nguồn vụn
83
1. 3.
Nâng cao
chất
lượng nguồn nhân
lực
85
1.
4
Xây
dựng văn hoá
doanh
nghiệp
85
1.
5 Xây
dựng và phát
triển
thương
hiệu
88
2.
Đối
với
Nhà
nước
91
2. Ì Hoàn
thiện
hệ
thụng
pháp
luật,
cơ
chế
chính
sách
91
2.
2
Các
chính sách
hỗ
trợ
DNNVV 96
2.
3.
Đẩy
mạnh
các
hoạt
động xúc
tiến
thương
mại,
dịch
vụ
98
KẾT
LUẬN
mo
DANH MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO
MỤC
LỤC
Khóa
luận
tốt nghiệp Trần
Việt Trang
m
-
4m
LỜI NÓI ĐẦU
Hệ
thống
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ có
vị
trí, vai
trò
quan
trọng trong
nền
kinh
tế
mỗi
quốc
gia,
ngay cả
đối với
những quốc
gia
có
trình
độ
cao.
Trong
xu
thí
loàn cầu
hoá và
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế hiện
nay,
các
quốc
gia
đều
quan
tâm
tới
việc
hỗ
trợ
các
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ nhểm phát huy
tối
đa các
nguồn
lực
phái
triển
kinh lố,
tăng
sức cạnh
tranh
của sản
phẩm
trên
thị
trường.
Đối
với
Việt
Nam,
vai
trò
của
hệ
thống
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ càng
quan
trọng.
Theo
thống
kê,
ở
nước
ta
hiện
nay số
doanh
nghiệp
vừa
và
nhỏ
chiếm
hơn 97%
trong
tổng
số
doanh
nghiệp
của
cả
nước,
đóng góp
khoảng 25-26%
GDP,
dóng
góp
6%
tổng
sản
phẩm xã
hội,
31%
tổng
giá
trị
sản
lượng
công
nghiệp,
78%
tổng
mức
bán
lẻ,
64%
tổng
lượng
hàng hoá
dịch vụ,
49%
việc
làm
phi
nông
nghiệp
ở
nổng
thôn.
Vốn dâu
tư
cùa
khu vực doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
chiếm
khoảng 20-27%
trong
tổng
đầu
tư
toàn xã
hội.
Tuy
nhiên,
khi
Việt
Nam
trỏ
thành thành viên của
WTO
(tháng
11/2006)
thì
hộ
thống
doanh
nghiệp
vừa và nhò không
chỉ
thua
trên
"
sân khách"
mà
có
thể
bị
thua
ngay
trên "sân
nhà"
do
khả
năng
cạnh
tranh
của
các
doanh
nghiệp
rất
thấp.
Có
nhiều
nguyên
nhân,
nhưng chù
yếu là
do:
Năng
lực
quản lý kém,
vốn
ít,
công
nghệ
lạc
hâu,
trình độ
lao
động
thấp,
chưa
quan
tâm đến xây
dựng
thương
hiệu
và văn hoa
doanh
nghiệp.
Ngoài
ra
còn do mồi trường pháp lý còn chưa
minh
bạch,
các văn bản pháp
luật
còn
chồng
chéo,
các
biện
pháp hỗ
trợ
của
nhà nước cho
doanh
nghiệp
vừa
và
nhỏ
thực
hiện
kém
hiệu
quả.
Chính vì
vậy,
văn đề tăng
cường
khả năng
cạnh
tranh
cùa hệ
thống
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ đáp ứng quá trình
hội
nhập
kinh lố
quốc
là
vấn
đề
cấp
thiết
dược
đặt
ra.
Xuất
phát
từ
thực
tiễn
dó,
em dã
chọn
đề
tài"
Tăng cường
khả
năng cạnh tranh
cho các doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
trong tiến trình
hội
nhập" để
viết
khoa
luận
tôi
nghiệp.
Những
nội
dung
chính
đựơc
tập
chung
trong
ba chương:
Chương
ì:
Khái
quát
về
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
Chương
li:
Thực
trạng
năng
lực
cạnh
tranh
của
DNVVN
Việt
Nam
Chương
ni:
Định
hướng
và
giải
pháp tăng
cường
khả
năng
cạnh
tranh
của
DNVVN
Việt
nam
Ì
Khóa luận
tối nghiệp
Trần Việt Trang
ni
-
4m
Qua khoá
luận
này,
em
xin gửi
lời
cảm ơn sâu sắc đến
Thầy
giáo-PGS.
TS Vũ Sĩ
Tuân,
Phó
hiệu
trưởng
truồng
đại
học
Ngoại
Thương; các cô bác công tác
tại
Cục
phát
triển
doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ-
Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư đã
tạo
điểu
kiện tữi
nhất
để em hoàn thành khoá
luận
tữt
nghiệp
này.
Vì
nội
dung
nghiên cứu
về
để
tài
khá
rộng
và toàn
diện,
do
vậy,
khoa
luận
chắc
còn
những
hạn
chế
nhất
định,
em
rất
mong
nhận
được sự đóng góp ý
kiến
của các thày
cô giáo để khoá
luận
được hoàn
thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ôn
Hà
nội,
ngày 30 tháng
lo
năm
2006
Trần
Việt
Trang
2
Khóa
luận
tốt nghiệp
Trần Việt Trang
m
-
4m
CHƯƠNG Ì
KHÁI QUÁT
VẾ
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.
ì.
KHÁI QUÁT
VẾ
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.
Định nghĩa về
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ.
1.1
Định
nghĩa
của
các
nước
trẽn
thế
giới
DNVVN
Nói
chung
trong
nền
kinh
tế
thị
trường,
trên 90% số
lượng
các
doanh
nghiệp
là
các
doanh
nghiệp
vừa
và
nhỏ
(DNVVN)
thậm
trí là siêu nhỏ
(micro
enterprisc).
Trong
khu vực Châu
Á
- Thái Bình Dương,
DNVVN
chiếm
tới
98%
lổng
số
các
doanh
nghiệp.
Tính đến
nam
2000,
nền
kinh
tế
APEC
có
tới
49
triệu
DNVVN và
tăng
mạnh
so
với
con số
39
triệu
hồi
năm 1990.
Cho đến nay chưa có một tiêu
chuẩn chung quốc
tế
để phân
loại
DNVVN mà
lũy
theo
điều
kiện
hoàn
cỗnh
phát
triển
kinh
tế
cụ
thể
của mỗi
nước
rồi
có cách xác
dinh
quy
mô
doanh
nghiệp
trong
từng
giai
đoạn
nhất
định.
Như
vậy
việc
xác định quy
mô
này không có tính cổ
định
mà
có xu
hướng
thay đổi theo
tính
chất hoại
dộng
và Irình
độ phát
triển
của doanh
nghiệp
trong
một
nền
kinh
tế.
Theo
tiêu
chuẩn của
Ngán hàng thế
giới
(WB) và công
ty
Tài
chính
quốc
lế(IFC),
các
DNVVN
được phân
chia
theo
quy
mô
như
sau:
-Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
(Micro
enterprise):
Có đến
lo lao
động,
tổng
sổ
tài
sỗn
trị
giá không quá
100.
000
USD
và
tổng
doanh
thu
hàng
năm
không quá
100.
000
USD.
- Doanh
nghiệp
nhỏ
(Small
enterprise):
Có
không quá 50
lao
động,
tổng
tài sỗn
trị
giá không quá
3
triệu
USD
và
tổng
doanh
thu
hàng năm không quá
3
triệu
USD.
-Doanh
nghiệp
vừa
(Medium
enterprise):
Có
không qua 300
lao
động,
tổng
lài
sỗn
trị
gia
không quá 15
triệu
USD
và
tổng
doanh
thu
hàng
năm
không quá 15
triệu
USD.
Theo
cách phàn
loại
của OECD,
doanh
nghiệp
có
dưới
19 nhân công là
doanh
nghiệp
rất
nhỏ, từ
19 đến 99 nhân công là
doanh
nghiệp nhỏ,
từ
100 đến
499
nhãn
công là
doanh
nghiệp
vừa
và
từ
500 nhân công
trở
lên là
doanh
nghiệp
lớn.
(theo
OECD
2004
Offlcially-
Supported
Export
Credits
and
Small
Exporters
hup://www.
oecd.
org.
)
3
Khóa
luận
tốt nghiệp
Trần Việt Trang
m
-
4m
Ở Nhật
bản,
tiêu chí xác định
DNVVN
được quy định
trong"Luậl
cơ bàn vổ
doanh
nghiệp
vừa
và
nhỏ"
như
sau:
-
Đối
với
các nghành sàn
xuất:
các
doanh
nghiệp
có số nhân viên thường xuyên
dưới
300
người
hoặc
có
vốn
kinh
doanh
dưới
100
triệu
Yên,
được
coi
là
DNVVN
-Đối với
nghành buôn
bán:
Các
doanh
nghiệp
có
số
nhân viên thường xuyên
dưới
100
người
hoặc
có
vốn
kinh
doanh
dưới
30
triệu
Yên,
được
coi
là
DNVVN
-Đối
với
nghành
dịch
vụ:
các
doanh
nghiệp
có số nhân viên
dưới
so
người
hoặc
số
vốn
kinh
doanh
dưới lo
triệu,
được
coi
là
DNVVN
Ở
Hàn
Quốc
:
Tiêu chí xác định
DNVVN
dược quy định
trong
"Đạo
luật
cơ
hàn
về
doanh
nghiệp
vừa
và
nhỏ" ban
hành
từ
năm
1996
và đã được
sửa
đổi
bổ
sung
như:
-
Trong lĩnh
vực
chế
tạo,
khai
thác,
xây
dựng
và
chế
biến
là
các
doanh
nghiệp
có
số lao
đứng thường xuyên
dưới
300
người
và có
tổng
số vốn
kinh
doanh
dưới
600.
000
USD.
-
Trong lĩnh
vực thương mại và
dịch
vụ,
các
doanh
nghiệp
có số
lao
dứng
[hường
xuyên
dưới
20
người
và có
doanh
thu
hàng
dưới
500.
000
USD.
Ở Mỹ,
doanh
nghiệp
nhỏ được định
nghĩa là doanh
nghiệp hoạt
dứng
đức
lập,
có
dưới
500 nhân viên và không
chiếm
vị trí
thống lĩnh thị
truồng/
lĩnh
vực
mà
mình
hoạt
đứng(SBA web;
Boyd
&
Lin,
1996).
*Qua
bảng
tiêu
thức
phân
loại
ờ
mứt
số
nước
dưới
đây
ta
thấy
tiôu
thức:
-SLD và
vốn phản
ánh quy
mô
sử dụng
các
yếu
tố
đầu
vào.
- Doanh
thu, lợi
nhuận,
giá
trị gia
tăng:
đánh giá
theo
quy
mô
đầu
ra.
*Hai
tiêu
thức
được dùng
nhiều nhất
là
quy
mô
vốn
và
lao
đứng,
tiêu
thức
dầu
ra
ít
được
sử dụng
hơn.
* Số lượng các tiêu
thức
sử dụng
giữa
các nước
là
không
giống
nhau,
có
nước
sử
dụng
mứt
tiêu
thức
có nước
sử dụng
nhiều
tiêu
thức
*Đứ
lớn
cùa các
tiêu
chuẩn
giới
hạn.
phụ
thuức
vào
trình
đứ,
hoàn
cảnh,
diều
kiện
phát
triển
kinh
tế,
định hướng chính sách và
khả
năng
trợ
giúp
cho
các
doanh
nghiệp
vừa
và
nhỏ của mỗi nước.
*
Giới
hạn
chỉ
tiêu đứ
lớn
cùa các
doanh
nghiệp
phụ
thuức
vào nghành
nghề.
Đa
phần
các nghành
nghề là
khác
nhau
nhưng mứt
số
nước
lại
dùng
chung.
4
Khóa luận
tốt
nghiệp Trần Việt Trang
m
-
4m
Bảng
1:
Phản
loại
các doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
ở
một
số
nước
Nước
và vùng
lãnh
thổ
Các
tiêu
thức
áp
dụng
Nước
và vùng
lãnh
thổ
SLD
Tổng
SỐ
Vốn/GTGT
Doanh
thu
ỉndonexia
<100
0,6
tỷ
rupi
<
2tỷ
rupi
Philipin
<200
100
triệu
peso
Singapor
<100
<499
triệu
USD
Thailand
<100
< 20
triệu
Bahl
Mianma
<100
EU
<250
<27
triệu
ECU
40.
000
ECU
Canada
<500
trong
công
nghiệp
dịch
vụ
< 20
triệu
dollar
canada
Mexico
<250
<7
triệu
USD
Nguồn:
Kỷ yểu
khoa
học,
dựán phái trỉen doanh nghiệp
vừa
và
nhỏ ỏ
Việt
Nam, Học
viện chính
trị
quốc
gút Hồ Chí
Minh
1996.
1.
2
Định
nghĩa
của
Việt
nam
vé
DNVVN
ầ
Việt
nam, do chủ trương phát
triển
kinh
tế nhiều
thành
phần,
đã
tạo ra
nhiều
thành
phần
kinh
tế
và
phát
triển
một cách
phong
phú và đa
dạng.
Có
loại
quy
mô
lớn
như
tổng
công
ty,
công
ty,
liên
hiệp
liên
doanh
ở
tầm quốc
gia,
quốc
tế,
có
loại
quy
mô vừa và
nhỏ.
Sự hình thành các quy
mô
kinh
tế tuy thuộc
vào yêu cầu phát
triển
kinh
tế,
khả năng huy động
vốn,
trình độ năng
lực
và
trang
thiết
bị,
trình
độ
tổ
chức
quản lý.
Các đơn vị
kinh
tế
phát
triển
đa
dạng
cả về hình
thức lẫn
quy mô.
Bời vậy
cần
có
sự phân
loại
để
từ
đó
giải
quyết
các vấn
đề
tổ chức quản
lý sản
xuấl kinh
doanh cho
phù hợp
với
dặc
điểm
của
từng
loại.
Mặc
dù
nhà nước đã
quan
tâm đến
DNVVN
và có
nhiều
hỗ
trợ
cho
nó, song
cho
đến
trước 1998 vẫn chưa có khái
niệm
chính
thức
nào cho
loại
hình
doanh
nghiệp
này.
Vì
vậy
trong
thời
kỳ này
khái
niệm
DNVVN đã
được
các
địa phương,
các
ngành
vận dụng
một cách khác
nhau.
Trong
giai
đoạn
1986-1995,
các
DNVVN
được
xác
định
theo
một số liêu
thức
dưới
đây
5
Khóa
luận
tốt nghiệp
Trần Việt Trang
m
-
4m
Bảng
2:
Doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
theo
các tiêu
thức
phân
loại
Quy
mô
doanh
nghiệp
SỐ
vốn
(tỷđổng)
SỐ
lao
động
(người)
DN SXKD
-DNV&N
-
Trong
đó
DN
nhỏ -
Dưới
lOtỷ
-
Dưới
500
-
Dưới
1
tỷ
-
Dưới
100
Doanh
nghiệp
SXKD
-DNV&N
-
Dưới
5
tỷ
-
Đuối
250
-
Trong
đó
DN
nhỏ -
Dưới
500
triệu
-
Dưới
50
Nguồn: Kỷ
yểu
khoa
học,
dự án
phát triển
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
ở
Việt
Nam,
Học
viện chính
trị
cuốc
gia
Hổ
Chí Minh 1996
Tuy
từng
ngành
mà
có tiêu
thức
khác
nhau
và xác định tiôu
thức
nào là chủ yếu,
cụ
thồ:
-Ngân hàng công thương
coi
DNVVN
là
các
doanh
nghiệp
có
dưới
500
lao
dộng,
vốn
CỐ
định
tối
đa
là
10
tỳ
đổng,
vốn
lưu động
dưới
8
tỷ,
doanh
thu
hàng năm
dưới
2
tỷ
đổng
-Quỹ phát
triồn
nông thôn
thuộc
Ngân hàng nông
nghiệp coi
DNVVN có
giá
(rị
tài sản
không quá 25
tỷ
đồng,
lao
động không quá 500
người.
Ngày
23-11-2001
Chính phủ
ra nghị
định số 90/2001/NĐ-CP về
trợ
giúp
doanh
nghiệp
vừa
và
nhỏ. Tại
điều
3
định
nghĩa
về
doanh
nghiệp
vừa
và
ỉứiir."Doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
là
cơ sở
sản
xuất,
kinh doanh đờc
lập, là
đăng ký
kinh
doanh
theo
pháp
luật hiện hành,
có vốn đăng ký
kinh
doanh không quá lo
tỷ
đồng hoặc
số
lao
đờng
trung bình
hàng
năm
không quá 300 người"
Như
vậy
ở
Việt
nam
cũng sử
dụng
hai
tiêu
thức
số
lao
động sử
dụng
bình quán
và
số
vốn
điồu
lệ
đồ xác định quy
mô DNVVN. về
tiêu
thức lao
dộng,
quy định số
lao
động
sử
dụng
trong
DNVVN
cũng
tương ứng
với
một
số
nước trên
thế
giới.
về
tiêu
thức
vốn,
do
điồu
kiện,
khả
năng,
tiềm
lực
của
nền
kinh
tế
còn nhò
bé
nên quy
mô
dùng dồ xác định
DNVVN
cũng
khiêm
tốn
không quá
lOtỷ
đồng (tương đưcíng 600.
000
USD),
thấp
hơn
rất
nhiêu so
với
các nước
trong
khu
vực.
Và
theo
tiêu
chí
phân
loại
của
Việt
nam
thì
có
khoảng
80% các
doanh
nghiệp
nhà
nước
thuộc
DNVVN;
ngay
cà một số
tổng
công
ty
của
Việt
nam
cũng
nằm
[rong
6
Khóa
luận
tốt nghiệp
Trần Việt Trang
m
-
4m
nhóm
doanh
nghiệp
quy
mô
vừa,
nếu xét
theo
tiêu
chuẩn
phân
loại
của
IFC.
Trong
khu
vực
kinh
tế tu
nhân,
DNVVN
chiếm
khoảng
97% vổ
vốn
và khoáng 99% về
lao
động.
Tính đến dầu
năm
2003,
tổng
số các
loại
hình
kinh
doanh
thuộc
nhóm
DNVVN
ở
Việt
nam, có
khoảng
3
triệu,
chiếm
90%
trong
tổng
số doanh
nghiệp
của
cả
nước.
Có thể
thấy
tiêu
chí xác
định
DNNVV
theo
quy
định
tại
Nghị định
số
90/2001/NĐ-CP có ưu
điểm
là
đơn
giản,
dữ
sử
dụng,
song
có
những
điểm
hạn
chế là:
Vốn
đăng
ký
(vốn
điều
lệ)
chì là căn cứ ban đầu dể xác đinh trách
nhiệm
pháp
lý
của
doanh
nghiệp,
các nhà đầu
tư
với
nhau
và
với
bên
thứ ba.
Còn quy
mô
của doanh
nghiệp
được xác
định
thông
qua
chỉ
tiêu
vốn
đầu
tư
thực hiện (bao
gồm
vốn
cố
định,
vốn
lưu
động).
Hơn
nữa,
trong
quá trình
hoạt
động,
vốn cùa
doanh
nghiệp, nhất
là
vốn
lưu động thường xuyên
thay đổi
tùy
theo
yêu
cầu
cùa
sản
xuất -
kinh
doanh,
nên
tiêu chí dùng vốn đang
ký
(vốn điều
lệ)
không
phản
ánh
thực chất
quy
mổ
của
doanh
nghiệp.
Tiêu chí về vốn không phân
biệt
đối
với
các ngành nghê;
trong
khi
yêu cầu vốn đầu tư
đối với
các
lĩnh
vực ngành
nghề
khác
nhau
thì
cũng
rất
khác
nhau.
Ví
dụ như
lĩnh
vực thương mại không yêu cẩu vốn cố định
lớn,
nhưng
các
ngành
sản
xuất
thì
lại
yêu
cầu vốn
cố
định
lớn.
Đây
cũng là
một
trong
những
lý
giải
cho
tình
trạng
số
DNNVV
thuộc lĩnh
vực thương mại
chiếm
tỷ
trọng
cao
(rong
các
DNNVV.
Các số
liệu
thống
kê cho
thấy
tiêu chí
lao
động để xác định
DNNVV ờ
biên
dồ
quá
lớn
lại
không
cụ
thể
hoa thành
các
nhóm
chia theo
quy
mô và như ở
trôn
đã phân
tích,
có
sự khác
biệt
khá
lớn giữa
các
DNNVV
có quy
mô
lao
động khác
nhau.
Nếu
chỉ
dùng tiêu
chí
này để
phục
vụ công tác
hoạch
định chính sách cho khu
vực
DNNVV,
thì
tính khả
thi
và
hiệu
quả cùa chính sách để
ra
sẽ không
cao,
do sẽ
khó lòng đặt ra
các
chính sách
phù hợp
cho
từng
nhóm
đối
tượng
trong
khôi
DNNVV.
Việc
phân
loại
DNNVV
cân được
cụ
thể
hơn
theo
quy
mô
hình (hành
doanh
nghiệp
siêu
nhỏ,
doanh
nghiệp
nhỏ và
doanh
nghiệp
vừa
thì
từ
đó có
thể
dưa
ra
các
biện
pháp hỗ
trợ
phù hợp và định
hướng
cụ
thể
hơn vào
từng
nhóm
đối
lượng.
Từ
thực
tiữn
bức
tranh
toàn
cảnh doanh
nghiệp
cùa
Việt
Nam,
ta thấy
có mội
số
nét tương đổng vói
quốc
tế
về
quy
mô
trung
bình của các
doanh
nghiệp
nhỏ,
trung
7
Khóa
luận
tốt nghiệp
Trần Việt Trang
m
-
4m
bình
và
lớn.
Trong
khi
mức
trung
bình của
doanh
nghiệp
Việt
Nam
còn
ờ
quy
mồ
nhỏ
với
bình quân
3
lao
động/cơ sở so
với
mức
bình quân
9
lao
động/cơ sở
ờ
các
nước
EU,
thì một
"doanh
nghiệp
nhỏ"
cùa
Việt
Nam
cũng
có mức
bình quân lao
động
là 19
người
tương đương
mức
bình quân 20
lao
dộng
cùa
doanh
nghiệp
"nhỏ"
của
Châu
Âu.
"Doanh
nghiệp
vừa" của
Việt
Nam
có 112
lao
động còn
ở
Châu
Âu
là
95.
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ của
Việt
Nam
thì
có
quy
mô
nhỏ hơn Châu
Âu và có
chưa
đến
2
lao
động tính
theo
bình quân một cơ
sở.
Sự khác
biệt
lớn nhất
có
thể thấy
là
trong
trường
hợp các
doanh
nghiệp
quy
mô
lớn với
mức
bình quân
773
lao
động/cơ
sở
tại
Việt
Nam
và còn
tại
Châu
Âu
có
mức
bình quân
cao
hơn
nhiều
(1020
lao
động)
2.
Đặc
điểm
của doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Trong
nền
kinh
tế thả
trường,
mỗi
loại
hình
doanh
nghiệp
đều
có
đặc
điểm
riêng.
Có
thể thấy
DNVVN
có
những đặc
điểm
sau:
2.1.
Vẩn
ít
Đây
là
đặc
điểm
ảnh
hưởng
rất
lớn
đến
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
và
đảch
vụ
của
các
DNVVN,
vì
nó hạn
chế
năng
lực
của
họ để phát
triển
sản
xuất
như
mờ
rộng
quy
mô
sản
xuất.
Trở ngại
của
DNVVN,
nhất
là
doanh
nghiệp
nhỏ là
ít
được các ngân hàng
cũng
như cơ
quan tín dụng
biết
được nhu
cầu của
họ,
thậm
trí
ở
một
số
nước
điều
kiện
lúi
dụng
đễ dàng
thì
một nhà
doanh
nghiệp
nhỏ
cũng
khó khăn để
đạt
được sự giúp
đỡ
tài
chính
của
cơ
quan tín dụng
và
của
ngân
hàng.
Vì
xuất
phát
từ
đặc
điểm
này cùng
với
trình
độ
quản
lý còn hạn
chế
nên các
DNVVN
khó đáp ứng dựơc các
yêu
cầu
cùa ngân hàng
khi
vay
vốn.
Rất khó
(im
đựơc
tiếng
nói
chung
giữa
ngân hàng
và
DNVVN. Về
phía ngân hàng vì
mục
tiêu
lợi
nhuận
và
đảm
bảo an toàn Ngân hàng
thường
thích cho
vay
các
doanh
nghiệp
lớn,
uy
túi
và
nhất
là
các
doanh
nghiệp
quốc
doanh,
còn
với
các
DNVVN
các ngân hàng
chỉ
tiến
hành cho vay
khi
đáp ứng được
đủ
điểu
kiện.
Trên
thực
tế
phần
lớn
DNVVN
khi
đi vay luôn
thiếu
tài sản
thế
chấp
hoặc
khó
dinh
giá
tài sản
thế
chấp,
thêm vào đó năng
lực
tài
chính chưa
dù
tin
cậy,
sản
phẩm chưa có thương
hiệu
trên
thả
trường,
không
đủ
khả năng
lập
dự án
kinh
doanh.
.
.
và do
đó
càng khó khăn hơn
việc
tiếp
cận
nguồn
vốn cùa Ngân hàng.
Vì
vậy,
doanh
nghiệp
thường
phải
phụ
thuộc
vào vay
tiền
của
người
trung
gian
hoặc
8
Khóa
luận
tốt nghiệp
Trần Việt Trang
m
-
4m
nguời
chovay
nợ
lãi,
điểu khoản
lãi,
sự an toàn và hoàn
trả
vốn
trong
những
trường
hợp
như
thế
chặt
chẽ
hơn
nhiều
so
với
những điều
kiện
cùa ngân hàng bình thường
2. 3.
ít
đầu
tư
máy móc
thiết
bị,
dây
truyền công nghệ
và
nguyên liệu
Ở da
số
các nước đang phát
triển
nói
chung
và
ở
Việt
nam
nói
riêng,
máy
móc
và
thiết
bị thường
phải
nhập
ở
nước
ngoài.
Cho
nên
DNVVN
thường
phải
chịu
thiẹt
thòi
do
thiếu
ngoại tê,
vì
khi
có
sản phổm họ thường không được phép
xuất
khổu
trực
tiếp,
phải
qua uy thác
chịu
nhiều
tiêu
cực
phí
tổn
kém. So
với
doanh
nghiệp
lớn
thì
có dù tư cách
chịu
nợ nước
ngoài,
hoặc
công
ty
cung
cấp máy móc
thiết
bị nước
ngoài,và
do đó
ít chịu
thiệt
thòi hơn. Ngoài
ra
do
thiếu
vốn
mà
các
doanh
nghiệp
phải
mua
máy móc
cũ,
rất
ít
doanh
nghiệp
có
điều
kiện
để
mua
máy móc mới hay
lự
chế tạo
máy móc
thiết
bị.
Các
DNVVN,
đôi
khi
cũng bị
phân
biệt
đối
xử
trong việc
phân
phối
nguyên
liệu
quý
hiếm,
thậm
trí
trong việc
mua nguyên
vật
liệu,
doanh
nghiệp
này
cũng bị bất
lơi
vì các yêu cầu và
khả
năng của
DNVVN
là
giới
hạn,
nên không dược
hưởng
những
ưu đãi
đi
kèm như
khi
người
ta
mua
với
số
lượng
lớn.
DNVVNN
thường
phải
trả
giá
cao
hơn về nguyên
liệu
hoặc nhận
giá
thấp
hem
về
sản
phổm
cuối
cùng,
vì
doanh
nghiệp
phụ
thuộc
tài
chính vào các
nguồn cung
cấp
nguyên
liệu
hoặc những người
môi
giới.
Điều
khó khăn hơn cả là chù
doanh
nghiệp
có
muốn
nâng cao
chất
lượng
sản
phổm,
cải
tiến thiết
bị sản
xuất
nhằm hạ giá thành,
nâng
cao
hiệu
qua
sản
xuất
thì
họ
bị
trở
ngại
về vốn
đầu tư.
DNVVN
cũng bị
bất
lợi
trong việc
bán
sản
phổm
của
mình và không có
khả
năng
đưa
ra những điều khoản
cho
chịu
như
những
nhà sản
xuất lớn
dưa
ra
cho
cơ
quan
phân
phối
2.
4
Kinh
nghiệm
và
kiến thức công nghệ
quản
lý
còn
non
yếu.
Thiếu
kiến
thức
về
quản
lý công
nghệ
là đặc tính
của
các chủ
DNVVN,
các chủ
doanh
nghiệp phải
kiêm
nghiệm
nhiều
trách
nhiệm
và
các
chức
năng
quản
lý mà
trong
các
doanh
nghiệp lớn
là
công
việc
của
một nhóm cán bộ
chịu
trách
nhiệm.
Các
chủ
doanh
nghiệp
có
thể
có
kinh
nghiệm hoặc
được đào
tạo
chính
thức
về mội
hoặc
hai trong
số
các
chức
năng
ấy.
Nếu họ có
kinh
nghiệm
nào đó
thì
nói
chung cũng
bị
hạn chế
đối
với
một
hoặc
hai
khía
cạnh
chuyên môn.
9
Khóa
luận
tốt nghiệp
Trần Việt Trang
m
-
4m
Một
số chù
doanh
nghiệp
có
thể
có
kinh
nghiệm
về dây
chuyền
sản
xuâì,
nhưng
lại
không
có
kiến thức
về tài chính
hoặc
Marketing.
Trong
một số trường hợp
các
doanh
nghiệp
được
khởi
đầu
bởi
các
doanh
nhân
có
kinh
nghiệm
trong marketing
nhưng hoàn toàn không
hiểu
biết
gì
về kỹ
thuật
và
những
công cụ sản
xuỏt
có
hiệu
quả.
Chủ
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ thường không
am
hiểu
về cách
chọn
đúng ngành
sản xuỏt
hoặc
mặt
hàng,
số
lượng
vốn cần
thiết
và
thiết
bị
nào
tốt
nhỏt
và quá Irình
sản xuỏt
nào
là
hiệu
quả
nhỏt. Thiệt
thòi
lớn
nhỏt
của các
DNVVN
là
tiếp
nhận
lượng
thông
tin
kinh tế
phục
vụ cho sản
xuỏt, thị
trường
vốn, thị
trường tiêu
thụ,
Ihì
trường
lao
dộng
rỏt
hạn
chế,
hơn nữa họ không có
điều
kiện lớn
để
thống
tin
quảng
cáo về
sản
phẩm
của
họ.
Doanh
nghiệp
lớn
có
thể
thuê các nhà tư
vỏn
vé
quản
lý va
kỹ thuật
để
tiến
hành
đổi
mới
mội
dự án đẩu
tư,
nhưng một
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
lại
không
thể
tiến
hành như
thế,
vì
vậy
họ
chỉ dừng
lại
ờ
những
cải
tiến
dơn
giản
vổ
mặt
kỹ
thuật.
2.
5
Hoạt động
Marketing
chưa được quan tâm đúng
mức
DNVVN
cũng chịu những
khó
khăn đặc
biệt
trong marketing.
Các chù
doanh
nghiệp
thường kiêm
nhiệm
nhiều
chức
năng và
rỏt
rõ
là
họ
thiếu
khả năng va Irình
độ chuyên môn để
marketing
có
hiệu quả.
Họ
không có
khả
năng
chịu dựng
các
phí
tổn
dể thường xuyên
quảng
cáo trên phương
tiện
thông
tin
đại
chúng,
hoặc
phòng
trưng
bầy hoặc
các
hội
trợ triển
lãm,
họ
cũng
không
thể
duy
trì
các
cuộc
liếp
xúc
với
thị
trường xa
hoặc
các
đại
lý phân
phối
hàng,
họ thường xuyên
phải
bán hàng cho
những
người
môi
giới
vì
những
người
này thường ứng trước cho họ
với
lãi
xuỏl
cao.
Đối
với
những
sản phẩm đòi
hỏi
dịch
vụ sau
khi
bán,
DNVVN
cũng
có
những
bãi
lợi
riêng
so
với
các
doanh
nghiệp
lớn,
2.
6
Chất
lượng
sản
phẩm
thấp
Các chủ
DNVVN
nói
chung ít
có
điều
kiện
quan
tâm
đến
chỏt
lượng
sản phẩm.
Ngoài
ra,
có
thể
họ không có phương
tiền
máy móc
thiết
bị
hiện đại
để chế
tạo
và
kiểm
tra chỏt
lượng
sản
phẩm.
Họ
chưa có
điểu
kiện
để
quan
tâm
đến bao
bì,
dóng
gói,
hình
thức
bên
ngoài,
mẫu mã
sản
phẩm,
cũng
như tính hữu
dụng
của
sản
phẩm.
Họ
thiếu
kiến thức
về
thị
trường
kinh
doanh,
họ
chưa
hiểu hết:"
Kinh
doanh
vồ
người
tiêu
dùng,
chứ
không
lỏy
người
tiêu dùng làm phương
tiện
kinh
doanh"
10
Khóa
luận
tốt nghiệp
Trần Việt Trang
m
-
4m
2.
7
Khả
năng
thích nghi
nhanh
với
môi
trường kinh
doanh
Đây là
thế
mạnh
DNVVN
trong
nền
kinh tế thị
trường nhiêu thành
phần
kinh tế.
Nó
thể
hiên
ở:
Khả
năng
thoa
mãn
những
yêu
cầu
có
hạn
trong thị
trường chuyên
môn
hoa,
nó
có
thể
phục
vụ
cho
những phần
xa
nhất
của
thị
trường,
có
khả năng
đáp ứng
những
nhu cầu
nhỏ
lè
có
tính
khu
vực,
địa
phương
vì
marketing
khối
lượng
lổn
là
mối
quan
tâm
cùa các
doanh
nghiệp
lổn,
tuông
tự
DNVVN
có
thể khai
thác
nhanh
chóng
hơn
bằng
việc thay đổi
mẫu mã ờ
thị
trường,
chuyển
hưổng
kinh
doanh
theo
nguyên
lắc
kết
hợp
chuyên
môn hoá
vối
đa
dạng
hoa trên
cơ
sờ
dổi
mổi công
nghệ,
tăng
cường
liên
doanh
liên
kết tạo diều kiện
cho
sản
xuất
kinh
doanh
phù hợp
thị
trường,
lăng
khả
năng
cạnh
tranh
cùa
doanh
nghiệp.
Khả
năng
về
chuyển
hoá dê
dàng
nhanh
chóng
hơn các
công
nghệ
mổi
thành
cơ
hội
làm
ăn.
Khả
năng thích
ứng
linh
hoại
cùa
nền
kinh tế thị
trường
trong
nưổc trưổc
những
biến
động
liên
tục
của nền
kinh
lể
thế
giổi.
3. Vai
trò
của
DNVVN
trong
nền
kinh tế thị
trường
Thực
tiễn
các
nưổc đang phát
triển
và
các nưổc phái
triển
cho
thấy
DNVVN
có vị
trí
và
vai
trò
vô
cùng
to lổn trong
nền
kinh tế
quốc
dân
về
nhiều
mặt:
làm
ra
cùa
cải
vật chất,
phân
phối
lưu
thông
và
dịch
vụ,
đồng
thời
giải
quyết
công
ăn
việc
làm cho
hàng
vạn
người
lao
động.
Theo
tính toán
cùa các nhà
kinh
tế
DNVVN
thường
chiếm
tỷ
lệ
từ
70-99,3
%
tổng
số doanh
nghiệp,
thu
hút
khoảng
80%
số
lao
động
trong
tổng
số
và
tạo ra
một
giá
trị
sản
lượng
khoảng 50-60%
cùa
quốc
gia.
Tại
Mỹ, các
chuyên
gia
đánh giá sự đóng
góp
của
DNVVN
vào
nền
kinh tế
là
rất
lổn.
Xét
từ
nhiều
góc
độ,
các
DNVVN
được
coi
là
"
xương
sổng"
cùa
nền
kinh
lố
Mỹ,
đúng
như
tổng
thống
George
w.
Bush
đã
từng
tuyên
bố:"
Tinh
thẩn
kinh
doanh
của
Mỹ
rất
mạnh
mẽ và
các
doanh
nghiệp
nhỏ
đang bùng
nổ và làm ăn
phái
dại
trong
mọi
lĩnh
vực.
Cơ
hội
làm
chủ
một
doanh
nghiệp
là
một
phần quan
trọng trong
giấc
mơ
cùa
người
Mỹ".
Hiện
nay
DNVVN
chiếm
tổi
99,7%
tổng
số các
doanh
nghiệp
công
ty
ờ
Mỹ,
thu
hút 52%
lực
lượng
lao
đông
trong
khu vực
tư
nhân 51'/,
trong
khu vực
công
cộng,
38%
trong
khu
công
nghệ
cao, tạo ra
75%
số
việc
làm
mổi.
li
Khóa
luận
tốt nghiệp
Trần Việt Trang
m
-
4m
sàn
xuất
ra 51%
tổng
sản phẩm của khu vực
tư
nhân,
chiếm
47%
doanh thu
bán
hàng,
31% doanh
thu
hàng
xuất
khẩu
và
chiếm
96%
tổng
số
các nhà
xuất
khẩu
hàng
hoá.
Tại
Nhật
Bản,
nếu như không kể đến sự
tác
động
của
các
tập
đoàn công
ty lớn
ờ
nước
ngoài,
thì
kinh
tế
Nhật
bản hầu như được duy
trì
bời
các
DNVVN. Số
lượng
các
DNVVN
Nhật
bản vẫn
tiếp
tục
tăng cùng
với
sự phát
triển
kinh tế.
Đến
năm
2003,
DNVVN ạ
Nhật
bản
chiếm
tới
99,3
%
tổng
số
doanh
nghiệp,
với
số
cồng
nhân
chiếm
tới
80,6%
và
tạo
ra
giá
trị
gia
tăng là
55,5%.
Có
nhà
kinh
tế
Nhật
bàn
coi
DNVVN
là quả
tim,
xương
sống của nền
kinh
tế,
chính
trị
Nhật.
Tại Đài
Loan,
"vương
quốc"
cùa
DNVVN, năm
2001,
DNVVN
chiếm 97,7%
số
lượng
doanh
nghiệp;
78,2%
tổng
số
lao
động;
tạo ra 47,8%
tổng
giá
trị
gia
tăng;
đóng góp
44,1% tổng
số
thuế
và
21,1%
kim ngạch
xuất
khẩu.
Nhờ có
DNVVN
uyển
chuyển
và
linh
hoạt
trong
nền
kinh
tế,
Đài
Loan
đã
giữ
vững
sự ổn
dinh Irong
cuộc
khủng hoảng
tài chính khu vực
năm
1997
(tốc
độ
phái
triển
kinh
tế
của
Đài
Loan
trong
giai
đoạn
dó
luôn là
4%
năm).
Điều
này có
thể
so sánh
với
những
khó khăn
của
Hàn Quốc
với
các
Cheabol (Tổ
hợp công
nghiệp
lớn)
quá năng
nề,
khổng
thích
ứng nhanh
được
với
những
thay đổi.
Tại Thái
Lan,
DNVVN
cũng
đóng góp
quan
tọng
trong
nền
kinh tế.
Theo
lập
đoàn
Tài
Chính Công
Nghiệp
Thái Lan,
DNVVN
chiếm khoảng
95% số
doanh
nghiệp
công
nghiệp, tuyển
dụng
từ
85%-90% lực
lượng
lao
động,
đóng
góp
trên
50%
GDP.
Các
doanh
nghiệp
này
có
vai
trò
to
lớn
trong việc
tạo
việc
làm và
xuất
khẩu,
phát
triển
kinh tế
ờ
những
vùng
lạc
hậu
của
Thái
lan,
và
là
một
kết
cấu
hạ
tầng
quan
trọng
cho các công
ty
xuyên
quốc
gia nội
địa
và nược ngoài
hoạt
động.
Ở
Việt
Nam, nhờ
dường
lối
kinh tế
mạ,
trong
mấy
năm gẩn
đây,
DNVVN có
tác
dụng
to lớn
thúc đẩy quá trình công
nghiệp
hoa
hiện
đại
hoa
đất
nước Những dóng
góp cùa
DNVVN
cho nền
kinh tế thể hiện
ờ
những
khía
cạnh sau:
3.1.
Thúc đẩy
tăng trướng kinh
tế
DNVVN
đóng góp đáng kể vào sự
phục
hổi
và tăng trường
kinh
tế
quốc
gia.
Tác
động
tích cực
này
được
chuyển
tải
thông qua
việc
tăng thêm vốn dầu
tư, thu
hút
nhiều
lao
động,
phát huy
đựơc
trí tuệ
và
sức
sáng
tạo
của
người
dân,
tăng kim
ngạch
xuất
khẩu,
phát
triển
thị
trường
nội địa,
tăng
khả
năng
cạnh
tranh
trên
thị
trường.
.
12
Khóa
luận
tốt nghiệp
Trần Việt Trang
m
-
4m
Theo
Bộ Kế
Hoạch và Đầu
Tư
đóng góp
của khu
vực này cho nền
kinh
tế
chiếm
tỳ
trọng
khá
lớn,
cụ
thể:
DNVVN
dóng góp
khoảng
42% vào
GDP,
sản
xuất
ra Ĩ27,
giá
trị
tổng
sản
lượng
công
nghiệp
cả
nước,
chiếm
khoảng
78%
lổng
mởc bán lè,
64% tổng
lưu
chuyển
hàng hoa và
dịch
vụ.
Riêng về
sản
xuất
công
nghiệp
kể tù
khi
Luật
Doanh
nghiệp
có
hiệu
lực
giá
trị
sản
xuất
công
nghiệp
của
doanh
nghiệp
tu
nhân đã
tang
một cách
đột
biến,
từ 11%
năm 1999 lên
18,3%
năm
2000,
20,3%
năm
2001
và
tiếp
tục
duy trì
ở mởc
cao
năm
2002
và 6
tháng đầu
năm
2003(khoáng
20%).
Ngoài
ra
các
doanh
nghiệp
tư nhân còn
chiếm
vị
thế
gần
như
tuyệt
đối
trong
các nghành
sản
xuất
thù công
mỹ
nghệ,
hàng mây
tre
dan,
đồ
gỗ,
hàn nông
sản,
thúy
sản
chưa qua
chế
biến.
3.
2
Tạo
việc
làm
ở
Việt
nam
hàng năm có
khoảng
1,4- 1,5
triệu
người
đến
tuổi
lao
động,
ngoài ra
số lao
động nông
nghiệp
có nhu
cầu
chuyển
sang
làm
việc trong
các ngành
phi
nông
nghiệp
cũng
không
nhỏ.
Yêu
cầu
mỗi năm
phải tạo
thêm hàng
triệu
việc
làm đang là
một
áp
lực
xã
hội
mạnh
đối với
Chính phù và các
cấp
chính
quyển
địa phương
nhai
là
trong
khi
khả
năng
thu
hút
lao
dộng
mới
của
khu vực
kinh tế
nhà nước
lại
rất
hạn
chế.
Báo cáo
điều
tra
của
Viện
nghiên cởu
và
quàn lý
kinh
tế
Trung
Ương cho
Ihấy
trong
những
năm
2002, 2003, 2004,
2005
đã có
khoảng
1,3-1,5
triệu
chỗ
làm
việc
mới
đã được
tạo ra
nhờ các doanh
nghiệp,
hộ
kinh
doanh
cá
thể
mới thành
lập
và
mờ
rộng
kinh
doanh
theo Luật
doanh
nghiệp,
đưa
tổng
số
lao
đông
trực
tiếp
trong
các
doanh
nghiệp
dân
doanh
xấp
xỉ bằng
số
lao
động
trong
doanh
nghiệp
nhà nước
(số
lao
động
trong
doanh
nghiệp
nhà nước đến 1/7/2002 là
1.
845.
200
người-
Tổng
cục
thống kẽ).
Theo
ước
tính,
giai
đoạn
2000-2005
DNVVN
tạo ra
khoảng
28%
trong
tổng
số 7.
5
triệu
lao
động
mới, tạo khoảng
49%
việc
làm
phi
nông
nghiệp
ở
nông thôn,
khoảng 25-26%
lực
lượng
lao
động cả
nước.
Theo
Báo cáo cùa
Tổng
cục
Thống
ké
riêng
khu
vực
doanh
nghiệp,
không tính các hộ
kinh
doanh
cá
thể,
mỗi
năm
thu
húi
trên
dưới
45 vạn
lao
động
với
mởc
thu nhập
bình quân gần 1,05
triệu
đồng/lháng.
Ngoài
ra
khu vực hộ
kinh
doanh
cá
thể
mỗi
năm
tăng thêm
từ
12-15 vạn
cơ
sờ thu
hút thêm gần
40
vạn
lao
động
với
mởc
thu nhập
bình quân từ
350. 000-500.
000
13
Khóa
luận
tốt nghiệp
Trần Việt Trang
m
-
4m
đồngAháng,
Tiềm
năng
to
lớn
này có ý
nghĩa quan
trọng trong
văn đề
giải
quyết
việc
làm,
giảm
tỳ
lộ
thất
nghiệp
và ổn định xã
hội hiện
nay.
Đến
thời
điểm
năm
2002,
có
khoảng
hơn 2,66
triệu
doanh
nghiệp
siêu
nhỏ; đại
da
số
các
doanh
nghiệp
siêu nhỏ này (trên
97%)
đến
thời
điểm
nam
2002
đăng
ký
các
hoạt
động
kinh
doanh là
các hộ
kinh
doanh
cá
thể
và
hoạt
động
rộng
khắp
trốn
loàn
quốc.
Nhóm
doanh
nghiệp
có quy
mô
tầ
1-5
người
có hơn 97%
là
các hộ
kinh
doanh
cá
thể.
Trong
nhóm
doanh
nghiệp
có quy
mô
tầ
6-9
người,
trên 37% đăng
ký
theo Luậl
Doanh
nghiệp.
Tổng
điều
tra
năm
2002
cho
thấy
bình quân các
doanh
nghiệp
có
lầ
6
-9
người
tạo ra
lượng
doanh
thu
có giá
trị
gấp
nhiều lần
các
doanh
nghiệp
có
ít
hơn
5
người.
Các
doanh
nghiệp
này
cũng
trả
mức
lương cao hơn
nhiều
so
với
nhóm
doanh
nghiệp
quy
mô
nhỏ
hơn, nguồn vốn
hoạt
động và
mức
dóng góp vào
nguồn
thu
ngân
sách nhà nước thông qua
thuế
và phí
cũng cao
hơn
nhiều.
Các
doanh
nghiệp
siêu nhỏ
thuộc
nhóm quy
mô
lớn
hơn
cũng
sử
dụng
số
lượng
lao
động
lớn
hơn
nhiều
có
trình
độ
đại học,
cao
đẳng và
tay
nghề kĩ
thuậl
và
cũng
sử
dụng
SỐ
lượng
máy tính
lớn
hơn
nhiều
trong
các
hoạt
dông
sản
xuất
kinh
doanh.
Các
doanh
nghiệp
siêu nhỏ đăng
ký
theo Luật
Doanh
nghiệp tạo
ra
lượng
doanh
thu
lớn
hơn
hẳn,
đẩu tư vào
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
nhiều
hơn và dóng
góp
lớn
hơn
nhiều
cho
ngân sách Nhà
nước.
Hơn
nữa,
các
doanh
nghiệp
siêu nhỏ này
có
lực
lượng
lao
động có
kĩ
năng hùng hậu hơn và sử
dụng
số
lượng
máy
tính
lớn
hơn
trong
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh.
Trong
các
doanh
nghiệp
có quy
mô
nhỏ và siêu
nhỏ, tỷ suất
đầu tư
trung
bình cho
Ì chỗ làm
là
65 đến 170
triệu
dồng;
trong khi
đó
đối
vói
DN
lớn,
thì số
tương ứng là
285
triệu
đồng.
Với
suất
dầu tư bình quân
chung
như
vậy,
trong
4 năm
qua khu vực
DNVVN
là nơi chủ yếu
thu
hút
lao
động mới hàng
nam và
số
lao
dộng
dư
thầa
do
sắp
xếp
lại
DNNN
hay
cải
cách hành
chính,
góp
phần
ổn định và tăng
thu
nhập
cho
người
lao
động.
Kết
quả
là
tổng
số
lao
dộng
làm
việc trong
các
DNVVN đã
lên đến
gần
6,5
triệu
người.
Qua
đó
khẳng
định
vai
trò
quan
trọng
cùa
khu vực
doanh
nghiệp
ngoài
quốc
doanh
mà
chủ
yếu
là
các
DNVVN
trong việc
thu
hút một
lượng
lao
động
lớn
trong
14
Khóa
luận
tốt nghiệp
Trần Việt Trang
m
-
4m
xã
hội.
Điều
này có tác
dụng to
lớn
trong việc
tạo
việc
làm và
thu
nhập
cho
người
lao
động vừa
có
tác
dụng
ổn
định tình hình
xã
hội,
góp
phần
làm
giảm
các
hiện
tượng
tiêu
cực
phát
sinh
do hâu
quả của
thất
nghiệp.
3.
3
Tăng đẩu
tư
Sử
liệu
từ
Bộ Kế
Hoạch
và
Đầu
Tư
và
Tổng
cục
thống
kê
cho
biết
44%
tiền
đổ
dành
của
người
dân
Việt
nam
được dùng để
mua
vàng và
ngoại
tệ,
20% đổ
mua
nhà,
đất
cải
thiện
diều
kiện
sống,
17%
gửi
ngân hàng và
rất
ít
dùng cho đầu tư
ngắn
hạn.
Trong
khi
đó trên
thực
tế
người
nấm
trong
tay
lượng
vốn nhàn
rỗi
hoàn toàn
có
thể
tự
mình đầu tư
kinh
doanh
theo
mô
hình
DNVVN
nhằm
gia
tăng dầu
lư
cho
nen
kinh tế.
Các
thống
kê ở
Việt
Nam
cho
thấy
tỷ
lệ
vốn
tự
có
trẽn
tổng
số vốn của
doanh
nghiệp
vừa
và
nhỏ là
khá
lớn
so
với
các
loại
hình
doanh
nghiệp
khác.
Bảng
3
:
Tỷ
lệ
vốn
tự
có
so
với
tổng
số vốn
trong
các
doanh
nghiệp
Loại hình
doanh
nghiệp
Tỷ
lệ
vốn íựcó(%)
Doanh
nghiệp
nhà nước
32,9
Doanh
nghiệp
cổ
phẩn
và
TNHH
75,5
Doanh
nghiệp
tư
nhân
95,5
Hộ
gia
đình
100
Nguồn:Tạp
trí
nghiên
cứu
kinh tếỊÌ/200Ì
3. 4,
Góp phần
chuyển dịch
cơ
cấu
kinh
tế
Việc
phát
triển
DNVVN có ý
nghĩa
lớn
để làm
chuyển dịch
cơ cấu
thành
phán
kinh
tế:
Các cơ
sở
kinh
tế
ngoài
quốc doanh
tăng
lên
nhanh
chóng,
các
doanh
nghiệp
nhà nước
trong
điều
kiện
cạnh
tranh
có động
lực
sắp xếp và
củng
cố
lại
bộ
máy
quản
lý để
hoạt
động
hiệu
quả hơn.
Cơ
cấu
nghành
cũng
được
điểu
chỉnh
:
Các
nghành nghé
hiện
đại
và
truyền
thống
đều có cơ
hội
phát
triển
nếu như có
hiệu
quả
kinh
tế.
Chuyển
dịch
cơ
cấu
lãnh
thốcũng là mót đóng góp
lớn nhất
cùa
DNVVN.
Theo
Ngân hàng Thế
Giới
(WB), 14.
000
doanh
nghiệp
đăng
ký
mới
năm
2000
có
nhiều
doanh
nghiệp
ở
các
tỉnh
nghèo,
có
chỉ
số
kinh tế
thấp
hơn
mức
trung hình
cùa
cả
nước.
3.
5
Tăng
xuất
khẩu
Kể
từ
năm
1998,
sách
đối
ngoại
ngày càng
trờ
lên thông thoáng hơn,
tạo
điều
kiện
cho mọi thành
phần
kinh tế
tham
gia
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu.
Lần đầu tiên,
15
Khóa
luận
tốt nghiệp
Trần Việt Trang
m
-
4m
các
doanh
nghiệp
Việt
nam
xuất
khẩu
trực
tiếp
mà
không cần
giấy
phép.
Điêu
này
đã
khuyến
khích
DNVVN
vào
hoạt
động thương mại
quốc
tế.
Trong
mấy năm
qua,
các
DNVVN
Việt
nam đã
đóng góp tích cực vào
việc
tăng kim
ngạch
xuấl
khẩu,
nhất
là
các mặt hàng thù công
Mỹ
nghệ,
chế
biến
nông sản và
thủy
sản.
Có
một
sô
doanh
nghiệp
đã được xếp vào
hạng
lo doanh
nghiệp
có kim
ngạch
xuất
khẩu
cao
nhất
trong
cả nứơc
theo
ngành hàng như Công
ty
TNHH
Kim
Anh
(Sóc Trăng)
có
kim
ngạch
xuất
khẩu
hơn 100
triệu
USD
năm
2002,
đứng đầu
trong
cả
nước.
Mội
số
sản
phẩm
xuất
khẩu
chủ
yếu
cùa nước
ta hiện
nay như thúy
sản,
các sản phẩm nông
nghiệp,
thủ
công
mỹ
nghệ.
.
.
hầu
hết
do khu vực tư nhân sản
xuất;
khu vực
kinh
lố
tư nhân còn
chiếm tỷ
trổng
dáng kể
trong
xuất
khẩu
hàng
may
mặc, đồ
da.
.
.
Theo
báo cáo của
Bộ
Thương mại
mức
đóng góp cùa các
DNVVN
trong
xuâì
khẩu
năm
2002
chiếm
25,4%
tổng
kim
ngạch,
xấp xì
bằng
doanh
nghiệp
nhà
nước
28,4%,
không kém
nhiều
so
với
khu vực FDI
34%
3. 6.
DNVVN có
vai
trò
đáng
kể
trong việc
đóng góp vào nguồn
thu
ngân
sách
Nhà
nước
(bao
gôm
cả
ngán sách
TW
và
đìa
phương đặc
biệt
là
ngán
sách
điạ
phương)
Đóng góp vào
nguồn
thu
ngân sách Nhà nước
cũng
đang
có
xu
hướng
tăng
lên
trong
mấy năm
gần
đây, từ khoảng
6,4%
năm
2001
lòn hơn 7,4%
năm
2002
(tỳ
lộ
tương ứng của
doanh
nghiệp
FDI là
từ
5,2% lên 21,6%
và
cùa
DNNN
từ
6% lên
23,4%).
Thu
từ
thuế
công thương
nghiệp
và
dịch
vụ ngoài
quốc doanh
năm
2002
đại
103,6%
kế
hoạch
và tăng 13% so
với
năm
2001.
Năm
2003, số
thu
từ
doanh
nghiệp
dân
doanh
chiếm
khoảng
15%
tổng
số
thu
ngân
sách,
tăng
29,5%
so
với
cùng kỳ các
năm
trước.
Dự
kiến
năm
2004
thu từ
khu vực
kinh
tế
tư nhân
khoảng
13. 100
lý
chiếm
khoảng
7,8%
thu
ngân sách
1
.
Trong
năm
2002,
mức
thuế
và phí đóng bình quân dầu
người
trong
các
doanh
nghiệp
nhỏ là
lo
triệu
dồng bằng
mức
bình quân
chung
và
doanh
nghiệp
vừa là
42
triệu
đồng.
Trong
khi
đó mức
đóng bình quân đầu
người
của các
doanh
nghiệp
lớn
là 12
triệu
đổng.
'
Theo
báo cáo
cùa
Bộ
Tài
chính
tại
Hội
nghị ngành
Tài
chinh
năm
2004
16
Khóa luận
tối nghiệp
Trần Việt Trang
ni
-
4m
So
với
ngân sách
trung
ương,
thì
đóng góp
của
khu vực
kinh tế tu
nhân
(chủ
yếu
là
DNNVV)
trong
nguồn
thu
cùa ngân sách
địa
phương
lớn
hơn
nhiều.
Ví
dụ,
ở
TP.
phố
Hồ
Chí
Minh,
kinh tế
tư
nhân dóng góp
trong
tổng
thu
ngân sách
địa
phưtmg
là
khoảng 15%,
Tiền
Giang
24%, Đồng
Tháp
16%, Gia
Lai
22%,
Ninh
Bình
19%,
Yên
Bái
16%,
Thái Nguyên
17%,
Quảng
Nam
22%,
Bình
Định 33%,
V.
V.
.
.
Ngoài đóng
góp
trực
tiếp
vào ngân sách,
doanh
nghiệp,
hiệp hội
doanh
nghiệp
còn
tích
cực tham
gia
đóng góp xây
dựng
các công trình văn
hoa,
trường
học,
đường
giao
thông nông
thôn,
nhà tình
nghĩa
và
những
đóng góp phúc
lợi
xã
hội
khác
ở
các
địa
phương
trong
cả
nước.
Mội số
doanh
nghiệp
trực
tiếp
xây
dựng
nhà tình
nghĩa
tăng
gia
đình
chính
sách,
gia
đình
hoàn cành đểc
biệt
khó khăn, nhà văn hoa hay
trường
học;
cung cấp học bổng
cho
sinh
viên
nghèo,
V.
V.
.
.
Ngoài các
vai
trò nêu trên các
DNVVN
có
nhiều vai
trò
quan
trọng
khác
trong
nền kinh
tế,
như làm
cầu
nối giữa
sản
xuất với
sản
xuất, giữa
sản
xuất với
liêu dùng,
làm vệ
tinh
cho các
doanh
nghiệp
lớn
và là
cầu
nối giữa
các
doanh
nghiệp
lớn
với
các hộ
tiểu
thương và
người
tiêu
dùng.
Một sổ
DNVVN
đi
đầu
trong việc
ứng
dụng
các công
nghệ
mới,
góp
phần
phát
triển
khoa học
công
nghệ.
DNVVN
có đóng
góp
dáng kể
trong
hoạt
động
và
phát
triển
của các
tập
đoàn công
ty.
Với
vai
trò
quan
trọng
đó DNVVN
nếu dược
khởi
dộng
và hỗ
trợ
kịp
thời,
hợp lý sẽ là vốn quý cho
sự
phát
triển
kinh tế
nước
nhà.
Nhân
thức
được tầm
quan
trọng
của
DNVVN
trong
sự
nghiệp
phát
triển
kinh
lố
Nghị
Quyết
Trung
ương khó
X
đã
nhấn
mạnh:"DNVVN
là
loại
hình
rất
phù hợp dể
phát huy mọi
tiềm
năng cho
việc
phát
triển
kinh tế
nhà nước và bước đầu
thực
hiện
công
nghiệp
hoá,
hiên
dại hoa.
Vì
vậy cần quan
tâm
tới
mọi
thuận
lợi
cho
DNVVN,
khuyến
khích hộ
gia
đình
phát
triển"
Đây là một chủ trương đúng đắn của
Đảng
và Nhà
Nước,
phù hợp
với
đểc
điểm
kinh tế Việt
nam, do đó
chủ
trương này
cần nhận
được sự ùng
hộ, phổi
hợp
giữa
các
cơ
quan quản
lý, tạo
điêu
kiện
khuyến
khích và thúc đẩy
DNVVN
phát
triển.
n.
QUÁ
TRÌNH HÌNH THÀNH
VÀ
PHÁT
TRIỂN
CỦA DNVVN
VIỆT
NAM
Công
nghiệp
hoá
là con đường
đưa một
nền
kinh tế hiện dại
và có tăng trưởng
cao.
Những nền
kinh tế hiện
đại
nhất
ngày
nay,
ngày eàng-dựa trên sự phái
triển
cùa
I*
H
ư
VIÉ
"w
I
ngành
dịch
vụ
tinh
xảo.
Tuy
nhiên,
nền
kinh tế
dó
phải
trải
qua một quá trình phái
,7
1'*'-—-•
17
Ị
Li/,
om
Khóa
luận
tốt nghiệp
Trần Việt Trang
m
-
4m
triển
lâu
dài, từ
chỗ là
một nền
kinh tế lạc
hậu,
phân tán
chuyển
thành một nền
kinh
tế
công
nghiệp
hiện
đại
và
là
trung
tâm
cho sự
phát
triển
nền
kinh tế.
Lịch
sử hình thành
và
phát
triển
nền
kinh
tế
hàng
hoá
nhiều
thành
phần
ờ các
nước
trên
thế
giới
dã
chứng minh sự
tổn
tại tất
yếu cởa
các thành
phần
kinh
tê.
Trong
nền lánh
tế
thị
trường,
những
thành
phần
kinh
tế
không
phải
là hình
thức
sở
hữu
riêng
biệt,
mà
là
một hình
thức
phát
triển
đan xen
cởa mỗi
nước nói
chung
và
Việt
nam
nói
riêng.
Trong
quá trình phát
triển
kinh
tế
việc
phát
triển
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ đều được các
quốc
gia
quan
tâm đúng mức. Tuy nhiên
mức
độ đánh giá
vai
trò,
vị
trí,
tầm
quan
trọng
cởa
DNVVN ở
từng
thời
kỳ, từng
giai
đoạn
và
tuy theo
đặc
điểm
kinh tế
cùa mỗi quốc
gia
mà
có
sự
đánh giá khác
nhau.
Việc
hình thành
và
phát
triển
DNVVN ờ
Việt
nam
tuy
không
phải
là
quá
lâu,
xong
có
thể
chia
theo
các
giai
đoạn:
1.
Giai
đoạn trước
1986
Sau
khi
giành được độc
lập,
từ
năm
1954,
nền
kinh tế
miền
Bắc chù
yếu
phái
triển
theo
mô
hình
kinh tế
kế hoạch
hoá
cởa
Liên
Xô
và
Trung
quốc,
ờ
dó mọi lư
liệu
sản
xuất
chở yếu
tập
trung
vào sở hữu
cởa
nhà
nước,
và các
chỉ
tiêu về sản
lượng
là
do
uỷ
ban kế
hoạch
Nhà nước
giao
cho
doanh
nghiệp.
Nền nông
nghiệp
hợp tác hoa là
cơ
sở
tạo ra
sản
phẩm
cho
xã
hội
để phát
triển
công
nghiệp
nặng.
Các ngành thương
mại
dịch
vụ được
coi
là
"
Phi
sản xuât"
và
các
doanh
nghiệp tu
nhân được
coi
là
hình
thức
bóc
lột.
Vị
trí
cởa
các
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
trong
nền
kinh tế
quá nhỏ
bé, chỉ
đóng
vai
trò phụ
trợ,
bổ
sung
cho các
doanh
nghiệp
quốc doanh-
và
lì
đựoc
nhà nước
quan
tâm nâng
đỡ,
hỗ
trợ
phát
triển.
Sau
khi
thống
nhất
đất
nước 1975
Việt
nam
chù trương
nhanh
chóng công
cuộc
"cải
tạo
xã
hội
chù
nghĩa"
ở
miền
nam
nhằm áp
dụng
một"
hệ
thống
quan
liêu bao
cấp
"trong
cả
nước.
Tại
hội
nghị
Trung
ương
lần
6
(khoa IV)
có
thể coi
là
mức
đánh dấu
khởi
đầu
công
cuộc
đổi
mới cơ
chế quản
lý
kinh tế
nước
ta.
Tại hội
nghị,
lần
đầu tiên Đáng
la
đưa
ra quan
điểm:
Phát
triển
kinh
tế
hàng hoa
nhiều
thành
phẩn
dưới
những
chở
trương cụ
thể sau:
"Xoá bỏ ngăn sông cấm
chợ",
"Cho
sản
xuất
bung
ra",
thừa
nhận
nhiều
thành
phần
kinh
tế với
những
quy định cụ
thể.
Miền
Nam có 5
thành
phần
18
Khóa
luận
tốt nghiệp
Trần Việt Trang
m
-
4m
kinh
tế,
ở
miền
Bắc có 3 thành
phần
kinh
tế,
kinh
tế
tư bản tư nhân không
thể
thuê
mướn
quá 5-10 công
nhân.
"
Việc
chấp
hành
quan
điểm
mói đó
thể hiện
rõ
nhất
trong
lĩnh
vực công
nghiệp.
Trong
giai
đoạn
này công
nghiệp
được
chia
thành công
nghiệp
quốc doanh
và
tiểu
thủ
công
nghiệp. Tiểu thủ
công
nghiệp theo
nghĩa
đen
là
công
nghiệp
nhỏ và công
nghiệp thủ
công.
Hâu
hết
các
doanh
nghiệp
trong
khu vực
tiểu
thù công
nghiệp
mà
chủ
yếu là
hợp
tác
xã, tổ
hợp
tác
đêu có quy mô nhỏ
cả về vốn
lẫn
số
lượng
lao
dứng.
Sự thuê mướn
lao
đứng vẫn
bị
hạn
chế
nghiêm
ngặt
vì hành
vi
này vẫn là hình
thức
bóc
lứt.
Chính sách
đối
xử
với
khu vực công
nghiệp
quốc doanh
và
tiểu
thù công
nghiệp
trong
giai
đoạn này,
nhìn
chung là
không bình
đẳng.
Các
doanh
nghiệp
tiểu
thù công
nghiệp
không được đầu tư đúng mức,
việc
vay vốn
ngân hàng
bị
hạn chí
hay
có
thổ
nói,
khách hàng ngoài
quốc doanh
thường
phải
vay vốn
với
lãi
suấl
cao hơn so
với
doanh
nghiệp
nhà
nước, thậm
chí
tiền
lương,
tiền
thưởng cùa
những
người
lao
dứng
ngoài
quốc doanh cũng
phải thấp
hơn so
với
công nhân
trong
khu vực
doanh
nghiệp
quốc doanh
cùng
loại.
Định hướng
phát
triển
các
doanh
nghiệp
khu vực
tiểu
thủ
công
nghiệp
chỉ
là sự
tồn tại
trong
tạm
thời
trong
quá trình
tiến
lẽn
sản
xuất lớn
xã
hứi
chủ
nghiã.
Các đơn
vị
cá
thể phải
tiến
hành
tập
thể,
còn các đơn
vị
tập thể
có mức đứ
tập thể
hoa lư
liệu
sản xuất thấp
như:
hợp tác xã bậc
thấp phải
chuyển
lên hợp tác xã bậc
cao,
hợp lác
xã
bậc cao
khi
đủ
điểu
kiên
sẽ
trở
thành
xí
nghiệp
quốc doanh.
Quan
điểm
nhận
thức
như
trên
đã
tác
đứng
mạnh
mẽ đến
thực
trạng
phái
triển
các
doanh
nghiệp
tiểu
thù công
nghiệp.
Sau mấy
chục
năm xây
dựng
cơ sở sản
xuất,
trang
thiết
bị
cùa hợp tác
xã,
tổ
chức
hợp tác vẫn còn nghèo
nàn,
lạc
hậu vì các chù
sản xuất
không
hứng
thú đầu
tư,
còn
nhiều
do
dự.
Nhiều
ngành
nghề
truyền
thống
bị
mai mứt,
bứơc vào cơ
chế
thị
trường
tuyệt
đại
bứ phân cơ sờ
sản
xuất
này
khổng tồn
tại
được mà
giải
thể
hàng
loạt.
Và các
doanh
nghiệp
này
chỉ
dóng góp mứi
phần
rất
nhỏ
bé,
không đáng kể
trong
GDP.
2.
Giai
đoạn từ 1986-
đến nay
Từ
sau
đại hồi
Đảng
lần thứ
VI
(1986),
chương trình
cải
cách
kinh
tế
cơ bản của
Việt
nam mới được đưa
ra thực hiện với
cái tên "Đổi
mới".
Trong
đó
trọng
lâm là
19
Khóa
luận
tốt nghiệp
Trần Việt Trang
m
-
4m
đổi
mới lánh
tế.
Ngày
15/7/1988
Nghị
quyết
số 16/NQTƯ
của
Bộ chính
trị-
Đảng
cộng
sản
Việt
nam đã
thừa
nhận
vai
trò của khu vực
kinh
tế
ngoài
quốc
doanh
và
dược
Nhà nước
khuyến
khích và hỗ
trợ
phát
triển,
trong
đó có nêu rõ:
-Chúng
sẽ hoạt
dộng
bên ngoài quá
trình
kế
hoạch
hoa Nhà nước
-Chúng sẽ không bị các cơ
quan
độc
quyền
nhà nước phân
biệt
đối
xử về mại
cung
cữp
nguyên
liệu,
phụ tùng
sử
dụng
để
thay
thế.
-Chúng được bình
dẳng
như các đơn
vị
quốc
doanh
về
cung
cữp
trang
thiết
bị
-Những cơ sở làm hàng
xuữt
khẩu
đựoc
sử
dụng
ngoại
tộ
kiếm
dược đổ
nhập
khẩu
trang
thiết
bị
và được
tự chủ
tìm
thị
trường
đầu
ra.
-Những cơ
sở xuữt
khẩu
có
thể
ký hợp đổng
trực
tiếp với
nước ngoài.
-Chúng được hưởng và bảo
vệ
quyền
tác
giả
về
các phát
minh
của
mình.
Việc thừa
nhận
kinh
tế
tư
nhân đã được
nhắc
lại
trong
chiến
lược ổn định và phái
triển
kinh
tế
xã
hội
đến năm
2000
và được
đại hội
vn thông qua
trong
đó nêu rõ:
"Mọi
công dân được
tự
do
kinh
doanh
theo
pháp
luật,
quyền
sở
hữu và
thu
nháp hợp
pháp cùa họ được bảo
vệ.
Nền
kinh
tế nhiều
thành
phần
với
nhiêu
loại
hình sờ hữu
và trình độ
lực
lượng sản
xuữt,
nhằm tăng
nhanh
sự phát
triển
có
hiệu
quả cùa nền
sản xuữt
xã
hội.
Mọi dơn vị
kinh
tế,
bữt
kể hê
thống
sờ hữu như
thế
nào đều
hoại
dộng
trong
một hệ
thống
kinh
doanh
tự chù,
hợp tác và
cạnh
tranh
bình
dẳng
trước
pháp
luật.
Kinh
tế
tư bản
tư nhân dược phép phát
triển
không hạn
chế vồ
quy mô và
vị trí
ở
các khu vực
và nghành không
bị
pháp
luật
ngăn cữm
.
"
Sự
ra đời của Luật
doanh
nghiệp
tư nhân và
Luật
công
ty
(năm
1990)
và sửa
đổi
thành
Luật
doanh
nghiệp
(năm
2000)
và mới
nhữt là Luật
Doanh
Nghiệp
2005,
là
cơ
sở
để các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ phát
triển
chính
thức
và phát
triển
với lốc
độ
nhanh
chóng.
* Theo
số
liệu
cùa Bộ Thương
mại,
năm
1986,
ờ
Việt
nam chưa có
doanh
nghiệp
sờ
hữu
tư
nhân nào
thì
đến năm
1994, số các
doanh
nghiệp sờ
hữu tư nhân là 14 700.
Đến
năm
1997, số
doanh
nghiệp
tư nhân
là
21.
900,
công
ty
trách
nhiệm
hữư hạn là
9.
156,
công
ty
cổ
phẩn
là 204,
ngoài
ra
còn
800.
000 hộ
kinh
doanh
nhỏ
với
số vốn
là 200.
000
tỷ
đổng.
Đến
31/10/2002
cả nước đã có
94.
850
doanh
nghiệp
dân
doanh
mà chù yếu
là
các
DNVVN
chiếm
hơn 99%
tổng số
các cơ sờ
sản xuữt
kinh
doanh
và
thu
hút hơn 77%
lực
lượng
lao
động
phi
nông
nghiệp.
20