Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Công tác thanh khoản nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại chi cục hải quan hà tây công tác thanh khoản nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại chi cục hải quan hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.47 KB, 91 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính
LỜI NĨI ĐẦU

Trong bối cảnh Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức thương
mại thế giới WTO , cùng vơi lộ trình thực hiện các cam kết thương mại, tạo
điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế thì quan hệ kinh tế với các nước
trên thế giới cũng phát triển mạnh mẽ vì thế thị trường xuất khẩu ở Việt Nam
ngày càng mở rộng ,kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng. Trong đó hàng xuất
khẩu được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu chiếm một vị trí tương đối quan
trọng, đây là loại hàng có chất lượng cao có sức cạnh tranh lớn trên thị trường
thế giới. Nhà nước một mặt khuyến khích hoạt động xuất khẩu tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất
khẩu, mặt khác cũng quản lý chặt chẽ loại hàng nhập khẩu này. Vì đây là loại
hình nhập khẩu được ân hạn thuế , nếu doanh nghiệp trong thời hạn ân hạn
thuế mà xuất hàng thì khơng phải nộp thuế nhập khẩu, nếu doanh nghiệp đã
nộp thì được hoàn nên rất dễ xảy ra gian lận, trốn thuế.
Hiện nay lượng hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu nhập
khẩu ngày càng nhiều, kéo theo đó là lượng hàng nhập khẩu phục vụ cho hoạt
động sản xuất xuât khẩu gia tăng mạnh, đòi hỏi các cơ quan quản lý hoạt
động này mà trực tiếp là cơ quan hải quan phải giám sát quản lý chặt chẽ. Để
đáp ứng yêu cầu đặt ra, tổng cục hải quan đã ban hành quy trình quản lý đối
với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất xt khẩu. Trong đó cơng tác thanh
khoản nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu là khâu nghiệp vụ tương
đối quan trọng, giúp cho cơ quan hải quan nắm bắt được số nguyên vật liệu
nhập khẩu có được doanh nghiệp sử dụng vào sản xuất hàng xuất khẩu không,
chống lợi dụng trốn thuế ở khâu nhập khẩu.

Sinh viên: Lưu Thị Linh
CQ46/05.02



Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Từ những nhận định trên em mạnh dạn chọn đề tài “Công tác thanh
khoản nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại chi cục hải
quan Hà Tây”
Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu cơng tác thanh khoản ngun vật liệu
nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu tại chi cục hải quan Hà Tây để đưa ra giải
pháp thiết thực nhất trong quản lý hải quan đối với NVL NK để SXXK.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là NVL nhập khẩu để sản xuất xuất
khẩu trong đó nhấn mạnh đến cơng tác thanh khoản loại hình này.
Đề tài nghiên cứu trên phương pháp phân tích thực trạng cơng tác thanh
khoản NVL NK để sản xuất khẩu tại chi cục hải quan Hà Tây qua các năm,
làm rõ các vấn đề cịn tồn đọng, từ đó đề xuất một số giải pháp để khắc phục.
Do em được phân công thực tập tại chi cục hải quan Hà Tây nên phạm
vi nghiên cứu của đề tài là trong phạm vi chi cục hải quan Hà Tây.
Kết cầu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác thanh khoản nguyên vật liệu nhập
khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Chương 2: Thực trạng công tác thanh khoản nguyên vật liệu nhập khẩu
để sản xuất hàng xuất khẩu tại chi cục hải quan Hà Tây.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh khoản
nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại chi cục hải quan Hà
Tây.
Để hoàn thành đề tài này em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận

tình của cơ chú cán bộ chi cục hải quan Hà Tây và các thầy cô giáo chuyên
ngành hải quan đặc biệt là Thạc sỹ Phạm Thị Bích Ngọc đã giúp em hồn
thành đề tài này.

Sinh viên: Lưu Thị Linh
CQ46/05.02

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài cịn nhiều thiếu
sót. Vì vậy em mong nhận được những ý kiến đóng góp của cơ chú và các
thây cơ giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THANH KHOẢN NGUYÊN VẬT
LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
1.1.Những vấn đề cơ bản về nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng
xuất khẩu.
1.1.1. Nguyên liệu sản xuất.
a. Khái niệm:
Nguyên liệu sản xuất là đối tượng lao động và là một trong ba yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất.
b.Đặc điểm:
- Khi tham gia vào q trình sản xuất kinh doanh khơng giữ ngun
được hình thái vật chất ban đầu.

-Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh .
-Giá trị nguyên vật liệu sản xuất được chuyển dịch toàn bộ một lần vào
giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
1.1.2. Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuât khẩu.
a.Khái niệm.
- Nguyên liệu nhập khẩu là nguyên liệu được phép đưa từ nước ngoài
vào lãnh thổ hải quan, sau khi đã làm thủ tục hải quan liên quan đến nguyên
liệu đó.
Sinh viên: Lưu Thị Linh
CQ46/05.02

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

-Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu là những nguyên
liệu , vật liệu nhập khẩu được nhập khẩu dùng cho mục đích kinh doanh của
doanh nghiệp
-Nguyên liệu nhập khẩu theo loại hình sản xuất hàng xuất khẩu là hình
thức nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa để sản xuất sản phẩm xuất
khẩu
-Nhập khẩu nguyên liệu đế sản xuất hàng xuất khẩu là hình thức mua
đứt bán đoạn. Doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu nguyên phụ liệu và xuất
khẩu sản phẩm được làm từ nguyên liệu đó. Ở phương thức này hợp đồng
nhập khẩu nguyên phụ liệu và hợp đồng xuất khẩu sản phẩm là hai hợp đồng
riêng biệt.
-Nguyên liệu nhập khẩu bao gồm:

+ Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện, trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất để cấu thành sản phẩm xuất khẩu.
+ Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành sản phẩm hoặc
khơng cấu thành thực thể sản phẩm.
+ Sản phẩm hoàn chỉnh do doanh nghiệp nhập khẩu đế gắn vào sản
phẩm xuất khẩu, để đóng chung sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên
liệu, vật tư mua trong nước thành mặt hàng đồng bộ để xuất khẩu ra nước
ngồi.
+ Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu.
+ Ngun liệu vật tư nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản
phẩm xuất khẩu.
+ Hàng mẫu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu sau khi hồn
thành hợp đồng phải xuất trả lại khách hàng nước ngoài.
Sinh viên: Lưu Thị Linh
CQ46/05.02

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

b.Đặc điểm của nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Ngoài đặc điểm chung của nguyên liệu sản xuất thì nguyên liệu nhập khẩu
cịn có các đặc điểm sau
- Hầu hết là những nguyên liệu mà ở trong nước hầu như không có
hoặc có nhưng có ít. Bởi vì một quốc gia khơng thể có đầy đủ các nguồn lực
cũng như điều kiện địa lý thuận lợi để sản xuất ra các loại nguyên liệu phục

vụ nhu cầu sản xuất sản phẩm.
- Khi nhập khẩu nguyên liệu phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra
giám sát hải quan và chịu các loại thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.1.3. Sản phẩm xuất khẩu.
a.Khái niệm:
Sản phẩm xuất khẩu hay còn gọi là hàng xuất khẩu được hiểu là những
hàng hóa được sản xuất trong nước sau đó đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi như khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Sản phẩm xuất khẩu được quản lý theo loại hình sản xuất xuất khẩu bao
gồm:
-Sản phẩm xuât khẩu được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu vật tư nhập
khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu
-Sản phẩm được sản xuất từ hai nguồn:
+Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hinh SXXK và nguyên liệu
vật tư có nguồn gốc trong nước. Hoặc:
+Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK và nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu theo loại hình kinh doanh nội địa
+ Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu theo loại
hình nhập kinh doanh nội địa.
Sinh viên: Lưu Thị Linh
CQ46/05.02

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh nội địa
được làm nguyên liệu, vật tư theo loại hình SXXK với điều kiện thời gian
nhập khẩu không quá hai năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư đó đến ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu sản phẩm cuối
cùng có sử dụng nguyên liệu, vật tư của tờ khai nhập khẩu.
Sản phẩm sản xuất từ ngun liệu nhập khẩu theo loại hình SXXK có
thể do doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm trực
tiếp xuất khẩu hoặc bán sản phẩm khác cho doanh nghiệp khác xuất khẩu.
b.Đặc điểm của hàng xuất khẩu:
-Thường là những hàng hóa có chất lượng tốt, có khả năng cạnh tranh
trên thị trường quốc tế. Sản phẩm xuất khẩu ngoài việc phải đáp ứng điều
kiện tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng quốc gia còn phải đáp ứng các
tiêu chuẩn của quốc tế.
-Phải làm thủ tục hải quan ,chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải
quan: Doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu sản phẩm xuất khẩu theo đúng mục
đích sử dụng nguyên vật liệu đã đăng ký với cơ quan hải quan. Khi xuất khẩu
sản phẩm được sán xuất từ nguyên liệu nhập khẩu, doanh nghiệp không bắt
buộc phải làm thủ tục hải quan tại đơn vị hải quan nơi doanh nghiệp đăng ký
hợp đồng mà được làm thủ tục xuất khẩu ở các đơn vị khác nhau nhưng phải
thông báo bằng văn bản cho đơn vị hải quan nơi đã đăng ký hợp đồng biết để
theo dõi và thanh quyết toán.Thủ tục hải quan đối với sản phẩm xuất khẩu ra
nước ngoài thực hiện như quy trình xuất khẩu hàng hóa thương mại, tuy nhiên
khi kiểm tra thực tế hàng hóa, cơng chức hải quan phải đối chiếu mẫu nguyên
vật liệu ( lấy khi nhập khẩu do doanh nghiệp bảo quản và xuất trình) với
nguyên liệu cấu thành trên sản phẩm thực tế xuất khẩu; Đối chiếu thực tế sản

Sinh viên: Lưu Thị Linh
CQ46/05.02

Lớp:



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

phẩm xuất khẩu với bản định mức nguyên vật liệu đã đăng ký do doanh
nghiệp xuất trình.
1.2. Lý luận về cơng tác thanh khoản nguyên vật liệu để sản xuất hàng
xuất khẩu.
Để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ nguyên vật
liệu nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu thủ tục hải quan thực
hiện theo trình tự sau:
-Đăng ký hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu và danh mục nguyên vật
liệu nhập khẩu.
-Nhập khẩu nguyên vật liệu và đăng ký định mức.
-Xuất khẩu sản phẩm
-Thanh khoản nguyên vật liệu.
Trong quy trình nghiệp vụ quản lý đối với NVL NK để sản xuất xuất
khẩu ta thấy công tác thanh khoản là khâu tương đối quan trọng. Để hiểu sâu
về công tác TK NVL NK để SX hàng xuất khẩu, em xin đi sâu phân tích một
số vấn đề sau:
1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc, trách nhiệm của các bên trong công tác TK
nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Thanh khoản nguyên vật liệu nhập khẩu đế sản xuất hàng xuất khẩu
được hiểu là thanh quyết tốn, hồn thuế, không thu thuế nguyên vật liệu
nhập khẩu.
Nguyên tắc.
(1) Trường hợp cơ quan hải quan áp dụng công nghệ thông tin để
thanh khoản thì tờ khai nhập khẩu trước, tờ khai xuất khẩu trước phải được

thanh khoản trước; Trường hợp tờ khai nhập khẩu trước nhưng do nguyên
liệu, vật tư của tờ khai này chưa đưa vào sản xuất nên chưa thanh khoản được
Sinh viên: Lưu Thị Linh
CQ46/05.02

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

thì doanh nghiệp phải có văn bản giải trình với cơ quan hải quan khi làm thủ
tục thanh khoản.
(2) Tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phải có trước tờ khai xuất
khẩu sản phẩm.
(3) Một tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư có thể được thanh khoản
nhiều lần.
(4) Một tờ khai xuất khẩu chỉ được thanh khoản một lần.
Riêng một số trường hợp như một lô hàng được thanh khoản làm nhiều
lần , sản phẩm sản xuất xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu nhập kinh doanh
làm thủ tục nhập khẩu tại chi cục hải quan khác thì một tờ khai xuất khẩu có
thể được thanh khoản từng phần. Cơ quan hải quan khi tiến hành thanh khoản
phải đóng dấu “ đã thanh khoản” trên tờ khai xuất khẩu; Đối với nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu có thuế xuất 0% thì đóng dấu “đã thanh khoản” lên bản
chính tờ khai nhập khẩu lưu tại đơn vị và tờ khai người khai hải quan lưu ,
trường hợp thanh khoản từng phần thì phải lập phụ lục ghi rõ nội dung đã
thanh khoản ( tờ khai nhập khẩu, nguyên vật liệu, tiền thuế..) để làm cơ sở
cho việc thanh khoản phần tiếp theo.
* Trong quá trình kiểm tra hồ sơ thanh khoản nếu phát hiện vi phạm

công chức hải quan lập biên bản và báo cáo lãnh đạo chi cục xem xét xử lý
theo quy định của pháp luật.
* Tùy theo từng điều kiện cụ thể tại từng chi cục hải quan, một công
chức hải quan làm nhiệm vụ thanh khoản có thể đảm nhiệm một bước hoặc
một số bước trong quy trình thanh khoản. Nếu các bước trong quy trình thanh
khoản do nhiều cơng chức hải quan thực hiện thì phải có phiếu bàn giao hồ sơ
giữa các công chức hải quan với nhau.
Nhận xét: các nguyên tắc thanh khoản trên là rất hợp lý vì:
Sinh viên: Lưu Thị Linh
CQ46/05.02

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Nguyên tắc (1): Hình thức nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất
khẩu là hình thức mua đứt bán đoạn , khơng phải thực hiện như gia công theo
hợp đồng cho thương nhân nước ngồi . Do đó việc phân loại chi tiết từng
nguyên liệu nhập khẩu để phục vụ cho việc cân đối sản phẩm xuất khẩu sau
này có dùng nguyên liệu đó hay khơng là doanh nghiệp tự định đoạt. Từ
ngun tắc này kéo theo việc doanh nghiệp định dạng cụ thể trong việc mã
hóa ngun liệu ban đầu phải chính xác .Trong trường hợp một nguyên liệu
chỉ sử dụng duy nhất cho một loại sản phẩm hoặc một loại thị trường nhất
định thì phải xây dựng mã nguyên liệu riêng khơng được nhóm gộp lại .Khi
đó một loại ngun liệu nhập khẩu trước phải đưa vào thanh khoản trước. Tuy
nhiên, nguyên tắc này cũng cho phép nguyên liệu nhập khẩu trước nhưng
chưa đưa vào sản xuất hoặc đã sản xuất nhưng chưa xuất khẩu thì doanh

nghiệp phải giải trình .Như vậy việc định ra nguyên tắc này là nhằm thống
nhất xử lý trong tất cả các trường hợp , doanh nghiệp không thể tùy tiện dùng
nguyên liệu của bất cứ tờ khai nào , sẽ khó khăn trong việc ứng dụng công tác
tin học vào quản lý , đồng thời cho phép trong các trường hợp đặc biệt thì
doanh nghiệp phải giải trình để theo dõi
-Nguyên tắc (2): Tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phải có trước tờ
khai xuất khẩu sản phẩm tức là phải có nhập nguyên liệu đưa vào sản xuất
được mới có sản phẩm để xuất khẩu, qua đó khi cân đối thanh khoản sẽ giúp
phát hiện các trường hợp xuất khẩu âm do chưa có nguyên liệu nhập khẩu mà
định mức xây dựng cao.
-Nguyên tắc (3): Một tờ khai nhập khẩu có thể thanh khoản nhiều lần vì
một tờ khai nhập khẩu gồm nhiều nguyên liệu khác nhau , cấu thành trong sản
phẩm , được xuất khẩu ở nhiều tờ khai khác nhau . Nều chờ toàn bộ các
nguyên liệu của tờ khai nhập khẩu đã dùng hết đẻ sản xuất và xuất khâủ hết
Sinh viên: Lưu Thị Linh
CQ46/05.02

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

mới đưa vào thanh khoản sẽ phát sinh trường hợp một loại nguyên liệu nào đó
đã dùng và xuất khẩu rất lâu nhưng khơng thanh khoản được, do phải chờ
nguyên liệu xuất khẩu sau đó.
- Nguyên tắc (4): Một tờ khai xuất khẩu chỉ được thanh khoản một lần
tức là khi đã có sản phẩm xuất khẩu thì những nguyên liệu nhập khẩu cấu
thành trong sản phẩm xuất khẩu đã có và khi thanh khoản sẽ được giảm số

thuế phải nộp , đồng thời không theo dõi tờ khai xuất khẩu này nữa, chỉ phải
theo dõi số lượng còn tồn của những tờ khai nhập khẩu.
Trách nhiệm của các bên trong công tác thanh khoản nguyên vật liệu
nhập khẩu đế sản xuất hàng xuất khẩu.
* Trách nhiệm của doanh nghiệp:
-Báo cáo giải trình tính tốn một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác về
tình hình ngun vật liệu nhập khẩu, sản phẩm hàng hóa sản xuất và tình
hình thực hiện nghĩa vụ thuế có liên quan cho cơ quan hải quan.
-Doanh nghiệp nộp hồ sơ thanh quyết toán tại đơn vị hải quan đã đăng
ký mở tờ khai hải quan.
*Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Căn cứ vào hồ sơ thanh quyết toán do doanh nghiệp gửi cơ quan hải
quan kiểm tra hồ sơ. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật sẽ
xử lý theo luật định. Trường hợp hồ sơ đầy đủ , hợp lệ, chính xác thì ra quyết
định xử lý về thuế theo quy định của luật thuế đối với hàng hóa XK, NK.
1.2.2. Hồ sơ thanh khoản nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng
xuất khẩu.
Thông thường hồ sơ thanh khoản nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất
hàng xuất khẩu chủ yếu bao gồm:

Sinh viên: Lưu Thị Linh
CQ46/05.02

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


+ Bảng kê danh sách các tờ khai nhập khẩu nguyên vật liệu đưa vào thanh
quyết toán;
+ Bảng kê danh sách các tờ khai sản phẩm xuất khẩu đưa vào thanh quyết
toán;
+ Báo cáo nguyên vật liệu dùng để sản xuất hàng xuất khẩu;
+ Báo cáo nhập-xuất-tồn nguyên vật liệu nhập khẩu;
+ Báo cáo tính thuế trên nguyên vật liệu nhập khẩu.
Cụ thể theo TT 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010 của BTC hướng dẫn
về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định :
1. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất
hàng hố xuất khẩu hoặc tổ chức th gia cơng trong nước (kể cả thuê gia
công tại khu phi thuế quan), gia cơng ở nước ngồi; hoặc trường hợp liên kết
sản xuất hàng hoá xuất khẩu và nhận sản phẩm về để xuất khẩu.
a) Hồ sơ chung:
a.1) Công văn yêu cầu thanh khoản, hồn lại thuế, khơng thu thuế nhập
khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hố xuất khẩu,
trong đó có giải trình cụ thể số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã
sử dụng để sản xuất hàng hoá xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số
lượng hàng hoá xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu u cầu hồn, khơng thu;
trường hợp có nhiều loại hàng hố, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì
phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
a.2) Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã làm thủ tục hải
quan: nộp 01 bản chính;
Sinh viên: Lưu Thị Linh
CQ46/05.02

Lớp:



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

a.3) Chứng từ nộp thuế đối với trường hợp đã nộp thuế: nộp 01 bản sao
và xuất trình bản chính để đối chiếu;
a.4) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp
01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại
Điều 26 Thông tư này: nộp 01 bản sao; hợp đồng xuất khẩu: nộp 01 bản sao,
xuất trình bản chính để đối chiếu;
a.5) Hợp đồng nhập khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu
là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác (sử dụng bản lưu của cơ quan hải
quan, người nộp thuế không phải nộp): 01 bản sao;
a.6) Chứng từ thanh toán cho hàng hoá xuất khẩu: nộp 01 bản sao và
xuất trình bản chính để đối chiếu; trường hợp lơ hàng thanh tốn nhiều lần thì
nộp thêm 01 bản chính bảng kê chứng từ thanh tốn qua ngân hàng;
a.7) Hợp đồng liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu nếu là trường hợp
liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu: nộp 01 bản sao;
a.8) Bảng thông báo định mức (sử dụng bản lưu của cơ quan hải quan,
người nộp thuế không phải nộp);
a.9) Bảng kê các tờ khai xuất khẩu sản phẩm đưa vào thanh khoản : nộp
01 bản chính;
a.10) Bảng báo cáo nhập-xuất-tồn nguyên liệu, vật tư nhập khẩu: nộp
01 bản chính;
a.11) Báo cáo tính thuế trên nguyên liệu, vật tư nhập khẩu ;
a.12) Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
b) Hồ sơ đối với trường hợp hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng hố
xuất khẩu, nhưng khơng trực tiếp sản xuất mà xuất khẩu vào khu phi thuế
Sinh viên: Lưu Thị Linh
CQ46/05.02


Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

quan hoặc xuất khẩu ra nước ngồi để gia cơng sau đó nhận sản phẩm về để
sản xuất tiếp và/hoặc xuất khẩu thì ngồi các giấy tờ nêu tại điểm a khoản này
phải có thêm các giấy tờ sau:
b.1) Tờ khai hải quan hàng hố xuất khẩu ngun liệu, vật tư cho gia
cơng đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh
hàng thực xuất : nộp 01 bản sao;
b.2) Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu sản phẩm từ khu phi thuế
quan hoặc nước ngoài đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
b.3) Chứng từ nộp thuế của sản phẩm gia công nhập khẩu đối với
trường hợp đã nộp thuế và yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản sao và xuất trình
bản chính để đối chiếu;
b.4) Hợp đồng gia công với doanh nghiệp trong khu phi thuế quan hoặc
với nước ngoài: nộp 01 bản sao.
2. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất
hàng hoá tiêu thụ trong nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số
ngun liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu
sản phẩm ra nước ngoài trong thời gian tối đa hai năm kể từ ngày đăng ký tờ
khai hải quan nguyên liệu, vật tư nhập khẩu:
Hồ sơ thanh khoản, hồn thuế, khơng thu thuế tương tự như mục 1 ở
trên.
4. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm,
sau đó sử dụng sản phẩm này để gia cơng hàng hố xuất khẩu theo hợp đồng

gia cơng với nước ngồi:
Hồ sơ như trường hợp nêu tại mục 1 ở trên. Riêng
Sinh viên: Lưu Thị Linh
CQ46/05.02

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

a) Hợp đồng xuất khẩu sản phẩm được thay bằng hợp đồng gia công ký
với khách hàng nước ngoài. Hợp đồng mua sản phẩm sử dụng cho hợp đồng
gia công và hợp đồng gia cơng với khách hàng nước ngồi có thể được thể
hiện trong cùng một bản hợp đồng (01 bản sao);
b) Bảng định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất
sản phẩm đưa vào sản xuất sản phẩm gia công và định mức tiêu hao nguyên
liệu sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo hợp đồng gia công đã ký kết (sử dụng
bản lưu của cơ quan hải quan, người nộp thuế không phải nộp);
c) Bảng kê khai số lượng thực tế sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất,
được sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công: nộp 01 bản chính.
5. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản
phẩm bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất, gia cơng hàng hố
xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm; hồ sơ gồm:
a) Cơng văn u cầu thanh khoản, hồn lại thuế, khơng thu thuế nhập
khẩu, trong đó có giải trình cụ thể về số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu sử dụng sản xuất ra hàng hoá bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp
sản xuất, gia cơng hàng hố xuất khẩu; số lượng hàng hoá sản xuất đã bán; số
lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế

nhập khẩu yêu cầu hoàn, khơng thu; trường hợp có nhiều loại hàng hố, thuộc
nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu
hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Tờ khai hải quan hàng hố xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01
bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất : nộp 01 bản sao; hợp
đồng xuất khẩu: nộp 01 bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu;
c) Hố đơn bán hàng giữa hai doanh nghiệp: nộp 01 bản sao; Bảng kê
Sinh viên: Lưu Thị Linh
CQ46/05.02

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

hố đơn bán hàng: nộp 01 bản chính;
d) Hợp đồng kinh tế mua, bán hàng hoá giữa doanh nghiệp nhập khẩu
với doanh nghiệp sản xuất, gia cơng hàng hố xuất khẩu; trong đó ghi rõ hàng
hoá được sử dụng để sản xuất hoặc gia cơng hàng hố xuất khẩu; chứng từ
thanh tốn tiền mua hàng: nộp 01 bản sao;
e) Hợp đồng gia công hoặc hợp đồng xuất khẩu giữa doanh nghiệp sản
xuất, gia công hàng hố xuất khẩu với khách hàng nước ngồi: nộp 01 bản
sao;
g) Bảng kê khai của doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm về số lượng và
định mức thực tế sản phẩm mua về để trực tiếp sản xuất một đơn vị sản phẩm
xuất khẩu;
h) Hợp đồng nhập khẩu ký với thương nhân nước ngoài của doanh
nghiệp nhập khẩu tại chỗ;

i) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm a.2, a.3, a.5, a.6, a.8, a.9,
a.10. a.11, a.12 mục 1 ở trên.
6. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản
phẩm bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu và doanh nghiệp mua
sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngồi; hồ
sơ gồm:
a) Cơng văn u cầu thanh khoản, hồn lại thuế, khơng thu thuế nhập
khẩu, trong đó có giải trình cụ thể về số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số lượng sản phẩm sản xuất đã bán cho
doanh nghiệp xuất khẩu; số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số tiền thuế nhập
khẩu u cầu hồn, khơng thu; trường hợp có nhiều loại hàng hố, thuộc
nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu
Sinh viên: Lưu Thị Linh
CQ46/05.02

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

hồn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán; hố đơn bán hàng của doanh nghiệp bán sản
phẩm cho doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm: nộp 01 bản sao;
c) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm điểm a.2, a.3, a.4, a.5, a.6,
a.8, a.9, a.10. a.11, a.12 mục 1 ở trên.
7. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất
hàng hố bán cho thương nhân nước ngồi nhưng giao hàng hoá cho doanh
nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm

nguyên liệu tiếp tục sản xuất, gia cơng hàng hố xuất khẩu; hồ sơ gồm:
a) Cơng văn u cầu thanh khoản, hồn lại thuế, khơng thu thuế nhập
khẩu, trong giải trình cụ thể về số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
sử dụng để sản xuất hàng bán cho khách hàng nước ngoài phù hợp với chủng
loại, số lượng mặt hàng xuất khẩu theo tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu
tại chỗ, bao gồm các nội dung sau: số tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu;
mặt hàng, số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số lượng sản phẩm
sản xuất đã xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu
đề nghị hồn, khơng thu. Trường hợp có nhiều loại hàng hố, thuộc nhiều tờ
khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn
thuế: nộp 01 bản chính;
b) Hố đơn giá trị gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao
khách hàng): nộp 01 bản sao;
c) Tờ khai xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm thủ tục hải quan: nộp
01 bản chính;
Tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ chỉ có giá trị để thanh khoản, xét
hồn thuế, khơng thu thuế nếu doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ
Sinh viên: Lưu Thị Linh
CQ46/05.02

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

khai theo loại hình sản xuất xuất khẩu (SXXK) hoặc gia công (GC) để tiếp tục
sản xuất, gia cơng xuất khẩu ra nước ngồi.
d) Hợp đồng mua bán hàng hố có chỉ định giao hàng tại Việt Nam (đối

với người xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hố hoặc hợp đồng gia cơng có
chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người nhập khẩu): nộp 01 bản sao;
e) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm a.2, a.3, a.5, a.6, a.8, a.9,
a.10, a.11, a.12 khoản 1 ở trên.
8. Các trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất hàng hoá xuất
khẩu đã xuất khẩu ra nước ngồi nhưng cịn để ở kho của doanh nghiệp ở
nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở nước ngoài, hoặc cảng trung chuyển ở
nước ngoài, hồ sơ gồm:
a) Các loại giấy tờ nêu tại khoản 1 ở trên;
b) Tờ khai xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài và tờ khai hải quan hàng
nhập khẩu do hải quan nước nhập khẩu cấp thể hiện tên người nhập khẩu là
kho của doanh nghiệp ở nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở nước ngoài
hoặc cảng trung chuyển ở nước ngồi: 01 bản sao kèm bản chính để đối
chiếu;
c) Ngồi các giấy tờ trên, hồ sơ phải có thêm:
c.1) Hợp đồng gửi kho ngoại quan ở nước ngoài đối với trường hợp gửi
kho ngoại quan ở nước ngoài: 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu;
c.2) Phiếu xuất kho hàng hoá hoặc chứng từ thể hiện nội dung vận tải
theo phương thức trung chuyển: 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu;
9. Hàng hố là ngun liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất
khẩu vào khu phi thuế quan (trừ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho
Sinh viên: Lưu Thị Linh
CQ46/05.02

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


ngoại quan nộp hồ sơ như hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này),
ngoài giấy tờ như hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này người khai
hải quan, người nộp thuế phải nộp thêm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài của doanh nghiệp trong
khu phi thuế quan có sử dụng sản phẩm làm từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
của doanh nghiệp đề nghị hoàn thuế: 01 bản sao có xác nhận sao y bản chính
của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
b) Bảng tổng hợp số lượng sản phẩm thực tế sử dụng trong khu phi
thuế quan và số lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu tiếp ra nước ngoài của
doanh nghiệp trong khu phi thuế quan đã được cơ quan hải quan quản lý xác
nhận hoặc kết quả thanh khoản hướng dẫn tại khoản 10 Điều 44, Điều 45
Thông tư này: 01 bản sao;
c) Định mức sản xuất sản phẩm xuất khẩu và sử dụng trong khu phi
thuế quan của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan có xác nhận của cơ quan
hải quan quản lý doanh nghiệp.
* Theo quyết định 929/2006/QĐ-TCHQ
Hồ sơ thanh khoản bao gồm:
I. Các bảng hiểu thanh khoản ( 2 Bộ ) theo quy định tại Thông tư số
l12/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 và theo yêu cầu quản lý của Hải quan
gồm:
1. Bảng kê các tờ khai nhập khẩu nguyên vật liệu đưa vào thanh khoản
( Mẫu: 01/BKTKNLNK/2006 ).
2. Bảng kê các tờ khai xuất khẩu sản phẩm đưa vào thanh khoản
Sinh viên: Lưu Thị Linh
CQ46/05.02

Lớp:



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

( Mẫu: 02/BKTKSPXK/2006 ).
3. Báo cáo nguyên vật liệu dùng để sản xuất hàng xuất khẩu
( Mẫu: 03/BCNLSXXK/2006 ).
4. Báo cáo nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu nhập khẩu
( Mẫu: 04/BC N-X-T/2006 )
5. Báo cáo tính thuế trên nguyên vật liệu nhập khẩu.
( Mẫu: 05/BC thuế NLNK/2006 ).
6. Bảng đăng ký danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất
hàng xuất khẩu
( Mẫu: 06/ĐKNLNK/2006 ).
7. Bảng đăng ký danh mục sản phẩm xuất khẩu ( Mẫu: 07/ĐKSPXK/2006 ).
8. Bảng kê định mức tiêu hao nguyên vật liệu nhập khẩu của một đơn vị
sản phẩm
( Mẫu: 08/ĐMNLNK/2006 ).
9. Bảng tổng hợp chúng từ thanh toán hàng sản xuất xuất khẩu
( Mẫu: 09/THCTTT/2006 ).
10 Phiếu lấy mẫu nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
( Mẫu: 10/LPLM/2006 ).
Sinh viên: Lưu Thị Linh
CQ46/05.02

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

II. Các chứng từ kèm theo: ( Theo quy định tại Thông tư
113/2005/TT- BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính ) gồm:
1. Cơng văn yêu cầu hoàn lại thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu, nhập
khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp, trong đó có giải trình
cụ thể số lượng, trị giá nguyên vật liệu, nhập khẩu và đã sử dụng để sản xuất
hàng hoá xuất khẩu; số thuế nhập khẩu đã nộp; số lượng hàng hoá xuất khẩu;
số thuế nhập khẩu u cầu hồn: nộp 01 bản chính.
2. Bảng đăng ký định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của một
đơn vị sản phẩm ( Mẫu: 08/ĐMNLNK/2006 kể trên): xuất trình bản chính,
nộp bản sao.
3. Tờ khai hải quan nguyên vật liệu, nhập khẩu đã có xác nhận hồn thành
thủ tục hải quan: xuất trình bản chính, nộp bản sao.
4. Hợp đồng nhập khẩu: nộp bản sao.
5 . Chứng từ nộp thuế ( nếu có ): xuất trình bản chính, nộp bản sao.
6. Tờ khai hải quan hàng hố xuất khẩu đã có xác nhận thực xuất: xuất
trình bản chính, nộp bản sao.
7. Hợp đồng xuất khẩu: nộp bản sao.
8. Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu,
nhập khẩu uỷ thác: nộp bản sao.

Sinh viên: Lưu Thị Linh
CQ46/05.02

Lớp:




×