Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ HÀI HẠN TẠI NH CHÍNH SÁCH VÀ XÃ HỘI VĨNH LỘC – THANH HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (960.15 KB, 57 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP Trường ĐHCN Tp.HCM


SVTH:NGÔ ĐÌNH THẮNG – LỚP CĐTN12TH 1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA
KHOA:KINH TẾ









BÁO CÁO THỰC TẬP


Đề Tài: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ HÀI HẠN TẠI
NH CHÍNH SÁCH VÀ XÃ HỘI VĨNH LỘC – THANH HOÁ

Giáo viên hướng dẫn : LÊ THÙY LINH
Sinh viên thực hiện : NGÔ ĐÌNH THẮNG
MSSV : 10023873
Lớp : CDTN12TH
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường ĐHCN Tp.HCM



SVTH:NGÔ ĐÌNH THẮNG – LỚP CĐTN12TH 2

LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của chúng tôi. Những kết quả và
các số liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng chính sách
xã hội huyện Vĩnh Lộc – Thanh Hóa, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Thanh Hóa, ngày … tháng năm 2012
Tác giả
(ký tên)
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường ĐHCN Tp.HCM


SVTH:NGÔ ĐÌNH THẮNG – LỚP CĐTN12TH 3

LỜI CẢM ƠN
Để có được những buổi thực tập rất bổ ích và hiệu quả tại Ngân hàng chính
sách xã hội huyện Vĩnh Lộc – Thanh Hóa trước tiên nhóm thực tập chúng em xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến:
Ban Giám đốc ngân hàng, các cô chú, anh chị trong phòng Tín dụng và phòng
Kế toán và tập thể nhân viên tại đơn vị, đặc biệt là anh Lương phòng tín dụng
Bên cạnh đó, nhóm thực tập chúng em xin gửi lời cảm ơn sự hướng dẫn tận tình
của cô Lê Thùy Linh đã giúp đỡ chúng em hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Mặc dù đã cố gắng nhiều nhưng sự hiểu biết và kinh nghiệm của chúng em còn
hạn chế, nên chắc chắn bài báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong
nhận được sự đánh giá quý báu của quý thầy cô và các cô chú, anh chị trong đơn vị để
bài báo cáo của Em được hoàn chỉnh hơn.
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường ĐHCN Tp.HCM



SVTH:NGÔ ĐÌNH THẮNG – LỚP CĐTN12TH 4

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN





































Thanh Hóa, ngày tháng năm 2013
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường ĐHCN Tp.HCM


SVTH:NGÔ ĐÌNH THẮNG – LỚP CĐTN12TH 5

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 11
1.1/ Cơ sở lý luận về tín dụng trung và dài hạn 11
1.1.1/ Khái niệm và phân loại tín dụng 11
1.2.2/ Khái niệm tín dụng trung dài hạn 12
1.1.3/ Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn. 13
1.1.4/ Phân loại tín dụng trung dài hạn. 14
1.1.5/ Vai trò của hoạt động tín dụng tại NHCSXH 15
1.2/ Một số vấn đề cơ bản về Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam. 16
1.2.1/ Giới thiệu chung 16
1.2.2/ Mục tiêu hoạt động 17
1.2.3/ Chức năng và nhiệm vụ 17

1.2.4/ Nguồn vốn hoạt động 18
1.2.5/ Đối tượng phục vụ 19
1.2.6/ Kết quả đạt được 20
1.3/ Phương pháp đánh giá Chất lượng tín dụng trung của NHCSXH 21
1.3.1/ Khái niệm về hiệu quả tín dụng tại NHCSXH 21
1.3.2/ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng của NHCSXH 22
1.3.3/ Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của NHCSXH 23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH VÀ XÃ HỘI HUYỆN VĨNH LỘC-THANH HÓA. 24
2.1/ TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH VÀ XÃ HỘI HUYỆN VĨNH
LỘC-THANH HÓA. 24
2.1.1/ Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Vĩnh Lộc ảnh hưởng của nó đến
hoạt động của NHCSXH huyện Vĩnh Lộc 24
Cơ cấu tổ chức các phòng ban: 26
2.2/ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI VĨNH LỘC - THANH HÓA 27
2.2.1/ Nguồn vốn cho vay 27
2.2.2/ Cơ cấu dư nợ cho vay. 30
2.2.3/ Kết quả triển khai và thực hiện cho vay các chương trình tín dụng năm 2012
30
2.2.4/ Hiệu quả tín dụng mà ngân hàng chính sách xã hội huyện Vĩnh lộc Thanh Hóa
đạt được sau 9 năm hoạt động 35
2.2.5/ Đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo : 36
2.3/ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VĨNH LỘC - THANH HÓA 42
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường ĐHCN Tp.HCM


SVTH:NGÔ ĐÌNH THẮNG – LỚP CĐTN12TH 6


2.3.1/ Những kết quả đạt được 42
2.3.2/ Những tồn tại, hạn chế 43
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VĨNH LỘC THANH
HÓA TRONG THỜI GIAN TỚI 45
3.1/ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VĨNH LỘC - THANH HOÁ 45
3.1.1/ Định hướng năm 2013: 45
3.1.2.2/ Hoàn thiện cơ chế cho vay hộ nghèo 47
3.1.2.3/ Đẩy mạnh tín dụng ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội 49
3.1.2.4/ Gắn công tác cho vay vốn và dịch vụ sau đầu tư 50
3.1.2.5/ Đẩy mạnh công tác đào tạo 51
3.1.2.6/ Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát 52
3.1.2.7/ Đầu tư trang thiết bị công nghệ hiện đại đồng thời hoàn thiện hệ thống thông
tin 53
3.2/ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA BẢN THÂN GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHCSXH HUYỆN VĨNH LỘC 54
3.2.1/ Đối với Chính phủ 54
3.2.2/ Đối với Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam 54
3.2.3/ Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tại huyện Vĩnh Lộc 55
KẾT LUẬN 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 57



BÁO CÁO THỰC TẬP Trường ĐHCN Tp.HCM


SVTH:NGÔ ĐÌNH THẮNG – LỚP CĐTN12TH 7


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Các chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
XĐGN:
Xoá đói giảm nghèo
LĐ-TB&XH:
Lao động – Thương binh và xã hội
SXKD:
Sản xuất kinh doanh
NHCSXH:
Ngân hàng Chính sách xã hội
TDHN
Tín dụng hộ nghèo
TW:
Trung ương
NHTM:
Ngân hàng thương mại
TK&VV:
Tiết kiệm và vay vốn
UBND:
Uỷ ban nhân dân
BĐD:
Ban đại diện
HĐQT:
Hội đồng quản trị
TCTC-XH:
Tổ chức chính trị - xã hội
NHNg:
Ngân hàng người nghèo
NHNo&PTNT:

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNN:
Ngân hàng Nhà nước
NSNN:
Ngân sách Nhà nước
HND:
Hội nông dân
HPN:
Hội phụ nữ
CCB:
Cựu chiến binh
ĐTN:

Đoàn thanh niên


BÁO CÁO THỰC TẬP Trường ĐHCN Tp.HCM


SVTH:NGÔ ĐÌNH THẮNG – LỚP CĐTN12TH 8

DANH SÁCH CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ SỬ DỤNG

Bảng
Tiêu đề bảng
Trang
Bảng số 1
Đối tượng phục vụ
21
Sơ đồ 1

Cơ cấu tổ chức bộ máy NHCSXH Vĩnh Lộc Thanh
Hóa
28
Bảng 2
Nguồn vốn cho vay hộ nghèo tại thời điểm
31/12/2010, 31/12/2011, 31/12/2012
26
Bảng 3
Kết quả cho vay Hộ nghèo sau 10 năm hoạt động tính
đến ngày 31/12/2012
29
Bảng 4
kết quả chương trình vệ sinh nông thôn 2012
32
Bảng 5
Hoạt động dịch vụ uỷ thác của các TCCT-XH đến
31/12/2011
44

BÁO CÁO THỰC TẬP Trường ĐHCN Tp.HCM


SVTH:NGÔ ĐÌNH THẮNG – LỚP CĐTN12TH 9

LỜI MỞ ĐẦU
1/Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, đời
sống của nhân dân ta cũng được nâng lên đáng kể. xong so với nhiều nước trên thế
giới người lao động của nước ta chủ yếu làm trong ngành nông nghiệp; trong đó một
bộ phận không nhỏ vẫn đang phải sống trong cảnh đói nghèo cần có sự quan tâm, tạo

điều kiện và cơ hội vươn lên thoát khỏi cảnh đói nghèo. Vì vậy, trong công cuộc đổi
mới Đảng và Nhà nước ta đã tạo điều kiện cho họ bằng công cuộc Xóa đó giảm nghèo,
sống – lao động hòa đồng với cộng đồng.
Để thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói giảm nghèo ổn định an sinh
xã hội, một yêu cầu được đặt ra là phải tập chung nguồn vốn tín dụng ưu đãi của nhà
nước dành cho các đối tượng chính sách xã hội vào một kênh duy nhất để thống nhất
quản lý cho vay. Bên cạnh đó để thực hiện lộ trình gia nhập WTO đòi hỏi hệ thống tài
chính Tín dụng Việt Nam phải cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng; tách tín dụng chính
sách ra khỏi tín dụng thương mại cho phù hợp với thông lệ Quốc tế và tạo điều kiện
cho các Ngân hàng Thương mại nhà nước vươn ra nắm và thực hiện quy luật thị
trường.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới đói nghèo trong đó có một nguyên nhân quan
trọng đó là: Thiếu vốn sản xuất kinh doanh, chính vì vậy Đảng và nhà nước ta đã xác
định Tín dụng Ngân hàng là một mắt xích không thể thiếu trong hệ thống chính sách
phát triển kinh tế xã hội xoá đói giảm nghèo của Việt Nam.
Đáp ứng các yêu cầu trên Ngày 04/10/2002 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành
Quyết định số 131/2002/QĐ- TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội. Sự ra đời
của Ngân hàng Chính sách xã hội đã tạo nên một kênh phân phối vốn quan trọng giúp
cho các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vay vốn phát triển kinh tế, dần đưa
người nghèo từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá làm quen với cơ chế thị
trường có sự hỗ trợ quản lý của nhà nước.
Sinh ra và lớn lên trên một huyện nghèo của tỉnh Thanh Hóa. Nhận thấy đời sống
nhân dân còn nhiều khó khăn. Tuy nhiên nhờ sự quan tâm của đảng và nhà nước với
nhiều chính sách hỗ trợ người nghèo trong đó việc thành lập NHCSXH trên địa bàn
huyện nhằm tạo điều kiện cho các hộ nghèo, cận nghèo, các hộ gia đình thuộc diện
chính sách khác có điều kiện về vốn để sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao đời
sống. Những đóng góp to lớn của NHCSXH trong thời gian qua đã nhen nhúm cho em
một ước mơ, một ngày nào đó sẽ được hoạt động trong hàng ngũ cán bộ của NHCSXH
góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam, góp công sức mình vào công cuộc xóa
đói giảm nghèo, một cuộc Cách mạng đang được Đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm

Qua nhiều thời gian được tiếp xúc và tìm hiểu về hoạt động của ngân hàng CSXH
trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo được biết những dự án cho vay chủ yếu của ngân
hàng là cho vay trung và dài hạn, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường ĐHCN Tp.HCM


SVTH:NGÔ ĐÌNH THẮNG – LỚP CĐTN12TH 10

hiệu quả hoạt động hoạt tín dụng trung và dài hạn tại NH chính sách xã hội
huyện Vĩnh Lộc – Thanh Hóa.” Làm đề tài báo cáo thực tập.
2/ Mục tiêu nghiên cứu của báo cáo:
- Hệ thống hoá những vấn đề, lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng đối với hộ
nghèo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo cho vay
trung và dài hạn tại NHCSXH Vĩnh Lộc – Thanh Hoá.
- Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng hộ nghèo
tại NHCSXH Vĩnh Lộc – Thanh Hoá.
3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả tín dụng trung và dài hạn đối với hộ nghèo
- Phạm vi nghiên cứu: Tại NHCSXH Vĩnh Lộc – Thanh Hoá với số liệu từ năm
2011 -2013.
4/ Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo sử dụng phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp quan sát khoa
học, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp tổng hợp, thống kê, chứng
minh, diễn giải, sơ đồ, biểu mẫu trong trình bày báo cáo.
5/ Kết cấu của báo cáo
Báo cáo ngoài phần mở đầu và kết luận có kết cấu 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng trung và dài hạn
Chương 2: Thực trạng tín dụng tại ngân hàng chính sách và xã hội huyện Vĩnh
Lộc-Thanh Hóa.

Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại
ngân hàng chính sách xã hội huyện Vĩnh Lộc-Thanh Hóa.
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường ĐHCN Tp.HCM


SVTH:NGÔ ĐÌNH THẮNG – LỚP CĐTN12TH 11


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

1.1/ Cơ sở lý luận về tín dụng và tín dụng trung và dài hạn
1.1.1/ Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng
a) Định nghĩa tín dụng:
Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc và lãi
trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận giữa người đi vay và người
cho vay.
Hay tín dụng là mối quan hệ giữa người đi vay và người cho vay trên nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường
quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một các nhân hay tổ chức khác
với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi món vay… Tín
dụng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Trong nền
kinh tế hàng hóa, tồn tại của tín dụng là một tất yếu khách quan.
Tín dụng bao gồm các loại hình như
 Tín dụng thương mại
 Tín dụng ngân hàng
 Tín dụng nhà nước
 Tín dụng tiêu dùng
 Tín dụng thuê mua

 Tín dụng quốc tế
b) Khái niệm tín dụng ngân hàng :
Trong các hình thức tín dụng thì tín dụng ngân hàng là loại hình tín dụng vô cùng
quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng
cho các doanh nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh tế. Với công nghệ ngân hàng
hiện nay, tín dụng ngân hàng càng trở thành một hình thức tín dụng không thể thiếu ở
cả trong nước và quốc tế.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng còn bên kia là
các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá
nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ dịch
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường ĐHCN Tp.HCM


SVTH:NGÔ ĐÌNH THẮNG – LỚP CĐTN12TH 12

chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch
chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng
ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn
có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm
thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.
Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
 Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng tiền
tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền
kinh tế quốc dân.
 Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong
xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín
dụng nặng lãi .
 Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với sự
vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những trường hợp

mà nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hoá
không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thông
hàng hoá bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình trạng phá
sản. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sản
xuất, hàng hoá lưu chuyển tăng mạnh nhưng tín dụng ngân hàng lại không đáp
ứng kịp. Đây là một hiện tượng rất bình thường của nền kinh tế.
 Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật so với các hình thức
khác là:
Tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các tác
nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn bằng tiền
nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.
Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để
đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với mọi
đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.
1.2.2/ Khái niệm tín dụng trung dài hạn
Tín dụng trung dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng, nó là hình thức
tín dụng phân theo thời hạn.
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường ĐHCN Tp.HCM


SVTH:NGÔ ĐÌNH THẮNG – LỚP CĐTN12TH 13

Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt Nam, cho vay trung hạn có
thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư
mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.
Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: Máy
cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều, chăn nuôi

đại gia súc…
Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể
lên đến 20-30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như
xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vậ tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp
mới và các chi phí khác có thời gian thu hồi vồn trên 05 năm.
1.1.3/ Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn.
1.1.3.1/ Độ rủi ro cao.
Do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thu hồi vốn chậm nên độ rủi
ro của một khoản tín dụng trung dài hạn là cao. Kết quả của một dự án đầu tư chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố. Sự phân tích và xác định của ngân hàng về các rủi ro này có
hạn, các ngân hàng cũng không thể khắc phục hết được các rủi ro này. Khi khoản cho
vay dài hạn thời gian đầu tư dài, có rất nhiều sự thay đổi trong môi trường kinh tế:
Như những thay đổi về chính sách, thị trường, thiên tai, chiến tranh…Khiến cho dự án
bị thua lỗ, chủ dự án bị phá sản hoặc không có khả năng thu hồi vốn
1.1.3.2/ Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung dài hạn lớn.
Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư mong
đợi càng nhiều. Không nằm ngoài quy luật này các khoản tín dụng trung dài hạn của
ngân hàng thường mang lại cho ngân hàng các khoản thu nhập lớn. Biểu hiện cụ thể đó
là lãi xuất các khoản cho vay tín dụng trung dài hạn rất cao. Có đặc điểm này là do để
bù đắp cho những chi phí trong việc huy động những nguồn vốn phục vụ cho hoạt
động cho vay trung dài hạn, chi phí bù đắp rủi ro.
1.1.3.3/ Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm.
Nếu như tín dụng ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho các tài sản lưu động của doanh
nghiệp và được hoàn trả trong thời hạn ngắn( dưới 01 năm) thì tín dụng trung dài hạn
phần lớn tài trợ cho tài sản, bất động sản, công cụ lao động, hay đổi mới công nghệ
của doanh nghiệp. Do đó việc tài trợ này còn đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, thời gian
đầu tư dài. Những khoản tín dụng trung dài hạn này thì nguồn trả nợ gốc và lãi chủ yếu
dựa vào khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu tư. Trong khi đó ngân hàng phải bỏ vốn
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường ĐHCN Tp.HCM



SVTH:NGÔ ĐÌNH THẮNG – LỚP CĐTN12TH 14

trong suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tiến hành thu hồi vốn đầu tư khi dự án đi
vào hoạt động và đạt kết quả, dẫn đến thời hạn thu hồi vốn chậm.
1.1.4/ Phân loại tín dụng trung dài hạn.
1.1.4.1/ Căn cứ vào đồng tiền cho vay.
Tín dụng trung dài hạn bằng bản tệ: Là việc cho vay bằng đồng nội tệ(VNĐ)
Tín dụng trung dài hạn bằng ngoại tệ nhằm cấp tín dụng cho người vay có nhu
cầu thanh toán các công trình xây dựng cơ bản, các khoản chi phí có liên quan đến
nước ngoài bằng đồng ngoại tệ.
1.1.4.2/ Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn trung dài hạn.
-Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho tiêu dùng là loại tín dụng cấp cho các cá
nhân để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, các phương tiện sinh
hoạt, phương tiện đi lại…
-Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh: Là loại tín dụng cấp
cho các tổ chức kinh tế để tiến hành đầu tư tài sản, phương tiện phục vụ sản xuất kinh
doanh, lưu thông hàng hoá.
1.1.4.3/ Căn cứ vào tính chất có đảm bảo.
Tín dụng trung dài hạn có đảm bảo là loại tín dụng khi cho vay bên cho vay đòi
hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo.
Tín dụng trung dài hạn không có đảm bảo: Là loại tín dụng mà khi cho vay bên
cho vay không đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo. Việc cho vay được tiến
hành trên cơ sở lòng tin uy tín của bản thân khách hàng.
1.1.4.4/ Căn cứ vào cách thức hoàn trả.
Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ đều nhau theo tháng, quý, năm là loại tín
dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ một lần là loại tín dụng mà bên vay phải
hoàn trả cả gốc và lãi một lần vào thời điểm kết thúc khoản vay.

Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ có tính thời vụ là loại tín dụng mà người
vay có thể hoàn trả vốn gốc và lãi bất cứ khi nào khi người vay bán được sản phẩm, có
thu nhập, có khả năng trả nợ
1.1.4.5/ Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tượng xin vay.
Tín dụng trung dài hạn đầu tư trong nước: Là loại tín dụng ngân hàng cấp cho
người vay nhằm thực hiện các dự án đầu tư trong nước.
Tín dụng trung dài hạn tài trợ xuất nhập khẩu: Tín dụng loại này co thể chia ra
thành.
Tín dụng người cung cấp: Là loại tín dụng trung dài hạn của ngân hàng tài trợ
cho các nhà cung cấp máy móc, thiết bị, công cụ để xuất khẩu.
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường ĐHCN Tp.HCM


SVTH:NGÔ ĐÌNH THẮNG – LỚP CĐTN12TH 15

Tín dụng người mua: Là ngân hàng cấp tín dụng cho người mua các máy móc
thiết bị của nước ngoài.
Trên đây là một số cách thức phân loại tín dụng trung dài hạn mà tuỳ theo từng
điều kiện cụ thể mỗi ngân hàng có thể phân chia theo những tiêu thức khác nhau phục
vụ cho hoạt động của mình.
1.1.5/ Vai trò của hoạt động tín dụng trung, dài hạn tại NHCSXH
1.1.5.1/ Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói
Người nghèo đói do nhiều nguyên nhân, như: Già, yếu, ốm đau, không có sức
lao động, do đông con dẫn đến thiếu lao động, do mắc tệ nạn xã hội, do lười lao động,
do thiếu kiến thức trong sản xuất kinh doanh, do điều kiện tự nhiên bất thuận lợi, do
không được đầu tư, do thiếu vốn trong thực tế ở nông thôn Việt Nam bản chất của
những người nông dân là tiết kiệm cần cù, người nghèo đói phần lớn là do thiếu vốn
để tổ chức sản xuất, thâm canh, tổ chức kinh doanh.Vì vậy, vốn xóa đói giảm nghèo
với họ là điều kiện tiên quyết, là động lực giúp họ vượt qua khó khăn để thoát khỏi đói
nghèo. Khi có vốn trong tay, với bản chất cần cù của người nông dân, bằng chính sức

lao động của bản thân và gia đình họ có điều kiện mua sắm vật tư, phân bón, cây con
giống để tổ chức sản xuất thực hiện thâm canh tạo ra năng xuất và sản phẩm hàng hoá
cao hơn, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho gia đình và góp phần an sinh xã hội.
1.1.5.2/ Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu
quả hoạt động kinh tế được nâng cao hơn
Những người nghèo đói do hoàn cảnh bắt buộc hoặc để chi dùng cho sản xuất
hoặc để duy trì cho cuộc sống họ là những người chịu sự bóc lột bằng thóc hoặc bằng
tiền nhiều nhất của nạn cho vay nặng lãi hiện nay. Chính vì thế khi nguồn vốn tín dụng
đến tận tay người nghèo với số lượng khách hàng lớn thì các chủ cho vay nặng lãi sẽ
không có thị trường hoạt động.
1.1.5.3/ Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều
kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
Cung ứng vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho sản
xuất kinh doanh để XĐGN, thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi đã buộc những
người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì và làm như thế nào để
có hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải tìm hiểu học hỏi kỹ thuật sản
xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý từ đó tạo cho họ tính năng động sáng tạo trong lao
động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế. Mặt khác,
khi số đông người nghèo đói tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao
đổi trên thị trường làm cho họ tiếp cận được với kinh tế thị trường một cách trực
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường ĐHCN Tp.HCM


SVTH:NGÔ ĐÌNH THẮNG – LỚP CĐTN12TH 16

tiếp.
1.1.5.4/ Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội
Trong nông nghiệp vấn đề quan trọng hiện nay để đi lên một nền sản xuất hàng
hoá lớn đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới váo sản xuất. Đó là

việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng ,vật nuôi và đưa các loại giống mới có năng suất cao
vào áp dụng trong thực tiễn sản xuất và phải được thực hiện trên diện rộng. Để làm được
điều này đòi hỏi phải đầu tư một lượng vốn lớn, thực hiện được khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư những người nghèo phải được đầu tư vốn họ mới có khả năng thực
hiện. Như vậy, thông qua công tác tín dụng đầu tư cho người nghèo đã trực tiếp góp
phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thông qua áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề dịch vụ mới trong nông nghiệp đã trực tiếp
góp phần vào việc phân công lại lao động trong nông nghiệp và lao động xã hội.
1.1.5.5/ Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới
Xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các
ngành. Tín dụng cho người nghèo thông qua các quy định về mặt nghiệp vụ cụ thể của
nó như việc bình xét công khai những người được vay vốn, việc thực hiện các tổ tương
trợ vay vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể chính trị xã hội,
của cấp uỷ, chính quyền đã có tác dụng:
- Tăng cường hiệu lực của cấp uỷ, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo kinh tế ở
địa phương.
- Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đoàn viên với các tổ chức hội, đoàn thể của mình
thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế của gia
đình, quyền lợi kinh tế của tổ chức hội thông qua việc tổ tiết kiệm & vay vốn, tổ chức hội
đoàn thể lồng gép việc vay vốn, sinh hoạt tổ tham gia các lớp đào tạo tập huấn khuyến
nông, khuyến lâm
- Thông qua các tổ tương trợ tạo điều kiện để những người vay vốn có cùng hoàn
cảnh gần gũi, nêu cao tính tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau tăng cường tình làng,
nghĩa xóm, tạo niềm tin ở dân đồi với Đảng, Nhà nước.
Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế ở nông thôn, an ninh,
trật tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế được những mặt tiêu cực, tạo ra được bộ
mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội và nông thôn.
1.2/ Một số vấn đề cơ bản về Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam.
1.2.1/ Giới thiệu chung
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (NHCSXHVN) được thành lập theo

BÁO CÁO THỰC TẬP Trường ĐHCN Tp.HCM


SVTH:NGÔ ĐÌNH THẮNG – LỚP CĐTN12TH 17

Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính
phủ nhằm tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại trên cơ sở tổ chức lại
Ngân hàng phục vụ người nghèo; cung cấp tài chính cho người nghèo, các đố tương
chính sách khác, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là sự nỗ lực rất lớn của Chính phủ
Việt Nam trong việc cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng nhằm thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia và cam kết trước cộng đồng quốc tế về "xóa đói giảm nghèo".
1.2.2/ Mục tiêu hoạt động
Hoạt động của NHCSXHVN không vì mục đích lợi nhuận mà để thực hiện
chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói giảm nghèo, góp phần ổn định và an sinh xã
hội. Sự ra đời của NHCSXHVN có vai trò rất quan trọng, là cầu nối đưa chính sách tín
dụng ưu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; tạo
điều kiện cho người nghèo tiếp cận được các chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà
nước. Các hộ nghèo, hộ chính sách có điều kiện gần gũi với các cơ quan công quyền ở
địa phương, giúp các cơ quan này gần dân và hiểu dân hơn.
1.2.3/ Chức năng và nhiệm vụ
Là một loại hình Ngân hàng, NHCSXHVN cũng có các hoạt động chính như
các Ngân hàng Thương mại khác, thực hiện những chức năng và nhiệm vụ như sau:
- Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức và tầng
lớp dân cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; tổ chức huy động tiết kiệm
trong cộng đồng người nghèo.
- Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy
tờ có giá khác; vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; vay tiết kiệm
Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; vay Ngân hàng Nhà nước.
- Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không hoàn
trả gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức

chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ trong nước và nước ngoài.
- Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng trong và ngoài
nước.
- NHCSXHVN có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống liên Ngân
hàng trong nước.
- NHCSXHVN được thực hiện các dịch vụ Ngân hàng về thanh toán và ngân
quỹ như:
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường ĐHCN Tp.HCM


SVTH:NGÔ ĐÌNH THẮNG – LỚP CĐTN12TH 18

+ Cung ứng các phương tiện thanh toán.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước.
+ Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền
mặt.
+ Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tạo
việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xoá
đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
- Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá nhân
trong nước, ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác.
1.2.4/ Nguồn vốn hoạt động
* Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp
*Vốn huy động dưới các hình thức như sau:
- Huy động tiền gửi có trả lãi trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt.
- Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước.
- Tiết kiệm của người nghèo; vốn ODA được Chính phủ giao.
- Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác theo quy

định của pháp luật.
- Vốn vay tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Vốn vay Ngân hàng Nhà nước.
- Vốn vay các Tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
- Vốn nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn
vốn khác.
Vốn hoạt động của NHCSXH được sử dụng để cho vay người nghèo và các đối
tượng chính sách khác. Khi sử dụng vốn, quỹ để xây dựng, mua sắm tài sản cố định,
NHCSXH được sử dụng không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có và phải chấp hành
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường ĐHCN Tp.HCM


SVTH:NGÔ ĐÌNH THẮNG – LỚP CĐTN12TH 19

đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng. Việc xây dựng, mua
sắm tài sản cố định và các tài sản khác NHCSXHVN thực hiện theo định mức do Nhà
nước quy định cho các cơ quan hành chính sự nghiệp và theo kế hoạch được hội đồng
quản trị thông qua.
Hàng năm, NHCSXHVN có trách nhiệm cân đối nguồn vốn và nhu cầu vốn để
thực hiện cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách theo kế hoạch do Chính
phủ phê duyệt. Việc huy động các nguồn vốn với lãi suất thị trường để cho vay phải
bảo đảm nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả
lãi hoặc huy động với lãi suất thấp.
1.2.5/ Đối tượng phục vụ
Bảng số 1: Đối tượng phục vụ của NHCSXH
Đối tượng cho vay
Lãi suất
1.
Hộ nghèo:


- Cho vay hộ nghèo
7,8%/năm

- Cho vay hộ nghèo tại 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a
của Chính phủ ngày 27/12/2008
0%/năm
2.
Học sinh, sinh viên:

- Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
6%/năm
3.
Cho vay giải quyết việc làm:

- Cho vay cơ sở sản xuất kinh doanh của thương binh, người
tàn tật
3,9%/năm

- Cho vay thương binh, người tàn tật
6%/năm

- Cho vay các đối tượng khác
7,8%/năm
4.
Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài:

-Cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác (XKLĐ)
-Cho vay người lao động thuộc các hộ nghèo và người dân
tộc thiểu số thuộc 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của
Chính phủ ngày 27/12/2008

LX theo quy
đinh của
Chính phủ
5.
Các đối tượng khác theo Quyết định của Chính phủ:

- Cho vay mua nhà trả chậm đồng bằng sông Cửu Long
3%/năm
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường ĐHCN Tp.HCM


SVTH:NGÔ ĐÌNH THẮNG – LỚP CĐTN12TH 20


- Cho vay làm chòi tránh lũ
3%/năm

- Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
10,8%/năm

- Cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn
10,8%/năm

- Cho vay thương nhân hoạt động, kinh doanh tại vùng khó
khăn
10,8%/năm

- Cho vay hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn
0%/năm


- Cho vay hộ dân tộc thiểu số di dân định canh, định cư
(7,8%/năm
hoặc
0%/năm)

- Cho vay cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ sử dụng lao
động sau cai nghiện ma túy
7,8%/năm

- Cho vay phát triển lâm nghiệp
7,8%/năm

- Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
10,8%/năm

- Cho vay hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở
3%/năm

- Cho vay lao động mất việc làm do suy giảm kinh tế
(7,8%/năm
hoặc
6%/năm)

1.2.6/ Kết quả đạt được
Từ khi thành lập, NHCSXHVN chỉ có 3 chương trình tín dụng, nay đã được
Chính phủ giao 18 chương trình tín dụng trong nước và một số chương trình nhận ủy
thác của nước ngoài( Ngân hàng CSXH Huyện Vĩnh Lộc đang thực hiện 10 chương
trình), mà chương trình nào cũng thiết thực, ý nghĩa. Đây thật sự là niềm vui đối với
các đối tượng chính sách vì họ tiếp tục có cơ hội tiếp cận nguồn vốn ưu đãi chính thức
của Nhà nước, dựa trên tiền đề thành công của hoạt động Ngân hàng phục vụ người

nghèo trước đây.
Hoạt động của NHCSXHVN đang từng bước được xã hội hóa, ngoài số cán bộ
trong biên chế đang thực hiện nhiệm vụ trong hệ thống NHCSXHVN từ Trung ương
đến tỉnh, huyện còn có sự phối hợp chặt chẽ với các hội, đoàn thể (Hội Phụ nữ, Hội
Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên), thực hiện nhiệm vụ ủy thác cho
vay vốn thông qua trên 200 ngàn Tổ tiết kiệm và vay vốn tại khắp thôn, bản trong cả
nước, với hàng trăm ngàn cán bộ không biên chế đang sát cánh cùng Ngân hàng trong
công cuộc "xóa đói giảm nghèo".
Chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường ĐHCN Tp.HCM


SVTH:NGÔ ĐÌNH THẮNG – LỚP CĐTN12TH 21

khác đã đến với 100% số xã trong cả nước; đã hỗ trợ vốn cho hơn 10 triệu lượt hộ
nghèo; số khách hàng còn dư nợ với NHCSXHVN là gần 8 triệu khách hàng, tăng gần
6 triệu khách hàng so với 7 năm hoạt động của Ngân hàng phục vụ người nghèo; dư nợ
bình quân cho vay hộ nghèo tăng từ 2,5 triệu đồng/hộ năm 2002 lên gần 10 triệu
đồng/hộ vào tháng 9 năm 2010.
Vốn tín dụng ưu đãi đã góp phần giúp gần 2 triệu hộ, đặc biệt tại vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khăn - những nơi khó tiếp cận với tín dụng thương mại, thoát khỏi
ngưỡng nghèo, thu hút được gần 2,1 triệu lao động có việc làm mới, xây dựng được
hơn 2,3 triệu công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; gần 2 triệu học
sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn học tập; 74 nghìn căn nhà cho hộ
gia đình vượt lũ Đồng bằng Sông Cửu Long, trên 174 nghìn căn nhà cho hộ nghèo và
các hộ chính sách chưa có nhà ở; hơn 80 nghìn lao động thuộc gia đình chính sách
được vay vốn đi xuất khẩu lao động; nợ xấu giảm dần từ 13,75% khi nhận bàn giao
(theo kết quả kiểm kê nợ) xuống còn 1,28% vào cuối tháng 9 năm 2010.
Hiện nay, NHCSXHVN đã có quan hệ hợp tác với nhiều tổ chức tài chính và
phát triển quốc tế (Chính phủ, phi Chính phủ) trên thế giói như: UNICEF, OPEC,

IFAD, WB, UNILEVER, CWDP, thu hút vốn đầu tư hàng nghìn tỷ đồng.
Kết quả về xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế đánh
giá cao. Với mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ đói nghèo xuống 13% vào cuối năm 2010,
NHCSXHVN phối hợp với các cấp, các ngành và các hội, đoàn thể, từng bước xã hội
hóa hoạt động của NHCSXHVN, góp phân thực hiện thành công chương trình mục
tiêu quốc gia về "xóa đói, giảm nghèo" và tạo việc làm giai đoạn 2006 - 2010, quyết
tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, thực sự trở thành lực lượng kinh tế hữu hiệu
nhằm ổn định chính trị, xã hội của đất nước.
1.3/ Phương pháp đánh giá Chất lượng tín dụng trung của NHCSXH
1.3.1/ Khái niệm về hiệu quả tín dụng tại NHCSXH
Hiệu quả tín dụng là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý nghĩa toàn diện về kinh
tế, chính trị xã hội. Có thể hiểu hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo là sự thoả mãn nhu
cầu về sử dụng vốn giữa chủ thể Ngân hàng và người vay vốn, những lợi ích kinh tế
mà xã hội thu được và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Xét về mặt kinh tế:
- Tín dụng hộ nghèo giúp người nghèo thoát khỏi đói nghèo sau khi đầu tư cuộc
sống đã khá lên, mức thu nhập đã ở trên chuẩn nghèo, có khả năng vươn lên hoà nhập
với cộng đồng. Nguồn vốn NHCSXH về với nhân dân đã phục vụ cho sự phát triển và
lưu thông hàng hoá, giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong
nền kinh tế, thúc đẩy quá trính tích tụ và tập chung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ
tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế, góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo.
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường ĐHCN Tp.HCM


SVTH:NGÔ ĐÌNH THẮNG – LỚP CĐTN12TH 22

- Giúp cho người nghèo xác định rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ vay
mượn, khuyến khích người nghèo sử dụng vốn vào mục đích sán xuất kinh doanh tạo
thu nhập để trả nợ Ngân hàng, tránh sự hiểu nhầm tín dụng là cấp phát.
Xét về mặt xã hôi:

- Tín dụng cho hộ nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới, làm thay đổi cuộc
sống ở nông thôn, an ninh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế được những mặt
tiêu cực. Tạo ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn.
- Tăng cường sự gắn bó giữa các hội viên với các tổ chức hội, đoàn thể của mình
thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế gia
đình Nêu cao tinh thần tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau, tăng cường tình làng
nghĩa xóm, tạo niềm tin của người dân đối với Đảng và Nhà nước.
- Góp phần trực tiếp vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nông thôn thông qua áp
dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới trong nông
nghiệp đã góp phần thực hiện phân công lại lao động trong nông nghiệp và lao động
xã hội.
1.3.2/ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng của NHCSXH
Chất lượng tín dụng và hiệu qủa tín dụng là hai chỉ tiêu quan trọng trong hoạt
động cho vay của Ngân hàng. Hai chỉ tiêu này có điểm giống nhau đều là chỉ tiêu phản
ánh lợi ích do vốn tín dụng mang lại cho khách hàng và Ngân hàng về mặt kinh tế.
Nhưng hiệu quả tín dụng mang tính cụ thể và tính toán được giữa lợi ích thu được với
chi phí bỏ ra trong quá trình đầu tư tín dụng thông qua các chỉ tiêu:
1 Luỹ kế số lượt hộ nghèo được vay vốn Ngân hàng: Chỉ tiêu này cho biết số
hộ nghèo đã được sử dụng vốn tín dụng ưu đãi trên tổng số hộ hộ nghèo của toàn quốc,
đây là chỉ tiêu đámh giá vế số lượng. Chỉ tiêu này được tính luỹ kế từ hộ vay đầu tiên
đến hết kỳ cần báo cáo kết quả.
Tổng số hộ Luỹ kế số lượt hộ Luỹ kế số lượt hộ
lượt hộ nghèo = được vay đến + được vay trong
được vay vốn cuối kỳ trước kỳ báo cáo
2- Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn: Đây là chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng đối với
công tác tín dụng; bằng tổng số hộ nghèo được vay vốn trên tổng số hộ nghèo đói theo
chuẩn mực được công bố.
Tỷ lệ hộ Tổng số hộ nghèo được vay vốn
nghèo được = x 100
vay vốn Tổng số hộ nghèo đói trong danh sách

3- Số tiền vay bình quân 1 hộ: Chỉ tiêu này đánh giá mức đầu tư cho một hộ
ngày càng tăng lên hay giảm xuống, điều đó chứng tỏ việc cho vay có đáp ứng được
nhu cầu thực tế của các hộ nghèo hay không.
Số tiền cho vay Dư nợ cho vay đến thời điểm báo cáo
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường ĐHCN Tp.HCM


SVTH:NGÔ ĐÌNH THẮNG – LỚP CĐTN12TH 23

bình quân =
một hộ Tổng số hộ còn dư nợ đến thời điểm báo cáo
4- Số hộ đã thoát khỏi ngưỡng nghèo đói: Là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá
hiệu quả của công tác tín dụng đối với hộ nghèo. Hộ đã thoát khỏi ngưỡng nghèo đói
là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ cao hơn chuẩn mực nghèo đói
hiện hành, không còn nằm trong trong danh sách hộ nghèo, có khả năng vươn lên hoà
nhập với cộng đồng.
Tổng số HN Số HN Số HN Số HN trong Số HN
đã thoát khỏi = trong DS – trong DS - DS đầu kỳ + mới vào
ngưỡng nghèo đầu kỳ cuối kỳ di cư đi nơi khác trong kỳ BC
1.3.3/ Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của NHCSXH
- Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo là hoạt động có tính rủi ro cao vì chủ yếu
là các dự án trung, dài hạn. Ngoài những nguyên nhân khách quan như thiên tai, bão
lụt, dịch bệnh cây trồng vật nuôi thường xẩy ra trên diện rộng, thiệt hại lớn còn là
những nguyên nhân khác từ bản thân hộ nghèo như: Thiếu kiến thức làm ăn, sản phẩm
làm ra không tiêu thụ được, sức cạnh tranh kém, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu
quả đầu tư.
- Cơ sở hạ tầng kém phát triển ở vùng sâu, vùng xa,, có những xã chưa có đường
giao thông đến xã nên nhiều hộ nghèo chưa có điều kiện sử dụng vốn Ngân hàng, hơn
nữa trình độ dân trí chưa cao là những cản trở cho việc thực hiện các chính sách tín
dụng đối với hộ nghèo.

- Vốn tín dụng Ngân hàng chưa đồng bộ với các giải pháp khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, cung cấp vật tư kỹ thuật cho sản xuất và tổ chức thị trường, lồng
ghép các chương trình kinh tế xã hội đối với nông nghiệp nông thôn nhân dân còn
nhiều vấn đề khó khăn nên điều kiện nâng cao hiệu quả còn nhiều tồn tại, vốn và hiệu
quả đầu tư thấp.
- Việc xác định đối tượng hộ nghèo vay vốn còn nhiều bất cập. Theo cơ chế, hộ
nghèo được vay vốn phải là hộ nghèo có sức lao động, thiếu vốn sản xuất kinh doanh
thì được vay vốn NHCSXH để phục vụ sản xuất kinh doanh, nhưng việc xét từ thôn ->
Uỷ ban Nhân dân xã và danh sách hộ nghèo đề nghị cho vay do tổ tiết kiệm và vay vốn
lập đơn thuần chỉ là danh sách hộ nghèo, trong đó nhiều hộ không có điều kiện và
năng lực tổ chức sản xuất, hộ nghèo thuộc diện cứu trợ xã hội hoặc có những hộ không
thuộc diện hộ nghèo nhiều nơi vẫn lập danh sách đề nghị Ngân hàng cho
vay(NHCSXH cho vay đã ủy thác cho các tổ chức Chính trị xã hội 06 công đọan,
trong đó có việc bình xét cho vay), điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả tín dụng
đối với hộ nghèo.
- Phương thức đầu tư chưa phong phú dẫn đến việc sử dụng vốn vay sai mục đích,
vốn vay không phát huy hiệu quả, ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư vốn.
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường ĐHCN Tp.HCM


SVTH:NGÔ ĐÌNH THẮNG – LỚP CĐTN12TH 24

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH VÀ XÃ HỘI HUYỆN VĨNH LỘC-THANH HÓA.
2.1/ TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH VÀ XÃ HỘI HUYỆN
VĨNH LỘC-THANH HÓA.
2.1.1/ Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Vĩnh Lộc ảnh hưởng của nó
đến hoạt động của NHCSXH huyện Vĩnh Lộc
Phòng giao dịch NHCSXH huyện Vĩnh Lộc trụ sở đặt tại Thị trấn Vĩnh Lộc,
huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.

Vĩnh Lộc là một huyện trung du miền núi, nằm ở phía tây bắc tỉnh Thanh Hoá,
phía bắc giáp huyện Thạch Thành, phía nam giáp huyện Yên Ðịnh, phía đông giáp
huyện Hà Trung và phía tây giáp huyện Cẩm Thuỷ.
Huyện có diện tích tự nhiên là 157,4 km
2
, gồm 15 xã và 1 thị trấn, trong đó có 6
xã thuộc vùng khó khăn. Toàn huyện có 20.415 hộ, trong đó có 4.845 hộ nghèo, chiếm
23.73% và gồm có 2 dân tộc: Kinh, Mường, huyện còn có trên 1.900 hộ thuộc diện
chính sách. Ngoài ra, hệ thống giao thông thuỷ bộ khá phát triển với tuyến đường
huyết mạnh là quốc lộ 217, quốc lộ 45 và hai con sông Bưởi, sông Mã chảy qua.
Trong những năm qua nền kinh tế trong huyện đạt tốc độ tăng trưởng khá, thị
trường ổn định; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; đời sống nhân dân ngày càng
được cải thiện và nâng cao. Công tác giáo dục- đào tạo đạt được những tiến bộ đáng kể
với quy mô cấp học, ngành học được mở rộng; công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ cộng
đồng đạt nhiều kết quả tốt; quốc phòng, an ninh- trật tự xã hội được củng cố và giữ
vững. Những điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay của
NHCSXH huyện Vĩnh Lộc.
2.1.2/ Số điểm giao dịch xã.
Huyện Vĩnh lộc có 15 xã và Thị trấn, NHCSXH đang thực hiện giao dịch lưu
động thông qua 16 điểm giao dịch đặt tại trụ sở UBND các xã và Thị trấn. Điểm gần
nhất cách Trụ sở Ngân hàng khoảng 300m, điểm xa nhất cách khoảng 25km.
2.1.3/ Cơ cấu tổ chức của phòng giao dịch NHCSXH huyện Vĩnh Lộc
Sau khi NHCSXH Việt Nam được thành lập, ngày 14/01/2003 Chủ tịch HĐQT
ngân hàng Chính sách xã hội ký quyết định 43/QĐ- HĐQT thành lập NHCSXH Vĩnh
Lộc - Thanh Hóa. Sau khi thành lập, Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH Vĩnh
Lộc - Thanh Hóa đã quyết định thành lập NHCSXH huyện Vĩnh Lộc để thực hiện các
chương trình tín dụng cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên toàn
BÁO CÁO THỰC TẬP Trường ĐHCN Tp.HCM



SVTH:NGÔ ĐÌNH THẮNG – LỚP CĐTN12TH 25

huyện Vĩnh Lộc. NHCSXH huyện Vĩnh Lộc chính thức đi vào hoạt động ngày
1/7/2003.
Sau 10 năm đi vào hoạt động, NHCSXH huyện Vĩnh Lộc luôn khẳng định được
vị thế của mình với khách hàng đặc biệt là hộ nghèo và các đối tượng chính sách, luôn
được cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp ghi nhận và đánh giá cao. Với những hoạt
động của mình, NHCSXH huyện Vĩnh Lộc đã góp phần tích cực vào việc phát triển
kinh tế xã hội tại địa phương, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu
xóa đói giảm nghèo và ổn định xã hội trên địa bàn huyện.
Phòng giao dịch NHCSXH huyện Vĩnh Lộc có 11 cán bộ gồm:
 01 Giám đốc
 01 Phó Giám đốc
 01 Tổ trưởng Tín dụng
 01 Tổ trưởng Kế toán
 03 Cán bộ 0tín dụng
 02 Cán bộ kế toán
 01cán bộ ngân quỹ
 01 bảo vệ ( làm hợp đồng )
Cơ cấu tổ chức phòng ban Phòng giao dịch NHCSXH huyện Vĩnh Lộc được thể hiện
qua sơ đồ sau:

×