Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh yên mỹ hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.13 MB, 69 trang )

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHTM
1.1.Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nói đến DNVVN là nói đến cách phân loại doanh nghiệp dựa trên độ lớn hay quy
mô của các doanh nghiệp. Việc phân loại DNVVN phụ thuộc vào quy định các tiêu
thức phân loại quy mô doanh nghiệp. Điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm DNVVN
giữa các nước chính là việc lựa chọn các tiêu thức đánh giá quy mơ doanh nghiệp và
lượng hóa các tiêu thức đó thơng qua những tiêu chuẩn cụ thể.
Ngân hàng thế giới (World Bank) và nhiều tổ chức quốc tế khác sử dụng tiêu chí
lao động để đánh giá. Theo World Bank, doanh nghiệp được chia thành 4 loại tương
ứng với số lượng lao động như sau: doanh nghiệp siêu nhỏ (số lao động <10 người),
doanh nghiệp nhỏ (số lao động từ 10 đến 50 người), doanh nghiệp vừa ( số lao động từ
50 đến 300 người), doanh nghiệp lớn (số lao động >300 người).
Theo nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ về việc trợ giúp phát triển
DNV&N, doanh nghiệp vừa và nhỏ được xác định như sau:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh đã được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật, được chia thành gấp ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên, cụ thể như sau:
Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ giúp mà các
cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên phù hợp.
Như vậy cách phân loại dưới đây đã rõ ràng cụ thể hơn tại Nghị định
90/2001/NĐ-CP tạo điều thuận lợi hơn cho việc hỗ trợ các DNVVN. Việc xác định
DNV&N như trên là phù hợp với thực tế khách quan của nước ta, là tiền đề để thúc
đẩy sự phát triển DNVVN.

1

Thang Long University Library




Bảng 1.1 Tiêu chí phân loại DNVVN của Việt Nam
Quy mô

Doanh
nghiệp siêu
nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Khu
vực

Số lao động

Tổng
nguồn vốn

Số lao
đông

Tổng
nguồn vốn

Số lao động

I.Nông lâm

ngiệp và

10 người trở
xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

Từ 10
người đến

Từ trên 20
tỷ đồng đến

Từ trên 200
người đến

200 người

100 tỷ đồng

300 người

thủy sản
II.Công
nghiệp và
xây dựng

10 người trở
xuống


20 tỷ đồng
trở xuống

Từ 10
người đến
200 người

Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng

Từ trên 200
người đến
300 người

III.Thương
mại và dịch
vụ

10 người trở
xuống

10 tỷ đồng
trở xuống

Từ 10
người đến
50 người


Từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng

Từ trên 50
người đến
100 người

(Nguồn: Nghị định 56/2011/NĐ-CP của Chính phủ)
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các DNVVN là những doanh nghiệp cần có vốn đầu tư ban đầu thấp, quy mô sản
xuất kinh doanh nhỏ, khả năng thu hồi vốn nhanh, hiệu quả kinh tế cao. Vì loại hình
DNVVN có quy mơ vừa phải nên u cầu về vốn đầu tư sản xuất không quá lớn. Hơn
nữa chu kỳ sản xuất kinh doanh thường ngắn, vòng quay của mỗi đồng vốn nhanh.
Chính vì thế mà quy mơ cấp tín dụng cho loại hình doanh nghiệp này cũng khơng lớn.
-

DNVVN là hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế

DNVVN là loại hình doanh nghiệp khơng những thích hợp đối với nền kinh tế
của những nước công nghiệp phát triển mà cịn đặc biệt thích hợp với nền kinh tế của
những nước đang phát triển. Ở nước ta trước đây, việc phát triển các DNVVN cũng
được quan tâm, song chỉ từ khi có đường lối đổi mới kinh tế do triển nhanh về cả về số
lượng và chất lượng. Theo cục phát triển doanh nghiệp – Bộ kế hoạch và đầu tư, cả
nước hiện nay có hơn 697.000 DNVVN, chiếm 97% tổng số doanh nghiệp trên cả
nước.

2

Thang Long University Library



Để hỗ trợ DNVVN phát triển, Chính phủ đã thực hiện những chính sách ưu đãi
nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Các DNVVN hoạt động trên tất
cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông lâm
ngư nghiệp… Và hoạt động dưới mọi hình thức như: doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và các cơ sở kinh tế cá thể… Đồng thời có những đóng góp quan
trọng vào tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Có thể thấy mức độ bao
trùm và vai trò của DNVVN đối với tất cả các lĩnh vực ngành nghề của nền kinh tế.
-

DNVVN có tính linh hoạt cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh
DNVVN có khả năng đầu tư đa dạng và linh hoạt. Điều này được thể hiện ở việc

sử dụng linh hoạt ở các máy móc thiết bị, có thể dễ dàng thay đổi cơng nghệ, đổi mới
trang thiết bị với chi phí khơng q lớn, kết hợp được cả công nghệ truyền thống và
hiện đại. Mặt khác lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các DNVVN thường hướng tới
phục vụ trực tiếp đời sống xã hội, chủ yếu đầu tư vào các sản phẩm có sức mua cao,
nhạy cảm với biến động của thị trường và khả năng phản ứng lại thị trường linh hoạt,
chuyển đổi nhanh mặt hàng phù hợp thị hiếu người tiêu dùng.
-

Năng lực tài chính thấp

Năng lực tài chính của DNVVN thấp dẫn đến vốn đầu tư cho doanh nghiệp còn
hạn hẹp, bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục thì các doanh nghiệp cần có
lượng vốn tài trợ bên ngồi, mà hầu hết các doanh nghiệp đều nghĩ đến đầu tiên là đi
vay tại các ngân hàng và các tổ chức khác. Tuy nhiên do năng lực tài chính thấp, thiếu

tài sản thế chấp nên DNVVN muốn vay thì cũng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là vay
trung và dài hạn.
Mặt khác, do đặc trưng của DNVVN là vốn đầu tư ban đầu không lớn, quy mô
sản xuất kinh doanh hạn chế nên việc huy động vốn từ thị trường vốn là rất khó khăn
vì các doanh nghiệp khơng có đủ uy tín để có thể thu hút được nhà đầu tư chấp nhận
đầu tư vào doanh nghiệp.
-

Năng lực quản lý và trình độ lao động thấp

Hầu hết các DNVVN có bộ máy quản lý rất đơn giản, phương thức quản trị chủ
yếu theo nguyên tắc thuận tiện. Đội ngũ cán bộ trình độ chun mơn cịn yếu, việc
điều hành sản xuất kinh doanh của lãnh đạo thiếu bài bản, mang nặng tính gia đình.
Đơi khi việc tách bạch giữa các bộ phận không rõ ràng, những người quản lý các bộ
phận cũng thường tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. Khả năng lập những dự
án, phương án sản xuất kinh doanh cịn hạn chế, cũng như các quyết sách khơng thực
3

Thang Long University Library


sự chính xác, điều đó làm giảm khả năng cạnh tranh, sức chống trọi của doanh nghiệp
trước những biến động mạnh từ mơi trường kinh doanh.
Cùng với đó, người lao động ít được đào tạo bồi dưỡng chun mơn do kinh phí
hạn hẹp, do vậy kỹ năng tay nghề của người lao động khơng cao. Ngồi ra sự khơng
ổn định khi làm việc cho các DNVVN, cơ hội phát triển thấp cũng như tác động làm
nhiều lao động có tay nghề cao không muốn làm việc cho khu vực doanh nghiệp này.
-

Trang thiết bị và công nghệ lạc hậu

Xuất phát từ nguồn vốn nhỏ nên các DNVVN ở Việt Nam thường khơng có đủ

điều kiện để trang bị cho mình những máy móc thiết bị hiện đại. Hệ thống máy móc
của các DNVVN lạc hậu. Cơng nghệ lạc hậu khiến cho chi phí đầu vào tăng lên
khoảng 35-50% so với các nước ASEAN, và các sản phẩm tạo ra chưa theo kịp được
các sản phẩm cùng loại trên thế giới. Bởi vậy đã làm giảm tính cạnh tranh và hiệu quả
hoạt động của DNVVN.
-

Thị trường nhỏ hẹp và năng lực cạnh tranh hạn chế

Do hạn chế về vốn, công nghệ, lao động nên các DNVVN chỉ hoạt động trong
phạm vi nhỏ hẹp, đáp ứng yêu cầu cho một đoạn thị trường nhỏ bé. Các DNVVN ở
Việt Nam các doanh nghiệp thường xun gặp khó khăn về cả tài chính, khó khăn về
mở rộng thị trường, khó khăn về đất đai và mặt bằng sản xuất, khó khăn về chi phí sản
xuất, gặp khó khăn về các ưu đãi về thuế… DNVVN cũng gặp nhiều khó khăn trong
việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và phân phối sản phẩm do thiếu thơng tin về thị
trường, cơng tác Marketing cịn kém hiệu quả. Tất cả những điều này tạo ra rào cản
làm sản phẩm của doanh nghiệp khó tiếp cận với thị trường, đặc biệt là thị trường xuất
khẩu.
Tùy theo tiêu chí khác nhau mà các DNVVN có những đặc điểm khác nhau.
Nhưng dù tồn tại dưới đặc điểm nào thì cũng khơng thể phủ nhận vai trị và sự đóng
góp của DN đối với nền kinh tế nói chung và cho người tiêu dùng nói riêng. Do doanh
nghiệp vừa và nhỏ có những đặc điểm, đặc thù như thế cho nên hoạt động cho vay
DNVVN cần có những chính sách, chiến lược riêng biệt.
1.1.3 Vai trò của DNVVN đối với nền kinh tế
Một là: DNVVN đóng góp cho nền kinh tế một khối lượng lớn hàng hóa và dịch
vụ, ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc nội.
Sự phát triển đa dạng về ngành nghề, quy mơ, hình thức tổ chức kinh doanh của
DNVVN đã góp phần to lớn trong việc lấp chỗ trống cho việc thiếu hụt từ khu vực

kinh tế quốc doanh, khơi dậy tiềm năng sáng tạo của nhân dân để phát triển sản xuất
4

Thang Long University Library


tạo ra sức sống cho nền kinh tế, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngồi, đóng góp
đáng kể cho quỹ tiêu dùng, đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng
tiểu thủ công nghiệp.
Hai là: DNVVN góp phần thu hút tối đa mọi nguồn nhân lực của đất nước, giải
quyết nạn thất nghiệp tạo ra sự phát triển cân đối trong nền kinh tế.
Với lợi thế đa dạng về lĩnh vực kinh doanh và địa bàn hoạt động DNVVN có thể
sử dụng nguồn lao động dồi dào ở mọi nơi, mọi trình độ, vì vậy những người có
chun mơn khơng cao vẫn có thể tìm được việc làm thích hợp với khả năng của mình.
Điều này đặc biệt có ý nghĩa quan trọng với nền kinh tế, bởi DNVVN không chỉ giải
quyết làm cho các lao động có trình độ mà cịn cả các lao động thủ cơng, có trình độ
thấp và chưa được đào tạo hiện đang chiếm tỷ trọng lớn ở Việt Nam.
Ba là: DNVVN góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
theo ngành, khu vực và thành phần kinh tế, tạo một cơ cấu kinh tế hợp lý.
Với tính chất đa ngành nghề, khu vực doanh nghiệp này làm cho nền kinh tế trở
nên đa dạng và phong phú hơn, các doanh nghiệp được phân bố đều hơn giữa các vùng
lãnh thổ từ nông thôn đến thành thị, từ miền núi đến đồng bằng…làm thay đổi cơ cấu
ngành kinh tế. Ngoài ra, xét trong khu vực kinh tế nơng thơn, các doanh nghiệp này
góp phần phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, xóa dần tình trạng thuần nơng
và độc canh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Bốn là: DNVVN là bộ phận có vai trị quan trọng trong q trình sản xuất, lưu
thơng hàng hóa, cung ứng dịch vụ, là các vệ tinh gắn kết, hỗ trợ và thúc đẩy sự phát
triển của các doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế.
Với số lượng đông đảo hoạt động trong nhiều ngành nghề, sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ đa dạng đã tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn cho nền kinh tế, góp phần đẩy

mạnh sản xuất, lưu thơng hàng hóa. Đặc biệt trong mối quan hệ sản xuất, các DNVVN
cịn có vai trò cung cấp nguyên liệu đầu vào cho các doanh nghiệp lớn, bảo đảm sự
chun mơn hóa, tối ưu nguồn lực trong hoạt động sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của
toàn bộ hệ thống doanh nghiệp trong nền kinh tế.
1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNVVN
1.2.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại có tác
động rất lớn và quan trọng đến q trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại
kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường
5

Thang Long University Library


thì NHTM cũng ngày càng được hồn thiện và trở thành những định chế tài chính
khơng thể thiếu được. Mỗi quốc gia có một khái niệm khác nhau có một khái niệm
khác nhau, nhưng đều thống nhất coi NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt
hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ với mục tiêu lợi nhuận.
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính.
Theo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
ngun đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 đã định nghĩa: “NHTM là loại
hình Ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh
doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trong đó, hoạt động
ngân hàng là hoạt động kinh doanh và cung ứng thường xuyên một hoặc một số nhiệm
vụ như: nhận tiền gửi, cung cấp dịch vụ, dịch vụ thanh toán”.

Từ những nhận định trên, có thể hiểu NHTM là một TCTD thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan, được thành lập theo
quy định của pháp luật và hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Các hoạt động chủ yếu của
ngân hàng là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, NHTM
cịn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch
vụ của người tiêu dùng.
1.2.2 Các hoạt động chủ yếu của NHTM
1.2.2.1 Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ khởi đầu, tạo điều kiện cho mọi hoạt động của NHTM. Khi một
NHTM cần vốn cho hoạt động kinh doanh của mình thì có thể huy động ở một số
nguồn chính như : Nguồn từ chủ sở hữu, Nguồn tiền gửi, Nguồn vay mượn và một số
nguồn khác.
-

Huy động từ chủ sở hữu:

Về khía cạnh kinh tế, vốn chủ sở hữu là vốn riêng có của NHTM do các chủ sở
hữu đóng góp và các quỹ của ngân hàng được hình thành trong quá trình kinh doanh
được thể hiện ở dạng lợi nhuận để lại. Nguồn vốn này có tính ổn định cao, NHTM
khơng phải hồn lại. Nó có vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các hoạt động mở
rộng quy mô của các NHTM ( liên doanh, liên kết, mở rộng mạng lưới,...). Các NHTM
thường huy động nguồn này thông qua nghiệp vụ phát hành cổ phiếu, trái phiếu được

6

Thang Long University Library


chuyển đổi thành cổ phiếu, nhận vốn cấp phát của Ngân sách Nhà nước,... Nhìn chung
việc huy động dưới hình thức nào là do tính chất sở hữu của NHTM quyết định.

-

Huy động từ tiền gửi:

Nguồn vốn từ chủ sở hữu thường có tỷ lệ nhỏ so với số tiền mà NHTM sử dụng
trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy phần lớn là NHTM phải huy động từ nguồn tiền
gửi. Đặc điểm cơ bản của nguồn vốn này là NHTM chỉ được quyền sử dụng nó trong
một thời gian nhất định cịn quyền sở hữu nó thuộc về những người gửi tiền. Dựa vào
nhu cầu của khách hành thì NHTM có thể huy động dưới các hình thức sau:
+ Tiền gửi khơng kỳ hạn: Là loại tiền gửi hồn tồn theo mục đích khả dụng.
Mục đích của khách là muốn sử dụng các tiện ích của NHTM cung ứng. NHTM có
nhiệm vụ phải chi trả bất cứ lúc nào mà khách hàng yêu cầu.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian rút tiền giữa
khách hàng và ngân hàng. Trong thời gian này ngân hàng có quyền chủ động sử dụng
tiền do khách hàng ký gửi. Nếu khách hàng muốn rút tiền trước hạn phải được sự đồng
ý của ngân hàng.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Đây là một bộ phận thu thập bằng tiền của các cá nhân tạm
thời nhàn rỗi được gửi vào NHTM dưới nhiều hình thức: Tiết kiệm khơng kỳ hạn, tiết
kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm mua nhà... Với mục đích chủ yếu là tiết kiệm và sinh lời.
-

Nguồn vay mượn:

Sau khi đã sử dụng hết vốn, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cho vay vốn
của khách hàng hoặc phải đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi trả của khách hàng, các
NHTM có thể sử dụng nghiệp vụ đi vay ở Ngân hàng trung ương, ở các NHTM khác,
vay ở thị trường tiền tệ, vay các tổ chức nước ngồi,... Vốn đi vay thơng thường chiếm
tỷ trọng không lớn trong kết cấu nguồn vốn. Tuy nhiên, nó rất cần thiết và có vị trí
quan trọng để đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động kinh doanh một cách bình thường.
-


Huy động từ các nguồn khác:

Ngồi một số nguồn cơ bản trên thì NHTM có thể huy động vốn thông qua
nghiệp vụ Ngân hàng đại lý, Ngân hàng phục vụ,... uy tín của NHTM là cơ sở quan
trọng để mở rộng nguồn vốn này.
1.2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Huy động được vốn nhàn rỗi, NHTM phải cân nhắc để hiệu quả những nguồn
vốn huy động được. Với mục tiêu chủ yếu là an toàn và sinh lời, hoạt động sử dụng
vốn của NHTM tập trung ở ba nghiệp vụ chính: Dự trữ, Cho vay và Đầu tư.

7

Thang Long University Library


-

Dự trữ:

Dự trữ là nghiệp vụ nhằm duy trì khả năng thanh toán của ngân hàng để đáp ứng
nhu cầu chi trả cho khách hàng. NHTM phải duy trì một bộ phận vốn ( bằng tiền mặt)
để thực hiện nghiệp vụ dự trữ. Mức dự trữ này cao hay thấp tùy thuộc vào qui mô hoạt
động của NHTM, mối quan hệ thanh toán và chuyển khoản, thời vụ của các khoản chi
trả tiền mặt.
Tiền dự trữ bao gồm: Dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng dư. Chúng được hình thành
bởi các nguồn: Tiền mặt tại két của NHTM, Tiền gửi tại Ngân hàng trung ương, Tiền
gửi ở các tổ chức tín dụng, Tiền đang trong q trình thu.
-


Cho vay:

Cho vay là nghiệp vụ chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Nguồn thu từ hoạt
động cho vay thường chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy
nhiên, nó cũng là lĩnh vực có nhiều rủi ro và phức tạp nhất.Rủi ro tín dụng có thể do ý
muốn chủ quan của ngân hàng như : Xây dựng chiến lược sai, Thẩm định hồ sơ khơng
chính xác, Cho vay khơng tn theo ngun tắc,... cũng có thể do nguyên nhân khách
quan như: Hoả hoạn, lũ lụt,... Hoạt động cho vay liên quan chặt chẽ với tất cả các lĩnh
vực của nền kinh tế từ tiêu dùng đến sản xuất kinh doanh. Do vậy, cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, nghiệp vụ cho vay ngày càng đa dạng nhằm thoả mãn nhu cầu về
vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Các hình thức cho
vay chủ yếu như:
+ Cho vay tiêu dùng: Mặc dù gần đây mức độ cạnh tranh tín dụng tiêu dùng ngày
càng gay gắt nhưng người tiêu dùng vẫn được coi là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng
và cũng là một trong những nguồn thu quan trọng nhất.
+ Cho vay kinh doanh: là sản phẩm tín dụng nhằm đắp ứng nhu cầu vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong nước.
+ Cho vay tài trợ dự án: là khoản vay tài trợ cho việc đầu tư nhà xưởng, máy
móc, thiết bị… phục vụ cho việc mở rộng, đầu tư mới phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị.
+ Cho vay theo đối tượng: là khoản cho vay doanh nghiệp lớn, cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
-

Đầu tư: Hoạt động này bao gồm đầu tư chứng khoán và các hoạt động đầu tư
khác:

+ Đầu tư chứng khoán: Nghiệp vụ này mang lại cho NHTM một khoản lợi nhuận
tương đối lớn (sau cho vay). Trong trường hợp chưa tìm ra khách hàng đáng tin cậy để
8


Thang Long University Library


cho vay thì đầu tư chứng khốn là nơi giải quyết vốn một cách hữu hiệu nhất cho
NHTM. Tuy nhiên, nó cũng chứa nhiều rủi ro. Vì vậy NHTM cần phân tích kỹ lưỡng
trước khi lựa chọn loại chứng khốn nào để đầu tư.
+ Ngồi ra, NHTM có thể đầu tư nhằm mục đích sinh lợi bằng nhiều hình thức
khác như góp vốn liên doanh, đầu tư vào trang thiết bị...
1.2.3 Khái niệm cho vay trong ngân hàng
Cho vay là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với
sự ra đời, tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hóa, điều hòa vốn tiền tệ nhàn rỗi
trong nền kinh tế từ nơi thừa sang nơi thiếu… nhằm đáp ứng được yêu cầu về vốn của
nền kinh tế.
Đối với các NHTM, cho vay là một trong những hoạt động cơ bản cho vay trong
ngân hàng được hiểu như sau: “Cho vay là một quan hệ giao dịch về tài sản giữa hai
chủ thể trong đó một bên là người cho vay (ngân hàng) chuyển giao một lượng giá trị
(tiền hàng hóa ) cho người đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác) sử
dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận đồng thời bên đi vay phải cam kết
hoàn trả vốn gốc kèm theo một khoản lãi khi đến hạn thanh tốn”.
( Nguồn: Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam)
1.2.4 Đặc điểm của cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
-

Quy mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ

Các DNVVN ngày càng phát triển về cả số lượng và chất lượng. Song vấn đế nổi
lên hiện nay đó là giải quyết vấn đề vốn cho DNVVN. Trên thực tế, các NHTM đang
cạnh tranh mạnh mẽ để mở rộng cho vay đối với loại hình DNVVN, đặc biệt là trong
nhu cầu vốn cho vay để mở rộng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc tiếp cận nguồn

vốn vay ngân hàng của các DNVVN gặp rất nhiều trở ngại do thiếu tài sản thế chấp,
thủ tục phức tạp, lãi suất cao… Hiện nay chỉ có một số ít DNVVN được vay vốn ngân
hàng, nhưng chủ yếu lại là tín dụng ngắn hạn, khơng đáp ứng được nhu cầu đầu tư lớn
và dài hạn.
-

Nợ quá hạn

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. DNVVN
vay vốn của ngân hàng thường có nhiều rủi ro hơn các doanh nghiệp lớn bởi các
DNVVN vốn chủ sở hữu thấp, năng lực tài chính chưa cao. Tuy nhiên rủi ro đó thường
nhỏ và khơng mang tính hệ thống, khó gây ra phá sản cho ngân hàng vì các khoản vay
của DNVVN thường là khoản vay nhỏ. Dưới con mắt của các nhà Ngân hàng các
DNVVN được đánh giá là đối tượng khách hàng có tiềm năng lớn, trong những năm
9

Thang Long University Library


gần đây việc hướng các sản phẩm dịch vụ vào DNVVN đã đem lại cho các NHTM
doanh số hoạt động khơng nhỏ, góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của hệ thống
NHTM trên thị trường tài chính đến thu nhập.
-

Khả năng sinh lời
Hoạt động cho vay đặc biệt là cho vay doanh nghiệp là hoạt động cơ bản mang

lại thu nhập cao cho Ngân hàng. Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay, để
quyết định bỏ vốn tài trợ vào một dự án nào đó, các ngân hàng phải đứng trước hai sự
lựa chọn là lợi nhuận và rủi ro. Mức độ rủi ro càng cao thì khả năng sinh lời càng lớn.

Vì thế trong một quyết định cho vay, ngân hàng có thể theo đuổi mục tiêu lợi nhuận
mục tiêu cao hay thấp, song phải xác định được mối liên hệ giữa rủi ro và sinh lời để
đảm bảo hoạt động cho vay đem lại lợi nhuận cao nhất với rủi ro thấp nhất. Để đánh
giá khả năng sinh lời cho vay DNVVN phải xem xét đến tỷ trọng thu nhập của hoạt
động cho vay DNVVN trong tổng thu nhập của Ngân hàng. Tỷ lệ sinh lời cao phải thể
hiện ở tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay trên tổng thu nhập cao. Khi sử dụng tiêu chí
này cần kết hợp với chỉ tiêu tỷ lệ lãi thực thu từ cho vay DNVVN so với tổng số lãi
suất phải thu từ cho vay và các chỉ tiêu nợ quá hạn… để đánh giá đúng hiệu quả cho
vay DNVVN của NHTM, giúp NHTM đánh giá được những kết quả đạt được cũng
như khó khăn mà ngân hàng gặp phải trong hoạt động cho vay.
-

Chi phí thẩm định
Chi phí thẩm định của một khoản vay đối với DNVVN thường được coi là cao vì

khoản vay có giá trị thấp nhưng vẫn phải tiến hành đầy đủ các bước của quy trình cho
vay. Thời gian để cán bộ tín dụng thẩm định một DNVVN thường ít hơn doanh nghiệp
lớn vì số lượng giao dịch ít, tài liệu lưu trữ ít nên dễ dàng cho các cán bộ tín dụng.
Chính vì thế, trong ngân hàng một cán bộ tín dụng có thể quản lý nhiều khoản vay,
giao dịch của nhiều DNVVN.
1.2.5 Vai trò hoạt động cho vay đối với DNVVN
Hoạt động cho vay của ngân hàng có vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển của các doanh nghiệp trong đó có DNVVN. Đa phần các DNVVN có quy mơ sản
xuất kinh doanh nhỏ lại ln trong tình trạng thiếu, “khát vốn” cho mở rộng quy mơ
sản xuất kinh doanh, đầu tư cải tiến máy móc, trang thiết bị mới. Trong khi đó vốn huy
động từ các dự án, hay nguồn tài trợ của nước ngoài là rất hiếm hơn nữa vốn huy động
từ thị trường chứng khốn thì các DNVVN khơng đủ điều kiện. Chính vì vậy, nguồn
vốn thích hợp nhất mà các DNVVN có thể tiếp cận là nguồn vốn cho vay của ngân
hàng. Phân tích sâu hơn, vai trị to lớn của cho vay đối với các DNVVN được thể hiện
ở các khía cạnh sau:

10

Thang Long University Library


-

Hoạt động cho vay hỗ trợ cho sự ra đời của DNVVN

Nếu chỉ dựa trên nguồn vốn tự có giá trị nhỏ có thể làm giảm động lực xây dựng
một doanh nghiệp mới, tuy nhiên thông qua hoạt động ngân hàng cho vay, ngân hàng
tạo điều kiện cho các chủ doanh nghiệp muốn thành lập công ty hoặc mở rộng sản xuất
kinh doanh tiếp cận được với nguồn vốn từ đó thực hiện được mục tiêu thành lập phát
triển doanh nghiệp.
-

Hoạt động cho vay giúp khả năng cạnh tranh, mở rộng sản xuất của DNVVN
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt, việc đầu tư công nghệ, trang

thiết bị mở rộng sản xuất có ý nghĩa quan trọng giúp các DNVVN nâng cao chất lượng
sản phẩm, dịch vụ, tăng cường khả năng cạnh tranh của mình. Tuy nhiên với quy mơ
nhỏ, khả năng tài chính có hạn, khả năng tài chính có hạn, nếu để đầu tư phát triển, mở
rộng sản xuất dựa trên khả năng tích tụ vốn nội địa của doanh nghiệp quá dài, các
DNVVN có khả năng nắm bắt được cơ hội kinh doanh. Do đó cho vay là nguồn lực
chính giúp DNVVN nâng cao sức mạnh tài chính, sẵn sàng đầu tư mở rộng sản xuất, là
tiền đề quan trọng giúp doanh nghiệp đứng vững trong nền kinh tế hiện nay.
-

Cho vay giúp hoạt động của các DNVVN được bảo đảm duy trì liên tục, hiệu
quả


Trong quá trình hoạt động, các đặc thù về ngành nghề kinh doanh, nhu cầu vốn
lưu động của các DNVVN là rất thường xuyên. Việc đáp ứng kịp thời vốn lưu động có
ý nghĩa lớn trong việc đảm bảo duy trì hoạt động của doanh nghiệp được liên tục, đáp
ứng kịp thời hàng hóa cho q trình sản xuất, hay thực hiện chính sách thúc đẩy tiêu
thụ bán chịu…Ngồi ra ngân hàng sẽ cung cấp cho doanh nghiệp các dịch vụ tín dụng
ngân hàng như thanh tốn, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu, tạo điều kiện nâng cao
năng lực hoạt động kinh doanh và mang lại lợi nhuận ngày một càng cao cho doanh
nghiệp.
-

Hoạt động cho vay góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hình thành cơ cấu
vốn tối ưu cho DNVVN

Một đặc trưng của tín dụng đó là giá trị được hồn trả lớn hơn giá trị cho vay lúc
ban đầu, hay nói cách khác đó là chi phí của việc sử dụng vốn vay. Chính nghĩa vụ
phải thanh toán đầy đủ gốc và lãi thúc đẩy DNVVN có trách nhiệm trong việc sử dụng
vốn vay, nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng vốn. Ngồi ra do chi phí lãi vay,
cũng như các biến động trên thị trường tài chính tiền tệ để tối ưu hóa lợi nhuận, phân
tán rủi ro buộc các DNVVN phải thực hiện cơ cấu vốn một cách tối ưu để tiếp tục phát
triển.

11

Thang Long University Library


-

Hoạt động cho vay giúp các DNVVN có điều kiện tiếp cận với các nguồn lực tối

ưu từ nước ngoài
Do quy mơ hoạt động nhỏ, khó có được thương hiệu hay uy tín nhanh chóng trên

thị trường quốc tế nên các đối tác nước ngồi có sự e ngại khả năng thanh tốn của các
DNVVN khiến các doanh nghiệp khó thực hiện các hợp đồng kinh tế mua sắm nguyên
liệu cần thiết cũng như công nghệ hiện đại cần thiết từ nước ngồi. Tuy nhiên với uy
tín của các ngân hàng, bằng việc các hoạt động tài trợ ngoại thương, thanh toán xuất
nhập khẩu đã giúp các doanh nghiệp dễ dàng tạo các mối quan hệ quốc tế, đáp ứng nhu
cầu về ngun liệu, cơng nghệ tiên tiến, do đó làm tăng khả năng cạnh tranh và phát
triển doanh nghiệp.
1.3 Hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNVVN
1.3.1 Quan niệm hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNVVN
Ngay từ buổi sơ khai, hoạt động của NHTM đã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ
nhận gửi tiền và cho vay để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn tạm thời của các cá nhân,
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế… Ngày nay khi nền kinh tế phát triển cao, môi trường
kinh doanh đã có nhiều thay đổi, các NHTM ngày càng đa dạng hóa các nghiệp vụ của
mình như: thanh toán và chuyển tiền, đầu tư và kinh doanh chứng khoán, kinh doanh
ngoại tệ và vàng, đầu tư bất động sản… song hoạt động tín dụng vẫn là nghiệp vụ
chiếm tỷ trọng lớn nhất và mang lại nhiều thu nhập nhất cho các ngân hàng. Đối với
các ngân hàng thương mại Việt Nam, thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm 60% đến
80% tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên đây cũng là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro
nhất trong hệ thống NHTM. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vậy ta cần phải đánh
giá được hoạt động cho vay của một ngân hàng là có hiệu quả hay khơng, để từ đó tìm
ra biện pháp nâng cao hiệu quả cho vay.
Hiệu quả cho vay không chỉ giới hạn trong lĩnh vực của hoạt ngân hàng mà còn
được thể hiện thông qua hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng, qua sự tăng cường
và phát triển của các ngành kinh tế. Qua đó, hiệu quả của hoạt động cho vay có thể
hiểu như sau:
Hiệu quả hoạt động cho vay là kết quả tổng hòa những thành tựu hoạt động cho

vay thể hiện ở sự phát triển ổn định, vững chắc của nền kinh tế quốc dân, của ngân
hàng và của khách hàng. Hiệu quả hoạt động cho vay được hiểu đúng nghĩa là ngân
hàng đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng, đồng thời khách hàng vay vốn
hoàn trả đúng thời hạn đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng. Đối với khách hàng vay vốn
thì hiệu quả hoạt động cho vay đó chính là khách hàng có thể bù đắp kịp thời nhu cầu
12

Thang Long University Library


thiếu hụt vốn, trang trải được các chi phí hoạt động đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Ta xem xét từ các góc sau:
Từ góc độ ngân hàng: Hiệu quả hoạt động cho vay phải đảm bảo được chỉ tiêu
lợi nhuận kì vọng, trên cơ sở đảm bảo an tồn vốn vay, đồng thời uy tín, vị thế của
ngân hàng được tăng cường, đây là một yếu tố quan trọng giúp ngân hàng có thể có
được sức mạnh cạnh tranh. Hay nói cách khách hoạt động cho vay đối vối DNVVN
phải đảm bảo cân đối giữa tăng trưởng và chất lượng cho vay, và cũng như đồng nghĩa
với việc ngân hàng phải đưa ra quyết định chính xác, cung cấp đủ vốn cho những
DNVVN có phương án SXKD khả thi, thực hiện tốt các nguyên tắc cho vay, cho vay
đúng mục đích, sử dụng vốn vay hợp lý, tiết kiệm đạt kết quả cao nhất, thu hồi đủ cả
vốn lẫn lãi.
Từ phía DNVVN: Vốn cho vay có vai trị đặc biệt quan trọng đối với DNVVN
do đó một khoản vay có hiệu quả là một khoản vay đáp ứng kịp thời thiếu hụt vốn với
lãi suất hợp lý, thủ tục nhanh gọn, thuận tiện tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức
sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Từ phía nền kinh tế: hoạt động của NHTM luôn đặt trong mối quan hệ chặt chẽ
với nền kinh tế. Hiệu quả của hoạt động cho vay ngân hàng làm cho nền kinh tế đi lên
theo đúng hướng, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, khai thác có hiệu
quả các tiềm năng sẵn có của đất nước… góp phần làm cho nền kinh tế tăng trưởng và

phát triển bền vững.
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay đối với DNVVN
1.3.2.1.Các chỉ tiêu định tính
-

Mức độ thỏa mãn khách hàng

Trước hết ngân hàng cần quan tâm đến sự đánh giá của khách hàng ngay từ khi
đến giao dịch với ngân hàng. Cán bộ tín dụng là người tiếp xúc đầu tiên với khách
hàng, qua đó khách hàng sẽ đánh giá được thái độ phục vụ để có được cái nhìn trước
tiên về ngân hàng. Sau đó là quy trình cho vay, thủ tục cho vay, điều kiện cho vay có
phức tạp hay khơng, lãi suất có được ưu đãi hoặc ưu đãi có nhiều khơng, thời gian
ngân hàng quyết định cho vay sẽ ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của khách hàng.
Nếu các bước cho vay đơn giản, thuận tiện, thời gian quyết định cho vay nhanh chóng
thì nhu cầu của khách hàng được đáp ứng đầy đủ, kịp thời, khách hàng có thể chớp
được cơ hội kinh doanh tốt, mang lại lợi ích kinh tế, hiệu quả cơng tác tín dụng sẽ
được đánh giá cao.
13

Thang Long University Library


Như vậy, thái độ của cán bộ tín dụng ngân hàng trước, trong và sau khi cho vay,
quy trình cho vay của ngân hàng rất quan trọng trong việc đánh giá, thỏa mãn của
khách hàng.
-

Sự tuân thủ các văn bản pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng
Các ngân hàng, tổ chức tín dụng khi tiến hành, thực hiện hoạt động cho vay của


mình, đều phải tuân theo Luật ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng, các quy chế,
quy trình nghiệp vụ, chế độ thể lệ tín dụng và các văn bản chỉ đạo của ngân hàng Nhà
nước cũng như Chính phủ trong q trình thực hiện các quy trình cho vay. Các văn
bản này được thiết lập nhằm chống, hạn chế các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động
của ngân hàng, giúp nâng cao hiệu quả của việc cho vay nói riêng và hiệu quả hoạt
động của ngân hàng nói chung. Việc này càng đặc biệt quan trọng đối với các ngân
hàng khi cho vay DNVVN vì cho vay đối tượng này ẩn chứa nhiều rủi ro. Mặc dù vậy,
việc thực thi các văn bản này cịn phụ thuộc vào trình độ năng lực, chun mơn nghiệp
vụ của cán bộ tín dụng, cũng như năng lực chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý.
1.3.2.2.Các chỉ tiêu định lượng
a) Số lượng khách hàng, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay
DNVVN
- Số lượng khách hàng: phản ánh số lượng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với
ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Con số này phản ánh quy mô cũng
như xu hướng phát triển phục vụ nhóm khách hàng nào của ngân hàng.
- Doanh số cho vay: phản ánh lượng vốn mà ngân hàng giải ngân cho doanh
nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định (thường tính theo quý/năm). Con số và
tốc độ của doanh nghiệp cho vay qua các năm phản ảnh quy mô và xu hướng của hoạt
đông cho vay là mở rộng hay thu hẹp.
- Doanh số thu nợ: cho biết lượng vốn mà ngân hàng thu hồi được trong một
khoảng thời gian nhất định (quý/năm), phản ánh tình hình thu nợ của khách hàng, so
sánh con số này với doanh số cho vay để xem hoạt động thu nợ của ngân hàng có hiệu
quả hay khơng, từ đó cho thấy chất lượng của khoản vay giúp ta quan sát được diễn
biến hoạt động của ngân hàng.
- Dư nợ: phản ánh lượng vốn mà khách hàng sử dụng của ngân hàng tại một thời
điểm cụ thể, con số này mà tăng trưởng đều và ổn định qua các năm chứng tỏ quy mô
hoạt động cho vay tăng lên, điều đó đồng nghĩa với việc hiệu quả cho vay được nâng
cao, tình hình hoạt động của ngân hàng tiến triển tốt.

14


Thang Long University Library


Cùng chỉ tiêu dư nợ cho vay, NHTM còn sử dụng thêm chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ
cho vay đối với DNVVN khi xem xét đến hiệu quả cho vay đối với DNV&N.
Tỷ trọng dư nợ cho vay
DNVVN

=

Dư nợ cho vay DNVVN
Tổng dư nợ

x100(%)

Chỉ tiêu này là một số tương đối, cho biết trong tổng dư nợ của ngân hàng thì
hoạt động cho vay DNVVN đóng góp bao nhiêu.
b) Nợ quá hạn, nợ xấu
-

Nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn.

Tỷ lệ nợ quá hạn
cho vay DNVVN

Tổng nợ quá hạn
CV DNVVN
=


Tổng dư nợ CV
DNVVN

x100(%)

Theo quyết định số 493/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
22/04/2005 về việc “phân loại nợ, trích lập dự phịng rủi ro để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng” thì nợ của NHTM được chia thành 5 nhóm sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh
giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và các khoản
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày và đến 180
ngày và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn nợ
đã cơ cấu lại.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày và các khoản cơ cấu lại thời gian trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày, các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý và các khoản nợ cơ cấu lại thời gian
trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
Nợ quá hạn bao gồm nợ: nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5.
Như vậy, chỉ tiêu nợ quá hạn là một trong chỉ tiêu quan trọng trong việc xem xét
của ngân hàng không được thu hồi đúng hạn càng cao, vốn cho vay bị doanh nghiệp
chiếm dụng càng lớn, rủi ro của các khoản vay cao dẫn đến hiệu quả cho vay của
15

Thang Long University Library



NHTM thấp. Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp thể hiện các khoản vay có tỷ lệ rủi ro
thấp, khả năng các khoản vay khơng được hồn trả thấp, NHTM thu hồi được nợ gốc
và lãi từ khoản vay đảm bảo cho hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn.
Theo quy định của NHNN thì tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ > 7% được xem là
ngân hàng yếu kém, nếu chỉ số này ở mức dưới 5% ngân hàng đó được đánh giá là
ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao.
-

Nợ xấu cho vay DNVVN:
Nợ xấu theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc

Ngân hàng Nhà nước về “phân loại nợ, trích lập dự phịng rủi ro để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng”, là các khoản nợ thuộc nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn),
nhóm 4 (Nợ nghi ngờ), nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn).
Tỷ lệ nợ xấu

Tổng nợ xấu cho vay DNVVN

=

Cho vay DNVVN

x100(%)

Tổng dư nợ cho vay DNVVN

Đây là một chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của
NHTM. Cũng giống như tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ này càng thấp thì hiệu quả cho vay của
ngân hàng càng cao và ngược lại. Theo quy định của NHNN thì tỷ lệ nợ xấu <3% là

chấp nhận được.
c) Vòng quay vốn cho vay
Vòng quay vốn
cho vay

=

Doanh số thu nợ DNVVN trong kỳ
Dư nợ cho vay DNVVN trong kỳ

x100(%)

Tỷ lệ này cho ta biết trong một khoảng thời gian nhất định, vốn cho vay quay
được bao nhiêu vịng. Tỷ lệ này càng lớn càng tốt vì ngân hàng ln mong muốn tốc
độ ln chuyển vốn nhanh vì nó chứng tỏ ngân hàng thu được nợ nhanh và ngân hàng
lại có thể sử dụng khoản tiền này đẻ cho doanh nghiệp khác vay, qua đó thu được
nhiều tiền lãi, tức làm gia tăng lợi nhuận.
d) Chi tiêu mức sinh lời
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng và cao nhất mà mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh hướng tới. Vì vậy, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đối với DNVVN phản ánh
cơ bản hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNVVN. Lợi nhuận được đánh giá thông
qua một số chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ sinh lời từ
CV DNVVN

=

Lợi nhuận từ CV DNVVN
Dư nợ CV DNVVN


x100(%)

16

Thang Long University Library


Việc phân tích tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay giúp NHTM nhận biết
được khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay DNVVN trong tổng thu nhập của ngân
hàng, từ đó đánh giá được tình hình cho vay và giúp NHTM có những biện pháp nâng
cao hiệu quả cho vay.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hướng đến hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNVVN của
NHTM
1.3.3.1 Nhân tố chủ quan
-

Chính sách cho vay đối với DNVVN

Chính sách cho vay là một thiết chế đồng nhất bằng văn bản nhằm xác định
phương hướng sử dụng vốn, phản ánh cương lĩnh tài trợ của một NHTM, là bản hướng
dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng, tăng cường chun mơn hóa
trong phân tích tín dụng tạo sự thống nhất trong hoạt động cho vay. Chính sách cho
vay bao gồm hệ thống các quan điểm, chủ trương, định hướng và các quy định chỉ đạo
hoạt động tín dụng của NHTM, là kim chỉ nam trong hoạt động cho vay của ngân hàng
đó. Do đó, việc hoạch định chính sách tín dụng có ý nghĩa quyết định đến sự thành
công hay thất bại của mỗi ngân hàng. Một chính sách cho vay đúng đắn, phù hợp sẽ
thu hút khách hàng đến với ngân hàng, đảm bảo khả năng sinh lời các hoạt động cho
vay trên cơ sở phân tán rủi ro…Chính vì vậy mà có thể nói rằng hiệu quả hoạt động
cho vay của NHTM có tốt hay không phụ thuộc rất lớn vào việc xây dựng chính sách
cho vay của ngân hàng có phù hợp, đúng đắn hay không.

-

Công tác tổ chức ngân hàng

Một ngân hàng cần thiết phải có bộ máy hoạt động được tổ chức thống nhất,linh
hoạt, gọn nhẹ, khơng chồng chéo và có tính chun mơn hóa cao để tạo điều kiện cho
hoạt động của ngân hàng có hiệu quả cao hơn. Riêng đối với hoạt động cho vay, nếu
công tác tổ chức của ngân hàng kém, thiếu khoa học, các bộ phận chồng chéo nhau thì
sẽ làm chậm quá trình ra quyết định cho vay. Tổ chức thiếu khoa học cũng gây ra sự
thiếu hụt chặt chẽ giữa các khâu, tính ỷ lại, thiếu trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Nếu
cơng tác tổ chức trong hoạt động cho vay hợp lý sẽ là giảm thời gian thẩm định tín
dụng, kiểm tra thơng tin khách hàng cung cấp chính xác hơn, hạn chế sự gian lận của
khách hàng nhờ đó mà độ an tồn của món vay tăng lên.
-

Cơng nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật

Đây là một nhân tố tác động tới hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng, nhất
là trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử
dụng công nghệ hiện đại, được trang thiết bị các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao
17

Thang Long University Library


sẽ tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện
lợi tối đa cho khách hàng. Đó là tiền đề ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng
cho vay. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại cịn giúp cho việc thu thập
thơng tin nhanh chóng, chính xác, cơng tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách cho vay
có hiệu quả hơn.

-

Thơng tin cho vay

Thơng tin ln là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù là ở bất cứ lĩnh
vực nào. Trong hoạt động cho vay ngân hàng cũng vậy, để thẩm định dự án, thẩm định
khách hàng, trước hết phải có những thông tin về dự án và về khách hàng đó. Để làm
tốt cơng tác giám sát sau khi cho vay cũng cần có thơng tin. Thơng tin càng chính xác,
kịp thời thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa ra các quyết định cho vay,
theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ. Ngoài ra còn giúp cho ngân hàng xây
dựng và điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách cho vay một cách linh hoạt cho
phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều đó góp phần nâng cao hiệu quả cho
vay cho ngân hàng.
-

Quy mô và khả năng huy động vốn của ngân hàng
Các quyết định cho vay cũng như hiệu quả của món vay đều phụ thuộc vào

nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay. Vốn huy động chiếm tỷ trọng cao cũng
như có vai trị quan trọng trong nguồn vốn của ngân hàng. Rõ ràng nếu ngân hàng có
khả năng huy động được nguồn vốn giá rẻ với cơ cấu hợp lý thì ngân hàng hồn tồn
có thể cung cấp cho khách hàng các món vay phù hợp hơn về quy mô cũng như thời
hạn, lãi suất và từ đó nâng cao hiệu quả của món vay.
-

Chất lượng thẩm định và quy trình cho vay

Hoạt động cho vay là hoạt động phức tạp nhiều rủi ro. Để đưa ra được một quyết
định cho vay đúng đắn, tiết kiệm thời gian, chi phí cho ngân hàng thì phải tuân thủ
nghiêm ngặt các bước trong quy trình vay vốn. Chất lượng thẩm định phải được nâng

cao vì nó liên quan đến việc đánh giá khách hàng. Đây là cơ sở để ngân hàng tin tưởng
vào việc thu hồi gốc và lãi đúng hạn khi quyết định cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả
của các khoản vay.
-

Cơ chế kiểm tra, kiểm soát

Trong hoạt động cho vay, ngân hàng ln chú trọng đến khâu kiểm tra, kiểm
sốt. Các ngân hàng sẽ lập ra một bộ phận chuyên trách độc lập thực hiện kiểm tra,
kiểm soát ngân hàng hay khách hàng với mục đích nâng cao chất lượng cho vay. Cơng
tác kiểm tra kiểm sốt sẽ giúp ngân hàng nhận ra những sai sót trong quy trình thực
18

Thang Long University Library


hiện cho vay, nắm bắt những món vay có vấn đề từ đó có biện pháp xử lý kịp thời.
Cơng tác kiểm tra kiểm soát nếu được tiến hành một cách thường xun sẽ giúp nâng
cao tính an tồn và lành mạnh của món vay.
-

Trình độ và phẩm chất của cán bộ ngân hàng
Con người luôn là trung tâm của mọi hoạt động, con người là yếu tố quyết định

đến sự thành công hay thất bại trong SXKD của bất cứ doanh nghiệp nào, và hoạt
động cho vay của ngân hàng thương mại cũng khơng nằm ngồi sự tác động đó. Một
ngân hàng có đội ngũ lãnh đạo tốt, cán bộ tín dụng tinh thơng nghiệp vụ, nhạy bén
trong cơng việc, phẩm chất đạo đức tốt sẽ được những chính sách hợp lý và quyết định
đúng đắn. Từ đó các hoạt động của ngân hàng sẽ chuyên nghiệp và có hiệu quả hơn.
1.3.3.2 Nhân tố khách quan

a) Từ phía khách hàng
- Nhu cầu vay vốn của DNVVN
Nhu cầu vay vốn của DNVVN góp phần tạo ra cầu về vốn đối với NHTM. Trên
cở sở nhu cầu vay của khách hàng, ngân hàng xây dựng kế hoạch nguồn của mình để
đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Ngoài ra, Ngân hàng cũng có thể tác động
đến tăng nhu cầu cho vay của DNV&N bằng cách tạo ra cơ chế chính sách ưu tiên và
khuyến khích cho DNV&N vay vốn. Từ đó quy mơ cho vay mở rộng, hiệu quả cho
vay nâng cao.
-

Hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh

Hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh là một trong năm điều kiện cơ bản
trong cho vay. Là cơ sở để NHTM đưa ra quyết định cho vay. Phương án sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, doanh nghiệp làm ăn có lãi thì sẽ có nguồn đảm bảo khả năng trả
nợ, như vậy NHTM sẽ chấp nhận cho vay. Cho vay một phương án sản xuất kinh
doanh hiệu quả sẽ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, mở rộng quy mơ và hiệu quả hoạt
động cho vay.
-

Mục đích sử dụng vốn vay

Ngân hàng chỉ cho khách hàng vay nếu mục đích sử dụng tiền vay là hợp pháp.
Mục đích sử dụng tiền vay là một trong năm điều kiện xem xét cho vay của ngân hàng.
Thêm vào đó, mục đích sử dụng vốn vay là một trong cơ sở để ngân hàng kiểm tra quá
trình sử dụng tiền vay. Sử dụng tiền vay đúng mục đích trong hồ sơ vay vốn đảm bảo
khả năng trả nợ của khách hàng có ý đồ xấu, sử dụng vốn vay sai mục đích. Từ đó sẽ
nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.

19


Thang Long University Library


-

Năng lực điều hành của DNVVN

Một điểm yếu của các DNVVN Việt Nam là năng lực quản trị điều hành của ban
lãnh đạo, chủ doanh nghiệp yếu kém, bộc lộ nhiều hạn chế. Xem xét năng lực của chủ
DNVVN là một nội dung trong thẩm định vì nếu chủ doanh nghiệp có năng lực quản
lý thì vốn vay sẽ được sử dụng một cách hiệu quả, đồng vốn ngân hàng bỏ ra sẽ thu
hồi được và ngược lại.
-

Năng lực tài chính của doanh nghiệp thấp
Một phương án sản xuất kinh doanh khả thi hiệu quả, năng lực quản trị được

đánh giá cao nhưng năng lực tài chính của doanh nghiệp thấp, mức độ vốn chủ sở hữu
tham gia vào phương án sản xuất kinh doanh quá thấp thì ngân hàng cũng sẽ không
cho vay. Đối với ngân hàng, cho vay một khách hàng có năng lực tài chính thì vừa
đảm bảo mở rộng được quy mô, vừa thu được lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng.
-

Tài sản đảm bảo cho nghĩa vụ vay vốn

Tài sản đảm bảo là một điều kiện quan trọng trong việc cho vay cho DNVVN.
Thực tế cho thấy, nhiều DNVVN dùng những tài sản giá trị nhỏ, không đủ đảm bảo
cho nhu cầu vay vốn nên yêu cầu vay không được chấp thuận hoặc vì tài sản đảm bảo

giá trị nhỏ mà số tiền được vay bị hạn chế. Như vậy quy mơ tín dụng của ngân hàng ít
nhiều bị ảnh hưởng bởi giá trị tài sản đảm bảo. Thêm vào đó, tài sản đảm bảo trở thành
nguồn trả nợ khi doanh nghiệp làm ăn khơng có lãi. Do đó, tính hiệu quả của khoản
vay được đảm bảo nhờ tài sản đảm bảo.
b) Từ phía mơi trường
Nhân tố khách quan là những nhân tố thuộc về môi trường kinh tế, môi trường
pháp lý… ảnh hưởng đến việc mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN
của NHTM Việt Nam.
-

Chính sách vĩ mơ của Nhà nước

Chính sách vĩ mơ của Nhà nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay của
ngân hàng nói chung và cho vay khách hàng DNVVN nói riêng. Chính sách vĩ mơ của
Nhà nước đưa ra có tác động định hướng cho NHTM trong việc cho vay cho DNVVN.
Thực vậy, khi Nhà nước đưa ra chính sách hỗ trợ DNVVN buộc ngân hàng thương
mại phải mở rộng cho vay và tạo nhiều ưu đãi đối với đối tượng khách hàng là
DNVVN.

20

Thang Long University Library


-

Mơi trường kinh tế

Mơi trường kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động của tất cả các thành phần kinh
tế. Mơi trường kinh tế ổn định, tăng trưởng sẽ có tác động tích cực đến hoạt động của

DNVVN từ đó nâng cao khả năng trả nợ của DNVVN. Như vậy NHTM có thể mở
rộng hoạt động cho vay đối với nhóm khách hàng này và hiệu quả hoạt động cho vay
DNVVN cũng sẽ được nâng lên vì NHTM thu hồi vốn nhanh, vịng quay tín dụng cao.
-

Mơi trường pháp lý
Dù là cá nhân hay tổ chức đều sống và làm việc theo pháp luật, các DNVVN và

NHTM cũng vậy. Nhà nước cần tạo ra một hành lang pháp lý cho các NHTM hoạt
động được an toàn, hiệu quả và đảm bảo công bằng cho cả NHTM và khách hàng.
Việc ban hàng những quy định, chính sách mới của Nhà nước cần phải có tính chất đi
trước, đón đầu phù hợp với thực tế hoạt động của NHTM. Hoạt động cho vay của
NHTM căn cứ, tuân thủ theo các quy định của Ngân hàng nhà nước và pháp luật ví dụ
như: giới hạn cho vay, hạn mức tín dụng…
-

Mơi trường chính trị, xã hội

Mơi trường chính trị đã, đang và sẽ tiếp tục đóng vai trị quan trọng trong kinh
doanh, đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tính ổn định của chính
trị giúp các DNVVN an tâm hơn khi bỏ vốn vào thị trường. Khi đó các DNVVN sẽ mở
rộng đầu tư thì nguồn vốn của ngân hàng là nguồn tài trợ có hiệu quả. Nếu tình hình
chính trị bất ổn, nhu cầu cho vay sẽ giảm làm ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động
cho vay ngân hàng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 đã khái quát những lý luận cơ bản về việc nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay đối với DNVVN. Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay hiệu quả hoạt động cho
vay cao trong đó có hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNVVN là mục tiêu phấn đấu
của hầu hết các ngân hàng. Để đạt được mục tiêu đó các NHTM nói chung và
AGRIBANK Chi nhánh Yên Mỹ- Hưng Yên nói riêng phải nắm rõ các chỉ tiêu, nhân

tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNVVN. Trong quá trình hoạt
động tùy theo tình hình thị trường và điều kiện của mỗi ngân hàng mà có thể coi trọng
yếu tố này hơn yếu tố kia để các khoản cho vay DNVVN đạt hiệu quả cao.

21

Thang Long University Library


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI DNVVN TẠI AGRIBANK- CHI NHÁNH YÊN MỸ
2.1 Giới thiệu về AGIBANK – Chi nhánh Yên Mỹ
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo nghị định số
53/HĐBT ngày 26/3/1988 theo quyết định của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ)
về việc thành lập các Ngân hàng, trong đó có Ngân hàng Phát triển nơng nghiệp Việt
Nam, hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Tên giao dịch đầy đủ bằng
tiếng anh là Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, tên viết tắt là
AGRIBANK.
Sau 27 năm hoạt động AGRIBANK đã trở thành ngân hàng lớn nhất, dẫn đầu
trong hệ thống ngân hàng Việt Nam về vốn, tài sản, nguồn nhân lực, mạng lưới hoạt
động, số lượng khách hàng. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh
Yên Mỹ được thành lập ngày 1/9/1999 theo quyết định số 60/QĐNHNo ngày 1/9/1999
của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh được thành lập trên cơ sở
chia tách địa giới hành chính của 2 huyện Yên Mỹ và Châu Giang. Chi nhánh nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh n Mỹ có trụ sở chính nằm ngay trên quốc
lộ 39A thuộc xã Tân Lập-Yên Mỹ-Hưng Yên.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Yên Mỹ được thành
lập với mục đích mở rộng mạng luới chi nhánh hoạt động để phục vụ khách hàng, đưa
hoạt động ngân hàng đến với địa bàn dân cư, vùng kinh tế, tạo điều kiện tốt nhất để phục

vụ các nhu cầu sinh hoạt và phát triển kinh tế xã hội đồng thời phát triển quy mô hoạt
động, tạo lợi thế cạnh tranh tăng hiệu quả kinh doanh cho Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam. Khi mới thành lập tuy gặp nhiều khó khăn, cơ sở vật chất
kỹ thuật còn thiếu thốn, thị trường còn hạn hẹp bởi đa số dân cư chủ yếu sống bằng nông
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ… xong với tinh thần đồn kết và cố gắng tập
thể cán bộ cơng nhân viên ngân hàng đã nỗ lực đưa ngân hàng từ quy mô nhỏ ngày đầu
thành lập nguồn vốn huy động được chỉ vỏn vẹn có 15,1 tỷ đồng, dư nợ cho vay là 28,2 tỷ
đồng trong đó nợ quá hạn là 1,017 tỷ (chiếm 3,6% tổng dư nợ), đến nay NHNo&PTNT
chi nhánh Yên Mỹ đã trở thành một NHTM phát triển mạnh, bền vững với mức tổng dư
nợ lên đến hơn 2000 tỷ đồng. Trong những năm qua để đáp ứng được nhu cầu của khách

22

Thang Long University Library


hàng, chi nhánh đã tiến hành cải cách mạnh mẽ về cơ cấu và nhân sự. Các cơ chế chính
sách về đầu tư tín dụng, đảm bảo tiền vay, lãi suất được ban hành cơ bản đã đáp ứng được
yêu cầu của thực tiễn, tháo gỡ được những vướng mắc về cơ chế thủ tục, tạo môi trường
pháp lý thuận lợi cho cơng tác đầu tư tín dụng.
Qua 16 năm hoạt động và phát triển chi nhánh NHNo&PTNT Yên Mỹ ln hồn
thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh, hàng năm được NHNo&PTNT Hưng Yên tặng
bằng khen, có năm là lá cờ đầu trong hệ thống NHNo&PTNT Hưng Yên.
2.1.2 Tình hình cơ cấu tổ chức và nhân sự
Là đơn vị thành viên của AGRIBANK Việt Nam, AGRIBANK – chi nhánh Yên
Mỹ cũng được tổ chức bao gồm: Ban Giám Đốc, và các phịng nghiệp vụ.
Ban Giám đốc gồm có 3 người: 1 Giám đốc điều hành chung và 2 Phó giám đốc
giúp việc cho Giám đốc, phụ trách một số mảng nghiệp vụ theo sự phân cồn của Giám
đốc. Tổng số cán bộ công nhân viên là 75 người.
Sơ đồ 1: Sơ đồ các phịng ban AGRIBANK n Mỹ

Giám đốc

Phịng hành
chính nhân
sự

Phó giám đốc

Phó giám đốc

kinh doanh

kế tốn

Phịng tín

Phịng quan

dụng

hệ KH

Phịng kế
tốn - ngân
quỹ

Phịng

Phịng GD


chăm sóc
KH

Từ Hồ

(Nguồn: Phịng hành chính nhân sự AGRIBANK Yên Mỹ)
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban :
- Giám đốc chi nhánh: Là người có thẩm quyền cao nhất, chịu trách nhiệm cao
nhất về mọi mặt liên quan đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh.

23

Thang Long University Library


Phó giám đốc: Được giám đốc ủy quyền điều hành công việc khi giám đốc vắng
mặt và báo cáo lại kết quả công việc, đồng thời giúp giám đốc điều hành một số nghiệp vụ
do giám đốc phân công phụ trách và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Phịng hành chính nhân sự: Thực hiện các cơng việc hành chính tổng hợp kế
hoạch nhân sự như: thực hiện các cơng việc an ninh an tồn cho con người, tài sản,
tiền bạc…
- Phịng Tín dụng: Thực hiện cơng tác kinh doanh tín dụng ngân hàng. Tiếp
nhận hồ sơ tín dụng của khách hàng và thực hiện các công việc có liên quan,phân tích
tình hình kinh doanh, kiểm tra giám sát hoạt động tài chính của khách hàng.
+ Tín dụng doanh nghiệp: (đối tượng phục vụ là các công ty, tổ chức, doanh
nghiệp) có trách nhiệm nghiên cứu thẩm định các khoản vay ngắn hạn, trung và dài
hạn thực hiện các khoản bảo lãnh, thanh toán quốc tế, các hợp đồng mua bán ngoại tệ
cho khách hàng doanh nghiệp.
+ Tín dụng cá nhân: (đối tượng phục vụ là các khách hàng là cá nhân, hộ kinh
doanh cá thể) có trách nhiệm tiếp thị khách hàng, thực hiện các dịch vụ với khách hàng

là cá nhân bao gồm các hoạt động tín dụng, bảo lãnh, dịch vụ phát triển thẻ, các dịch
vụ bán lẻ khác…
- Phòng quan hệ khách hàng: là đầu mối tham mưu đề xuất với trưởng phòng
xây dựng đề án phát triển tín dụng, tham mưu cho trưởng phòng và chỉ đạo tổ chức
triển khai các mục tiêu tín dụng của PGĐ kinh doanh. Tiếp xúc và làm việc với các đối
tác khách hàng, các chủ đầu tư dự án có thể tiến đến ký hợp đồng hợp tác, liên kết mở
rộng thị phần tín dụng đồng thời triển khai các hợp đồng cho toàn hệ thống thực hiện.
- Phịng kế tốn- ngân quỹ: Thực hiện cơng tác tài chính kế tốn, cơng tác hạch
tốn kế tốn, quản lý tài khoản của khách hàng. Đồng thời tổng hợp, xử lý, lưu trữ các
thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh. Tiến hành thu chi nội tệ, ngoại tệ,
giám định tiền thật nội tệ và ngoại tệ, các giấy tờ có giá trong nội bộ ngân hàng.
- Phịng chăm sóc KH: Phịng chăm sóc khách hàng khai thác và nhận tiền gửi
của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác trong và ngoài nước bằng VNĐ và ngoại tệ
theo quy định của Chinh nhánh, hình thức huy động vốn khác theo quy định của NH.
- Phòng GD Từ Hồ: thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, cách thức hoạt động
như chi nhánh nhưng với quy mô nhỏ hơn dưới sự điều hành của Giám đốc chi nhánh.
24

Thang Long University Library


2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của AGIBANK- chi nhánh Yên Mỹ trong giai
đoạn 2012-2014
Giai đoạn 2012-2014 nền kinh tế vẫn trong giai đoạn khủng hoảng, nhiều khó
khăn nhưng với sự chỉ đạo kịp thời và đúng đắn của ban lãnh đạo cùng sự cố gắng nỗ
lực của toàn thể nhân viên AGIBANK Yên Mỹ vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng và
khẳng định vị trí của một trong những ngân hàng hàng đầu tại tỉnh nhà cụ thể:
2.1.3.1 Tình hình hoạt động huy động vốn
Bảng 2.1: Cơng tác huy động vốn tại AGIBANK Yên Mỹ giai đoạn 2012-2014

Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2012

Số tiền

Chỉ tiêu
Tổng NVHĐ

2013

Số tiền

1.911

1.780

-Tiền gửi dân cư

877

348

-Tiền gửi TCKT

374

-Vốn huy động
khác


Chêch lệch

Chêch lệch

2013/2012

2014/2013

2014

Số tiền
1.790

Tuyệt
đối

Tƣơng Tuyệt Tƣơg
đối (%)
đối
đối (%)

-131

6,85

10

0,56

680


-529

-60,32

332

95,4

199

135

-175

-46,79

-64

-32,16

660

1233

975

573

86,86


-258

-20,92

-Tiền gửi khơng
kì hạn

387

148

201

-239

-61,75

53

35,81

-Tiền gửi kì hạn

1.524

1.632

1.589


108

7,08

-43

-2,63

1.Theo đối tượng

2. Theo kì hạn

(Nguồn: báo cáo tổng kết 2012, 2013, 2014 AGIBANK Yên Mỹ)

25

Thang Long University Library


×